intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não mức vừa và lớn trên lều tiểu não có thở máy

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

102
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu 134 bệnh nhân (BN) chảy máu não (CMN) mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não phải thở máy điều trị tại Trung tâm Đột quỵ não - Bệnh viện TWQĐ 108. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN CMN mức vừa và lớn trên lều tiểu não phải thở máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân chảy máu não mức vừa và lớn trên lều tiểu não có thở máy

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở<br /> BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO MỨC VỪA VÀ LỚN<br /> TRÊN LỀU TIỂU NÃO CÓ THỞ MÁY<br /> Nguyễn Hoàng Ngọc*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 134 bệnh nhân (BN) chảy máu não (CMN) mức độ vừa và lớn trên lều tiểu não phải thở<br /> máy điều trị tại Trung tâm Đột quỵ não - Bệnh viện TWQĐ 108. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,<br /> cận lâm sàng ở BN CMN mức vừa và lớn trên lều tiểu não phải thở máy. Phương pháp: nghiên cứu tiến<br /> cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi trung bình 61,01 ± 14,2, tuổi từ 50 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất (31,34%),<br /> tỷ lệ nam/nữ 2,5. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu: điểm Glasgow khi vào viện ≤ 8 (55,22%), 9 - 12 điểm<br /> (42,53%), 13 - 15 điểm (2,23%). Liệt hoàn toàn nửa người (77,61%). Thở máy do hôn mê (67,16%), do<br /> mất khả năng bảo vệ đường thở (18,65%), do suy hô hấp cấp (14,18%). Đặt nội khí quản (NKQ) trong<br /> vòng 24 giờ sau vào viện (67,16%), số ngày thở máy trung bình 5,1 ± 3,1 ngày. Biến chứng kiềm hô hấp<br /> (23,13%), bội nhiễm phổi (6,71%), tụt huyết áp (8,20%), không có trường hợp nào xẹp phổi, tràn khí<br /> 3<br /> màng phổi. Triệu chứng cận lâm sàng chủ yếu: thể tích máu tụ trung bình 67,7 ± 46 cm (thể tích từ 30 3<br /> 3<br /> 60 cm : 58,20%, > 60 cm : 41,80%), đè đẩy đường giữa độ II (38,06%), độ III (35,07%). Tràn máu vào<br /> não thất (62,68%), tràn máu khoang dưới nhện (35,07%). Kết luận: chỉ định thở máy chủ yếu do nguyên<br /> nhân thần kinh, thở máy tương đối an toàn, ít biến chứng, thời gian thở máy ngắn, tỷ lệ ngưng và cai máy<br /> thở thành công cao.<br /> * Từ khóa: Chảy máu não; Chảy máu não trên lều; Thở máy.<br /> <br /> STUDYING CLINICAL, PARACLINICAL CHARACTERISTICS IN<br /> PATIENTS WITH MODERATE AND LARGE SUPRATENTORIAL<br /> INTRACEREBRAL HEMORRHAGE REQUIRING<br /> MECHANICAL VENTILATION<br /> SUMMARY<br /> 3<br /> <br /> 134 patients with spontaneous intracerebral supratentorial hemorrhage, volume of hematoma ≥ 30 cm<br /> requiring mechanical ventilation were admitted to Stroke Centre at 108 Military Central Hospital. Purpose:<br /> We study clinical, paraclinical characteristics in patients with moderrate and large supratentorial<br /> intracerebral hemorrhage requiring mechanical ventilation. Methods: Prospective observational study.<br /> Results: Mean age was 61.01 ± 14.2 yeas, including age from 50 to 59 accounted for the highest<br /> percentage (31.34%), male/female ratio was 2.52. Main clinical symptoms: The admission Glasgow score ≤<br /> 8 (55.22%), 9 - 12 points (42.53%), 13 - 15 points (2.23%). Severe hemiplegia (77.61%). Mechanical ventilation<br /> causes included: coma (67.16%),<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Ngọc (hoangngoc67(@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 14/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/07/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/08/2014<br /> <br /> 119<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> inability to protect the airway, mucus congestion (18.65%), acute failure respiratory (14.18%). Intubated<br /> within 24 hours after admission (67.16%), Mean duration of MV 5,1 ± 3,1days. Complications: respiratory<br /> alkalosis up (23.13%), pneumonia (6.71%), hypotension (8.20%),<br /> <br /> no cases of atelectasis,<br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> pneumothorax. Main subclinical symptoms: mean hematoma volume was 67.7 ± 46 cm (30 - 60 cm :<br /> 3<br /> <br /> 58.20%, > the 60 cm : 41.80%), midline shift including: grade II (38.06%), grade III (35.07%). Blood in the<br /> ventricles (62.68%), blood in subarachnoid cavity (35.07%). Conclusions: Neurological causes was the<br /> most common idication for mechanical ventilation, mechanical ventilation in stroke patients was relatively<br /> safe, less complications, the duration of mechanical ventilation was short, the rate of successful<br /> withdrawing and weaning from mechanical ventilation was high.<br /> * Key words: Intracerebral hemorrhage; Supratentorial hemorrhage; Mechanical ventilation.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> tiểu não, phải thở máy, điều trị tại Trung tâm<br /> <br /> Chảy máu não là một cấp cứu thần kinh,<br /> chiếm khoảng 10 - 20% tổng số BN đột quỵ.<br /> <br /> Đột qụy não - Bệnh viện TWQĐ 108 từ 8 2008 đến 4 - 2012.<br /> <br /> Tại Hoa Kỳ, khoảng 78.000 người bị CMN<br /> hàng năm. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu<br /> tới 35 - 52%. Với tính chất bệnh khởi phát đột<br /> ngột, rầm rộ, đe dọa các chức năng sống<br /> ngay sau khi khởi phát. Điều trị sớm, tích cực,<br /> đúng phác đồ, đặc biệt vai trò của hồi sức tích<br /> cực ngay từ đầu rất quan trọng. BN CMN<br /> mức vừa và lớn thường có rối loạn ý thức,<br /> giảm hoặc mất phản xạ bảo vệ đường thở,<br /> nguy cơ hít sặc, giảm oxy máu rất cao, những<br /> BN này có tỷ lệ phải thở máy cao. Đối với các<br /> bác sỹ lâm sàng, việc nắm được đặc điểm<br /> lâm sàng, cận lâm sàng, đặc biệt là những<br /> đặc điểm liên quan đến hồi sức cấp cứu và<br /> yếu tố tiên lượng nặng ở BN CMN phải thở<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có<br /> phân tích.<br /> Kết quả nghiên cứu được thống kê, xử lý<br /> trên phần mềm SPSS 13.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu.<br /> * Giới: nam 70%, nữ 30%; tỷ lệ nam/ nữ<br /> là 2,3/1. Kết quả này phù hợp với Nguyễn<br /> Minh Hiện (tỷ lệ nam/nữ 2/1), Nguyễn Văn<br /> Chương (tỷ lệ nam/nữ 2,2/1 [1].<br /> <br /> máy có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định thái<br /> độ xử trí, cấp cứu và điều trị BN CMN.<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm<br /> mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm lâm<br /> sàng, cận lâm sàng ở BN CMN mức vừa và<br /> lớn trên lều tiểu não phải thở máy.<br /> ®èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸p nghiªn<br /> cøu<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 134 BN CMN vừa và lớn cấp tính (72 giờ<br /> đầu), kích thước vừa và lớn, vị trí trên lều<br /> <br /> 120<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố BN theo tuổi.<br /> Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất từ 50 - 60 tuổi,<br /> giảm dần từ 61 đến > 80 tuổi, Hơn 1/2 số<br /> BN (52,9%) có độ tuổi ≤ 60. Tuổi trung bình<br /> 61,01 ± 14,2. Theo Nguyễn Minh Hiện, độ<br /> tuổi trung bình BN CMN chung là 49,4 ±<br /> 16,2. Tỷ lệ cao nhất từ 46 - 55 tuổi (22,3%),<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> sau đó giảm dần từ tuổi 56 - 85, ít nhất tuổi<br /> từ 76 - 85 (2,2%) [5]. Nghiên cứu của Louis<br /> R. Caplan: tuổi mắc bệnh nhiều nhất từ 55 65 và tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ [11].<br /> 2. Đặc điểm lâm sàng.<br /> Bảng 1: Các triệu chứng tổn thương thần<br /> kinh khi vào viện.<br /> ChØ sè l©m sµng<br /> <br /> Sè BN (n = 134) Tû lÖ %<br /> <br /> 3-8<br /> <br /> 74<br /> <br /> 55,22<br /> <br /> 9 - 12<br /> <br /> 57<br /> <br /> 42,53<br /> <br /> 13 - 15<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,23<br /> <br /> Liệt dây VII trung ương<br /> <br /> 122<br /> <br /> 91,04<br /> <br /> Liệt hoàn toàn nửa<br /> người<br /> <br /> 104<br /> <br /> 77,61<br /> <br /> Dấu hiệu màng não<br /> <br /> 66<br /> <br /> 49,25<br /> <br /> Rối loạn cơ tròn<br /> <br /> 130<br /> <br /> 97,01<br /> <br /> Quay mắt quay đầu<br /> <br /> 80<br /> <br /> 59,70<br /> <br /> Mất phản xạ đồng tử<br /> với ánh sáng một hoặc<br /> hai bên.<br /> <br /> 40<br /> <br /> 29,85<br /> <br /> Điểm NIHSS > 20<br /> <br /> 82<br /> <br /> 6,12<br /> <br /> Điểm<br /> Glasgow<br /> <br /> Phần lớn BN phải thở máy có rối loạn ý<br /> thức nặng ngay khi vào viện.<br /> - Điểm Glasgow: theo Nguyễn Minh<br /> Hiện, tỷ lệ BN CMN có điểm Glasgow<br /> 3 - 5 điểm chiÕm 6,3%, 6 - 9 điểm: 26,5% [5].<br /> Claude J. Hemphill III nhận thấy tỷ lệ BN<br /> CMN có điểm Glasgow 3 - 5 điểm lµ 22%, 5<br /> - 12 điểm là 30%. Kết quả của chúng tôi: tỷ<br /> lệ BN rối loạn ý thức mức độ nặng cao hơn<br /> các tác giả trong và ngoài nước, vì đối<br /> tượng nghiên cứu là những BN CMN mức<br /> vừa và lớn trên lều phải thở máy, còn các<br /> tác giả khác nghiên cứu tất cả BN đột quỵ<br /> não nói chung.<br /> - Dấu hiệu màng não trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi là 49,25%. Theo Đặng<br /> Phúc Đức, dấu hiệu màng não chiếm 14,7%<br /> <br /> 121<br /> <br /> [3]. Kết quả này cao hơn các nghiên cứu<br /> khác, vì trong số những BN CMN mức vừa<br /> và lớn có nhiều BN tràn máu vào não thất,<br /> khoang dưới nhện, gây hội chứng màng<br /> não. Khi chảy máu số lượng lớn hoặc ở vị<br /> trí chảy máu gần não thất như chảy máu đồi<br /> thị, đầu nhân đuôi, vùng bao trong, nhân<br /> xám… Tỷ lệ có dấu hiệu màng não cũng sẽ<br /> cao hơn.<br /> - Dấu quay mắt quay đầu chiếm 59,70%,<br /> cao hơn của Nguyễn Minh Hiện (51,2%) khi<br /> nghiên cứu về BN CMN chung. Điều đó<br /> cũng hợp lý vì theo nhiều tác giả, dấu hiệu<br /> quay mắt quay đầu đối bên liệt là một yếu tố<br /> tiên lượng nặng ở BN đột quỵ não [8].<br /> - Mất phản xạ đồng tử với ánh sáng<br /> chiếm tỷ lệ khá cao (29,85%). Nhiều nghiên<br /> cứu cho thấy mất phản xạ đồng tử với ánh<br /> sáng là một yếu tố tiên lượng nặng.<br /> Bushnell và CS nghiên cứu 131 BN đột quỵ<br /> não cấp có đặt NKQ, các yếu tố tiên lượng<br /> tử vong độc lập trong 30 ngày gồm: điểm<br /> Glasgow tại thời điểm đặt NKQ (p = 0,03),<br /> mất phản xạ đồng tử với ánh sáng (p =<br /> 0,008) [10].<br /> * Thang điểm CMN:<br /> 1 điểm: 3 BN (2,23%); 2 điểm: 35 BN<br /> (26,11%): 3 điểm: 77 BN (57,46%); 4 điểm:<br /> 15 BN (11,19%); 5 điểm: 4 BN (2,98%);<br /> 6 điểm: 0 BN.<br /> Đánh giá mức độ nặng theo thang điểm<br /> CMN (ICH Score): ở BN nghiên cứu, điểm<br /> CMN chủ yếu là 3 và 4 (50,46% và 11,19%).<br /> Như chúng ta đã biết, điểm CMN có ý nghĩa<br /> tiên lượng nặng, điểm càng cao, bệnh càng<br /> nặng. Theo Hempill JC và CS, tỷ lệ tử vong<br /> trong 30 ngày đầu ở BN có điểm CMN 1, 2,<br /> 3, 4 và 5 lần lượt là 13, 26, 72, 97 và 100%.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> * Chỉ định đặt NKQ:<br /> <br /> - Thời gian từ khi vào viện đến khi có<br /> <br /> Glasgow ≤ 8 điểm: 90 BN (67,16%); suy<br /> <br /> chỉ định đặt NKQ < 24 giờ chiếm tỷ lệ cao<br /> <br /> hô hấp cấp: 19 BN (14,18%); mất khả năng<br /> <br /> nhất (67,16%), phù hợp với tính chất của<br /> <br /> bảo vệ đường thở: 25 BN (18,65%).<br /> <br /> CMN, đó là khởi phát đột ngột, diễn biến<br /> <br /> Trong nghiên cứu này đặt NKQ do hôn<br /> mê chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo đến nhóm<br /> BN mất khả năng bảo vệ đường thở gây ùn<br /> tắc đờm dãi và thấp nhất là suy hô hấp cấp.<br /> Có tác giả phân loại chỉ định đặt NKQ làm<br /> hai loại do nguyên nhân thần kinh và do<br /> nguyên nhân hô hấp. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, chỉ định do nguyên nhân thần<br /> kinh chiếm 85,8% (bao gồm chỉ định do hôn<br /> mê và chỉ định bảo vệ đường thở). Theo Vũ<br /> Anh Nhị, Trần Thanh Hùng [7]: chỉ định đặt<br /> NKQ<br /> 76,9%,<br /> <br /> do nguyên nhân thần kinh là<br /> do nguyên nhân hô hấp<br /> <br /> 23,1%. Theo A.R Gujjar, đặt NKQ do<br /> <br /> rầm rộ, nặng lên ngay sau khi khởi phát.<br /> Theo một số tác giả, thời gian đặt NKQ<br /> trong 24 giờ sau khởi phát là yếu tố tiên<br /> lượng nặng ở BN đột quỵ não cấp.<br /> Bảng 2: Thời gian thở máy và thời điểm<br /> mở khí quản.<br /> Thêi gian<br /> <br /> Sè ngµy<br /> <br /> Sè ngµy<br /> Sè ngµy<br /> <br /> thë m¸y, më<br /> <br /> trung<br /> <br /> khÝ qu¶n<br /> <br /> b×nh<br /> <br /> Số ngày thở<br /> <br /> 5,10 ± 3,10<br /> <br /> nhiÒu<br /> Ýt nhÊt<br /> <br /> máy.<br /> <br /> nhÊt<br /> 1<br /> <br /> 17<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> Thời điểm mở<br /> khí quản (từ khi<br /> đặt NKQ đến khi<br /> <br /> 4,60 ± 1,50<br /> <br /> mở khí quản).<br /> <br /> nguyên nhân thần kinh là 86%, do hô hấp<br /> và nguyên nhân khác 14% [13]. Kết quả của<br /> chúng tôi tương tự như nghiên cứu của A.R<br /> <br /> Thời gian thở máy, mở khí quản: thời<br /> gian thở máy ở BN đột quỵ não thường ngắn<br /> <br /> Gujjar, nhưng cao hơn của Thần Thanh<br /> <br /> (7 - 10 ngày), là thời gian phù não tiến triển.<br /> <br /> Hùng và Vũ Anh Nhị. Điều này có thể lý giải<br /> vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi và<br /> <br /> ngưng thở máy thành công. BN sau đó có thể<br /> <br /> Sau thời gian này, đa số BN đột quỵ não đều<br /> <br /> A.R Gujjar là BN CMN, còn Trần Thanh<br /> <br /> được rút ống NKQ hoặc mở khí quản tùy<br /> <br /> Hùng và Vũ Anh Nhị nghiên cứu trên BN đột<br /> <br /> theo mức độ và khả năng hồi phục. Thời gian<br /> <br /> quỵ não chung, bao gồm cả nhồi máu não<br /> <br /> thở máy trung bình trong nghiên cứu này<br /> <br /> và CMN.<br /> <br /> ngắn hơn so với kết quả của Mai Xuân<br /> Hiên: thời gian thở máy trung bình 8 ± 6<br /> ngày [4]. Cho đến nay cũng chưa có tiêu<br /> chuẩn cụ thể về thời gian thở máy, thời<br /> điểm mở khí quản. Về nguyên tắc, khi đã<br /> kiểm soát được áp lực sọ não, hết giai đoạn<br /> phù não nặng, BN có khả năng tự thở,<br /> chúng ta lập tức ngưng và cai thở máy thở,<br /> tránh thở máy kéo dài. Đã có một số nghiên<br /> <br /> Biểu đồ 2: Thời gian từ khi vào viện đến khi<br /> đặt NKQ.<br /> <br /> 122<br /> <br /> cứu chỉ ra, trong những trường hợp tiên<br /> lượng phải thở máy dài ngày, khó có khả<br /> năng rút ống NKQ thì nên mở khí quản sớm<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> (2 - 3 ngày đầu) để dễ chăm sóc và giảm<br /> <br /> nhất là viêm phổi do thở máy, nhưng ở BN<br /> <br /> thiểu biến chứng do đặt NKQ dài ngày gây<br /> <br /> đột quỵ não, tỷ lệ viêm phổi gặp ít hơn do<br /> <br /> nên [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> <br /> thời gian thở máy ngắn, bên cạnh đó,<br /> <br /> ngày mở khí quản trung bình 4,6 ± 1,5 sau<br /> <br /> đa số BN không có tiền sử bệnh phổi mạn<br /> <br /> khi bắt đầu thở máy. Ngày nay, nhờ những<br /> <br /> tính.<br /> <br /> tiến bộ trong kỹ thuật mở khí quản cũng như<br /> công tác chăm sóc BN mở khí quản nên<br /> những biến chứng do mở khí quản gây ra<br /> rất ít. Trên thực tế lâm sàng, rất nhiều BN<br /> <br /> 3. Đặc điểm hình ảnh học.<br /> Bảng 3: Đặc điểm ổ máu tụ trên phim cắt<br /> lớp vi tính sọ não.<br /> <br /> có thể đi “đường vòng”, mở khí quản sớm<br /> <br /> Sè BN<br /> <br /> Tû lÖ<br /> <br /> (n = 134)<br /> <br /> (%)<br /> <br /> 30 - 60 cm3<br /> <br /> 78<br /> <br /> 58,20<br /> <br /> > 60 cm3<br /> <br /> 56<br /> <br /> 41,80<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 67,7 ± 46<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> 28<br /> <br /> 20,89<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> 51<br /> <br /> 38,06<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> 47<br /> <br /> 35,07<br /> <br /> Tràn máu não thất<br /> <br /> 84<br /> <br /> 62,68<br /> <br /> Tràn máu khoang dưới nhện<br /> <br /> 47<br /> <br /> 35,07<br /> <br /> gặp phải khi mở khí quản. Tuy nhiên, đây<br /> <br /> CMN nông (chảy máu não thùy)<br /> <br /> 34<br /> <br /> 25,37<br /> <br /> mới chỉ là những nhận định bước đầu, vấn<br /> <br /> CMN dưới vỏ (nhân xám, đồi thị,<br /> <br /> 100<br /> <br /> 74,63<br /> <br /> ĐÆc ®iÓm æ m¸u tô<br /> <br /> tạo điều kiện cho việc chăm sóc đường thở,<br /> khi BN hồi phục có khả năng bảo vệ đường<br /> thở, có thể rút ống Krishaber ngay trong thời<br /> <br /> Thể tích<br /> <br /> gian nằm viện. Theo đánh giá của chúng tôi,<br /> những BN đột quỵ não nặng, mở khí quản<br /> sớm sẽ tạo điều kiện cho việc cai thở máy<br /> <br /> Di lệch đường<br /> giữa<br /> <br /> sớm, chăm sóc đường thở tốt hơn, giảm tỷ<br /> lệ biến chứng do việc thở máy kéo dài và<br /> ùn tắc đờm rãi gây nên. Lợi ích của nó lớn<br /> hơn nhiều so với những rủi ro mà có thể<br /> <br /> bao trong)<br /> <br /> đề này cần được tiếp tục nghiên cứu thêm.<br /> * Các biến chứng liên quan đến thông khí<br /> cơ học:<br /> Bội nhiễm phổi: 9 BN (6,71%); kiềm hô<br /> hấp (pH > 7,5): 31 BN (23,13%); tắc ống nội<br /> khí quản: 5 BN (3,73%); tụt ống NKQ: 4 BN<br /> (2,98%); tụt huyết áp: 11 BN (8,20%), không<br /> có trường hợp nào tràn khí màng phổi, xẹp<br /> <br /> Đè đẩy đường giữa bậc II và III, tràn máu<br /> não thất, chảy máu não dưới vỏ (nhân xám,<br /> đồi thị, bao trong) chiếm tỷ lệ cao. Thể tích ổ<br /> máu tụ, tràn máu não thất, khoang dưới<br /> nhện, mức độ di lệch đường giữa đều là<br /> những yếu tố tiên lượng nặng, do đó tỷ lệ<br /> này cũng sẽ cao hơn ở BN phải thở máy.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> phổi. Kết quả của chúng tôi tương tự như<br /> Nguyễn Phương Đông và CS khi nghiên<br /> <br /> Qua nghiên cứu 134 BN CMN mức vừa<br /> <br /> cứu 129 BN chấn thương sọ não nặng có<br /> <br /> và lớn trên lều tiểu não có thở máy chúng<br /> <br /> thông khí cơ học, tỷ lệ biến chứng kiềm hô<br /> <br /> tôi nhận thấy:<br /> <br /> hấp là 22,5%, bội nhiễm phổi 5,9%, tắc ống<br /> NKQ 2,3%, tụt ống NKQ 3,9%, thủng thành<br /> khí quản vào thực quản 1,5% [2]. Ở BN thở<br /> máy, biến chứng hay gặp và đáng lo ngại<br /> <br /> 123<br /> <br /> - Tuổi trung bình 61,01 ± 14,2, trong đó,<br /> lứa tuổi từ 50 - 59 chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (31,34%). Nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là<br /> 2,52.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2