intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

119
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định một số đặc điểm bệnh dạ dày tăng áp cửa (BDDTAC) ở bệnh nhân (BN) xơ gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 60 BN xơ gan tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm bệnh dạ dày tăng áp cửa ở bệnh nhân xơ gan

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH DẠ DÀY TĂNG ÁP CỬA<br /> Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> Phayvanh Chanthasouk*; Hoàng Văn Quân**; Dương Quang Huy**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định một số đặc điểm bệnh dạ dày tăng áp cửa (BDDTAC) ở bệnh nhân (BN)<br /> xơ gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 60 BN xơ gan<br /> tại Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. Chẩn đoán và phân loại mức độ BDDTAC theo<br /> Hội nghị Đồng thuận Baveno III. Kết quả: tỷ lệ BDDTAC ở BN xơ gan 73,3%, trong đó chủ yếu<br /> là BDDTAC mức độ nhẹ (68,2%). BDDTAC phân bố chính ở thân vị (68,3%), phình vị (60,0%)<br /> và gặp nhiều hơn ở nhóm BN xơ gan Child-Pugh B và C so với BN xơ gan Child-Pugh A<br /> (82,6% và 90,9% so với 33,3%, p < 0,05). Kết luận: BDDTAC là biến chứng thường gặp ở BN<br /> xơ gan, tổn thương chủ yếu ở thân phình vị và có liên quan đến tình trạng suy chức năng gan.<br /> * Từ khóa: Xơ gan; Dạ dày tăng áp cửa; Đặc điểm.<br /> <br /> Study on Portal Hypertensive Gastropathy in Patients with Cirrhosis<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate portal hypertensive gastropathy (PHG) in cirrhotic patients. Subjects<br /> and methods: A prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 60 patients<br /> with cirrhosis in Digestive Department of 103 Hospital. The diagnosis and determination of<br /> degree of PHG were based on the Baveno III consensus workshop. Results: Prevalence of<br /> PHG was 73.3%, mainly mild degree (68.2%). PHG was observed frequently in the body<br /> (68.3%) and the fundus (60.0%), being more in Child-Pugh's B and C patients than Child-Pugh's<br /> A patients (82.6% vs. 90.9% vs. 33.3%, p < 0.05). Conclusion: PHG was common in patients<br /> with cirrhosis and correlated with liver dysfunction.<br /> * Key words: Cirrhosis; Portal hypertensive gastropathy; Characteristics.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xơ gan là bệnh lý khá phổ biến, căn<br /> nguyên chủ yếu do nhiễm virut viêm gan<br /> B, C và lạm dụng rượu quá mức với tỷ lệ<br /> tử vong tương đối cao ở hầu hết các<br /> quốc gia trên thế giới. Nguyên nhân là do<br /> xơ gan có thể gây nhiều biến chứng<br /> nặng, nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa<br /> do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bệnh não<br /> gan, hội chứng gan thận, hội chứng gan<br /> <br /> phổi và là tiền đề của ung thư biểu mô tế<br /> bào gan [1]. Ngoài ra, xơ gan ảnh hưởng<br /> đến chức năng của nhiều cơ quan khác<br /> trong cơ thể, mặc dù không trực tiếp đe<br /> dọa đến tính mạng nhưng cũng là yếu tố<br /> cộng hưởng làm bệnh diễn biến nặng<br /> hơn như gây cường lách, ảnh hưởng đến<br /> cơ quan nội tiết (tuyến giáp, tuyến thượng<br /> thận…) và gây biến chứng lên đường tiêu<br /> hóa.<br /> <br /> * Bệnh viện 107 (Lào)<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduong@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/09/2017<br /> <br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Tác động của xơ gan lên ống tiêu hóa,<br /> cụ thể là lên niêm mạc dạ dày đã được<br /> ghi nhận hơn 30 năm qua cùng với sự<br /> phát triển của Ngành Nội soi Tiêu hóa.<br /> Cho đến nay, tổn thương dạ dày đã được<br /> xác định bao gồm BDDTAC, giãn mạch<br /> máu vùng hang vị (GAVE), vết trợt niêm<br /> mạc, loét dạ dày - tá tràng trong đó hay<br /> gặp nhất là BDDTAC [5, 6]. Hiện nay, ở<br /> Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh<br /> giá bệnh lý niêm mạc dạ dày ở BN xơ<br /> gan. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này<br /> nhằm: Tìm hiểu một số đặc điểm BDDTAC<br /> ở BN xơ gan.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> - 60 BN xơ gan điều trị tại Khoa Nội<br /> Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng<br /> 9 - 2016 đến 6 - 2017.<br /> - Chẩn đoán xơ gan khi lâm sàng và<br /> xét nghiệm có đủ các hội chứng: suy<br /> chức năng gan, tăng áp lực tĩnh mạch<br /> cửa và thay đổi hình thái gan.<br /> - Không đưa vào nghiên cứu các BN<br /> xơ gan đang chảy máu tiêu hóa hoặc<br /> đang dùng thuốc dự phòng vỡ giãn tĩnh<br /> mạch thực quản, BN từ chối hoặc có<br /> chống chỉ định nội soi...<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang.<br /> - Tất cả BN chọn vào nghiên cứu được<br /> khám lâm sàng và chỉ định các xét<br /> nghiệm cận lâm sàng cần thiết để xác<br /> định hội chứng suy chức năng gan và<br /> tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Trong đó, xét<br /> 72<br /> <br /> nghiệm chỉ số sinh hóa máu đánh giá<br /> chức năng gan (albumin, bilirubin) dựa<br /> trên nguyên lý đo quang bằng máy phân<br /> tích hóa sinh tự động Olympus AU640<br /> (Hertfordshire, Anh) tại Khoa Sinh hóa,<br /> Bệnh viện Quân y 103; xét nghiệm đông<br /> máu (tỷ lệ prothrombin) trên máy xét<br /> nghiệm đông máu tự động ACL Elitte Pro<br /> (Italia) tại Khoa Huyết học Truyền máu,<br /> Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Phân loại mức độ xơ gan theo thang<br /> điểm Child-Pugh (1973).<br /> - Thực hiện nội soi dạ dày tại phòng<br /> Nội soi Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103<br /> trên máy nội soi ống mềm Olympus EVIS<br /> EXTRA II CV180 do các bác sỹ chuyên<br /> khoa tiêu hóa tiến hành. Định nghĩa và<br /> phân loại BDDTAC theo tiêu chuẩn của<br /> Hội nghị đồng thuận Baveno III (2000) [3]:<br /> + BDDTAC: tổn thương là các hình đa<br /> giác dạng khảm được bao quanh bằng<br /> đường trắng mờ, phẳng.<br /> + BDDTAC mức độ nhẹ: niêm mạc<br /> giữa các núm dạng khảm không có màu<br /> đỏ.<br /> + BDDTAC mức độ nặng: các núm<br /> dạng khảm được bao phủ bởi niêm mạc<br /> màu đỏ phù nề hay có xuất hiện bất kỳ<br /> dấu đỏ nào trên bề mặt niêm mạc dạ dày.<br /> Chẩn đoán và đánh giá mức độ<br /> BDDTAC theo từng vị trí hang vị, thân vị<br /> và phình vị. Chẩn đoán BDDTAC khi có<br /> tổn thương đặc trưng tại ít nhất một trong<br /> 3 vị trí nêu trên. Khi có 1 vị trí chẩn đoán<br /> BDDTAC mức độ nặng, BN được chẩn<br /> đoán BDDTAC nặng [1, 3].<br /> * Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần<br /> mềm thống kê y học SPSS 18.0.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> X ± SD hoặc n (%)<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 57,5 ± 9,7<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Mức độ xơ gan<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 56 (93,3%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 4 (6,7%)<br /> <br /> Child-Pugh A<br /> <br /> 15 (25,0%)<br /> <br /> Child-Pugh B<br /> <br /> 23 (38,3%)<br /> <br /> Child-Pugh C<br /> <br /> 22 (36,7%)<br /> <br /> 60 BN nghiên cứu có tuổi trung bình 57,5 ± 9,7; nam chiếm đa số (93,3%). Mức độ<br /> xơ gan chủ yếu ở mức Child-Pugh B (38,3%) và Child-Pugh C (36,7%). Kết quả của<br /> chúng tôi phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước, cho thấy bệnh xơ gan thường gặp<br /> ở lứa tuổi trung niên, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ và thường nhập viện điều trị ở giai<br /> đoạn bệnh nặng, đã có biến chứng [1].<br /> Bảng 2: Tỷ lệ và mức độ BDDTAC ở BN xơ gan.<br /> BDDTAC<br /> <br /> Số lượng (n = 60)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Không có BDDTAC<br /> <br /> 16<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> Có BDDTAC<br /> <br /> 44<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 30<br /> <br /> 68,2<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,8<br /> <br /> Mức độ BDDTAC<br /> (n = 44)<br /> <br /> 73,3% BN xơ gan trong nghiên cứu có BDDTAC phát hiện trên nội soi, trong đó<br /> BDDTAC mức độ nhẹ 68,2% và BDDTAC mức độ nặng 31,8%. Thực tế đã có rất<br /> nhiều công trình nghiên cứu khác nhau trên thế giới về BDDTAC ở BN xơ gan, kết quả<br /> cho thấy tần suất BDDTAC dao động từ 4 - 98% (trung bình 53%), trong đó BDDTAC<br /> mức độ nhẹ chiếm đa số, dao động 20 - 57% (trung bình 49%), BDDTAC mức độ nặng<br /> chiếm tỷ lệ thấp hơn (7 - 41%) (trung bình 14%) [5]. Có khác biệt lớn về tần suất cũng<br /> như mức độ BDDTAC giữa các nghiên cứu là do không đồng nhất về nhóm đối tượng<br /> BN xơ gan được lựa chọn (khác biệt về mức độ suy gan, mức độ tăng áp lực tĩnh<br /> mạch cửa, nguyên nhân xơ gan...) cũng như các nhà nghiên cứu chưa thống nhất<br /> trong cách chẩn đoán và phân loại mức độ BDDTAC trên nội soi [5, 6].<br /> 73<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Bảng 3: Phân bố và mức độ BDDTAC trên nội soi.<br /> Vị trí<br /> Hang vị<br /> <br /> Thân vị<br /> <br /> Phình vị<br /> <br /> Số lượng (n = 60)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Không có<br /> <br /> 55<br /> <br /> 91,7<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Không có<br /> <br /> 19<br /> <br /> 31,7<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 28<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 21,7<br /> <br /> Không có<br /> <br /> 24<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 24<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> BDDTAC chủ yếu gặp ở thân vị dạ dày (68,3%) (trong đó mức độ nhẹ 46,6%, mức<br /> độ nặng 21,7%) và ở phình vị (60,0%) (trong đó mức độ nhẹ 40,0%, mức độ nặng<br /> 20,0%). Nghiên cứu của Trần Phạm Chí (2014) ghi nhận tỷ lệ BDDTAC gặp chính ở<br /> thân vị (89,2%) và phình vị (90,2%) so với hang vị (4,9%) [1]; nghiên cứu của Iwao T<br /> thấy tần suất xuất hiện BDDTAC ở thân và phình vị cao hơn hẳn so với ở hang vị<br /> (p < 0,01) [6].<br /> Bảng 4: So sánh một số chỉ số đánh giá chức năng gan và mức độ xơ gan ở nhóm<br /> xơ gan không và có BDDTAC.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Không có BDDTAC<br /> <br /> Có BDDTAC<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> (n = 44)<br /> <br /> p<br /> <br /> Albumin (g/l)<br /> <br /> 33,8 ± 7,2<br /> <br /> 28,6 ± 5,8<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Bilirubin toàn phần (µmol/l)<br /> <br /> 33,2 ± 19,2<br /> <br /> 75,2 ± 83,9<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Tỷ lệ prothrombin (%)<br /> <br /> 73,9 ± 18,3<br /> <br /> 58,1 ± 14,7<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Child-Pugh A (n = 15)<br /> <br /> 10 (66,7%)<br /> <br /> 5 (33,3%)<br /> <br /> pB-A < 0,001<br /> <br /> Child-Pugh B (n = 23)<br /> <br /> 4 (17,4%)<br /> <br /> 19 (82,6%)<br /> <br /> pC-A < 0,001<br /> <br /> Child-Pugh C (n = 22)<br /> <br /> 2 (9,1%)<br /> <br /> 20 (90,9%)<br /> <br /> pC-B > 0,05<br /> <br /> Nhóm BN xơ gan có BDDTAC phát hiện trên nội soi có tình trạng suy chức năng<br /> gan (thể hiện qua các chỉ số albumin, bilirubin toàn phần và tỷ lệ prothrombin máu)<br /> nặng hơn so với nhóm không có BDDTAC (p < 0,01). Đồng thời tần suất BDDTAC<br /> xuất hiện ở nhóm BN xơ gan Child-Pugh B và C cao hơn so với BN xơ gan Child-Pugh<br /> A (82,6% và 90,9% so với 33,3%, p < 0,05). Kết quả này cho thấy suy chức năng là<br /> một trong những yếu tố góp phần làm xuất hiện BDDTAC, phù hợp với nghiên cứu của<br /> Sarin S.K và CS (1992) [7]; Dong L và CS (2003) [4] và Bang C.S và CS (2016) [2].<br /> 74<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu đặc điểm BDDTAC ở<br /> 60 BN xơ gan, chúng tôi nhận thấy:<br /> - Tỷ lệ BDDTAC ở BN xơ gan 73,3%,<br /> trong đó chủ yếu là BDDTAC mức độ nhẹ<br /> (68,2%).<br /> - Bệnh dạ dày tăng áp cửa phân bố<br /> chính ở thân vị (68,3%) và phình vị<br /> (60,0%).<br /> - Tần suất BDDTAC nhóm BN xơ gan<br /> Child-Pugh B và C cao hơn so với BN xơ<br /> gan Child-Pugh A (82,6% và 90,9% so<br /> với 33,3%, p < 0,05).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Phạm Chí. Nghiên cứu hiệu quả<br /> thắt giãn tĩnh mạch thực quản kết hợp<br /> propranolol trong dự phòng xuất huyết tái<br /> phát và tác động lên BDDTAC do xơ gan.<br /> Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y<br /> Dược Huế. 2014.<br /> <br /> 2. Bang C.S, Kim H.S, Suk K.T et al. Portal<br /> hypertesive gastropathy as a prognostic index<br /> in patients with liver cirrhosis. BMC<br /> Gastroenterology. 2016, 16:p.93.<br /> 3. De Franchis R. Updating consensus in<br /> portal hypertension: Report of Baveno III.<br /> Consensus<br /> workshop<br /> on<br /> definitions,<br /> methodology and therapeutic strategies in<br /> portal hypertension. Journal of Hepatology.<br /> 2000, 33, pp.846-852.<br /> 4. Dong L, Zhang Z.N, Fang P, Ma S.Y.<br /> Portal hypertensive gastropathy and its<br /> interrelated factors. Hepatobiliary & Pancreatic<br /> Diseases International. 2003, 2 (2), pp.226-229.<br /> 5. Eleftheriadis E. Portal hypertensive<br /> gastropathy. Annals of Gastroenterology.<br /> 2001, 14 (3), pp.196-204.<br /> 6. Iwao T. Portal hypertensive gastropathy<br /> in patients with cirrhosis. Gastroenterology.<br /> 1992. 102 (6), pp.2060-2065.<br /> 7. Sarin S.K. Factors influencing development<br /> of portal hypertensive gastropathy in patients<br /> with portal hypertension. Gastroenterology.<br /> 1992, 102 (3), pp.994-999.<br /> <br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2