intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nông Nghiệp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

106
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu thực hiện nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng. Nghiên cứu tiến hành trên 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nông Nghiệp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC POLYP <br /> ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NÔNG NGHIỆP <br /> Nguyễn Duy Thắng* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng rất phổ biến. Đa số lành tính nhưng một số polyp có thể phát triển thành <br /> ung thư. <br /> Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh <br /> học. Kết quả: 145 bệnh nhân trong đó 86 nam và 59 nữ. Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%). <br /> Trên lâm sàng thấy đi ngoài ra máu 43,4%, đau bụng dọc khung đại tràng 38,6 %. Đi ngoài phân lỏng 36,5%. <br /> Đi ngoài táo 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại tràng 29,3.%, polyp trực tràng 70,7 % .Trung bình có 1,69 polyp <br /> trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi 21,9%, polyp viêm 17,9%. <br /> Polyp có đường kính từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%), trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có <br /> cuống 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u tuyến <br /> 54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư hóa 2,0%. <br /> Kết  luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đi ngoài ra máu (43,4%) và đau dọc khung đại tràng (38,6%). <br /> Polyp trực tràng chiếm tỷ lệ cao (70,7 %). Đa số là polyp u tuyến 54,9%, polyp ung thư hóa 2,0%. <br /> Từ khóa: polyp đại tràng, đi ngoài ra máu, nội soi. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> STUDY ON CLINICAL, ENDOSCOPIC, HISTOLOGIC OF COLORECTAL POLYPS IN <br /> AGRICULTURAL HOSPITAL <br /> Nguyen Duy Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 85 ‐ 89 <br /> Background: Colorectal polyps are common. Most benign but some polyps can develop into cancer. <br /> Objectives: Study of clinical symptoms, endoscopy, histology of colorectal polyps. <br /> Methods:  145  patients  including  86  men  and  59  women  were  polypectomy  and  histopathological <br /> examination. <br /> Results: Aged 51 to 60 accounted for the highest percentage (32.,4%). bloody diarrhea 43,4%, abdominal <br /> pain along colon frame 38.6%. Diarrhea stools 36.5%, constipation 31.7%. Weight loss of 10.3%. colon polyps <br /> 29.3%, rectal polyps 70.7%. An average of 1.69 polyps in 1 patient. Smooth‐surfaced polyp 60.2%, congested <br /> and rough surfaces 21.9%, inflammatory polyps 17.9%. Polyps with a diameter from 11 to 19 mm was 34.6%. <br /> Polyps with a diameter equal to or above 20 mm is 15.0%. sessile Polyps 70.3%. Sell polyps sessile stem 18.3% <br /> and no stem 11.4%. Histopathological results: polyp adenomas 54.9%, hyperplastic 16.7%, teens polyps 10.2%, <br /> inflammatory polyps 14.2%, cancer polyps of 2.0%. <br /> Conclusion:  The  main  clinical  symptom  is  bloody  diarrhea  43,4%,  abdominal  pain  along  colon  frame <br /> 38.6%. Rectal polyps high percentage (70.7%). The majority of the polyps 54,9% adenomas, cancer polyps 2.0%. <br /> Key words: colorectal polyp, bloody diarrhea, endoscopy. <br /> * Bệnh viện Nông nghiệp <br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Duy Thắng, ĐT: 0983103028, Email: docthang08@yahoo.com  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 85<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới nhóm bệnh nhân nghiên <br /> cứu <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Polyp trong đại trực tràng rất phổ biến, tỷ lệ <br /> <br /> Độ tuổi<br /> <br /> tăng  lên  khi  tuổi  càng  cao.  Nhiều  nghiên  cứu <br /> cho  thấy  khoảng  50%  những  người  già  60  tuổi <br /> khi  nội  soi  thì  có  ít  nhất  một  polyp.  Trên  lâm <br /> sàng,  polyp  đại  trực  tràng  thường  gây  nên  các <br /> triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, đi <br /> ngoài ra máu tươi, sụt cân. Polyp đơn độc phát <br /> triển lớn hơn, nhiều khả năng trở thành ung thư <br /> <br /> < 20<br /> 21 - 30<br /> 31 - 40<br /> 41- 50<br /> 51 - 60<br /> > 60<br /> Tổng số<br /> <br /> Nam<br /> n<br /> %<br /> 3<br /> 60,0<br /> 9<br /> 60,0<br /> 12<br /> 63,2<br /> 15<br /> 55,6<br /> 29<br /> 61,7<br /> 18<br /> 56,3<br /> 86<br /> 59,3<br /> <br /> Nữ<br /> n<br /> 2<br /> 6<br /> 7<br /> 12<br /> 18<br /> 14<br /> 59<br /> <br /> %<br /> 40,0<br /> 40,0<br /> 36,8<br /> 44,4<br /> 38,3<br /> 43,7<br /> 40,7<br /> <br /> Tổng số<br /> n<br /> %<br /> 5<br /> 3,4<br /> 15<br /> 10,3<br /> 19<br /> 13,2<br /> 27<br /> 18,6<br /> 47<br /> 32,4<br /> 32<br /> 22,1<br /> 145<br /> 100<br /> <br /> hóa càng lớn. Cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh <br /> <br /> Nhận xét: Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ <br /> lệ cao nhất (32,4%). Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao <br /> hơn nữ (59,3% so với 40,7%). <br /> <br /> hưởng  cả  về  tinh  thần  lẫn  công  việc.  Để  góp <br /> <br /> Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng <br /> <br /> hơn đa polyp. Polyp càng lớn, khả năng ung thư <br /> <br /> phần  làm  rõ  hơn  về  polyp  đường  tiêu  hóa, <br /> chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu <br /> đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của <br /> polyp đại trực tràng. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhiên cứu <br /> Bệnh  nhân  nội  soi  có  polyp  đại  trực  tràng, <br /> được cắt polyp, được sinh thiết làm xét nghiệm <br /> Mô bệnh học. kết quả Mô bệnh học xác định là <br /> polyp. Kích thước polyp từ 5 mm đến ≥ 20 mm. <br /> <br /> Lý do<br /> <br /> Nam<br /> n=<br /> %<br /> 86<br /> Không có triệu 32<br /> 37,2<br /> chứng<br /> Đi ngoài ra máu 34<br /> 39,5<br /> Đại tiện lỏng<br /> 31<br /> 36,0<br /> Đại tiện táo<br /> 29<br /> 33,7<br /> Đau bụng<br /> 35<br /> 40,7<br /> Sút cân<br /> 9<br /> 10,5<br /> <br /> Kết  quả  Mô  bệnh  học  không  phải  là  polyp, <br /> không tình nguyện nghiên cứu <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Khám  lâm  sàng  khai  thác  triệu  chứng,  tiền <br /> sử gia đình, bản thân. Nội soi đại trực tràng. Cắt <br /> polyp qua nội soi. Sinh thiết làm mô bệnh học  <br /> <br /> Kết quả nghiên cứu <br /> Từ  tháng  5/2010  đến  tháng  5/2013  tại <br /> phòng nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nông nghiệp <br /> có 145 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào <br /> nghiên cứu. Bước đầu chúng tôi có một số kết <br /> quả như sau: <br /> <br /> 86<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> Tổng số<br /> n=<br /> %<br /> 145<br /> 52<br /> 35,8<br /> <br /> 29<br /> 22<br /> 17<br /> 21<br /> 6<br /> <br /> 49,1<br /> 37,3<br /> 28,8<br /> 35,6<br /> 10,1<br /> <br /> 63<br /> 53<br /> 46<br /> 56<br /> 15<br /> <br /> %<br /> <br /> 43,4<br /> 36,5<br /> 31,7<br /> 38,6<br /> 10,3<br /> <br /> Nhận  xét:  Đi  ngoài  ra  máu  (43,4%),  đau <br /> bụng  (38,6%)  và  đại  tiện  phân  lỏng  (36,5%),  là <br /> các triệu chứng nổi bật nhất. <br /> Bảng 3. Đặc điểm kích thước polyp  <br /> Kích thước<br /> <br /> Tình nguyện tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> <br /> n=<br /> 59<br /> 20<br /> <br /> ≤ 5 mm<br /> 6 - 10 mm<br /> 11- 19 mm<br /> >20 mm<br /> Tổng số<br /> <br /> Đại tràng<br /> n<br /> %<br /> 19 309,6<br /> 20<br /> 26,3<br /> 24<br /> 28,2<br /> 9<br /> 24,3<br /> 72<br /> 29,3<br /> <br /> Trực tràng<br /> n<br /> %<br /> 29<br /> 60,4<br /> 56<br /> 73,7<br /> 61<br /> 71,8<br /> 28<br /> 75,7<br /> 174 70,7<br /> <br /> Tổng số<br /> n<br /> %<br /> 48<br /> 19,5<br /> 76<br /> 30,9<br /> 85<br /> 34,6<br /> 37<br /> 15,0<br /> 246<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Polyp có đường kính từ 11 đến 19 <br /> mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%)  <br /> Bảng 4. Đặc điểm hình thái polyp <br /> Đặc điểm<br /> Có cuống<br /> Bán cuống<br /> Không cuống<br /> Tổng số<br /> <br /> Tổng số<br /> n<br /> 173<br /> 45<br /> 28<br /> 246<br /> <br /> %<br /> 70,3<br /> 18,3<br /> 11,4<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Polyp  có  cuống  chiếm  tỷ  lệ  cao <br /> nhất (70,3%). <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Bảng 5. Đặc điểm bề mặt polyp <br /> Đặc điểm<br /> Bề mặt nhẵn<br /> Viêm<br /> Sung huyết<br /> Sần sùi<br /> Tổng số<br /> <br /> Tổng số<br /> n<br /> 148<br /> 44<br /> 37<br /> 17<br /> 246<br /> <br /> %<br /> 60,2<br /> 17,9<br /> 15,0<br /> 6,9<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Đa  số  polyp  có  bề  mặt  nhẵn <br /> (60,2%). <br /> Bảng 6. Kết quả mô bệnh học <br /> Số lượng<br /> Polyp u tuyến<br /> Polyp tăng sản<br /> Polyp thiếu niên<br /> Polyp viêm<br /> Polyp ung thư hóa<br /> Tổng số<br /> <br /> Tổng số<br /> n<br /> 135<br /> 41<br /> 30<br /> 35<br /> 5<br /> 246<br /> <br /> %<br /> 54,9<br /> 16,7<br /> 12,2<br /> 14,2<br /> 2,0<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Đa  số  bệnh  nhân  có  polyp  u <br /> tuyến (54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư <br /> hóa (2,0%). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  gặp  145 <br /> bệnh nhân, trong đó có 86 nam (59,3%) và 59 nữ <br /> (40,7%). Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao <br /> nhất (32,4%). <br /> <br /> Về đặc điểm lâm sàng <br /> Kết quả nghiên của chúng tôi cho thấy: có <br /> 52  trường  hợp  đến  nội  soi  không  có  triệu <br /> chứng  trên  lâm  sàng  (35,8%).  Những  bệnh <br /> nhân  này  thường  được  chỉ  định  nội  soi  một <br /> cách  tình  cờ  hoặc  có  triệu  chứng  không  rõ <br /> ràng. Theo nghiên cứu của Morais DJ thì polyp <br /> nhỏ  không  có  triệu  chứng  trong  nhiều  trường <br /> hợp và thường được phát hiện tình cờ trong khi <br /> nội  soi  tiêu  hóa  trên  .  Tác  giả  cho  rằng  nội  soi <br /> tiêu  hóa  là  phương  pháp  an  toàn  nhất  và  hiệu <br /> quả cho việc chẩn đoán các khối u mà ở hầu hết <br /> các bệnh  nhân  không  có  triệu  chứng  đặc  trưng <br /> và việc xác định mô bệnh học là cần thiết(5). Có <br /> 63/145  bệnh  nhân  được  nội  soi  vì  đi  ngoài  ra <br /> máu chiếm tỷ lệ 43,4%. Đau bụng nhất là đau <br /> dọc  khung  đại  tràng  có  56/145  trường  hợp, <br /> chiếm  tỷ  lệ  38,6%.  Đi  ngoài  phân  lỏng  có <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 53/146 bệnh nhân (36,5%). Đi ngoài táo 46/145 <br /> trường  hợp  (31,7%).  Sút  cân  có  15/145  bệnh <br /> nhân chiếm tỷ lệ (10,3%). Theo nghiên cứu của <br /> Tống văn Lược (2002) thì đi ngoài ra máu có ở <br /> 91,17%  bệnh  nhân  nghiên  cứu(8).  Trần  Công <br /> Khanh nghiên cứu 142 polyp lành tính, cắt 45 <br /> trường hợp polyp, kết quả cho thấy đau bụng <br /> dọc  khung  đại  tràng:  30,9%,  đi  ngoài  phân <br /> máu  tươi,  thâm:  27,6%,  táo  bón:  22,3%(9).  Đỗ <br /> Nguyệt  Ánh,  Nguyễn  Thúy  Vinh  (2011) <br /> nghiên  cứu  đặc  điểm  lâm  sàng,  hình  ảnh  nội <br /> soi,  mô  bệnh  học  polyp  đại  trực  tràng  và  kết <br /> quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện <br /> E  cũng  cho  kết  quả:  đau  bụng  kéo  dài  39,5%, <br /> đi  ngoài  phân  có  máu  10,5%,(2).  Nghiên  cứu <br /> của Jose T và cộng sự năm 2007 cho thấy tỷ lệ <br /> bệnh nhân đi ngoài ra máu là 50,0%(4). <br /> <br /> Tiền sử gia đình <br /> Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  gặp  7/145 <br /> bệnh nhân trong gia đình bố hoặc mẹ có polyp <br /> đại  tràng  (4,8%).  Có  4/145  trường  hợp  anh  chị <br /> em  có  polyp  đại  tràng  (2,8%).  Nghiên  cứu  của <br /> Đỗ  Nguyệt  Ánh,  Nguyễn  Thúy  Vinh  (2011) <br /> cũng cho thấy tiền sử gia đình có ung thư hoặc <br /> polyp đại tràng là 8,1%(2). Theo Tareq M và cộng <br /> sự  thì  sàng  lọc  bệnh  nhân  hội  chứng  polyposis <br /> vị thành  niên  và  người  thân  của  họ  được  nhấn <br /> mạnh để phát hiện sớm bệnh ác tính(7). <br /> <br /> Đặc điểm về số lượng polyp <br /> Qua nội soi chúng tôi phát hiện có 246 polyp <br /> trên  tổng  số  145  bệnh  nhân.  Ở  đại  tràng  có  72 <br /> polyp (29,3%), trong đó có 54 polyp ở đại tràng <br /> Sigma  (75,0%).  Ở  trực  tràng  có  174  polyp <br /> (70,7%).  Trung  bình  có  1,69  polyp  trên  1  bệnh <br /> nhân. Trịnh Tuấn Dũng và cộng sự nghiên cứu <br /> 102  bệnh  nhân  polyp  đại  trực  tràng  có  kích <br /> thước > 1 cm cho thấy số lượng polyp trung bình <br /> trên  1  bệnh  nhân  là  1,65.  Polyp  đơn  độc  là <br /> 64,7%(10). Năm 2006 Eberl T. nghiên cứu về polyp <br /> đại  trực  tràng  thấy  tỷ  lệ  polyp  ở  trực  tràng  là <br /> 34% và ở đại tràng Sigma là 30%(3). Theo nghiên <br /> cứu của Jose T và Haish K Tỷ thì lệ polyp ở trực <br /> tràng  là  60,66%  và  polyp  ở  sigma  là  23,77%(4). <br /> Một  số  nghiên  cứu  trong  nước  về  polyp  đại <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 87<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> tràng  và  trực  tràng  cho  kết  quả  như  sau:  Theo <br /> Nguyễn Văn Rót tỷ lệ polyp đại tràng sigma là <br /> 32,0%,  trực  tràng  là  33,0%(6).  Tống  Văn  Lược <br /> nghiên cứu về cắt polyp đại trực tràng cho thấy <br /> polyp trực tràng chiếm 59,8%(8). <br /> <br /> Đặc điểm về bề mặt, kích thước polyp <br /> ‐  Bề  mặt  polyp:  Trong  nghiên  cứu  này <br /> chúng  tôi  thấy  đa  số  polyp  có  bề  mặt  nhẵn <br /> (148 trường hợp, 60,2%). Bề mặt polyp bị viêm <br /> và xung huyết có tỷ lệ tương đương nhau (17,9 <br /> % và 15,0%). Chỉ có 17/ 246 polyp có hình ảnh <br /> sần sùi chiếm tỷ lệ 6,9%. <br /> ‐ Kích thước polyp: Kết quả nghiên cứu của <br /> chúng tôi cho thấy polyp dưới hoặc bằng 5 mm <br /> có tỷ lệ 19,5%. Polyp có đường kính từ 6 đến 10 <br /> mm có tỷ lệ 30.9 %. Polyp có đường kính từ 11 <br /> đến  19  mm  có  tỷ  lệ  cao  nhất  (34,6%).  Polyp  có <br /> đường kính bằng hoặc trên 20 mm có tỷ lệ 15,0% <br /> (37  trường  hợp).  Nghiên  cứu  của  Trịnh  Tuấn <br /> Dũng cho thấy kích thước polyp từ 10‐ 15 mm: <br /> 41,2%, từ 15mm ‐20 mm: 28,4%, từ trên > 20 mm: <br /> 30,4%. Kích thước trung bình: 1,89 ± 0,84(10). <br /> <br /> Đặc điểm về hình thái polyp <br /> Polyp có cuống trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (70,3%,  173/246  trường <br /> hợp).  Polyp  bán  cuống  có  45/249  trường  hợp <br /> chiếm  tỷ  lệ  18,3%.  Chúng  tôi  gặp  28/246  polyp <br /> không  có  cuống  chiếm  tỷ  lệ  11,4%.  Theo  Võ <br /> Hông Minh Công thì polyp có cuống 53,9%, bán <br /> cuống  21,6%,  dạng  dẹt  24,5%(11)Nghiên  cứu  của <br /> Tống Văn Lược thấy polyp có cuống là 42,5%(8). <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  của  Nguyễn  Văn  Rót  cho <br /> kết quả là 67,9%(6). Năm 1994 Celestino A và CS <br /> công  bố  kết  quả  nghiên  cứu  về  polyp  đại  trực <br /> tràng cho thấy tỷ lệ polyp có cuống là 42,1%(1) <br /> <br /> Đặc điểm mô bệnh học <br /> Nhận xét: Đa số bệnh nhân có polyp u tuyến <br /> (54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư hóa (2,0 <br /> %). Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp <br /> u  tuyến  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  trong  nghiên  cứu <br /> này với 135 trường hợp (54,9%). Polyp tăng sản <br /> 16,7%  (41/246  trường  hợp).  Polyp  thiếu  niên  có <br /> 12,2%  (30/246  trường  hợp).  Polyp  viêm  14,2% <br /> <br /> 88<br /> <br /> (35/246 trường hợp). Chúng tôi gặp 5/246 trường <br /> hợp polyp ung thư hóa chiếm tỷ lệ 2,0%. Trong <br /> đó  4  trường  hợp  là  ployp  ung  thư  hóa  ở  trực <br /> tràng.  Cả  4  bệnh  nhân  đều  được  mổ  sau  đó. <br /> Theo Võ Hông Minh Công thì polyp tuyến ống <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,3%. Polyp tuyến nhung <br /> mao và tăng sản chiếm tỷ lệ 21,57% và Loạn sản: <br /> 72,55%.  Có  10/102  bệnh  nhân  bị  polyp  ung  thư <br /> hóa, chiếm tỷ lệ 9,8%(11). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Qua  nghiên  cứu  145  bệnh  nhân  với  246 <br /> polyp  đại  tràng  và  trực  tràng  chúng  tôi  có  một <br /> số kết quả như sau: 35,8% bệnh nhân không có <br /> triệu  chứng.  Đi  ngoài  ra  máu  43,4%.  Đau  bụng <br /> dọc khung đại tràng 38,6%. Đi ngoài phân lỏng <br /> 36,5%. Táo bón 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại <br /> tràng 29,3%, polyp trực tràng 70,7 %. Trung bình <br /> có 1,69 polyp trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt <br /> nhẵn  60,2%,  bề  mặt  bị  xung  huyết  và  sần  sùi <br /> 21,9%, polyp viêm 17,9%. Polyp có đường kính <br /> từ  11  đến  19  mm  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (34,6%), <br /> trên  hoặc  bằng  20  mm  15,0%.  Polýp  có  cuống <br /> 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. <br /> Kết  quả  mô  bệnh  học  chung  cho  thấy  polyp  u <br /> tuyến 54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu <br /> niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư <br /> hóa 2,0%. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Celestino A et al. (1994); Therapeutic colonoscopy in patients <br /> with  colonic  and  rectal  polyps  “Rev.Gastroenterol.  Peru,  14 <br /> (3), pp. 181‐187. <br /> Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh (2011), “Nghiên cứu đặc <br /> điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại trực <br /> tràng và kết quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện <br /> E”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc <br /> lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.39. <br /> Ebert T. (2006), “Polyps and Polyposis syndromes”, Atlas of <br /> Colonoscopy,  Techniques‐  Diagnosis‐  Interventional <br /> procedures. Helmut Messmann, Thieme, pp. 66‐80. <br /> Haish  K,  Ramachandran  Tm,  et  al  (2007),  Profil  of  colonic <br /> polyps.  Southerm  Indian  population,  Indian  Journal  of <br /> Gastroenterology, vol. 26, 127‐129. <br /> Morais  DJ,  Yamanaka  A,  Zeitune  JM,  Andreollo  NA  (2007), <br /> Gastric  polyps:  a  retrospective  analysis  of  26,000  digestive <br /> endoscopies ,Arq Gastroenterol;44(1):14. <br /> Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng Tuấn (2009) “ <br /> Polyp đại trực tràng: một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội <br /> soi và kết quả điều trị “ Y học Việt nam, 5, tr. 102‐106. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Tareq  M.  Al‐Jaberi,  Hatem  El‐Shanti  (2002),  Diversity  in <br /> polyp  pathology  and  distribution  of  Familial  Juvenile <br /> Polyposis Syndrome, Saudi Medical Journal; Vol. (3): 328‐331. <br /> Tống  Văn  Lược  (2002),”  Nghiên  cứu  kết  quả  cắt  polyp  đại <br /> trực  tràng  bằng  thòng  lọng  điện  theo  hình  ảnh  nội  soi  ống <br /> mềm vè xét nghiệm mô bệnh học “, Luận văn tiến sỹ y học, <br /> Trường Đại học Y Hà nội.  <br /> Trần  Công  Khanh,  Nguyễn  Huy  Trọng,  Nguyễn  Thị  Tuyết <br /> (2011), “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và <br /> kết  quả  cắt  polyp  lành  tính  đại  trực  tràng  tại  Bệnh  viện  Đa <br /> khoa tỉnh Hưng yên”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học <br /> tiêu hóa toàn quốc lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.35. <br /> <br /> 10.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trịnh Tuấn Dũng (2010), “Phân loại Quốc tế về mô bệnh học <br /> và giai đoạn TNM các u của ống tiêu hoá”, bài giảng tập huấn <br /> Tiêu hoá toàn quân‐ Bệnh viện TƯQĐ 108. <br /> Võ  Hông  Minh  Công,  Trịnh  Tuấn  Dũng,  Vũ  Văn  Khiên <br /> (2012), “Vai trò của nội soi, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch <br /> ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm”, Y <br /> học thực hành số 832+833, tr. 41. <br /> <br /> 11.<br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 01‐7‐2013 <br /> 08‐7‐2013 <br /> 01‐8‐2013 <br /> <br />  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 89<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0