intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng cá nhụ (Eleutheronema rhadinum) tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

115
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) phân bố tại vùng ven biển Bắc Trung bộ được thu từ tháng 4/2015 đến 4/2016 để phân tích đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. Mẫu cá thu thập được cân, đo chiều dài và quan sát cấu tạo miệng, mang và hệ thống tiêu hóa. Đặc điểm dinh dưỡng của cá được nghiên cứu dựa vào phương pháp của Biswas (1993) và xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân theo Laurence (1951).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng cá nhụ (Eleutheronema rhadinum) tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG VÀ SINH TRƯỞNG CÁ NHỤ<br /> (Eleutheronema rhadinum) TẠI VÙNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ<br /> STUDY ON NUTRITIONAL AND GROWTH CHARACTERISTICS<br /> OF Eleutheronema rhadinum IN NORTH CENTRAL VIETNAM<br /> Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh2 , Thái Hoàng Dương3, Chu Chí Thiết4<br /> Ngày nhận bài: 30/4/2016; Ngày phản biện thông qua: 07/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) phân bố tại vùng ven biển Bắc Trung bộ được thu từ tháng 4/2015<br /> đến 4/2016 để phân tích đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. Mẫu cá thu thập được cân, đo chiều dài và quan<br /> sát cấu tạo miệng, mang và hệ thống tiêu hóa. Đặc điểm dinh dưỡng của cá được nghiên cứu dựa vào phương<br /> pháp của Biswas (1993) và xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân theo Laurence (1951).<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá Nhụ là loài ăn động vật, thể hiện qua một số đặc điểm: miệng lớn; răng nhỏ,<br /> thực quản có nhiều nếp gấp, dạ dày có vách dày; ruột ngắn, gấp khúc;lược mang thưa. Tỷ lệ chiều dài ruột/<br /> Chiều dài thân trung bình là 0,50 (từ 0,52 ÷ 0,55). Kết quả phân tích dạ dày và ruột cá thấy chứa 73,45% cá,<br /> 23,61% giáp xác, 1,34% động vật thân mềm và 1,6% thức ăn khác. Mối tương quan giữa chiều dài và khối<br /> lượng của cá được thể hiện bởi phương trình hồi quy W = 10,027 L0.1019 (R2 = 0,9573).<br /> Từ khóa: cá Nhụ, Eleutheronema rhadinum, dinh dưỡng, sinh trưởng<br /> ABSTRACT<br /> Study on the feeding characteristics and growth of Eleutheronema rhadinum was conductedfor one-year<br /> round from April 2015 to April 2015. Collected fishes were measured for weight and length and described for<br /> feeding organs (mouth and gill). Stomach and intestine were reserved in formaline 10% for later analysis in<br /> laboratory. The feeding characteristics of fish were studied using method described by Biswas (1993)and<br /> determined the correlation between length and weigth of the fish by Laurence, 1951. Which is considered as<br /> an carnivorous fish represented by: big mouth; small teeth , thickness stomach wall, short and folded intestine,<br /> thin gill raker. The spotted cat had the LGR (length gut ratio) of 0.50 (varying 0.52 ÷ 0.55 ). The stomach<br /> and intestine of fish contained 73.45% fish, 23.61% crustacean, 1.34% molluscs and 1.6% Other food. The<br /> correlation between length and weigth of the fish is high indicated by an equation of regression of W = 10,027<br /> L0.1019 (R2 = 0,9573).<br /> Keywords: Eleutheronema rhadinum, feeding characteristics<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cá Nhụ (cá Ngứa, cá Chét, cá Gốc) hay<br /> còn gọi là cá Nhụ Đông Á (Eleutheronema<br /> rhadinum) thuộc họ cá Phèn (Polynemidae)<br /> được biết đến như là loài cá bản địa và có<br /> <br /> giá trị kinh tế cao của vùng biển Bắc Trung<br /> Bộ. Từ xa xưa, cá Nhụ đã được dân gian xếp<br /> vào nhóm cá biển thượng hạng “Chim, Thu,<br /> Nhụ, Đé”. Thịt cá Nhụ chứa các thành phần<br /> chất béo không no, rất có lợi cho hoạt động<br /> <br /> Khoa Nông - Lâm - Ngư, Đại học Vinh<br /> Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng Bắc Trung bộ<br /> <br /> 1,2, 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> màng tế bào của con người, giúp làm giảm<br /> hàm lượng mỡ dư thừa trong máu. Cá Nhụ là<br /> loài rộng muối, thường phân bố ở vùng nước<br /> nông, độ sâu 5-8m. Cá phân bố tự nhiên ở<br /> vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Nhật<br /> Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam (Abu<br /> Hena và cs, 2011). Trong những năm gần đây,<br /> sản lượng tự nhiên của cá Nhụ bị suy giảm<br /> nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, đặc<br /> biệt vào mùa sinh sản. Hiện nay, ở Việt Nam<br /> cá Nhụ loài Eleutheronema tetradactylum, đã<br /> được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I<br /> sinh sản nhân tạo thành công, tuy nhiên tại<br /> Việt Nam, loài Eleutheronema rhadinum chưa<br /> có nghiên cứu nào. Các thông tin thu thập<br /> được như vùng phân bố, tình hình nuôi trồng<br /> chỉ mang tính tham khảo, cần thiết phải có<br /> những nghiên cứu một cách có hệ thống làm<br /> cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo đối với<br /> đối tượng này. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành<br /> nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm dinh dưỡng,<br /> sinh trưởng của cá Nhụ (Eleutheronema<br /> rhadinum) tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ.<br /> Nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc nghiên<br /> cứu thuần dưỡng và sản xuất giống, nuôi<br /> thương phẩm đối tượng này.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu nghiên cứu<br /> Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) được<br /> thu thập tại vùng vực ven biển Bắc Trung Bộ.<br /> Số mẫu cá Nhụ để phân tích đặc điểm dinh<br /> dưỡng là 121 con; số mẫu cá Nhụ để phân tích<br /> đặc điểm sinh trưởng là 90 con.<br /> 2. Thời gian và địa điểm<br /> - Nghiên cứu được thực hiện từ tháng<br /> 04/2015 đến 04/2016.<br /> - Địa điểm nghiên cứu: Mẫu cá Nhụ được<br /> thu tại một số nơi ven biển Bắc Trung Bộ<br /> (Quỳnh Lưu, Diễn Châu - Nghệ An, Kỳ Anh Hà Tĩnh, Quảng Ninh - Quảng Bình) và mẫu<br /> cá được phân tích tại phòng thí nghiệm cơ sở<br /> Thủy sản - Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại<br /> học Vinh.<br /> <br /> 12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2016<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng<br /> - Phương pháp thu mẫu: Tiến hành thu mẫu<br /> từ đánh bắt bằng lưới hoặc bến cá, chợ cá ở<br /> vùng ven biển ở khu vực Bắc Trung bộ. Tiến<br /> hành thu mẫu theo tháng (mỗi tháng thu 30<br /> mẫu) và các mẫu cá sau khi thu được xác định<br /> khối lượng bằng cân điện tử, đo chiều dài cá<br /> bằng thước đo có độ chính xác đến mm. Mẫu<br /> cá để phân tích đặc điểm dinh dưỡng (70 mẫu<br /> cá < 50g và 51 mẫu cá > 200g) sau khi thu được<br /> tiến hành giải phẩu để lấy cơ quan tiêu hóa và<br /> cố định nhanh bằng formalin 10% nhằm giữ cho<br /> thức ăn trong dạ dày, ruột cá không bị tiêu hóa.<br /> - Phương pháp phân tích: Tại phòng thí<br /> nghiệm giải phẫu lấy phần dạ dày, rửa trôi thức<br /> ăn vào trong một ống nghiệm bằng nước cất,<br /> làm tiêu bản, rồi quan sát dưới kính hiển vi để<br /> xác định thành phần loại thức ăn.<br /> - Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> + Phổ dinh dưỡng: Được nghiên cứu thông<br /> qua việc phân tích thức ăn hiện diện trong ống<br /> tiêu hóa của các mẫu cá Nhụ con và cá lớn thu<br /> theo 3 phương pháp: Tần suất xuất hiện, đếmđiểm, kết hợp phương pháp tần suất xuất hiện<br /> với đếm-điểm của Biswas (1973).<br /> + Xác định tính ăn dựa vào tỷ lệ tương<br /> quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tổng. Giá<br /> trị RLG (relative length of gut) được tính bằng tỉ<br /> lệ giữa chiều dài ruột (Lr) và chiều dài tổng (Lt)<br /> (Al-Hussainy, 1949).<br /> Chiều dài ruột RLG = Chiều dài ruột(Lr)/<br /> Chiều dài tổng (Lt)<br /> 3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng<br /> Hàng thàng tiến hành thu mẫu, cân khối lượng<br /> và đo chiều dài của cá Nhụ bằng cân điện tử (độ<br /> chính xác 0,00 g) và thước panme (0,1 mm).<br /> Xác định mối tương quan giữa chiều dài và<br /> khối lượng thân theo Laurence, 1951:<br /> W = a.Lb<br /> Trong đó:<br /> W: Khối lượng cá (g)<br /> L: Chiều dài cá (cm)<br /> a: Là hằng số tăng trưởng ban đầu<br /> b: Hệ số tăng trưởng<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Các số liệu được xử lý theo phương pháp<br /> thống kê sinh học có sử dụng phần mềm<br /> Microsoft Excell 2007.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng<br /> 1.1. Cơ quan bắt mồi<br /> Cá Nhụ có miệng rộng ở tận cùng của<br /> đầu. Trong miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn,<br /> <br /> Số 2/2016<br /> mọc thành nhiều hàng trên hàm và xương lá<br /> mía. Tấm răng tiền hàm và xương lá mía hình<br /> vòng cung liên tục. Với miệng rộng và răng khá<br /> phát triển, có thể dự đoán đây là loài cá ăn<br /> thiên về động vật .<br /> Lược mang cá Nhụ có hình que, phân bố<br /> trên các đôi cung mang. Ở cung mang thứ nhất<br /> có từ 19 - 22 lược mang. Các lược mang của<br /> cá Nhụ ít phát triển so với cá dữ khác như cá<br /> Mú (hình 1).<br /> <br /> Hình 1. Hình dạng miệng cá và hình dạng lược mang<br /> <br /> 1.2. Cơ quan tiêu hóa<br /> a. Thực quản<br /> Thực quản cá Nhụ ngắn, dạng ống, màu<br /> trắng nằm tiếp sau xoang miệng hầu phía trong<br /> có nhiều nếp gấp chứng tỏ thực quản có khả<br /> năng co dãn lớn, có thể chứa nhiều thức ăn<br /> cũng như bắt các con mồi có kích thước lớn.<br /> Vách thực quản dày, cấu tạo bởi 3 phần:<br /> màng bao bên ngoài, giữa là lớp cơ trơn,<br /> <br /> trong cùng là lớp niêm mạc. Màng bao ngoài<br /> vách thực quản được tạo bởi nhiều mô liên<br /> kết. Lớp cơ vân ở giữa dầy, xếp thành 2 dạng:<br /> Lớp cơ vòng bao bên ngoài và lớp cơ dọc ở<br /> bên trong (hình 2). Niêm mạc thực quản gồm 2<br /> phần: Lớp dưới niêm mạc mỏng nằm cạnh lớp<br /> cơ dọc và lớp niêm mạc ở trong cùng được tạo<br /> bởi các biểu mô dày, xen kẽ bên dưới là các tế<br /> bào tiết dịch nhầy (nhớt) giúp thức ăn dễ dàng<br /> đi qua thực quản.<br /> b. Dạ dày<br /> <br /> Hình 2.Thực quản cá Nhụ<br /> <br /> Hình 3. Dạ dày cá Nhụ<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Dạ dày cá Nhụ có dạng chữ J, ngắn, với<br /> vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp nên<br /> có thể giãn nở và lực co bóp rất lớn (hình 3).<br /> Đây là dạng trung gian giữa dạ dày dạng túi<br /> của nhóm cá dữ và dạng ống ở nhóm cá ăn<br /> thực vật. Vách dạ dày có 3 lớp giống vách thực<br /> quản: màng bao mô liên kết ở ngoài cùng, giữa<br /> là lớp cơ trơn dầy xếp thành 2 dạng là cơ dọc<br /> bên trong và cơ vòng bao bên ngoài, trong<br /> cùng là phần niêm mạc.<br /> c. Ruột<br /> <br /> Hình 4. Ruột cá Nhụ<br /> <br /> Số 2/2016<br /> Ruột cá Nhụ gấp khúc, ngắn, vách ruột<br /> dày, mặt trong của ruột có nhiều nếp gấp nên<br /> có thể co dãn lớn để nuốt những thức ăn có<br /> kích thước to (hình 4).<br /> Về cấu tạo, vách ruột cá Nhụ cũng gồm 3<br /> lớp (giống vách dạ dày): Ngoài là màng bao,<br /> giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm<br /> mạc. Cơ vách ruột dầy, mặt trong ruột có nhiều<br /> nếp gấp nên có thể dãn nở nhằm tăng kích<br /> cỡ để có thể nuốt được những loại thức ăn có<br /> kích cỡ lớn như cá, tôm (Kagade, 1970).<br /> d. Manh tràng<br /> Manh tràng của cá Nhụ có dạng hình ống,<br /> một đầu bịt kín, gắn vào ống tiêu hoá ở nơi tiếp<br /> giáp giữa dạ dày và ruột. Về mặt cấu tạo, vách<br /> manh tràng cũng gồm 3 lớp ngoài là màng bao<br /> bằng mô liên kết, giữa là lớp cơ trơn và trong<br /> cùng là lớp màng nhầy (hình 5).<br /> Manh tràng có nhiệm vụ tiết ra các enzym<br /> tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng từ<br /> các thức ăn đã tiêu hóa. Các cơ quan như gan<br /> và tụy bổ sung các enzym và nhiều hóa chất<br /> tiêu hóa khác khi thức ăn chuyển động trong<br /> hệ tiêu hóa.<br /> <br /> Hình 5. Manh tràng của cá Nhụ<br /> <br /> Hình 6. Hình dạng cơ quan tiêu hóa của cá Nhụ<br /> <br /> 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 1.3. Phổ thức ăn cá Nhụ<br /> a. Tần xuất xuất hiện các loại thức ăn<br /> Thức ăn của cá Nhụ con nhỏ hơn 50g<br /> (Wt = 15,94 - 48,52 g) có 6 loại là giáp xác,<br /> giun, động vật phiêu sinh (ĐVPS), thực vật<br /> phiêu sinh (TVPS), mùn bã hữu cơ (mùn bã<br /> HC) và thức ăn khác (hình 9). Giai đoạn này,<br /> <br /> Số 2/2016<br /> cá con thường ăn giáp xác có kích thước nhỏ.<br /> Động vật phiêu sinh mà cá Nhụ con ăn là:<br /> Copepoda, Cladocera, Rotifera và một ít<br /> Protozoa; thường gặp nhất là Copepoda và<br /> đây có thể là thức ăn ưa thích của cá Nhụ con<br /> vì nó phù hợp với cấu tạo của các cơ quan tiêu<br /> hóa giai đoạn này (răng nhỏ, mịn; ruột ngắn).<br /> <br /> Hình 7. Tần xuất xuất hiện thức ăn của cá<br /> Nhụ con nhỏ hơn 50 g<br /> <br /> Bên cạnh 6 loại thức ăn bắt gặp trong<br /> ống tiêu hóa của cá Nhụ con Wt200 g) còn có thêm cá và những một ít<br /> thân mềm, không thấy xuất hiện Thực vật phù<br /> du và mùn bã hữu cơ. Lúc này, thức ăn là giáp<br /> xác kích thước nhỏ đã được thay thế bằng<br /> những giáp xác kích thước lớn như: các giống<br /> loài tôm, tép, cua… Như vậy, tính ăn của<br /> cá Nhụ con ở kích cỡ này đã gần giống với<br /> <br /> Hình 8. Tần xuất xuất hiện thức ăn<br /> của cá Nhụ con lớn hơn 200 g<br /> <br /> cá trưởng thành và đây có thể là giai đoạn<br /> chuyển tính ăn của cá Nhụ con ngoài tự<br /> nhiên. Phân tích mẫu thức ăn trong dạ dày và<br /> ruột của 51 mẫu cá Nhụ lớn hơn 200 g được<br /> thu thập đã tìm thấy các loài thức ăn phổ biến<br /> là cá con, giáp xác (tôm, cua), trong đó cá con<br /> xuất hiện với tần số bắt gặp cao nhất 50 mẫu<br /> chiếm 98,04%, tiếp đến là giáp xác 47 mẫu<br /> chiếm 92,09 %. Ở một vài mẫu có tìm thấy<br /> động vật thân mềm, với tần số xuất hiện thấp<br /> 5,58%, chứng tỏ chúng có thể ăn cả động vật<br /> thân mềm khi đói.<br /> <br /> Hình 9. Thức ăn cá Nhụ<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2