Nghiên cứu đặc điểm biểu hiện của MHC-I, CD4 và CD8 trong bệnh viêm cơ vô căn
lượt xem 4
download
Bệnh viêm cơ vô căn (Idiopathic Inflammatory Myopathies – IIMs), còn được gọi là viêm cơ, là một nhóm bệnh không đồng nhất do các rối loạn tự miễn cấp đến mạn tính, tiên lượng và đáp ứng điều trị khác nhau đòi hỏi phải chẩn đoán và phân loại chính xác. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm biểu hiện của MHC-I, CD4 và CD8 trong nhóm bệnh viêm cơ vô căn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm biểu hiện của MHC-I, CD4 và CD8 trong bệnh viêm cơ vô căn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIỂU HIỆN CỦA MHC-I, CD4 VÀ CD8 TRONG BỆNH VIÊM CƠ VÔ CĂN Phan Đặng Anh Thư1, Lê Trí Sĩ2, Phan Hoàng Phương Khanh3, Ngô Quốc Đạt1, Đặng Hoàng Minh1, Nguyễn Ngọc Khánh Linh1 TÓM TẮT 51 nhóm không IIMs có 28 ca (34,6%). Trong nhóm Đặt vấn đề: Bệnh viêm cơ vô căn IIMs có 49/53 ca (92,5%) MHC-I (+), cụ thể (Idiopathic Inflammatory Myopathies – IIMs), 44/49 ca (89,8%) biểu hiện dương tính ở cả màng còn được gọi là viêm cơ, là một nhóm bệnh và tế bào chất sợi cơ và 5/49 ca (10,2%) chỉ không đồng nhất do các rối loạn tự miễn cấp đến dương tính tại màng. Không có trường hợp nào mạn tính, tiên lượng và đáp ứng điều trị khác MHC-I chỉ biểu hiện ở tế bào chất. Tỷ lệ dương nhau đòi hỏi phải chẩn đoán và phân loại chính tính của CD4 là 77,4% và CD8 là 49,1% trong xác. Các kháng thể hoá mô miễn dịch hỗ trợ chẩn nhóm IIMs. Đánh giá tỷ lệ (%) trung bình CD4 đoán IIMs vẫn đang được nghiên cứu. (+) và CD8 (+) trên tổng số tế bào viêm lần lượt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm biểu hiện của là 30,37 ± 14,51% và 13,65 ± 7,69%. Tất cả các MHC-I, CD4 và CD8 trong nhóm bệnh viêm cơ trường hợp CD8 (+) đều đi cùng với CD4 (+) và vô căn. MHC-I (+). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết luận: Biểu hiện MHC-I, CD4 và CD8 là Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả báo cáo công cụ hữu ích giúp hỗ trợ chẩn đoán IIMs. hàng loạt ca trên 81 trường hợp được chẩn đoán Từ khoá: viêm cơ vô căn, hoá mô miễn dịch, lâm sàng bệnh lý cơ có chỉ định sinh thiết cơ tại MHC-I, CD4, CD8 Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh - Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian SUMMARY 01/01/2019 –31/06/2022. A STUDY ON EXPRESSION OF MHC-I, Kết quả: Có 81 trường hợp được đưa vào CD4 AND CD8 IN IDIOPATHIC nghiên cứu, nhóm IIMs có 53 ca (65,4%) và INFLAMMATORY MYOPATHIES Background: Idiopathic inflammatory myopathies (IIMs), also known as myositis, are a 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y heterogeneous group of chronic autoimmune Dược TP. Hồ Chí Minh disorders, varying prognosis and treatment 2 Trung tâm thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược response requires accurate diagnosis and TP. TP. Hồ Chí Minh classification. Immunohistochemical antibodies 3 Khoa nội thần kinh, Bệnh viện Chuyên khoa supporting the diagnosis of IIMs are still being Ngoại thần kinh quốc tế studied. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Khánh Objectives: This study aimed to describe the Linh expression of MHC-I, CD4 and CD8 in IIMs. Email: nklinh13@gmail.com Materials and methods: Retrospective, Ngày nhận bài: 30.09.2022 descriptive case series. A total of 81 patients Ngày phản biện: 05.10.2022 were clinically diagnosed with myopathy with Ngày duyệt bài: 24.10.2022 357
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 indication for muscle biopsy at the Department Syndrome – ASS) và viêm cơ kết hợp of Pathology, University of Medicine and (overlap myositis – OM). Việc phân loại Pharmacy at Ho chi Minh city from January 1st, chính xác phân nhóm rất quan trọng vì con 2019, to June 31st, 2022. đường sinh bệnh học của chúng khác nhau Results: There were 81 cases in this study, nên đáp ứng khác nhau với điều trị, một số the IIMs group included 53 cases (65.4%) and phân nhóm có thể đáp ứng tốt với các liệu the non-IIMs group included 28 cases (34.6%). pháp ức chế miễn dịch. Chẩn đoán và phân In the IIMs group, there were 49/53 cases loại IIMs cần kết hợp các triệu chứng lâm (92.5%) MHC-I (+), specifically 44/49 cases sàng, men cơ, huyết thanh học, điện cơ, hình (89.8%) were positive in both membrane and ảnh học và sinh thiết cơ là tiêu chí quan cytoplasm of muscle fibers and 5/49 cases trọng. Quan sát đặc điểm mô bệnh học mẫu (10.2%) were positive only at the membrane. No mô cơ với các phép nhuộm thường quy vẫn case was MHC-I expressed only in the có nhiều thách thức như không thấy hình ảnh cytoplasm. The positivity rate for CD4 was thấm nhập tế bào viêm có thể do vị trí sinh 77.4% and CD8 was 49.1% in the IIMs group. thiết hoặc ảnh hưởng sau điều trị ức chế miễn The average positive rate (%) of CD4 and CD8 dịch. Ngoài ra, nhiều bệnh lý cơ khác như of total inflammatory cells were 30,37 ± 14.51% loạn dưỡng cơ, nhược cơ, bệnh cơ and 13.65 ± 7.69%, respectively. All CD8 (+) Dysferlin… hiện tượng viêm thứ phát cũng cases were accompanied by CD4 (+) and MHC-I có thể xảy ra trên mẫu sinh thiết. (+). Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu Conclusions: The presence of MHC-I, CD4 về bộ kháng thể hoá mô miễn dịch cho IIMs and CD8 are useful tools to aid in the diagnosis giúp tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của sinh of IIMs. thiết cơ, trong đó các dấu ấn miễn dịch Keywords: idiopathic inflammatory MHC-I, CD4 và CD8 đã được nhiều tác giả myopathies, immunohistochemistry, MHC-I, báo cáo có giá trị nhưng kết quả vẫn còn rất CD4, CD8 khác biệt giữa các nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu khảo I. ĐẶT VẤN ĐỀ sát đặc điểm biểu hiện của MHC-I, CD4 và Bệnh viêm cơ vô căn (Idiopathic CD8 trong bệnh viêm cơ vô căn. Inflammatory Myopathies – IIMs), còn được gọi là viêm cơ, là một nhóm bệnh không II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đồng nhất do các rối loạn tự miễn cấp đến Nghiên cứu trên 81 trường hợp được mạn tính với nhiều biểu hiện lâm sàng, đáp chẩn đoán lâm sàng bệnh lý cơ có chỉ định ứng điều trị và tiên lượng khác nhau. IIMs sinh thiết cơ tại Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh - bao gồm các phân nhóm: viêm da cơ Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (Dermatomyositis – DM), viêm đa cơ trong khoảng thời gian 01/01/2019 – (Polymyositis – PM), viêm cơ thể vùi 31/06/2022. Mẫu sinh thiết cơ được cố định (Inclusion Body Myositis – IBM), bệnh cơ lạnh tức thì với Nitơ lỏng và isopentane, sau hoại tử qua trung gian miễn dịch (Immune- đó thực hiện các phép nhuộm Hematoxyline mediated Necrotizing Myopathy – IMNM), & Eosine, Gomori Trichrome biến đổi, PAS, hội chứng antisynthetase (Anti-synthetase NADH. Phương pháp hoá mô miễn dịch 358
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 được thực hiện bằng máy nhuộm tự động 173/HĐĐĐ-ĐHYD chấp thuận ngày BenchMart XT (Ventana) với kháng thể 21/02/2022 của Hội đồng Đạo đức trong MHC-I (HLA-ABC W6/32), CD4 (RPA-T4) nghiên cứu Y Sinh học Đại học Y Dược TP. và CD8 (SP57). Hồ Chí Minh. Trên tiêu bản hoá mô miễn dịch, chúng tôi khảo sát biểu hiện của MHC-I (kết quả, vị III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trí và tỷ lệ biểu hiện), CD4 và CD8 (kết quả Có 81 trường hợp được chẩn đoán lâm và tỷ lệ biểu hiện). Không đánh giá biểu hiện sàng bệnh cơ có chỉ định sinh thiết cơ được MHC-I trên các sợi cơ hoại tử, thực bào và chọn vào nghiên cứu, nhóm viêm cơ vô căn tái tạo. ghi nhận 53 ca (65,4%) và nhóm không IIMs Xử lý số liệu (bệnh cơ khác) 28 ca (34,6%). Dữ liệu thô được quản lý và mã hoá bằng 3.1. Đặc điểm biểu hiện MHC-I, CD4 phần mềm Microsoft Excel phiên bản 16.38. và CD8 trong nhóm IIMs Dữ liệu sau khi mã hoá được xử lý bằng Trong 53 trường hợp IIMs, MHC-I có tỷ phần mềm thống kê R phiên bản 2022. lệ dương tính cao nhất với 49 ca (92,5%), Y Đức tiếp theo lần lượt là 41 ca CD4 (77,4%) và Nghiên cứu đã được xét duyệt thông qua 26 ca CD8 (49,1%). Tất cả 26 ca CD8 (+) và cho phép tiến hành theo quyết định số đều đi kèm với CD4 (+) và MHC-I (+). Biểu đồ 1: Tỷ lệ biểu hiện của MHC-I, CD4 và CD8 trong nghiên cứu (n=53) Trong 49 trường hợp MHC-I (+), 44/49 (6,1%) dương tính khu trú < 50% tổng sợi ca (89,8%) biểu hiện dương tính ở cả màng cơ. Trong 44 trường hợp MHC-I (+) ở tế bào và tế bào chất sợi cơ và 5/49 ca (10,2%) chỉ chất có 31 ca (70,5%) dương tính lan tỏa 90 dương tính tại màng. Không có trường hợp – 100% tổng số sợi cơ, 8 ca (18,2%) dương nào MHC-I chỉ biểu hiện ở tế bào chất. tính 50 – 89% tổng số sợi và 5 ca (11,4%) Trong 49 trường hợp MHC-I (+) tại khu trú < 50% tổng số sợi. Sự biểu hiện màng có 44 ca (89,8%) dương tính lan tỏa 90 MHC-I trong tế bào chất, dương tính > 50% – 100% tổng số sợi cơ được khảo sát, 2 ca tổng số sợi cơ chiếm 88,7% trường hợp. (4,1%) dương tính 50% tổng số sợi và 3 ca Kiểu biểu hiện MHC-I tại màng có tần suất 359
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 cao hơn và lan tỏa hơn so với kiểu biểu hiện 30,37 ± 14,51% và 13,65 ± 7,69%. Nhận ở tế bào chất. thấy CD4 biểu hiện với tần suất nhiều hơn và Đánh giá tỷ lệ (%) trung bình CD4 (+) và tỷ lệ dương tính trên tổng số tế bào viêm cao CD8 (+) trên tổng số tế bào viêm lần lượt là hơn so với CD8. Hình 1: (A) MHC-I (+) lan toả ở màng và tế bào chất. (B) MHC-I (+) lan toả ở màng. (C) CD4 (+) trên các tế bào lymphô ở vùng gian sợi cơ. (D) CD8 (+) trên các tế bào lymphô ở vùng gian sợi cơ. (x100) 3.2. Đặc điểm biểu hiện MHC-I, CD4 và CD8 trong các phân nhóm IIMs Số lượng và tỷ lệ các phân nhóm IIMs sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp (n = 53): 24 ca IMNM (45,3%), 17 ca DM (32,1%), 6 ca PM (11,3%), 3 ca OM (5,7%), 2 ca ASS (3,8%) và 1 IBM (1,9%). Bảng 1: Số ca và tỷ lệ dương tính MHC-I, CD4 và CD8 phân bố theo từng phân nhóm IIMs. MHC-I CD4 CD8 ASS (n = 2) 2 (100%) 2 (100%) 2 (100%) DM (n = 17) 15 (88,2%) 15 (88,2%) 7 (41,2%) IMNM (n = 24) 23 (95,8%) 17 (70,8%) 11 (45,8%) 360
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 IBM (n = 1) 1 (100%) 1 (100%) 1 (100%) OM (n = 3) 3 (100%) 3 (100%) 2 (66,7%) PM (n = 6) 5 (83,3%) 3 (50%) 3 (50%) Tổng (n = 53) 49 (92,5%) 41 (77,4%) 26 (49,1%) Các dấu ấn MHC-I, CD4 và CD8 biểu 3.3. Đặc điểm biểu hiện MHC-I, CD4 hiện ở cả 6 phân nhóm IIMs. Phân nhóm và CD8 trong nhóm IIMs với hình ảnh mô ASS và IBM có tỷ lệ dương tính 100% với bệnh học cả 3 dấu ấn. 3.3.1. Thấm nhập tế bào viêm MHC-I biểu hiện khá cao ở tất cả các Trên tiêu bản H&E trong nhóm IIMs, phân nhóm (đều trên 80%) và sự khác biệt ở quan sát thấy 41 trường hợp (77,4%) có thấm các phân nhóm không có ý nghĩa thống kê nhập tế bào viêm vào mô cơ. Loại tế bào (kiểm định Fisher’s, p = 0,658). CD4 (+) > viêm phổ biến là lymphô bào và đại thực 70% ở hầu hết các phân nhóm, ngoại trừ PM bào. Trong 41 ca bệnh này, các tế bào viêm (50%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý thâm nhiễm ở các vị trí: vùng mô liên kết nghĩa thống kê (kiểm định Fisher’s, p = quanh bó (perimysium), vùng mô liên kết 0,351). CD8 (+) 100% ở ASS và IBM, chỉ gian sợi cơ (endomysium), quanh mạch máu khoảng 40 – 70% đối với các phân nhóm còn và trong sợi cơ (sợi cơ không hoại tử và sợi lại. Tỷ lệ dương tính của CD8 dao động cơ hoại tử). trong khoảng rất lớn từ 40 – 100% ở các Trong 49 ca bệnh MHC-I (+), 40 ca phân nhóm nhưng sự khác biệt này cũng (81,6%) có hình ảnh thấm nhập tế bào viêm không có ý nghĩa thống kê (kiểm định và 9 ca (18,4%) không kèm đặc điểm thấm Fisher’s, p = 0,686). nhập tế bào viêm. Trong 41 trường hợp có đặc điểm thấm nhập tế bào viêm, tất cả đều có CD4 (+) và 26 ca (63,4%) có CD8 (+). Bảng 2: Đặc điểm biểu hiện MHC-I, CD4 và CD8 với hình ảnh thấm nhập tế bào viêm. Thấm nhập tế bào viêm Giá trị p Có Không (Fisher’s exact test) Dương 40 9 p = 0,032 MHC-I Âm 1 3 (Fisher’s exact test) Dương 41 0 p < 0,001 CD4 Âm 0 12 (Fisher’s exact test) Dương 26 0 p < 0,001 CD8 Âm 15 12 (÷2 test) Tỷ lệ biểu hiện dương tính của MHC-I, 3.3.2. Teo quanh bó CD4 và CD8 ở nhóm có hình ảnh thấm nhập Ghi nhận trên tiêu bản H&E 11 ca bệnh tế bào viêm cao hơn so với nhóm không có hình ảnh teo quanh bó (perivascular thấm nhập tế bào viêm, sự khác biệt này có ý atrophic fiber), gồm 9 DM và 2 ASS. Trong nghĩa thống kê (Bảng 2). đó, có 2 trường hợp ASS dương tính với cả 3 361
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 dấu ấn MHC-I, CD4 và CD8; trong 9 trường Tất cả 11 ca bệnh này có kiểu biểu hiện hợp DM thì 4 ca dương tính với cả 3 dấu ấn MHC-I (+) bắt màu cường độ đậm ở vùng và 5 ca chỉ dương tính với MHC-I và CD4. quanh bó (Hình 2). Hình 2: MHC-I (+) bắt màu cường độ đậm ở vùng quanh bó. (x40) IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ biểu hiện của MHC-I trong IIMs Các phân tử MHC-I cần thiết cho hoạt trên các nghiên cứu trên thế giới trong động miễn dịch qua trung gian tế bào T gây khoảng từ 60 – 100%, tuy có khác nhau ở độc đặc hiệu với kháng nguyên và có thể làm các phân nhóm nhưng nhìn chung đều xuất trung gian cho một phản ứng chống lại các hiện với tần suất cao (Bảng 3). Chúng tôi ghi kháng nguyên bề mặt trên sợi cơ. MHC-I nhận MHC-I (+) trên màng và/ hoặc tế bào được biểu hiện quá mức chủ yếu liên quan chất với 92,5% trong nhóm IIMs là phù hợp đến quá trình thực bào và tái tạo sợi. Trongvới y văn. Ngoài ra, trong nghiên cứu này thì nghiên cứu này, chúng tôi không đánh giá PM có tỷ lệ MHC-I (+) thấp nhất trong các biểu hiện MHC-I trên các sợi cơ hoại tử, thực phân nhóm với 83,3%, 2 nghiên cứu của tác bào và tái tạo. giả Jain5 và tác giả Van der Pas8 cũng có kết quả tương tự. Bảng 3: Tỷ lệ MHC-I (+) trong một số nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu Tỷ lệ MHC-I (+) 7 Cruz và cs. (n = 186) 98,3% 3 Das và cs. (n = 120) 100% 4 Graca và cs. (n = 42) 79,4% 5 Jain và cs. (n = 62) 100% DM, 81,6% PM, 100% IBM 8 Van der Pas và cs. (n = 61) 67% DM, 61% PM, 96% IBM Nghiên cứu này (n = 53) 92,5% 362
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Bình thường, MHC-I vẫn tồn tại nhưng được tìm thấy trong các mô cơ của bệnh không thể phát hiện được về mặt hóa mô nhân IIMs. Tác giả Graca4 cho rằng CD8 miễn dịch, chỉ biểu hiện ở các mạch máu và dương tính ít rõ rệt hơn CD4, trong nghiên được điều hoà tăng biểu hiện ở màng sợi cơ cứu của chúng tôi CD8 biểu hiện với tần suất và/ hoặc tế bào chất trong IIMs. MHC-I có ít hơn CD4 (49,1% so với 77,4%) và tỷ lệ thể biểu hiện từ trước khi thấm nhập tế bào dương tính trên tổng số tế bào viêm cũng viêm, tiếp tục tồn tại trong suốt quá trình thấp hơn so với CD4. Nhìn chung, tỷ lệ biểu bệnh kéo dài đến giai đoạn bệnh mạn tính và hiện CD4 cao hơn CD8 ở hầu hết các phân không bị ảnh hưởng bởi điều trị ức chế miễn nhóm, chỉ trừ PM có tỷ lệ biểu hiện CD4 và dịch. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 9 CD8 bằng nhau. Kết quả này phù hợp với ca bệnh MHC-I (+) không kèm đặc điểm nghiên cứu của tác giả Graca4 cho thấy CD4 thấm nhập tế bào viêm, phát hiện này cho biểu hiện với tần suất cao hơn ở cả PM/ DM. thấy khoảng 17% các trường hợp IIMs không Một số tác giả đã nhận định rằng với PM thể được chẩn đoán chỉ dựa trên đặc điểm sự thâm nhiễm chủ yếu là lympho T CD8, thâm nhiễm tế bào viêm. Theo Dalakas2 sự ngược lại DM là lympho T CD4. Một nghiên biểu hiện của kháng nguyên MHC-I là một cứu của Dai và cs1 thực hiện nhuộm phức dấu hiệu hữu ích để xác định chẩn đoán IIMs hợp miễn dịch huỳnh quang kép MHC-I/ ngay cả khi không có bằng chứng về đặc CD8 nhận thấy phức hợp này dường như điểm mô bệnh học trên sinh thiết cơ. không nhạy cảm đối với PM mặc dù có tính Kiểu biểu hiện MHC-I (+) trên màng sợi đặc hiệu tương đối, một trong những giải cơ có 89,8% các ca lan toả gần như toàn bộ thích được đưa ra là sự xâm nhập của tế bào sợi cơ và nếu MHC-I (+) trong tế bào chất thì lympho T CD8 có thể chỉ khu trú hạn chế ở sự biểu hiện ≥ 50% tổng số sợi cơ cũng vài vùng của mô cơ. Theo phân tích của chiếm phần lớn các trường hợp (88,7%). Với Graca và cs4, tỷ lệ CD4 (+) ở PM và DM lần đặc điểm hiện diện đồng nhất lan toả trong lượt là 76,5% và 75%, tỷ lệ CD8 (+) ở PM và các mẫu sinh thiết thì đánh giá MHC-I có ít DM tương ứng 38,2% và 12,5%. Nghiên cứu khả năng bị ảnh hưởng bởi sai số lấy mẫu. của chúng tôi có tỷ lệ dương tính CD4 (+) ở Theo Karpati và cộng sự6, ở PM phần lớn PM là 50%, DM là 88,2%, CD8 (+) ở PM là các sợi cơ biểu hiện mạnh mẽ kháng nguyên 50%, DM là 41,2% (Bảng 1), kết quả cho MHC-I ở màng và trong DM thì MHC-I (+) thấy trong cùng phân nhóm PM thì tần suất ở quanh bó hoặc phân bố thành các cụm biểu hiện của CD4 và CD8 là như nhau, ngẫu nhiên. Tất cả 9 trường hợp DM có hình nhưng ở phân nhóm DM thì tần suất biểu ảnh teo quanh bó mà chúng tôi quan sát được hiện CD4 cao hơn CD8 gấp 2,1 lần. Chúng trên H&E đều có kiểu biểu hiện MHC-I (+) tôi nhận thấy PM có tỷ lệ biểu hiện CD4 thấp bắt màu cường độ đậm ở vùng quanh bó nhất trong các phân nhóm và DM có tỷ lệ (Hình 2). biểu hiện CD8 thấp nhất trong các phân Bệnh lý viêm cơ đặc trưng bởi thâm nhóm. nhiễm vào mô cơ một số lượng đáng kể tế bào lympho T, đại thực bào và các tế bào IV. KẾT LUẬN miễn dịch khác (ít phổ biến hơn). Tế bào Sự biểu hiện dương tính của MHC-I trên lympho T của cả dòng CD4 và CD8 thường màng và/ hoặc tế bào chất của các sợi cơ là 363
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 bất thường, đây là một công cụ hữu ích để 4. Graça CR, Kouyoumdjian JA. [MHC class chẩn đoán IIMs, đặc biệt khi không có thấm I antigens, CD4 and CD8 expressions in nhập tế bào viêm. CD4 biểu hiện với tần suất polymyositis and dermatomyositis]. Rev nhiều hơn và tỷ lệ dương tính trên tổng số tế Bras Reumatol. May-Jun 2015;55(3):203-8. bào viêm cao hơn so với CD8. Tất cả CD8 Expressão de antígenos MHC classe I e de (+) đi kèm với CD4 (+) và MHC-I (+). Tỷ lệ células CD4 e CD8 na polimiosite e dương tính của MHC-I, CD4 và CD8 không dermatomiosite. có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các doi:10.1016/j.rbr.2014.10.005 phân nhóm IIMs. MHC-I, CD4 và CD8 biểu 5. Jain A, Sharma MC, Sarkar C, Bhatia R, hiện ở cả 6 phân nhóm IIMs. Phân nhóm Singh S, Handa R. Major histocompatibility ASS và IBM dương tính 100% với cả 3 dấu complex class I and II detection as a ấn MHC-I, CD4 và CD8. Tỷ lệ biểu hiện diagnostic tool in idiopathic inflammatory dương tính của MHC-I, CD4 và CD8 ở nhóm myopathies. Arch Pathol Lab Med. Jul có thấm nhập tế bào viêm cao hơn so với 2007;131(7):1070-6. doi:10.5858/2007-131- nhóm không thấm nhập tế bào viêm, sự khác 1070-mhccia biệt này có ý nghĩa thống kê. DM có hình 6. Karpati G, Pouliot Y, Carpenter S. ảnh teo quanh bó quan sát được trên H&E có Expression of immunoreactive major kiểu biểu hiện MHC-I (+) bắt màu cường độ histocompatibility complex products in đậm ở vùng quanh bó. human skeletal muscles. Ann Neurol. Jan 1988;23(1):64-72. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:10.1002/ana.410230111 1. Dai TJ, Li W, Zhao QW, Zhao YY, Liu 7. Rodríguez Cruz PM, Luo YB, Miller J, SP, Yan CZ. CD8/MHC-I complex is Junckerstorff RC, Mastaglia FL, Fabian specific but not sensitive for the diagnosis of V. An analysis of the sensitivity and polymyositis. J Int Med Res. May-Jun specificity of MHC-I and MHC-II 2010;38(3):1049-59. immunohistochemical staining in muscle doi:10.1177/147323001003800332 biopsies for the diagnosis of inflammatory 2. Dalakas MC. Muscle biopsy findings in myopathies. Neuromuscul Disord. Dec inflammatory myopathies. Rheum Dis Clin 2014;24(12):1025-35. North Am. Nov 2002;28(4):779-98, vi. doi:10.1016/j.nmd.2014.06.436 doi:10.1016/s0889-857x(02)00030-3 8. Van der Pas J, Hengstman GJ, ter Laak 3. Das L, Blumbergs PC, Manavis J, Limaye HJ, Borm GF, van Engelen BG. Diagnostic VS. Major histocompatibility complex class I value of MHC class I staining in idiopathic and II expression in idiopathic inflammatory inflammatory myopathies. J Neurol myopathy. Appl Immunohistochem Mol Neurosurg Psychiatry. Jan 2004;75(1):136-9. Morphol. Dec 2013;21(6):539-42. doi:10.1097/PAI.0b013e31827d7f16 364
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số chỉ số sinh hóa máu ở bệnh nhân loạn thần do rượu
4 p | 20 | 6
-
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG GÃY SÀN HỐC MẮT CÓ TỔN THƯƠNG CƠ TRỰC DƯỚI
71 p | 128 | 5
-
Đặc điểm biểu hiện của dấu ấn miễn dịch Glypican-3 trong ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 28 | 4
-
Đặc điểm biểu hiện HER2 trên carcinôm tuyến dạ dày
5 p | 57 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm bệnh quai bị biểu hiện tinh hoàn ở bệnh nhân điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ 2011-2012
7 p | 39 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn lo âu, trầm cảm trên bệnh nhân loạn thần do rượu điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
7 p | 67 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2021
8 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh viêm cơ vô căn
6 p | 9 | 3
-
Phân tích ảnh hưởng của một số điều kiện khác nhau lên sự biểu hiện MRNA của gen MEST và một số gen liên quan đến tăng sinh mỡ trên chuột thông qua dữ liệu microarray
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái sọ mặt phân tích trên phim sọ nghiêng của nhóm người Việt Nam trưởng thành biểu hiện sai khớp cắn hạng III trầm trọng do xương
6 p | 8 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát nguyên nhân của các triệu chứng đường tiết niệu dưới
7 p | 65 | 3
-
Nghiên cứu mức độ biểu hiện gen CYLD ở bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu mức độ biểu hiện gen A20 ở bệnh nhân u lympho ác tính không Hodgkin
5 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến suy giảm nhận thức ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng năm 2021
8 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm da cơ địa người lớn tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2019
3 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm biểu hiện của dấu ấn ALK (D5F3) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 25 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng
6 p | 53 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn