TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br />
FERGUSON ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ QUA 212 TRƢỜNG HỢP<br />
Phan Sỹ Thanh Hà*; Nguyễn Xuân Hùng**; Trần Minh Đạo*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: phẫu thuật cắt trĩ của Ferguson đƣợc áp dụng năm 1959, đây là kỹ thuật cải tiến<br />
từ kỹ thuật cắt trĩ Milligan Morgan. Công trình nghiên cứu này đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
Ferguson đƣợc áp dụng tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả trên<br />
212 bệnh nhân (BN) trĩ độ II chảy máu điều trị nội khoa thất bại, trĩ độ III, IV, có hoặc không có<br />
biến chứng đƣợc phẫu thuật theo phƣơng pháp Ferguson tại Bệnh viện Việt Đức từ 1 - 9 - 2012<br />
đến 31 - 12 - 2013. Kết quả: tuổi trung bình BN 46,21 ± 14,85 (18 - 83 tuổi). 118 BN nam và 94<br />
BN nữ. BN trĩ độ III chiếm 66,5% và 33,5% BN trĩ độ IV. Trĩ nội đơn thuần: 67,4%; trĩ vòng:<br />
20,3%. Thời gian nằm viện trung bình 3,9 ± 2,6 ngày (1 - 36 ngày). Thời gian điều trị hậu phẫu<br />
trung bình 2,6 ± 1,1 ngày (1 - 8 ngày). Thời gian trở lại sinh hoạt hàng ngày trung bình 2,2 ±<br />
1,3 ngày (1 - 5 ngày). Mức độ đau ngày đầu sau mổ 6,41 ± 1,49 điểm (3 - 9 điểm). Mức độ đau<br />
lần đi cầu đầu tiên 6,12 ± 1,45 điểm (2 - 9 điểm). Mức độ đau sau phẫu thuật 2 tuần 0,93 ± 0,74<br />
điểm (0 - 2 điểm). Đánh giá kết quả tổng quát sau mổ của BN: 95,3% đạt kết quả tốt. 10 BN có<br />
biến chứng và di chứng nhẹ: 5 BN hẹp hậu môn mức độ nhẹ, 2 BN mất tự chủ hậu môn độ I,<br />
1 BN mất tự chủ hậu môn độ II, 1 BN bị tê chân phải (di chứng của tê tuỷ sống); 3 BN có chảy<br />
máu sau mổ. Kết luận: phẫu thuật Ferguson chăm sóc sau mổ đơn giản, hiệu quả điều trị cao,<br />
là phƣơng pháp lựa chọn hàng đầu cho các BN trĩ có chỉ định ngoại khoa.<br />
* Từ khóa: Bệnh trĩ độ III, IV; Phẫu thuật Ferguson; Đặc điểm lâm sàng.<br />
<br />
Clinical Characteristics and Treatment Outcomes of Hemorrhoids<br />
by Ferguson Technique through 212 Cases<br />
Summary<br />
Purpose: Haemorrhoidectomy which was applied by Ferguson technique in 1959 has an<br />
advantage of postoperative easy care. The aim of this study was to determine the efficacy and<br />
safety of Ferguson technique. Methods: Prospective study. 212 patients with hemorrhoids at<br />
grade III, IV and thrombosed external hemorrhoids were treated by Ferguson technique from<br />
01 Stepmber 2012 to 31 December 2013 at Viet Duc Hospital. Results: Mean age 46.21 ± 14.85<br />
years (range 18 - 83 years). There were 118 males and 94 females. Hemorrhoids III accounted<br />
for 66.5% and 33.5% presented level IV; internal hemorrhoids alone accounted for 67.4%;<br />
hemorrhoids occupied 20.3%. Length of hospitalization was 3.9 ± 2.6 days (range 1 - 36 days).<br />
Postoperative treatment time was 2.6 ± 1.1 days (range 1 - 8 days). Recovery time 2.2 ± 1.3 days<br />
(range 1 - 5 days). The degree of pain on the first day after surgery 6.41 ± 1.49 points (range 3 - 9 points).<br />
* Bệnh viện 198, Bé Công an<br />
** Bệnh viện Việt Đức<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phan Sĩ Thanh Hà (drha@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/04/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/09/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/09/2015<br />
<br />
135<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
The degree of pain for the first time 6.12 ± 1.45 points (range 2 - 9 points). The degree of pain<br />
2 weeks after surgery 0.93 ± 0.74 points (range 0 - 2 points). 93.9% of patients had good<br />
postoperative result. There were 10 patients with mild complications and sequelae: 5 patients<br />
with mild anal stenosis, 2 patients out of control anal level I, 1 patient out of control anal level II,<br />
1 patient with numb leg right (sequelae of spinal); 3 patients had postoperative bleeding.<br />
Conclusions: Ferguson technique has an advantage of postoperative easy care, brings high<br />
efficacy and is a good choice for patients with hemorrhoid at grade III, IV and those with<br />
thrombosed external hemorrhoid.<br />
* Key words: Hemorroids grade III, IV; Ferguson technique; Clinical characteristics.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trĩ là bệnh rất phổ biến, tần suất mắc<br />
ở ngƣời lớn vào khoảng 5 - 25% dân số<br />
và chiếm > 50% ở tuổi 50 [1, 4, 8]. Phẫu<br />
thuật thƣờng chỉ định cho những trƣờng<br />
hợp trĩ sa nhiều. Có nhiều phƣơng pháp<br />
điều trị bệnh trĩ nhƣ: Whitehead, MiliganMorgan, Toupet, Ferguson, phẫu thuật<br />
Longo, triệt mạch trĩ dƣới hƣớng dẫn<br />
siêu âm Doppler…, mỗi phƣơng pháp phẫu<br />
thuật có ƣu và nhƣợc điểm khác nhau.<br />
Năm 1959, Ferguson tiến hành cắt trĩ<br />
cải tiến từ phƣơng pháp Miligan-Morgan.<br />
Điểm khác biệt của kỹ thuật này là sau khi<br />
cắt bũi trĩ phải khâu lại hai mép cắt (niêm<br />
mạc trực tràng - hậu môn - da). Do đó,<br />
còn đƣợc gọi là cắt trĩ kín [2, 3]. Phƣơng<br />
pháp cắt trĩ từng búi của Miligan-Morgan<br />
đƣợc áp dụng rộng rãi ở Anh, Pháp: cắt<br />
các búi trĩ sát gốc, để lại cầu da niêm mạc<br />
nên còn gọi là cắt trĩ mở. Sau mổ, BN<br />
thƣờng phải đặt thuốc hàng ngày để<br />
tránh hẹp hậu môn. Kỹ thuật này khiến<br />
BN rất đau, hậu phẫu kéo dài [5, 7]. Trong<br />
khi đó, phẫu thuật Ferguson có ƣu điểm<br />
săn sóc sau mổ đơn giản và BN ít đau<br />
hơn, lành vết thƣơng nhanh [3]... Mục tiêu<br />
đề tài: Đánh giá kết quả phẫu thuật<br />
Ferguson trong điều trị bệnh trĩ tại Bệnh<br />
viện Việt Đức.<br />
<br />
136<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
212 BN chẩn đoán trĩ độ II chảy máu<br />
điều trị nội khoa thất bại, trĩ độ III, IV<br />
đƣợc kíp phẫu thuật viên chuyên khoa<br />
tại Bệnh viện Việt Đức phẫu thuật theo<br />
phƣơng pháp Ferguson từ 1 - 9 - 2012 đến<br />
31 - 12 - 2013.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Mô tả tiến cứu.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm lâm sàng nhóm BN nghiên<br />
cứu.<br />
- Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện<br />
kỹ thuật.<br />
- Kết quả sớm:<br />
+ Đau sau mổ: đánh giá theo thang<br />
điểm VAS (Visual Analog Scale).<br />
+ Biến chứng hậu phẫu: chảy máu, hạ<br />
huyết áp, đau đầu, bí tiểu…<br />
+ Thời gian nằm viện, thời gian trở lại<br />
sinh hoạt bình thƣờng.<br />
+ Đánh giá thời gian liền vết mổ: liền<br />
viết mổ thì đầu 7 - 10 ngày, liền viết mổ<br />
thì 2 > 10 ngày.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
- Kết quả xa:<br />
+ Các triệu chứng: đại tiện máu, sa búi<br />
trĩ, lộ niêm mạc trực tràng, rỉ dịch hậu môn…<br />
+ Tái phát bệnh trĩ, hẹp hậu môn, tự<br />
chủ hậu môn.<br />
+ Đánh giá tổng quát [3]: về phẫu<br />
thuật, mức độ hài lòng của BN sau mổ,<br />
chia làm 3 mức độ: tốt (không tai biến,<br />
biến chứng, di chứng. BN khỏi bệnh, hài<br />
lòng sau mổ); khá (không tai biến, biến<br />
chứng, di chứng nặng. BN cải thiện rõ rệt<br />
về bệnh); kém (tái phát trĩ hoặc có biến<br />
chứng chảy máu, hẹp hậu môn, mất tự<br />
chủ hậu môn nặng sau mổ).<br />
- Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS<br />
22.0.<br />
<br />
* Biến chứng bệnh trĩ:<br />
Trĩ tắc mạch: 49/212 BN (23,11%); trĩ<br />
chảy máu: 22/212 BN (10,38%); trĩ hoại<br />
tử: 5/212 BN (2,35%); sa trĩ thắt nghẹt:<br />
12/212 BN (5,66%).<br />
88 BN có biến chứng trĩ tắc mạch chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (23,11%).<br />
3. Phƣơng pháp giảm đau trong mổ<br />
và tính chất mổ.<br />
Bảng 1: Phƣơng pháp giảm đau trong<br />
mổ.<br />
PHƢƠNG PHÁP GIẢM ĐAU<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tê tủy sống<br />
<br />
212<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
212<br />
<br />
100<br />
<br />
Mổ kế hoạch<br />
<br />
187<br />
<br />
88,2<br />
<br />
Mổ cấp cứu<br />
<br />
25<br />
<br />
11,8<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
212<br />
<br />
100<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Tuổi và giới.<br />
Tuổi trung bình của BN 46,21 ± 14,85;<br />
cao nhất 83 tuổi; thấp nhất 18 tuổi. Trong<br />
212 BN, có 118 BN (55,7%) nam và 94 BN<br />
(44,3%) nữ.<br />
2. Đặc điểm lâm sàng.<br />
* Phân độ trĩ:<br />
Sa trĩ độ II: 34 BN (13,8%); sa trĩ độ III:<br />
141 BN (57,3%); sa trĩ độ IV: 71 BN (28,9%).<br />
Qua khám 212 BN, có 246 phân độ sa<br />
trĩ, trong đó 34 BN có 2 phân độ (độ II kết<br />
hợp với độ III hoặc độ II kết hợp với độ IV).<br />
* Phân loại trĩ:<br />
Trĩ nội: 142 BN (67,4%); trĩ nội + trĩ<br />
ngoại: 4 BN (1,9%); trĩ hỗn hợp: 23 BN<br />
(10,7%); trĩ vòng: 43 BN (20,3%).<br />
Bệnh trĩ nội đơn thuần chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (67,4%). Trong đó 4 trƣờng hợp<br />
trĩ ngoại đƣợc phân loại kết hợp trên BN<br />
trĩ nội.<br />
<br />
Tính<br />
chất mổ<br />
<br />
4. Phẫu thuật phối hợp.<br />
89 BN ngoài cắt trĩ theo phƣơng pháp<br />
Ferguson, chúng tôi còn thực hiện thêm<br />
các phẫu thuật sau:<br />
Phẫu thuật triệt mạch treo trĩ chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (62 BN = 29,2%), cắt da<br />
thừa: 10 BN (4,7%); mở cơ tròn trong<br />
(nứt kẽ hậu môn kèm theo): 6 BN (2,8%);<br />
lấy bỏ polýp, u nhú: 5 BN (2,4%); cắt bỏ<br />
đƣờng rò: 4 BN (1,9%); phẫu thuật khác:<br />
2 BN (0,9%) (trong đó 1 BN áp xe cạnh<br />
hậu môn và 1 BN hẹp nhẹ hậu môn sau<br />
cắt trĩ).<br />
5. Kết quả sớm sau mổ.<br />
* Đau sau mổ, thời gian phẫu thuật,<br />
thời gian nằm viện, thời gian liền vết mổ:<br />
137<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
Bảng 2: Đặc tính của BN phân bố theo<br />
giai đoạn sau mổ.<br />
THỜI GIAN PHẪU THUẬT (phút)<br />
<br />
26,52 ± 6,85 phút<br />
(12 - 40 phút)<br />
<br />
Thời gian nằm viện (ngày)<br />
<br />
3,9 ± 2,6 ngày<br />
(1 - 36 ngày)<br />
<br />
Thời gian điều trị hậu phẫu (ngày)<br />
<br />
2,6 ± 1,1 ngày<br />
(1 - 8 ngày)<br />
<br />
Thời gian trở lại sinh hoạt hàng<br />
ngày (ngày)<br />
<br />
2,2 ± 1,3 ngày<br />
(1 - 5 ngày)<br />
<br />
Mức độ đau ngày 1 sau mổ (VAS)<br />
<br />
6,41 ± 1,49 điểm<br />
(3 - 9 điểm)<br />
<br />
Mức độ đau lần đi cầu đầu tiên (VAS)<br />
<br />
6,12 ± 145 điểm<br />
(2 - 9 điểm)<br />
<br />
Mức độ đau 2 tuần sau phẫu thuật 0,93 ± 0,74 điểm<br />
(VAS)<br />
(0 - 2 điểm)<br />
Thời gian liền vết mổ<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Liền viết mổ thì đầu 7 - 10 ngày<br />
<br />
175<br />
<br />
82,5<br />
<br />
Liền viết mổ thì 2 > 10 ngày<br />
<br />
37<br />
<br />
17,5<br />
<br />
212<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
100% BN không có nhiễm trùng và áp<br />
xe sau mổ.<br />
* Biến chứng sớm:<br />
Bí đái: 50 BN (23,6%); đau đầu: 4 BN<br />
(1,9%); chảy máu: 3 BN (1,4%); huyết<br />
khối trĩ ngoại: 1 BN (0,5%); tê chân: 1 BN<br />
(0,5%).<br />
50 BN bí tiểu, 44 BN đặt thông tiểu, 06<br />
BN còn lại chƣờm nƣớc nóng ở hạ vị.<br />
Chảy máu sau mổ: 3 trƣờng hợp vào<br />
ngày thứ 6 đến ngày thứ 9 sau mổ nhƣng<br />
không phải mổ lại, chỉ dùng thuốc cầm<br />
máu theo dõi ổn định. 1 BN huyết khối trĩ<br />
ngoại, xử trí chích lấy hạt tắc mạch ngày<br />
thứ 3 sau mổ.<br />
* Kết quả xa:<br />
Sa trĩ tái phát: 0 BN; hẹp hậu môn<br />
(nhẹ): 5 BN (2,4%); mất tự chủ hậu môn<br />
độ I: 2 BN (0,9%); mất tự chủ hậu môn<br />
độ II: 1 BN (0,4%); da thừa hậu môn:<br />
9 BN (4,2%).<br />
138<br />
<br />
* Đánh giá kết quả chung:<br />
- Tốt: 199/212 BN (93,9%); khá: 10/212<br />
BN (4,7%); kém: 3/212 BN (1,4%).<br />
Bµn luËn<br />
1. Đặc điểm lâm sàng nhóm BN và<br />
chỉ định mổ.<br />
Tuổi trung bình BN 46,21 ± 14,85; cao<br />
nhất 83 tuổi; thấp nhất 18 tuổi. Trong 212<br />
BN, 118 BN (55,7%) nam và 94 BN<br />
(44,3%) nữ. Qua khám 212 BN, 66,5%<br />
BN (141/212 BN) trĩ độ III và 33,5% BN<br />
(71/212 BN) trĩ độ IV, trong đó, 34 BN có<br />
hai phân độ kết hợp (độ II kết hợp với độ<br />
III hoặc độ II kết hợp với độ IV, những<br />
trƣờng hợp này chúng tôi thƣờng triệt<br />
mạch ở vị trí trĩ độ II và cắt trĩ độ III hoặc<br />
độ IV ở vị trí khác). Trĩ nội đơn thuần<br />
chiếm 67,4%; trĩ vòng 20,3%. Chỉ định áp<br />
dụng phƣơng pháp Ferguson tƣơng tự<br />
nhƣ phẫu thuật Milligan-Morgan.<br />
2. Thuận lợi và khó khăn khi tiến<br />
hành các bƣớc phẫu thuật.<br />
Trong nghiên cứu này, 100% BN đƣợc<br />
gây tê tủy sống, không có BN gây mê nội<br />
khí quản và tê tại chỗ. Các bƣớc tiến<br />
hành phẫu thuật cắt trĩ tƣơng tự phẫu<br />
thuật Milligan-Morgan. Không nên lấy quá<br />
rộng niêm mạc hậu môn, tránh hẹp sau<br />
mổ. Để thuận lợi cho việc khâu 2 mép<br />
niêm mạc trực tràng - hậu môn - da, nên<br />
sử dụng van Hill - Ferguson. Loại chỉ vicryl<br />
2.0 thƣờng đƣợc sử dụng khâu gốc búi<br />
trĩ, để khâu niêm mạc da nên dùng vicryl<br />
5/0 hoặc catgut cromé 4/0, phẫu thuật<br />
tiến hành dễ dàng. Chúng tôi gặp 20,3%<br />
trĩ vòng, những trƣờng hợp này đều đƣợc<br />
cắt trĩ ở 3 vị trí 3h, 7h, 11h tƣ thế sản<br />
khoa, có thể khâu triệt mạch ở 3 vị trí trên<br />
hoặc ở những vị trí khác nhằm hạn chế<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
chảy máu, gây bất lợi cho cuộc mổ. Trong<br />
quá trình mổ và khi kết thúc cuộc mổ nên<br />
dùng ngón tay trỏ thăm lỗ hậu môn, nếu<br />
đút lọt dễ dàng là đƣợc. Trong trƣờng<br />
hợp các đƣờng khâu làm hẹp lỗ hậu môn,<br />
có thể nong ngay trong mổ.<br />
3. Đau sau phẫu thuật.<br />
Đau sau mổ cắt trĩ là mối quan tâm<br />
hàng đầu của hầu hết BN. Có nhiều biện<br />
pháp giảm đau sau mổ: dùng dao siêu<br />
âm, laser thay cho dao điện… cải tiến<br />
phƣơng pháp, kỹ thuật mổ: các phƣơng<br />
pháp Whitehead cải tiến, phƣơng pháp<br />
Milligan-Morgan và kết hợp với tiêm thuốc<br />
giảm đau tại chỗ, dùng thuốc giảm đau<br />
sau mổ. Tuy nhiên, tất cả những phƣơng<br />
pháp phẫu thuật trên chƣa mang lại kết<br />
quả nhƣ mong muốn vì vẫn gây tổn<br />
thƣơng vùng Pecten (vùng chuyển tiếp<br />
dƣới đƣờng lƣợc, da rìa hậu môn), là<br />
vùng nhạy cảm rất giàu các đầu mút thần<br />
kinh, các tiểu thể thụ cảm Meisner, Golgi,<br />
Paccini, Krauss nhạy cảm với các tác<br />
nhân đau [1, 4]. Mức độ đau ngày đầu<br />
sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
6,41 ± 1,49 điểm (cao nhất 9 điểm, thấp<br />
nhất 3 điểm). Mức độ đau lần đi cầu đầu<br />
tiên sau mổ 6,12 ± 1,45 điểm (cao nhất 9<br />
điểm, thấp nhất 2 điểm). Mức độ đau<br />
(VAS) của BN đến ngày thứ 14 sau mổ<br />
là 0,93 ± 0,74 điểm (0 - 2 điểm). Shoaib<br />
và CS [5] nghiên cứu so sánh trên BN<br />
phẫu thuật Miligan-Morgan (N1) và BN<br />
phẫu thuật Ferguson (N2) thấy mức độ<br />
đau và yêu cầu dùng thuốc giảm đau của<br />
N2 ít hơn nhóm N1. Theo dõi đến ngày<br />
16 sau mổ, phần lớn BN hết đau ở nhóm<br />
N2. Kết quả này tƣơng tự nghiên cứu của<br />
các tác giả [6, 7, 8].<br />
<br />
4. Thời gian phẫu thuật, thời gian<br />
nằm viện, thời gian trở lại sinh hoạt<br />
bình thƣờng, thời gian liền vết mổ.<br />
Thời gian phẫu thuật phụ thuộc nhiều<br />
yếu tố nhƣ phân độ, phân loại bệnh trĩ,<br />
bệnh lý hậu mộn trực tràng phối hợp và<br />
kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Thời<br />
gian phẫu thuật trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi là 26,52 ± 6,85 phút (nhiều nhất<br />
40 phút, ngắn nhất 12 phút). Thời gian<br />
nằm viện 3,9 ± 2,6 ngày (dài nhất 36 ngày,<br />
ngắn nhất 1 ngày). Thời gian điều trị hậu<br />
phẫu 2,6 ± 1,1 ngày (dài nhất 8 ngày, ngắn<br />
nhất 1 ngày). Thời gian trở lại sinh hoạt<br />
hàng ngày 2,2 ± 1,3 ngày (1 - 5 ngày).<br />
Trƣờng hợp nằm viện dài nhất ở BN có<br />
bệnh lý hẹp hở van 2 lá đƣợc phẫu thuật<br />
thay van 2 lá sau đó 12 ngày. Theo<br />
Vadalà G và CS [8], phẫu thuật Ferguson<br />
là phẫu thuật trong ngày. Khi so sánh một<br />
số tiêu chí về đau sau mổ, thời gian nằm<br />
viện, thời gian trở lại sinh hoạt… phẫu<br />
thuật Ferguson có nhiều ƣu điểm tƣơng<br />
tự phẫu thuật Longo [3, 8].<br />
Thời gian liền vết mổ thì đầu từ 7 - 10<br />
ngày trong nghiên cứu này (82,5%), còn<br />
lại 17,5% liền vết mổ thì 2. Qua theo dõi,<br />
thời gian liền hoàn toàn vết mổ từ 4 đến<br />
6 tuần.<br />
5. Chăm sóc sau mổ.<br />
Sau mổ cắt trĩ theo phƣơng pháp<br />
Milligan-Morgan, cần đặt viên đạn trĩ hàng<br />
ngày khoảng 1 tháng để BN đại tiện dễ,<br />
tránh sẹo hẹp hậu môn (đây là điều BN lo<br />
sợ nhất khi phải mổ cắt trĩ), ngâm hậu<br />
môn trong nƣớc ấm ngày 2 lần để giảm<br />
đau, vệ sinh vùng mổ. Cắt trĩ theo kỹ<br />
thuật Ferguson, việc chăm sóc sau mổ<br />
đơn giản hơn: không phải đặt thuốc,<br />
không nong hậu môn, do đó BN đỡ sợ và<br />
139<br />
<br />