intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng cai rượu bằng seduxen

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

87
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành nghiên cứu trên 32 bệnh nhân (BN) có hội chứng cai rượu (HCCR), điều trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện 103 từ 6 - 2011 đến 7 - 2012 bằng seduxen kết hợp với vitamin B1 và ringer lactat. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng cai rượu bằng seduxen

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ<br /> ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CAI RƢỢU BẰNG SEDUXEN<br /> Bùi Quang Huy*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 32 bệnh nhân (BN) có hội chứng cai rượu (HCCR), điều trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh<br /> viện 103 từ 6 - 2011 đến 7 - 2012 bằng seduxen kết hợp với vitamin B1 và ringer lactat, chúng tôi rút<br /> ra kết luận:<br /> - 100% BN có thèm rượu mãnh liệt, run tay chân và mất ngủ. 93,38% lo lắng quá mức, 87,50%<br /> buồn nôn và nôn, 81,25% ảo giác và hoang tưởng. 75,00% cảm xúc không ổn định, 68,75% đau<br /> vùng gan và 59,37% mạch nhanh > 100 lần/phút.<br /> - Đại đa số các triệu chứng của HCCR như mất ngủ, nôn, buồn nôn, rối loạn thần kinh thực vật,<br /> hoang tưởng, ảo giác… đã hết ở ngày thứ 7 sau điều trị bằng seduxen.<br /> * Từ khóa: Hội chứng cai rượu; Đặc điểm lâm sàng; Seduxen.<br /> <br /> STUDYING CLINICAL CHARACTERISTICS OF ALCOHOL<br /> WITHDRAWAL SYNDROME AND OUTPUT OF<br /> TREAMENT BY DIAZEPAM<br /> SUMMaRY<br /> Studying 32 patients with alcohol withdrawal syndrome, who were treatead by diazepam, vitamine<br /> B1 and ringer lactat, we came the following conclusions:<br /> - 100% of patients had desire of alcohol, hand tremor and insomnia. 93.38% had anxiety, 87.50<br /> had nausea or vomiting, 81.25% had visual or auditory hallucinations or illusions. 75% had unstable<br /> mood, 68.75% had pain in zone of live. 59.37% had pulse rate greater than 100.<br /> - The most of symptoms such as insomnia, nausea or vomiting, autonomic hyperactivity, hallucinations,<br /> illusions… had been expired on seventh days.<br /> * Key words: Alcohol withdrawal syndrome; Clinical characters; Seduxen.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghiện rượu là một tệ nạn xã hội. Số BN<br /> vào viện điều trị HCCR chiếm gần 30%<br /> tổng số BN điều trị tại chuyên khoa tâm<br /> thần. HCCR có triệu chứng rất đa dạng,<br /> phong phú, có thể phát triển thành sảng<br /> rượu, gây tử vong với tỷ lệ rất cao. HCCR<br /> thường được điều trị bằng benzodiazepine,<br /> <br /> nhưng còn gặp nhiều khó khăn do biến<br /> chứng của HCCR. Vì vậy, việc nghiên cứu<br /> đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị<br /> HCCR là cần thiết.<br /> Vì những lý do nêu trên, chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu đặc<br /> điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị<br /> HCCR bằng seduxen.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Cao Tiến Đức<br /> GS. TS. Nguyễn Văn Mùi<br /> <br /> 130<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 32 BN được chẩn đoán có HCCR, thỏa<br /> mãn đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> HCCR theo DSM-IV (1994) của Hiệp hội<br /> Tâm thần học Mỹ. BN được điều trị nội trú<br /> tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện 103 từ tháng<br /> 06 - 2011 đến 7 - 2012 bằng seduxen, kết<br /> hợp với vitamin B1 và ringer lactate.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Sử dụng phương pháp tiến cứu, cắt ngang,<br /> đánh giá chi tiết các triệu chứng tâm thần<br /> và cơ thể của BN vào các ngày thứ 1, 3, 5,<br /> 7 và 14 của HCCR. Phác đồ cụ thể như<br /> sau:<br /> <br /> - 3 ngày đầu dùng: seduxen 10 mg x 2<br /> ống/tiêm bắp sáng, tối; vitamin B1 100 mg x<br /> 2 ống/tiêm bắp sáng, tối; ringer lactat 500<br /> ml x 2 chai/truyền tĩnh mạch 40 giọt/phút.<br /> - Ngày 4 - 7 dùng: seduxen 5 mg x 2<br /> viên/ngày, uống sáng, tối; vitamin B1 100<br /> mg x 2 viên/ngày, uống sáng, tối.<br /> - Ngày 8 - 14 dùng: seduxen 5 mg x<br /> 1 viên/tối; vitamin B1 100 mg x 1 viên/sáng.<br /> * Phương pháp xử lý số liệu: bằng<br /> phương pháp thống kê y học có sử dụng<br /> chương trình Epi.info 6.04 của Tổ chức Y tế<br /> Thế giới.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đánh giá kết quả điều trị.<br /> Bảng 1: Diễn biến chung của HCCR.<br /> DIỄN BIẾN<br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> N1<br /> <br /> N3<br /> <br /> N5<br /> <br /> N7<br /> <br /> N14<br /> <br /> Thèm rượu mãnh liệt<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 53,12<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 3,10<br /> <br /> 0<br /> <br /> Run tay<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 59,40<br /> <br /> 21,90<br /> <br /> 6,20<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mất ngủ<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 53,12<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nôn, buồn nôn<br /> <br /> 87,50<br /> <br /> 40,62<br /> <br /> 9,37<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Lo lắng quá mức<br /> <br /> 93,38<br /> <br /> 43,75<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> Rối loạn thần kinh thực vật<br /> <br /> 65,62<br /> <br /> 34,37<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> Kích động<br /> <br /> 46,90<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ảo giác, hoang tưởng<br /> <br /> 81,25<br /> <br /> 53,12<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> Cơn co giật kiểu động kinh<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Kết quả này phù hợp với ý kiến của Sadock B. J (2007) [9] cho rằng các triệu chứng<br /> trên gặp ở tất cả BN ngày đầu tiên có HCCR. Các triệu chứng lo lắng quá mức, nôn, buồn<br /> nôn, ảo giác và hoang tưởng gặp ở hầu hết BN.<br /> HCCR thuyên giảm nhanh sau điều trị. Sang ngày thứ 5, chỉ còn các triệu chứng ảo<br /> giác, hoang tưởng (31,25%), lo lắng quá mức (25,00%) và run tay (21,90%). Đến ngày thứ<br /> 7, về cơ bản, các triệu chứng của HCCR được khắc phục. Kết quả này phù hợp với ý kiến<br /> của Gelder M (2011) [6] khi điều trị bằng diazepam, HCCR được khắc phục về cơ bản vào<br /> ngày thứ 5 đến ngày thứ 7.<br /> <br /> 132<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Bảng 2: Hiệu quả điều trị trên các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> p<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> Mạch nhanh > 100 ck/phút<br /> <br /> 59,37<br /> <br /> 34,37<br /> <br /> Mồ hôi ra nhiều<br /> <br /> 50,00<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> Huyết áp cao, dao động<br /> <br /> 53,10<br /> <br /> 28,12<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 21,87<br /> <br /> 9,37<br /> <br /> 0<br /> < 0,01<br /> <br /> Các triệu chứng này giảm dần ở ngày thứ 3 và thứ 5, đến ngày thứ 7, chỉ còn tỷ lệ không<br /> đáng kể (mạch nhanh: 9,37%, mồ hôi ra nhiều: 6,25%, huyết áp cao dao động: 3,12%).<br /> Nguyễn Thị Hồng Thương (2003) [2] cho rằng các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật khá<br /> phổ biến ở ngày thứ 1 (55,45%) và giảm nhanh sau 7 ngày điều trị (7,52%).<br /> Bảng 3: Hiệu quả điều trị trên các triệu chứng rối loạn giấc ngủ.<br /> THỜI GIAN<br /> p<br /> <br /> LOẠI MẤT NGỦ<br /> <br /> Mất ngủ cuối giấc<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Mất ngủ hoàn toàn<br /> <br /> 81,25<br /> <br /> 62,50<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Các triệu chứng mất ngủ hầu như đã hết sau 7 ngày điều trị. Sadock B. J (2007) [8] cho<br /> rằng đa số BN có mất ngủ hoàn toàn (lên đến 90%). Còn Nguyễn Mạnh Hùng (2011) [1] lại<br /> thấy sau 1 tuần điều trị bằng seduxen, các triệu chứng mất ngủ hầu như đã hết.<br /> Bảng 4: Hiệu quả điều trị triệu chứng loạn thần.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> p<br /> <br /> TRIấỤ CHỨNG<br /> <br /> Ảo thị giác<br /> <br /> 65,60<br /> <br /> 46,87<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 0<br /> <br /> Ảo thính giác<br /> <br /> 40,62<br /> <br /> 34,37<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hoang tưởng bị hại<br /> <br /> 56,20<br /> <br /> 37,50<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hoang tưởng ghen tuông<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Sau 1 tuần điều trị, 6,25% BN có ảo thị, các triệu chứng khác đã hết. Nguyễn Văn Tuấn<br /> (2006) [3] nhận thấy ảo thị gặp ở 66,67% BN, ảo thanh 45,82% BN, hoang tưởng bị hại<br /> gặp 62,18% BN. Các triệu chứng loạn thần này hết sau 1 tuần điều trị.<br /> Bảng 5: Hiệu quả điều trị triệu chứng kích động.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> p<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> Kích động<br /> <br /> 46,90<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 6,45<br /> <br /> 0<br /> <br /> - Kích động hành vi<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 6,24<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0<br /> <br /> - Kích động ngôn ngữ<br /> <br /> 28,15<br /> <br /> 9,38<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Theo Lý Trần Tình (2006) [5], triệu chứng này gặp ở 49,6% BN. Các triệu chứng kích<br /> động giảm nhanh trong quá trình điều trị, đến ngày thứ 5, chỉ còn tỷ lệ không đáng kể.<br /> <br /> 133<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có kích động là 46,90%, trong đó, kích động hành<br /> vi 18,75% và kích động ngôn ngữ 28,15%. Các triệu chứng này còn không đáng kể ở ngày<br /> thứ 5 và hết ở ngày thứ 7.<br /> Bảng 6: Đặc điểm về rối loạn cảm xúc.<br /> THỜI GIAN<br /> p<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> Trầm cảm<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hưng cảm<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 9,38<br /> <br /> 3,13<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Cảm xúc không ổn định<br /> <br /> 75,00<br /> <br /> 62,50<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> BN có cơn trầm cảm và hưng cảm chiếm tỷ lệ thấp. Các triệu chứng này chỉ còn thấp<br /> ở ngày thứ 7. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng (2009) [1]:<br /> 75,6% BN có cảm xúc không ổn định trong HCCR, các triệu chứng rối loạn cảm xúc đều<br /> hết sau 1 tuần điều trị.<br /> Bảng 7: Hiệu quả điều trị trên cơn co giật kiểu động kinh.<br /> DIỄN BIẾN<br /> p<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> 1 cơn/ngày<br /> <br /> 15,63<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 cơn/ngày<br /> <br /> 3,12<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Theo Gelder M (2011) [6], cơn co giật kiểu động kinh gặp ở 15% BN có HCCR và có thể<br /> lặp đi, lặp lại vài lần mỗi ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cơn co giật kiểu động kinh<br /> gặp ở 18,75% BN. Đến ngày thứ 3, chỉ còn 3,12% BN có 1 cơn co giật/ngày.<br /> Bảng 8: Đặc điểm lâm sàng các rối loạn cơ thể.<br /> THỜI GIAN<br /> <br /> p<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG<br /> <br /> Đau vùng thượng vị<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> p1 < 0,01<br /> <br /> Đau vùng gan<br /> <br /> 68,75<br /> <br /> 56,25<br /> <br /> 37,50<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 0<br /> <br /> p2 < 0,01<br /> <br /> Gan to<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 15,62<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 9,38<br /> <br /> p3 > 0,05<br /> <br /> Tê bì chân tay<br /> <br /> 37,50<br /> <br /> 31,25<br /> <br /> 25,00<br /> <br /> 12,50<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> p4 < 0,01<br /> <br /> Vùng gan chiếm tỷ lệ cao (68,75%), tê bì chân tay chiếm 37,50%. Các triệu chứng này<br /> giảm nhanh khi điều trị ở ngày thứ 5 và ngày thứ 7. Riêng triệu chứng gan to thuyên giảm<br /> chậm (9,38% ở N14). Nguyễn Thị Hồng Thương (2003) [2] cho rằng, triệu chứng đau ở<br /> vùng gan 75,8%, gan to chỉ gặp 20,4%, viêm dây thần kinh ngoại biên 45,6%. Sau 2 tuần<br /> điều trị, các triệu chứng trên đã hết, riêng gan to thuyên giảm không rõ ràng.<br /> <br /> 134<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng HCCR.<br /> - Các triệu chứng hay gặp của HCCR:<br /> thèm rượu mãnh liệt, run tay chân, mất ngủ,<br /> lo lắng quá mức, buồn nôn và nôn, ảo giác<br /> và hoang tưởng.<br /> - Mạch nhanh > 100 lần/phút: 59,37%,<br /> huyết áp cao dao động: 53,10% và ra nhiều<br /> mồ hôi: 50,00%.<br /> - 46,90% BN có kích động.<br /> - Cảm xúc không ổn định: 75,00% BN.<br /> - Cơn co giật kiểu động kinh: 18,75% BN.<br /> - Đau vùng gan là triệu chứng cơ thể<br /> hay gặp nhất (68,75%).<br /> 2. Kết quả điều trị HCCR.<br /> - Các triệu chứng đặc trưng của HCCR<br /> hầu như đã hết ở ngày thứ 7.<br /> - Các triệu chứng rối loạn thần kinh thực<br /> vật có tỷ lệ thấp ở ngày thứ 7.<br /> - Các triệu chứng rối loạn giấc ngủ<br /> thuyên giảm rõ ràng ở ngày thứ 5 và hầu<br /> như đã hết ở ngày thứ 7.<br /> - Các triệu chứng loạn thần thuyên giảm<br /> nhanh, đến ngày thứ 7, chỉ còn 6,25% BN<br /> có ảo thị giác.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Mạnh Hùng. Nghiên cứu đặc<br /> điểm lâm sàng của sảng rượu cấp. Luận án Tiến<br /> sỹ Y học. Học viện Quân y. 2009.<br /> 2. Nguyễn Thị Hồng Thương. Đặc điểm lâm<br /> sàng HCCR trên BN nghiện rượu mạn tính.<br /> Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2003.<br /> 3. NguyÔn V¨n TuÊn. §Æc ®iÓm l©m sµng<br /> suy gi¶m nhËn thøc ë BN lo¹n thÇn do r-îu.<br /> LuËn v¨n Th¹c sü Y häc. Tr-êng §¹i häc Y<br /> Hµ Néi. 2006.<br /> 4. NguyÔn ThÞ V©n, Bïi Quang Huy. Nghiªn<br /> cøu ®Æc ®iÓm l©m sµng cña lo¹n thÇn do r-îu.<br /> T¹p chÝ Y häc thùc hµnh. 2002, sè 2.<br /> 5. Lý TrÇn T×nh. §Æc ®iÓm rèi lo¹n c¶m xóc<br /> ë BN lo¹n thÇn do r-îu. LuËn v¨n Tèt nghiÖp<br /> B¸c sỹ Chuyªn khoa cÊp II. Tr-êng §¹i häc Y<br /> Hµ Néi. 2006.<br /> 6. Gelder M. Gath D, Mayou R. Oxford<br /> Textbook of Psychiatry. Second edition. Oxford<br /> University Press. 2011, pp.507-537.<br /> 7. Kaplan H. I, Sadock B. J, Grebb J. A.<br /> Synopsis of Psychiatry. Seventh edition. Wasington<br /> D.C. 1994, pp.396-410.<br /> 8. Sadock B.J, Sadock V.A. Kaplan, Sadock’s.<br /> Synopsis of Psychiatry. Tenth edition. William<br /> and Wilkins. 2007, pp.189-217.<br /> <br /> - Các triệu chứng kích động còn không<br /> đáng kể ở ngày thứ 5.<br /> - Triệu chứng cảm xúc không ổn định chỉ<br /> còn 12,50% ở ngày thứ 7.<br /> - Cơn co giật kiểu động kinh hết ở ngày<br /> thứ 5.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 2/10/2012<br /> Ngày giao phản biện: 30/11/2012<br /> Ngày giao bản thảo in: 28/12/2012<br /> <br /> - Triệu chứng gan to thuyên giảm không<br /> rõ ràng ở ngày thứ 14.<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2