Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, Procalcitonin, Interleukin-6 trong viêm phổi nặng do vi rút đồng nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và high-sensitivity C-Reactive Protein (CRP-hs), Procalcitonin (PCT), Interleukin-6 (IL-6) của viêm phổi nặng do vi rút (VR) đồng nhiễm vi khuẩn (VK) hoặc/và vi rút khác ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/2015 đến tháng 3/2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hs-CRP, Procalcitonin, Interleukin-6 trong viêm phổi nặng do vi rút đồng nhiễm ở trẻ em dưới 5 tuổi
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 nang nhỏ giàu glycogen, bao quanh là vách xơ. dịch đơn thuần. Thành nang mỏng và không có calci hóa. Hình ảnh đại thể hay gặp u nang tụy lành tính Nang nhầy thường nằm ở thân và đuôi, vỏ u có ở đầu tụy, thường không dính với tổ chức xung thể quan sát thấy 2 lớp, lớp trong là tế bào chế quanh, nhu mô tụy phần lớn là bình thường, dịch nhầy, lớp ngoài giống như chất đệm buồng trứng. trong nang đa phần là dịch trong. Vi thể gặp 2 Đặc trưng của nang nhầy là các nụ sùi trong lòng loại u nang tụy lành tính là u nang thanh dịch và nang. Vỏ nang có thể có calci hóa(10-20%). u nang nhầy có tỷ lệ như nhau. Đặc điểm giải phẫu bệnh. Đặc điểm đại thể đánh giá trong mổ, vị trí u nang: đầu tụy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cristina R. Ferrone, M. and M.e.a. Camilo chiếm 32,5%, thân tụy chiếm 27,5%, đuôi tụy Correa-Gallego, Current Trends in Pancreatic Cystic chiếm 27,5%, thân đuôi tụy chiếm 12,5%, Theo Neoplasms. Arch Surg, 2009. 144(5): p. 448-454. nghiên cứu của một số tác giả khác thì tỉ lệ giữa 2. Andrei Cocieru, Steven Brandwein, and đầu tụy và thân đuôi tụy giữa các thể bệnh hay Pierre F. Saldinger, The role of endoscopic ultrasound and cyst fluid analysis in the initial giữa nhóm có triệu chứng và nhóm không có evaluation and follow-up of incidental pancreatic triệu chứng không có sự khác biệt. Theo Le cystic lesions. HPB, 2011. 13: p. 459–462. Borgne vị trí đầu tụy chiếm tỉ lệ từ 27-49%, thân 3. Carlos E Parra-Herran, et al., Cystic lesion of tụy chiếm 15-41%, đuôi tụy chiếm 16,5-58%[2]. pancreas: clinical and pathologic review of cases in a five year period. Journal of pancreas, 2010. Theo Ferrone tỉ lệ u ở nhóm có triệu chứng và 11(4): p. 358-364. nhóm không có triệu chứng cũng tương đương 4. Joël Le Borgne, Loïc de Calan, and Christian nhau. Nhóm có triệu chứng tỉ lệ u ở đầu tụy và Partensky, Cystadenomas and đuôi tụy cùng là 41%, nhóm không có triệu cystadenocarcinomas of the pancrea. Ann Surg, (1999. 230(2): p. 152-161. chứng thì tỉ lệ u ở đầu tụy là 35% còn đuôi tụy 5. Ehab Atef, Ayman El Nakeeb, and Ahmed El- là 42%[1]. Đặc điểm vi thể: U nang thanh dịch Geidie, Pancreatic Cystic Neoplasms: Predictors of và nang nhầy chiếm tỷ lệ bằng nhau 50%, Tỉ lệ Malignant Behavior and Management. Saudi J này cũng tương tự như nghiên cứu của Wang Gastroenterol, 2013). 19(1): p. 45-53. trên 75 bệnh nhân có 38 trường hợp u nang 6. Tseng, J.F., et al., Serous cystadenoma of the pancreas: tumor growth rates and thanh dịch, 37 trường hợp u nang nhầy[9]. recommendations for treatment. Ann Surg, 2005. 242(3): p. 413-9; discussion 419-21. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7. Đỗ Trường Sơn, Nghiên cứu chẩn đoán và điều U nang tụy lành tính có biểu hiện lâm sàng đa trị ung thư tụy ngoại tiết, in Luận án tiến sĩ y học. dạng, hay gặp nhất là đau bụng, nhưng có tới (2004), ĐHY Hà Nội. 30% không có triệu chứng gì mà phát hiện qua 8. Yang, J., et al., Discrimination of Pancreatic Serous Cystadenomas From Mucinous đi khám sức khỏe. Cystadenomas With CT Textural Features: Based Trên phim chụp cắt lớp vi tính, u nang tụy on Machine Learning. Front Oncol, 2019. 9: p. 494. lành tính có biểu hiện ranh giới rõ, thành u nang 9. Wang, Y. and Y. Sun, Glycopatterns and mỏng, tính chất dịch trong nang chủ yếu là nang Glycoproteins Changes in MCN and SCN: A Prospective Cohort Study. 2019. 2019: p. 2871289. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HS-CRP, PROCALCITONIN, INTERLEUKIN-6 TRONG VIÊM PHỔI NẶNG DO VI RÚT ĐỒNG NHIỄM Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI Nguyễn Thị Ngọc Trân1, Đỗ Quyết2, Đào Minh Tuấn1 TÓM TẮT (PCT), Interleukin-6 (IL-6) của viêm phổi nặng do vi rút (VR) đồng nhiễm vi khuẩn (VK) hoặc/và vi rút khác 46 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và high- ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ sensitivity C-Reactive Protein (CRP-hs), Procalcitonin tháng 1/2015 đến tháng 3/2017. Đối tượng: 53 bệnh nhi dưới 5 tuổi được chẩn đoán xác định viêm phổi 1Bệnh viện Nhi Trung Ương, nặng do vi rút có đồng nhiễm. Phương pháp: Nghiên 2Học viện Quân cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: Trẻ bị viêm Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Trân phổi do vi rút hô hấp hợp bào (RSV) có đồng nhiễm là Email: dr.ngoctran259@yahoo.com 14 (26,4%) bệnh nhi, do cúm A là 13 (24,5%), nhóm Ngày nhận bài: 5.7.2019 Adenovirus là 12 (22,6%), nhóm Rhinovirus là 10 Ngày phản biện khoa học: 5.9.2019 (18,9%) và nhóm cúm B là 4 (7,6%) bệnh nhi. Trẻ có Ngày duyệt bài: 10.9.2019 thể đồng nhiễm thêm vi rút khác hoặc và vi khuẩn. Tỷ 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 lệ đồng nhiễm vi khuẩn Haemophilus influenza là cao 30-40% trường hợp khám và điều trị tại các nhất (19 bệnh nhân, 45,2%), Klebsiella pneumoniae bệnh viện. Tử vong do viêm phổi chiếm 75% tử và Pseudomonas aeruginosa (cùng 8 bệnh nhi, 19,1%). Thấp nhất là Burkholderia Cepacia và vong do các bệnh hô hấp và 30-35% tử vong Staphylococcus aureus (cùng 1 bệnh nhi, 2,4%). chung ở trẻ em [1]. Tỷ lệ mắc viêm phổi vi rút Trong nhóm chỉ đồng nhiễm vi khuẩn, tỷ lệ tím tái khá cao, chiếm 60 đến 70% [1]. Những vi rút thấp nhất với 7 bệnh nhi (20,6%); cao nhất ở nhóm gây viêm phổi hay gặp như RSV, cúm, đồng nhiễm vi khuẩn và vi rút (100,0%). Sự khác biệt Rhinovirus, Adenovirus [2]. Hơn 1/3 trường hợp giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p0,05). Kết luận: trạng bệnh nặng thêm [3] [4]. Trẻ bị viêm phổi có đồng nhiễm trong nhóm RSV là Hiện nay, phương pháp chẩn đoán vi rút có cao nhất. Trẻ có thể đồng nhiễm thêm vi rút khác nhiều tiến bộ giúp xác định nguyên nhân nhanh hoặc và vi khuẩn. Đồng nhiễm Haemophilus influenza chóng và chính xác như test nhanh tìm kháng có tỷ lệ cao nhất. Sự khác biệt giữa ba nhóm về triệu nguyên vi rút, real-time PCR và PCR đa mồi có chứng tím tái có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng khác và CPR-hs, PCT, độ nhậy và độ đặc hiệu cao. IL-6 giữa ba nhóm. Nghiên cứu các yếu tố đánh giá tình trạng Từ khóa: viêm phổi, đồng nhiễm, trẻ em nặng như CRP (cũng như CRP-hs), Procalcitonin và các Cytokin (như IL-1, IL-6, IL-8, IL-10 và SUMMARY HMGB-1) giúp chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt RESEARCH OF CLINCAL FEATURES AND CRP-hs, (nhiễm vi rút, vi khuẩn), tiên lượng và điều trị PCTM IL-6 OF SEVERE PNEUMONIA CAUSESD BY phù hợp, tránh sử dụng kháng sinh tràn lan. Đặc CO-INFECTION OF VIRUS OR/AND BACTERIA IN biệt là IL-6 biểu hiện tình trạng viêm cấp tính rất CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD Aim: To describe clinical features and CRP-hs, PCT, đặc hiệu. Đến nay, các nghiên cứu về viêm phổi vi IL-6 of severe pneumonia caused by co-infection of rút đồng nhiễm và các yếu tố phản ánh tình trạng virus or/and bacteria among children under 5 years old viêm trong viêm phổi do vi rút đồng nhiễm vi at National Hospital of Pediatrics from January 2015 to khuẩn, vi rút khác ở trẻ em Việt Nam chưa có nhiều. March 2017. Patient: 53 children under 5 years old Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu were diagnosed with severe viral and/or bacterial đặc điểm lâm sàng và C-Reactive Protein high- pneumonia. Method: Descriptive cross-sectional study. Results: Children with pneumonia caused by syncytial sensitivity, Procalcitonin, Interleukin-6 trong viêm respiratory virus (RSV) had 14 (26.4%) co-infection phổi nặng do vi rút đồng nhiễm vi khuẩn, vi rút with children, Influenza A had 13 (24.5%), Adenovirus khác ở trẻ em dưới 5 tuổi” nhằm mục tiêu: Mô tả group had 12 (22.6%), the Rhinovirus group had 10 đặc điểm lâm sàng và CRP-hs, PCT, IL-6 của viêm (18.9%) and Influenza B group had 4 (7.6%) patients. phổi nặng do vi rút đồng nhiễm vi khuẩn, vi rút Children could be co-infected with other viruses or and khác ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung bacteria. Haemophilus influenza co-infection rate was the highest (19 patients, 45.2%), followed by Klebsiella Ương từ tháng 1/2015 đến tháng 3/2017. pneumoniae and Pseudomonas aeruginosa (with 19.1%). The lowest rate of bacterial co-infection was II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Burkholderia Cepacia and Staphylococcus aureus (same 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 53 bệnh nhi 2.4% = 1 case). In the bacterial co-infection group, the dưới 5 tuổi được chẩn đoán xác định viêm phổi rate of cyanosis was the lowest (20.6%); the highest nặng do vi rút đồng nhiễm vi khuẩn, vi rút khác rate of cyanosis was in the group of viral-bacterial co- điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng infections (100.0%). The difference between two 1/2015 đến tháng 3/2017. groups is significant (p 0.05). Conclusion: Children with - Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi theo pneumonia had co-infection in RSV group were the tiêu chuẩn của WHO-2013: ho hoặc khó thở, thở highest. Children could be co-infected with other viruses nhanh, rút lõm lồng ngực, nghe phổi có ran nổ, or/and bacteria. Haemophilus influenza co-infection rate ran ẩm nhỏ hạt, X quang có hình ảnh thâm was the highest. The difference of cyanosis between nhiễm nhu mô phổi [5]. two groups is significant. There was no difference in other clinical features and CPR-hs, PCT, IL-6 among the - Trẻ có ho hoặc khó thở cộng với ít nhất một three groups. trong các triệu chứng chính sau: tím tái hoặc Keywords: Pneumonia, co-infected, children SpO2 < 90%, suy hô hấp nặng (thở rên và rút lõm lồng ngực nặng). Các dấu hiệu của viêm I. ĐẶT VẤN ĐỀ phổi với dấu hiệu nặng chung như không uống Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm trẻ mắc được hoặc bỏ bú hoặc nôn ra tất cả mọi thứ, hôn nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 3 đến 5 lần, trong mê hoặc không tỉnh, co giật. đó 1-2 lần viêm phổi [1]. Số trẻ viêm phổi chiếm 179
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 - Bệnh nhân có 2 hoặc nhiều hơn các xét nghiệm gật gù theo nhịp thở, co kéo cơ liên sườn, rút sau đây dương tính: xét nghiệm dịch tỵ hầu, test lõm hõm ức, ran ở phổi nhanh cúm A, B, RSV, RT- PCR cúm A, B, RSV, - Triệu chứng khác ngoài phổi: ban ở da, Adenovirus, Rhinovirus và cấy vi khuẩn dương tính. viêm kết mạc, gan to, nôn, tiêu chảy 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.2.2. Cận lâm sàng: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả + Chỉ số: CRP-hs, PCT, IL-6, PaO2 cắt ngang tiến cứu + Xét nghiệm vi rút: Cúm A, B, RSV, 2.2.2. Nội dung nghiên cứu Adenovirus, Rhinovirus 2.2.2.1. Lâm sàng: + Nuôi cấy vi khuẩn - Triệu chứng toàn thân: nhiệt độ, nhịp thở, nhịp tim, cân nặng, SpO2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Triệu chứng cơ năng: ho, khò khè, chảy Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2015 nước mũi, nôn, co giật đến tháng 3/2017, có 53 bệnh nhân bị viêm phổi - Khám triệu chứng thực thể hô hấp: khó thở, do vi rút có đồng nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng, đầu được thể hiện qua bảng 3.1. Bảng 3.1. Đặc điểm đồng nhiễm (n=53) 1 VK 2 VK 3 VK 1 VR 1 VK + 1 VR 1 VK+2 VR Vi rút mắc SL SL SL SL SL SL RSV (n=14) 8 2 1 2 1 0 Cúm A (n=13) 5 0 0 6 0 2 Adenovirus (n=12) 6 0 1 3 2 0 Rhinovirus (n=10) 7 0 0 0 3 0 Cúm B (n=4) 4 0 0 0 0 0 Nhận xét: Trong 14 trẻ mắc RSV có đồng nhiễm, có 8/14 trường hợp chỉ mắc đồng nhiễm 1 vi khuẩn. Trong 13 trẻ mắc cúm A có đồng nhiễm, số lượng trẻ mắc đồng nhiễm 1 vi rút là lớn nhất với 6/13 trường hợp. Ở các nhóm trẻ mắc Adenovirus, Rhinovirus và cúm B, phần lớn trẻ đều chỉ đồng nhiễm 1 vi khuẩn. Đặc điểm của từng loại vi khuẩn đồng nhiễm được thể hiện qua bảng 3.2 Bảng 3.2. Đặc điểm vi khuẩn đồng nhiễm (n*=42) Số bệnh nhân Tỷ lệ trong nhóm Tỷ lệ trong Đồng nhiễm vi khuẩn mắc từng loại vi bệnh nhân đồng toàn bộ bệnh khuẩn (n=48) nhiễm (%) nhi (%) Haemophilus influenza 19 45,2 9,4 Klebsiella pneumoniae 8 19,1 4,0 Pseudomonas aeruginosa 8 19,1 4,0 Streptococcus pneumoniae 7 16,7 3,5 Acinetobacter Baumannii 4 9,5 2,0 Burkholderia Cepacia 1 2,4 0,5 Staphylococcus aureus 1 2,4 0,5 * n: số bệnh nhân viêm phổi nặng do vi rút có đồng nhiễm Nhận xét: Tỷ lệ mắc đồng nhiễm vi khuẩn Haemophilus influenza là cao nhất (45,2%), tiếp đến là Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa (cùng 19,1%). Thấp nhất là Burkholderia Cepacia và Staphylococcus aureus (cùng 2,4% = 1 trường hợp). Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi do vi rút đồng nhiễm được thể hiện qua bảng 3.3 với các triệu chứng toàn thân, triệu chứng hô hấp, và triệu chứng ngoài phổi. Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhi đồng nhiễm vi rút, vi khuẩn (n=53) Đồng nhiễm Vi khuẩn Vi rút Vi khuẩn + Triệu chứng p (n=34) (n=11) vi rút (n=8) n % n % n % Sốt 30 88,2 10 90,9 6 75 0,51** Toàn thân Nhịp tim nhanh 20 58,8 10 90,9 4 50,0 0,10** Chảy nước mũi 14 41,2 4 36,4 1 12,5 0,38* Hô hấp Khò khè 29 85,3 9 81,8 6 75,0 0,76* 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 Đồng nhiễm Vi khuẩn Vi rút Vi khuẩn + Triệu chứng p (n=34) (n=11) vi rút (n=8) n % n % n % Thở rên 1 2,9 2 18,2 2 25,0 0,06* Bú kém 23 67,6 10 90,9 8 100,0 0,08* Bỏ bú 2 5,9 1 9,1 1 12,5 0,78* Không uống được 2 5,9 1 9,1 1 12,5 0,78* Kích thích quấy khóc 11 32,4 1 9,1 4 50,0 0,17* Ngoài phổi Co giật 0 0,0 1 9,1 1 12,5 0,12* Tím tái 7 20,6 5 45,5 8 100,0 0,05). Bảng 3.5. Đặc điểm các chỉ số xét nghiệm ở các bệnh nhi đồng nhiễm vi khuẩn, vi rút (n=53) Đồng nhiễm Chỉ số Vi khuẩn (n=34) Vi rút (n=11) Vi khuẩn + vi rút (n=8) p Median 25th–75th Median 25th – 75th Median 25th – 75th CRP-hs(mg/dl) 12,7 2,4; 50,2 4,1 0,3; 8,2 4,0 2,1;17,9 0,13* PCT (ng/ml) 2,3 0,2; 4 0,4 0,2; 1 1,0 0,4; 3,6 0,19* IL-6 (pg/ml) 5,4 3,4; 16,3 10,6 5,2; 21,1 24,8 7,7; 91,1 0,39* * Kiểm định Kruska-Wallis test Nhận xét: CRP-hs tăng cao nhất ở nhóm chỉ = 5,4). Tuy nhiên tất cả sự khác biệt này không đồng nhiễm vi khuẩn (median = 12,7), sau là có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). nhóm chỉ đồng nhiễm vi rút (median = 4,1), nhóm đồng nhiễm vi rút và vi khuẩn (median = IV. BÀN LUẬN 4,0). Tương tự, PCT tăng cao nhất ở nhóm chỉ 4.1. Đặc điểm nhiễm vi rút và vi khuẩn. đồng nhiễm vi khuẩn (median = 2,3), sau là Đồng nhiễm vi rút và vi khuẩn là tình trạng phổ nhóm đồng nhiễm vi rút và vi khuẩn (median = biến trong viêm phổi nặng ở trẻ em. Một nghiên 1,0), thấp nhất là nhóm chỉ đồng nhiễm vi rút cứu do O'Brien và cộng sự thực hiện cho thấy vi (median = 0,4). IL-6 tăng cao nhất ở nhóm đồng rút cúm (H1N1) là thủ phạm của bệnh viêm phổi nhiễm cả vi rút và vi khuẩn (median = 24,8), sau do phế cầu phổi nặng ở trẻ em ở Iowa vào giữa là nhóm chỉ đồng nhiễm vi rút (median = 10,6), những năm 1990 [6]. Các nghiên cứu khác đã thấp nhất là nhóm đồng nhiễm vi khuẩn (median chỉ ra rằng gần 1/3 số trẻ em bị viêm phổi do 181
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 cộng đồng bị nhiễm vi khuẩn và vi rút [7]. nhiễm thêm bệnh mới. Trong nghiên cứu này, trong 14 trẻ mắc RSV Nghiên cứu của Trần Thị Thủy cho thấy, bệnh có đồng nhiễm, có 8/14 trường hợp chỉ mắc nhi viêm phổi do Adenovirus có 9,0% đồng đồng nhiễm 1 vi khuẩn. Trong 13 trẻ mắc cúm A nhiễm vi khuẩn: 3 trường hợp nhiễm phế cầu, 2 có đồng nhiễm, số lượng trẻ mắc đồng nhiễm 1 trường hợp nhiễm HI, 1 trường hợp nhiễm vi rút là lớn nhất với 6/13 trường hợp. Ở các Moracela Catarhalis. Có 28,0% đồng nhiễm vi nhóm trẻ mắc Adenovirus, Rhinovirus và cúm B, rút: chủ yếu là Rhinovirus (25,0%), RSV (4,0%) phần lớn trẻ đều chỉ mắc đồng nhiễm 1 vi khuẩn. và cúm A/B (2,0%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ mắc Nhìn chung, tỷ lệ mắc đồng nhiễm chung vi đồng nhiễm vi khuẩn Haemophilus influenza là khuẩn và/hoặc vi rút cao nhất ở nhóm RSV, thấp cao nhất (45,2%), tiếp đến là Klebsiella nhất ở nhóm Cúm B và nhóm Rhinovirus. pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa (cùng 4.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm 19,1%). Thấp nhất là Burkholderia Cepacia và sàng: Nghiên cứu này cho thấy, phần lớn các Staphylococcus aureus (cùng 2,4% = 1 trường triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng dường hợp). Ngoài ra, nghiên cứu này cho thấy, ở như không đặc hiệu giữa các nhóm đồng nhiễm nhóm RSV có 3 trường hợp mắc đồng nhiễm 2 (bao gồm đồng nhiễm vi khuẩn, đồng nhiễm vi loại vi khuẩn trở lên và 1 trường hợp mắc đồng rút và đồng nhiễm kết hợp vi khuẩn và vi rút. nhiễm 1 loại vi rút và 1 loại vi khuẩn. Trong khi Trong khi các triệu chứng như sốt, nhịp tim đó, ở nhóm Adenovirus, số lượng trẻ mắc tương nhanh, chảy nước mũi có sự khác biệt giữa các ứng là 1 ca và 2 ca. So sánh với nghiên cứu nhóm trẻ nhiễm vi rút đơn thuần, các triệu Andrew T.Pavia năm 2011 cho thấy, trong 58 chứng này không có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh nhân xác định được căn nguyên gây viêm đồng nhiễm ngoại trừ triệu chứng tím tái. Trong phổi, có 65% bệnh nhân nhiễm trên 1 loại vi rút, nhóm chỉ đồng nhiễm vi khuẩn, tỷ lệ tím tái thấp đồng nhiễm vi khuẩn là 35% [8]. nhất với 20,6%; cao nhất ở nhóm đống nhiễm vi Nghiên cứu của Nascimento và cộng sự khuẩn và vi rút (100,0%). Sự khác biệt giữa hai (2013) trên nhóm 25 trẻ em viêm phổi có tràn nhóm có ý nghĩa thống kê (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 56 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 20 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 28 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư biểu mô vẩy môi
5 p | 3 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 105 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn ung thư ở đối tượng có nguy cơ ung thư phổi
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đục thể thủy tinh sau chấn thương và một số yếu tố tiên lượng thị lực sau phẫu thuật điều trị
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư thanh quản
5 p | 3 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn