intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm: Xác định đặc điểm lâm sàng và X - quang gãy xương gò má cung tiếp trên 127 bệnh nhân; đánh giá kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại bệnh viện Trung ương Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG<br /> VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG  GÒ MÁ CUNG TIẾP<br /> TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br /> <br />         Vũ Thị Bắc Hải<br /> Trường Đại học Y  khoa, Đại học Huế<br /> <br /> I.  ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong một vài năm gần đây, cùng với sự  phát triển xã hội, việc gia tăng các <br /> phương tiện giao thông làm tăng các tai nạn. Chấn thương hàm mặt cũng như  gãy <br /> xương gò má tăng với tính chất ngày càng phức tạp và đa dạng.<br /> Xương gò má là xương quan trọng trong khối xương mặt, góp phần tạo dựng <br /> nên đặc điểm khuôn mặt của mỗi người. Về mặt chức năng, nó liên quan với nhiều  <br /> cấu trúc giải phẫu quan trọng. Gãy xương gò má thường gây  ảnh hưởng lớn đến  <br /> thẩm mỹ, cùng nhiều chức năng khác như: nhai, phát âm, nhìn và các bệnh lý thứ <br /> phát. Việc điều trị  có đạt kết quả  tốt hay không phụ  thuộc rất nhiều vào vấn đề <br /> chẩn đoán, điều trị đúng và kịp thời. <br /> Chính vì thế  chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả  <br /> điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm mục đích:<br /> 1. Xác định đặc điểm lâm sàng và X ­ quang gãy xương gò má cung tiếp trên 127  <br /> bệnh nhân.<br />  2. Đánh giá kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung  <br /> ương Huế.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp nằm <br /> điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2001 ­ 6/2002.<br />            2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang<br /> ­ Trực tiếp khám theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.<br /> ­ Lập phiếu theo dõi bệnh nhân và bảng thống kê phân tích số liệu.<br /> * Nghiên cứu các đặc điểm chung theo lứa tuổi, giới tính, nguyên nhân <br /> * Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và X­quang.<br /> * Phương pháp điều trị<br /> *  Đánh giá kết quả  điều trị: khi ra viện, sau 1, 3, 6 tháng, theo tiêu chuẩn  <br /> chung.<br /> Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị<br /> <br /> Kết quả Giải phẫu Chức năng Thẩm mỹ<br /> ­ Miệng há   3,5 cm.<br /> ­ Khớp cắn đúng.<br /> ­ Xương <br /> ­   Cử   động   của   khớp   thái   dương  ­ Mặt cân đối.<br /> không di <br /> Tốt hàm bình thường. ­   Vết   mổ   lành <br /> lệch biến <br /> ­  Vận   nhãn   bình   thường,   nhìn   rõ,  tốt.<br /> dạng.<br /> không nhìn đôi.<br /> ­ Xoang hàm không viêm.<br /> ­ Há  hạn chế  2,5­3,0cm.<br /> ­ Mặt biến dạng <br /> Xương di  ­ Khớp cắn đúng.<br /> ít (lồi lõm nhẹ).<br /> Khá lệch, biến  ­ Nhìn tương đối rõ, không nhìn đôi.<br /> ­   Có   thể   nhiễm <br /> dạng ít. ­ Vận nhãn bình thường.<br /> trùng hay không.<br /> ­ Xoang hàm không viêm<br /> ­ Há miệng hạn chế  60 5 3,9<br /> Tổng cộng 127 100<br />                                           <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 75<br /> Bảng 3.3: Phân loại nguyên nhân gãy<br /> <br /> Lý do Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Tai nạn giao thông. Trong đó:<br /> ­ Tai nạn do mô tô 105<br /> 113<br /> ­ Tai nạn do ô tô 5 89<br /> ­ Tai nạn do xe đạp  3<br /> ­ Các phương tiện khác 0<br /> Lao động 6 4,7<br /> Sinh hoạt 1 0,8<br /> Đánh nhau 7 5,5<br /> Tổng cộng 127 100<br /> <br /> Bảng 3.4 Phân loại theo dấu hiệu lâm sàng<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Lõm bẹt gò má 75 59,0<br /> Chảy máu mũi sau chấn thương 77 60,6<br /> Bầm tím mi mắt và xuất huyết kết mạc 115 90,6<br /> Dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm <br /> 121 96,0<br /> gãy<br /> Vết thương phần mềm vùng mặt 48 37,8<br /> Há miệng hạn chế 89 70,0<br /> Dấu chứng tổn thương dây thần kinh 89 70,0<br /> <br />                                  Bảng 3.5: Vị trí tổn thương<br /> <br /> Vị trí tổn thương Phải Trái Hai bên Tổng cộng<br /> Số bệnh nhân 49 75 3 127<br /> Tỷ lệ (%) 38,5 59,1 2,4 100<br /> <br />                                          Bảng3.6: Phân loại gãy kín, gãy hở.<br /> <br /> Loại gãy Kín Hở Tổng<br /> Bệnh nhân 123 4 127<br /> <br /> 76<br /> Tỷ lệ 96,8 3,2 100%<br /> <br /> <br /> Bảng 3.7: Phân loại gãy xương gò má cung tiếp theo Knight ­ North (n = 127)<br /> Số bệnh  Tỷ lệ <br /> Nhóm Phân loại<br /> nhân (%)<br /> I Gãy không di lệch 5 3,9<br /> II Gãy cung tiếp 5 3,9<br /> III Gãy xương gò má và cung tiếp không xoay 8 6,3<br /> Mỏm gò hàm bị lệch ra ngoài 14<br /> IV 22 17,3<br /> Xoay vào trong tại chỗ khớp nối trán gò má 8<br /> Đầu gãy ở bờ dưới ổ mắt di lệch lồi lên <br /> 20<br /> V trên 37 29,2<br /> Xoay ra ngoài tại khớp nối trán gò má 17<br /> VI Gãy phức tạp nhiều đường 50 39,3<br /> Tổng cộng 127 100<br />                                         Bảng 3.8: Phân loại gãy cung tiếp (n = 93).<br /> <br /> Loại gãy Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Gãy cung tiếp đơn thuần 5 5,4<br /> Gãy kèm thân xương: 88 94,6<br /> Gãy lõm hình chữ V 29<br /> Gãy lồi 14<br /> Gãy chồng mảnh 12<br /> Gãy trên 3 mảnh 17<br /> Gãy ít di lệch 16<br /> Tổng cộng 93 100%<br />                                          Bảng 3.9: Phân loại tổn thương phối hợp <br /> <br /> Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Xương hàm trên 15 11,8<br /> Xương hàm dưới 8 6,3<br /> Xương mũi 11 8,6<br /> Sọ não 14 11,1<br /> Nhãn cầu 2 1,57<br /> Xoang hàm 86 67,7<br /> Bảng 3.10:  Các phương pháp điều trị gãy xương gò má cung tiếp (n = 127)<br /> Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Không phẫu thuật 8 6,3<br /> Nắn chỉnh xương gãy 9 7,1<br /> 77<br /> Nắn chỉnh cố định bằng xông Foley 28 22,0<br /> Nắn chỉnh xương gãy và cố định bằng chỉ thép 36 28,3<br /> Nắn chỉnh xương gãy cố  định bằng xông Foley và <br /> 34 26,8<br /> chỉ thép<br /> Cố định bằng nẹp vít 11 8,7<br /> Cố định bằng xuyên đinh Kirschner 1 0,8<br /> Tổng 127 100<br />                                            <br /> <br /> Bảng 3.11: Kết quả điều trị sau 6 tháng<br /> <br /> Kết quả Tốt Khá Kém Tổng<br /> Số bệnh nhân 103 21 3 127<br /> Tỉ lệ % 81,1 16,5 2,4 100<br /> <br /> Bảng 3.12 : Kết quả điều trị của các phương pháp phẫu thuật<br /> <br /> Kết quả<br /> Số  Tốt Khá Kém<br /> Phương pháp bệnh  Tỷ <br /> Số  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ <br /> nhân lệ <br /> BN BN (%) BN (%)<br /> (%)<br /> Không phẫu thuật 8 8 100<br /> Nắn chỉnh xương gãy 9 9 100<br /> Nắn chỉnh cố định bằng xông <br /> 28 20 71,4 6 21,4 2 7,1<br /> Foley<br /> Nắn chỉnh xương gãy cố <br /> 36 28 77,7 8 22,2<br /> định bằng chỉ thép<br /> Nắn chỉnh xương gãy cố <br /> định bằng xông Foley và chỉ  34 26 76,5 7 20,6 1 2,9<br /> thép<br /> Cố định bằng nẹp vít 11 11 100<br /> Cố định bằng xuyên đinh <br /> 1 1 1/1<br /> Kirschner<br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 127 bệnh nhân bị  chấn thương gãy xương gò má cung tiếp.  <br /> Chúng tôi thấy có một số vấn đề cần được bàn luận như sau:<br /> 78<br /> 4.1. Đặc điểm chung.<br /> * Giới tính. Số bệnh nhân nam gãy xương gò má cung tiếp gấp 11,7 lần so với  <br /> số  bệnh nhân nữ. So với các tác giả: Trương Mạnh Dũng Viện RHM Hà Nội tỷ  lệ <br /> này là 10,2 lần, Nguyễn Thế  Dũng, Khánh Hòa (6,1 lần) không có sự  khác biệt <br /> (P>0,05).<br /> * Tuổi: Lứa tuổi 18 ­ 39 chiếm tỷ lệ  cao nhất trong chấn thương xương gò  <br /> má cung tiếp (79,5%). So với Lâm Hoài Phương, tỷ  lệ  gãy xương gò má cung tiếp <br /> chiếm 78,9%; Trương Mạnh Dũng là 76,4% không có sự khác biệt (P > 0,05); Đây là  <br /> lứa tuổi tham gia các hoạt động xã hội nhiều nhất và là lứa tuổi thích mạo hiểm.<br /> * Nguyên nhân: chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 89%, trong đó tai  <br /> nạn do mô tô chiếm 92,9% trong tổng số các tai nạn giao thông.<br /> Bảng 4.1 So sánh nguyên nhân do tai nạn giao thông<br /> <br /> Trương  Nguyễn Thế <br /> Bệnh viện  Lâm Hoài Phương Nam<br /> Mạnh Dũng Dũng<br /> Trung ương  Tp. Hồ Chí Minh  Hàn Quốc<br /> Hà nội  Khánh Hoà <br /> Huế (n =127) (n = 843) (n = 106)<br /> (n= 157) (n= 316)<br /> 89% 87,9% 92,72% 86,7% 71,3%<br />    So với các tác giả  Lâm Hoài Phương, Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Thế <br /> Dũng tỉ lệ tai nạn giao thông không có sự khác biệt (P > 0,05), cho thấy tình trạng tai <br /> nạn giao thông trong cả nước gần như nhau.<br />  So với tác giả Nam (Hàn Quốc) thì nguyên nhân gây tai nạn có khác biệt (P <  <br /> 0,05), điều đó chứng tỏ tỉ lệ tai nạn giao thông của chúng ta vẫn cao hơn Hàn Quốc. <br />  Đó là do nước ta có quá nhiều xe máy, xe máy được sản xuất và nhập với số <br /> lượng lớn. Nó trở thành phương tiện giao thông chủ yếu của người dân, thêm vào đó  <br /> hệ thống giao thông kém. Luật giao thông đã được ban hành nhưng thực hiện không <br /> nghiêm, tình trạng phóng nhanh vượt ẩu, coi thường luật lệ giao thông vẫn phổ biến. <br />        4.2. Đặc điểm lâm sàng và x quang gãy xương gò má cung tiếp:<br /> * Vị trí tổn thương: bên trái nhiều hơn bên phải, so với Nguyễn Quốc Trung tỉ lệ <br /> tổn thương bên trái là 57,32%, Trần Văn Việt là 48%, như vậy kết quả không có sự khác  <br /> biệt (P>0,05). <br /> * Gãy kín, gãy hở: Gãy kín chiếm 96,8%. Do đặc điểm cấu tạo giải phẫu của <br /> xương gò má cung tiếp, khi bị ngã đập mặt xuống đất xương gò má thường dễ bị chấn  <br /> thương.  So với Trần Văn Việt, tỷ lệ gãy xương kín là 90% và gãy xương hở là 10% thì <br /> không có sự khác biệt (P > 0,05).<br /> <br /> <br /> 79<br /> * Gãy xương gò má cung tiếp phân loại theo Knight và North: gãy phức tạp  <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. So với Trương Mạnh Dũng là 32,4%, tỷ lệ này không có  <br /> sự khác biệt (P>0,05)... Sự gia tăng các loại xe mô tô có phân khối lớn ở Thừa Thiên  <br /> Huế và hệ thống giao thông kém đã làm cho người sử dụng dễ gây tai nạn. Khi bị tai  <br /> nạn do chạy tốc độ cao, lực va đập rất mạnh, nếu đập vào xương gò má sẽ làm tách  <br /> rời các đường nối khớp (gò má trán, bờ dưới ổ mắt, gò má hàm) hoặc làm xoay thân <br /> xương gò má.   <br /> * Các tổn thương phối hợp của gãy xương gò má cung tiếp: tổn thương phối  <br /> hợp xoang hàm trên: hay gặp nhất chiếm 67,7%. Điều này phù hợp các triệu chứng  <br /> lâm sàng khi bệnh nhân mới vào viện là chảy máu mũi và bầm tím mí mắt. Theo <br /> Trương Mạnh Dũng, tỷ lệ này là 68,85%, phù hợp với kết quả của chúng tôi.<br /> * Dấu chứng lâm sàng: dấu chứng lâm sàng nổi bật nhất trong gãy xương gò  <br /> má cung tiếp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm gãy chiếm 96%. Bầm  <br /> tím mi mắt và xuất huyết kết mạc cũng là một dấu chứng thường gặp trong chấn <br /> thương xương gò má (chiếm 90,6%). Dấu khuyết bậc thang, đau chói khi ấn điểm gãy  <br /> và bầm tím mi mắt là dấu chứng phổ biến trong gãy xương gò má. Điều này hoàn toàn  <br /> phù hợp với dấu chứng gãy xương thông thường.  <br /> 4.3. Phương pháp điều trị:<br />   Ph ươ ng   pháp   n ắ n   ch ỉ nh   c ố   đ ị nh   b ằ ng   ch ỉ   thép   đ ượ c   chúng   tôi   áp  <br /> d ụ ng nhi ề u nh ấ t.  Ư u  đi ể m là nhìn rõ đ ườ ng gãy, x ươ ng v ụ n, máu t ụ , ki ể u <br /> di l ệ ch. Giúp cho vi ệ c n ắ n ch ỉ nh ch ủ  đ ộ ng h ế t di l ệ ch. So v ớ i ph ươ ng pháp  <br /> c ố  đ ị nh b ằ ng n ẹ p vít thì vi ệ c c ố  đ ị nh x ươ ng b ằ ng ch ỉ  thép không ch ắ c ch ắ n <br /> b ằ ng.  Nh ư ng   ph ươ ng  pháp  c ố   đ ị nh  b ằ ng  ch ỉ  thép   có  th ể  c ộ t  c ố   đ ị nh   đ ượ c  <br /> nh ữ ng   m ả nh   x ươ ng   m ỏ ng   b ị   v ỡ   mà   ph ươ ng   pháp   c ố   đ ị nh   b ằ ng   n ẹ p   vít  <br /> không   th ể   th ự c   hi ệ n   đ ượ c.   V ớ i   ph ươ ng   pháp   này,   k ỹ   thu ậ t   th ự c   hi ệ n   đ ơ n <br /> gi ả n, giá thành r ẻ , phù h ợ p cho các b ệ nh nhân không có đi ề u ki ệ n s ử  d ụ ng  <br /> n ẹ p   vít,   t ỷ   l ệ   thành   công   cao.   Ph ươ ng   pháp   này   là   ư u   vi ệ t   v ớ i   đi ề u   ki ệ n <br /> hi ệ n nay  ở  n ướ c ta.<br /> 4.4. Kết quả điều trị:<br /> Tốt   là   81,1%,   khá   16,5%,   kém   2,4%,   kém   3   bệnh   nhân   chiếm   2,4%.   Các  <br /> trường hợp kết quả kém là những bệnh nhân bị chấn thương nặng, gãy xương gò má <br /> kèm các tổn thương phối hợp: chấn thương sọ não, gãy xương hàm dưới, gãy xương  <br /> hàm trên le fort III hai bên. Nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe kém, nên trong  <br /> phẫu thuật không thể  nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh được. Những bệnh  <br /> nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế, vận nhãn kém và viêm <br /> xoang.<br /> <br /> 80<br /> Qua kết quả  điều trị  gãy xương gò má cung tiếp chúng tôi có một số  nhận <br /> định: việc khám phát hiện, chẩn đoán chính xác loại gãy, chọn phương pháp điều trị <br /> thích hợp và điều trị  kịp thời gãy xương gò má cung tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến  <br /> kết quả điều trị.<br /> V. KẾT LUẬN<br /> 5.1. Đặc điểm chung:<br /> ­ Giới tính: Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp  ở  nam gấp 11,7 lần so  <br /> với nữ.<br /> ­ Tuổi hay bị chấn thương là 18 ­ 39, chiếm tỷ lệ 79,5%.<br /> ­ Nguyên nhân gây nên chấn thương: do tai nạn giao thông, chiếm tỷ lệ 89%,  <br /> trong đó tai nạn do xe mô tô là 92,9%<br />  5.2. Các hình thể lâm sàng: <br /> ­ Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 1,53 lần.<br /> ­ Gãy kín nhiều hơn gãy hở.<br /> ­ Gãy phức tạp chiếm tỷ lệ cao 39,3%<br /> ­ Tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất là vỡ xoang hàm (67,7%).<br /> ­ Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi  ấn  <br /> điểm gãy, chiếm tỷ lệ 96%.<br />  5.3. Phương pháp  điều trị:<br /> ­ Phương pháp kết hợp xương bằng chỉ thép được áp dụng nhiều nhất, chiếm  <br /> 28,3%.<br />   5.4. Kết quả điều trị: Tốt: 81,1%; Khá: 16,5%; Kém: 2,4%.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Lâm Ngọc  Ấn.  Một số  ý kiến bổ  sung trong cách phân loại gãy xương khối  <br /> mặt, Tạp chí Y học Việt Nam, 264 (10), (2001) 132 ­ 136.<br /> 2. Nguyễn Thế  Dũng. Gãy xương gò má: Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp  <br /> điều trị, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt, (2000) 26 ­  <br /> 38.<br /> 3. Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường. Nhận xét cách phân loại trong điều trị  <br /> gãy xương gò má, Tạp chí Y học Việt nam, 240 ­ 241 (10 ­ 11), (1999) 113 ­  <br /> 117.<br /> 4. Lâm Hoài Phương.  Kỹ  thuật điều trị  tạo hình trong chấn thương và di chứng  <br /> gãy cung tiếp gò má, Kỷ  yếu công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt,  <br /> (1997)   73 ­ 80.<br /> <br /> 81<br /> 5. Burns ­ JA, Pack ­ SS. The zygomatic ­ Sphenoid fracture line in malar reduction. <br /> A cadares Study, Arch­otolaryngo ­ Head and Neck ­ Surgery, 123(12) (1997) <br /> 1308 ­ 11.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Dựa vào các chỉ tiêu nghiên cứu về mặt lâm sàng, phương pháp điều trị  và kết quả  <br /> điều trị  của 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung  ương Huế,  <br /> chúng tôi có kết quả như sau:<br /> 1. Những điểm chung của gãy xương gò má cung tiếp <br /> ­ Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp gặp ở nam gấp 11,7 lần so với nữ.<br /> ­ Nhóm tuổi hay bị chấn thương là 18 ­ 39 tuổi, chiếm 79,5%.<br /> 2. Nguyên nhân gây nên chấn thương <br /> Chủ  yếu do tai nạn giao thông, chiếm 89%, trong đó tai nạn do xe mô tô gây nên  <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (92,9%).<br /> 3. Gãy phức tạp: Chiếm tỷ lệ cao 39,3%<br /> 4. Phương pháp điều trị <br /> Được áp dụng nhiều nhất là kết hợp bằng chỉ thép, chiếm 28,3%<br /> 5. Kết quả sau điều trị: Tốt 81,1%; Khá 16,5%; Kém 2,4%.<br /> <br /> CLINICAL STUDY OF THE RESULTS OF THE TREATMENT OF <br /> ZYGOMATICOMAXILLARY FRACTURE AT HUE CENTRAL HOSPIAL<br /> Vu Thi Bac Hai<br /> College of Medicine, Hue University<br /> SUMMARY<br /> The   clinical   research   into   the  results   of   the   treatment   of   127   patients   with  broken  <br /> Malarbone and zygomatic arch at Hue Central Hospital led to the following conclusions:<br /> 1. General characteristics of the fracture of Malarbone and zygomatic arch:<br /> ­ The fracture is in males is 11.7 times as often as in females.<br /> ­ 79.5% of the fracture is during the age 18­39<br /> 2. Reason of the injury<br /> ­ The main reason is traffic accidents, accounting for 89% of which 92.9% are caused  <br /> by motorcycles.<br /> 3. Complex fracture: as high as 39.3%<br /> 4. Treatment methods:<br /> ­ The most frequently used method is osteosynthesis with steel thread (28.3%)<br /> 5. Treatment results:<br /> ­ Fairly good: 81.1%; good: 16.5%, unfavorable: 2.4%<br /> <br /> <br /> <br /> 82<br /> 83<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0