intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm một số hormon sinh sản ở phụ nữ vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả đặc điểm của hormon hướng sinh dục (FSH, LH), hormon sinh dục (Estradiol, Progesteron, AMH) và nhận xétmối tương quan quan giữa hai nhóm hormon ở phụ nữ vô sinh nguyên phát tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm một số hormon sinh sản ở phụ nữ vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ HORMON SINH SẢN Ở PHỤ NỮ VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG NĂM 2022 Nguyễn Thị Phương1, Phạm Thị Thu Trang1,2, Phạm Minh Khánh1, Đỗ Lan Phương2, Phạm Thị Nguyệt2, Khúc Quỳnh Mai4, Bùi Văn Ngọc3, Lưu Vũ Dũng1,3 TÓM TẮT 50 tương quan có ý nghĩa với AMH ở phụ nữ vô Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của hormon sinh nguyên phát. FSH, LH không có mối tương hướng sinh dục (FSH, LH), hormon sinh dục quan có ý nghĩa với Estradiol, Progesteron ở phụ (Estradiol, Progesteron, AMH) và nhận xétmối nữ vô sinh nguyên phát. tương quan quan giữa hai nhóm hormon ở phụ Từ khoá: vô sinh nguyên phát, FSH, LH, nữ vô sinh nguyên phát tại Bệnh viện Phụ sản Estradiol, Peogesterol Hải Phòng năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 136 phụ nữ vô sinh nguyên SUMMARY phát; Mô tả cắt ngang, có sử dụng dữ liệu hồi RESEARCH OF CHARACTERISTICS cứu. Kết quả: Nồng độ trung bình của các OF SOME REPRODUCTIVE hormon hướng sinh dục FSH và LH là 6,8 ± 3,3 HORMONS IN WOMEN WITH mIU/ml và 6,6 ± 3,9 mIU/ml. Nồng độ trung INFERTILITY AT HAI PHONG bình của các hormon sinh dục Estradiol, GYNECOLOGY HOSPITAL 2022 Progesteron, và AMH lần lượt là 40,5 ± 35,1 Purpose: Resach on characteristic FSH, LH pg/ml; 0,4 ± 0,5 ng/ml; và 4,3 ± 2,8 ng/ml. FSH and Estradiol, Progesteron, AMH và the có mối tương quan nghịch ở mức độ vừa với relationship between 2 hormone groups in AMH (r = -0,349; p< 0,001). FSH có mối tương women with primary infertility at Hai Phong quan nghịch mức độ rất yếu với Estradiol (r = - Gynecology Hospital (2022). Subjects and 0,094; p
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Keywords: primary infertility, FSH, LH, (2010) và có kết quả xét nghiệm hormon Estradiol, Peogesterol FSH, LH, Estradiol, Progesteron, AMH tại khoa Sinh hóa bệnh viện Phụ sản Hải Phòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ 6-12/2019. Bệnh nhân chưa điều trị vô Theo báo cáo Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh lần nào, còn đủ buồng trứng hai bên. sinh thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ vô sinh Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân tiền mãn của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ kinh, mãn kinh; bệnh nhân mắc các bệnh lý 7,7%, trong đó vô sinh nguyên phát là 3,9% mạn tính, nội tiết… và vô sinh thứ phát là 3,8% [1]. Ở nữ giới, 2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt các bất sự bất thường về nồng độ các nội tiết ngang, có sử dụng dữ liệu hồi cứu. tố tuyến yên và nội tiết tố sinh dục là một 2.3. Phương pháp chọn mẫu: trong những nguyên nhân chính dẫn đến vô Áp dụng công thức sinh và quan trọng nhất là sự bất thường của các hormon thuộc trục nội tiết sinh sản dưới đồi-tuyến yên-buồng trứng, bao gồm các Với Δ = 0,05 và Z (1−/2) = 1,96 (với =0,05). hormon hướng sinh dục (FSH, LH) và các Nghiên cứu tương tự của Olooto và cs. hormon sinh dục (estradiol, progesteron, cho độ lệch chuẩn (s) của chỉ số Estradiol ở AMH). Trục nội tiết sinh sản này giúp điều phụ nữ vô sinh là 0,26 [4]; thay vào công hoà chu kỳ kinh nguyệt và hoạt động sinh thức tính được cỡ mẫu tối thiểu là 103,88. sản của người phụ nữ [2]. Việc nghiên cứu Trên thực tế chúng tôi thu thập được 136 đặc điểm các hormon sinh sản cũng như sự nữ chẩn đoán vô sinh nguyên phát tại bệnh tương quan giữa các hormon trong một số viện Phụ Sản Hải Phòng tham gia vào nghiên bệnh, hội chứng có liên quan đến rối loạn nội cứu để tăng tính chính xác. tiết góp phần cho công tác tư vấn phòng, 2.4. Biến số nghiên cứu chẩn đoán ban đầu nguyên nhân vô sinh. Do Nồng độ các hormon: FSH, LH, vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục Estradiol, Progesteron, AMH và mối liên tiêu: Mô tả một số đặc điểm của hormon quan giữa của các hormon và đặc điểm của hướng sinh dục (FSH, LH) và hormon sinh đối tượng nghiên cứu. dục (Estradiol, Progesteron, AMH) và nhận Mối tương quan giữa các hormon hướng xét mối tương quan giữa hai nhóm hormon ở sinh dục và các hormon sinh dục. phụ nữ vô sinh nguyên phát tại Bệnh viện 2.5. Xử lý số liệu: phần mềm thống kê y Phụ sản Hải Phòng năm 2022. học SPSS 20.0. Các biến số lượng được kiểm tra theo phân phối chuẩn bằng kiểm định II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kolmogorov – Smirnov. Các thuật toán sử 2.1. Đối tượng nghiên cứu, thời gian và dụng: Test χ2, T-Student,.. địa điểm nghiên cứu: các bệnh nhân nữ 2.6. Đạo đức nghiên cứu: giữ bí mật được chẩn đoán là vô sinh nguyên phát (vô thông tin bệnh nhân, được sự cho phép của sinh I) từ một năm trở lên theo WHO (2010). Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, thông qua Hội Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án các bệnh nhân đồng Đạo đức Trường Đại học Y Dược Hải nữ được chẩn đoán là vô sinh nguyên phát Phòng. (vô sinh I) từ một năm trở lên theo WHO 362
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm một số hormone sinh sản của phụ nữ vô sinh nguyên phát tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022: 136 đối tượng nghiên cứu * Thời gian vô sinh Bảng 3.1. Thời gian vô sinh của đối tượng nghiên cứu Thời gian vô sinh n = 136 % 1 năm 28 20,6 2 năm 48 35,3 3 năm 24 17,6 4-5 năm 18 13,2 6-10 năm 12 8,8 >10 năm 6 4,4 x̅ ± SD 4,2 ± 2,4 Nhận xét: 136 đối tượng nghiên cứu có thời gian vô sinh 2 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 35,3% (n=48), đứng thứ hai là thời gian vô sinh một năm 20,6% (n=28); thời gian vô sinh trung bình là 4,2 ± 2,4 năm. * Đặc điểm các hormon Bảng 3.2. Nồng độ trung bình của các hormon hướng sinh dục Các chỉ số x̅ ± SD Min-Max FSH (mIU/ml) 6,8 ± 3,3 0,63 – 61,73 LH (mIU/ml) 6,6± 3,9 0,38 – 38,88 Nhận xét: Nồng độ FSH trung bình: 6,8 ± 3,3 mIU/ml Bảng 3.3. Nồng độ trung bình của các hormon sinh dục Các chỉ số x̅ ± SD Min-Max Estradiol (pg/ml) 40,5 ± 35,1 5 – 1001 Progesteron (ng/ml) 0,4 ± 0,5 0,05 – 6,07 AMH (ng/ml) 4,3 ± 2,8 0,01 – 15,55 Nhận xét: Nồng độ Estradiol trung bình của ĐTNC là 40,5 ± 35,1 pg/ml; Progesteron: 0,4 ± 0,5 ng/ml, AMH: 4,3 ± 2,8 ng/ml. Bảng 3.4. Nồng độ các hormon hướng sinh dục theo nhóm tuổi FSH (mIU/ml) LH (mIU/ml) Nhóm tuổi x̅ ± SD x̅ ± SD 35 (n = 36) (4) 7,7 ± 3,0 5,7 ± 3,3 1-2=0.6415 1-2=0.2075 1-3=0.3646 1-3=0.1501 1-4=0.0245 1-4=0.0317 p 2-3=0.2589 2-3=0.6994 2-4=0.0044 2-4=0.1227 3-4=0.5479 3-4=0.2512 363
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Nhận xét: Nồng độ FSH trung bình có sự khác biệt giữa nhóm tuổi >35 với các nhóm 0,05 Progesteron 0.47 >0,05 AMH 0.349 0.05). Nồng độ FSH và nồng độ AMH có mối tương quan nghịch, mức độ vừa (r = - 0,349, p < 0,001). Bảng 3.7. Mối tương quan giữa LH với các hormon sinh dục Hormon sinh dục Hệ số tương quan r p-value Estradiol 0,244 0,05 AMH 0,476
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 IV. BÀN LUẬN một trong những nguyên nhân dẫn đến vô 4.1. Đặc điểm nồng độ các hormon sinh [5]. * Thời gian vô sinh của đối tượng Kết quả nghiên cứu của chung tôi tương nghiên cứu: 136 đối tượng nghiên cứu có đồng với kết quả của tác giả Trịnh Thế Sơn thời gian vô sinh trung bình là 4,2 ± 2,4 năm; về giá trị của FSH (6,02 ± 1,70 mIU/ml); LH trong đó thời gian vô sinh 2 năm chiếm tỷ lệ =5,68 ± 3,12 mIU/ml ở phụ nữ vô sinh cao nhất 35,3% (n=48), đứng thứ hai là thời nguyên phát [4] gian vô sinh một năm 20,6% (n=28) (Bảng * Các hormon sinh dục: 3.1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao Nồng độ trung bình của Estradiol là hơn so với thời gian vô sinh trung bình trong 40,4815 ± 35,08730 pg/ml (Bảng 3.3) và kết nghiên cứu của Trịnh Thế Sơn là 3,2 ± 2,9 quả cho thấy nồng độ của Estradiol tăng dần [4]. theo nhóm tuổi (p > 0,05) (Bảng 3.5); cũng * Các hormon hướng sinh dục: như FSH, nồng độ Estradiol ngày thứ hai Nồng độ FSH trung bình của đối tượng hoặc ngày thứ ba của chu kỳ kinh nguyệt là nghiên cứu là 6,8254 ± 3,27385 mIU/ml một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh (Bảng 3.2) và và kết quả cho thấy nồng độ giá chức năng buồng trứng [6]. Hai hormon FSH tăng dần theo nhóm tuổi (Bảng 3.4). hướng sinh dục là FSH và LH rất cần thiết FSH là một trong những hormon quan trọng cho sự phát triển nang và sự sản xuất của cơ thể nói chung và đối với buồng trứng Estrogen cũng như Estradiol. Progesteron có nói riêng, bất kỳ một thay đổi nào của FSH tác dụng đối kháng với Estrogen trên nội cũng ảnh hưởng của khả năng sinh sản. mạc tử cung, nếu thừa Estrogen quá mức mà Nồng độ FSH giảm thấp khi xuất hiện ở các không có Progesteron đối kháng trong những bệnh nhân có suy trục dưới đồi - tuyến yên. trường hợp không phóng noãn (dậy thì, tiền Nồng độ FSH tăng cao khi xuất hiện ở các mãn kinh, hội chứng buồng trứng đa nang)- bệnh nhân suy buồng trứng. một trong những nguyên nhân dẫn đến tình Nồng độ LH trung bình trong nghiên cứu trạng vô sinh nữ [6]. là 6,6279 ± 3,90076 mIU/ml (Bảng 3.2) và Nồng độ trung bình của Progesteron là nồng độ LH giảm dần theo nhóm tuổi (Bảng 0,3557 ± 0,48302 ng/ml (Bảng 3.3) và nồng 3.4). Nồng độ LH trong máu tăng sẽ xuất độ trung bình Progesterol của đối tượng hiện phổ biến trong các bệnh nhân suy buồng nghiên cứu giảm dần theo nhóm tuổi (Bảng trứng và đặc biệt là các bệnh nhân buồng 3.5). Vai trò của Progesteron được xác định trứng đa nang. Trong hội chứng buồng trứng hết sức quan trọng trong giai đoạn hoàng thể đa nang nồng độ tuyệt đối của hormon LH và ảnh hưởng của nó trong thai kỳ của người tăng đáng kể trong máu. Theo nghiên cứu phụ nữ, chưa có nghiên cứu nào ghi nhận của Mohan và cộng sự sự suy giảm nồng độ nồng độ của Progesteron ở các đối tượng phụ LH so với mức trung bình chung của quần nữ vô sinh nguyên phát trong giai đoạn nang thể nói lên sự rối loạn trong quá trình phóng noãn [6] noãn, ảnh hưởng đến khả năng rụng trứng, 365
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 Nồng độ trung bình của AMH là 4,3377 cộng sự [4]. Các nghiên cứu cho thấy nồng ± 2,78449 ng/ml (Bảng 3.3) và AMH của đối độ FSH thay đổi trong chu kì kinh nguyệt, tượng nghiên cứu giảm dần theo nhóm tuổi nên nồng độ FSH chỉ đo vào ngày thứ hai (Bảng 3.5); AMH được sản xuất nhiều nhất ở của vòng kinh mới có ý nghĩa trong đánh giá những nang noãn còn non và đang phát triển, dự trữ buồng trứng; trong khi đó nồng độ do đó nồng độ AMH phản ánh số nang noãn AMH không bị ảnh hưởng và có giá trị ổn non hiện có trong buồng trứng, hay còn gọi định trong suốt chu kì kinh. Do đó, trong là dự trữ buồng trứng. Dự trữ buồng trứng thực tế lâm sàng thường sử dụng nồng độ càng tốt có nghĩa là khả năng sinh sản của AMH để theo dõi và đánh giá dự trữ buồng buồng trứng càng cao và ngược lại. Nồng độ trứng cũng như điều trị vô sinh cho bệnh AMH là yếu tố quan trọng đánh giá chức nhân. năng của buồng trứng. AMH là yếu tố có giá Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương trị cao hơn so với yếu tố tuổi, nồng độ FSH, quan giữa nồng độ FSH với nồng độ estradiol và Inhibin B trong đánh giá dự Estradiol và Progesteron trong nghiên cứu đoán sự lão hóa cũng như dự trữ và đáp ứng này là rất thấp (r = -0,094; r = -0,47) và buồng trứng [7]. không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả nồng độ các hormon sinh dục * LH với Estradiol, Progesteron và của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu AMH của Đỗ Thị Hoàng Hà với nồng độ Estradiol Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ LH là 33,66 ± 11,84 pg/ml; AMH trung bình có sự tương quan thuận mức độ vừa với nồng 5,82 ± 4,95 ng/ml. Sự khác biệt có thể do độ AMH (LH = 0,654 x AMH + 3,980, r = thời điểm và vị trí nghiên cứu khác nhau mặc 0,476, p < 0,05) (Hình 3.2). Mối tương quan dù trên cùng đối tượng phụ nữ vô sinh này được thấy rất rõ nét ở các bệnh nhân nguyên phát. buồng trứng đa nang. Hội chứng buồng trứng 4.2. Mối liên quan giữa các hormon đa nang là một trong những nguyên nhân dẫn hướng sinh dục và các hormon sinh dục đến vô sinh nữ do làm rối loạn phóng noãn * FSH với các hormon sinh dục: và đây là nguyên nhân rất hay gặp. Ở bệnh Trong nghiên cứu chúng tôi cho thấy một nhân buồng trứng đa nang khi xét nghiệm mối tương quan nghịch ở mức độ vừa giữa máu thì thường có đặc điểm là LH và AMH nồng độ FSH với nồng độ AMH (FSH = - cao. Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với 0,287 x AMH + 7,819, r = -0,349, p < 0,001) kết quả nghiên cứu của tác giả Trịnh Thế (Hình 3.1). Ở các bệnh nhân có chức năng Sơn và trên 68 bệnh nhân tại Bệnh viện Phụ buồng trứng kém thì nồng độ AMH sẽ thấp, sản Hải Phòng, Trung tâm nghiên cứu Y – khi đó, do chức năng của buồng trứng giảm Dược học quân sự - Học viện Quân Y cho sẽ tác động lên tuyến yên theo cơ chế điều kết quả tương quan nghịch giữa nồng độ LH hoà ngược, từ đó kích thích tuyến yên tăng và AMH với p
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè CHUYÊN ĐỀ - 2023 LH =0,053 x Estradiol + 4,617, r = 0,244, p 3. Olooto W. E, Adeleye A. O, Amballi A. A, < 0,05. LH và Progesteron có tương quan Mosuro A. O (2012), "Pattern of thuận mức độ rất thấp, phương trình: LH =- Reproductive Hormones (Follicle 0,126 x Progesterol + 6,276, r = 0,017, p Stimulating Hormone, Luteinizing Hormone, >0,05. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Estradiol, Progesterone, and Prolactin) nghiên cứu của Đỗ Thị Hoàng Hà và Garcia Levels in Infertile Women in Sagamu South J.E và cộng sự [4], [8]. Western Nigeria", Der Pharmacia Lettre, 4 (2), pp. 549-553. V. KẾT LUẬN 4. Trịnh Thế Sơn, Vũ Văn Tâm, Đỗ Thị FSH, LH không có mối tương quan có ý Hoàng Hà (2014), Nghiên cứu mối liên quan nghĩa với Estradiol, Progesteron ở phụ nữ vô giữa nồng độ một số hormon sinh sản với sinh nguyên phát. FSH có mối tương quan thời gian vô sinh ở bệnh nhân vô sinh nghịch với AMH. Có thể sử dụng kết quả nguyên phát, Tạp chí Y học Dược Quân sự AMH để đánh giá dự trữ buồng trứng có giá số 9, tr. 88-94. 5. Mohan K, Mazher S (2010), Follicle trị như FSH. Stimulating Hormone, Luteinizing Hormone TÀI LIỆU THAM KHẢO and Prolactin Levels in Infertile Women in North Chennai, Tamilnadu, J. Biosci. Res, 1. Nguyễn Viết Tiến, Ngô Văn Toàn và Ngô Vol 1(4), pp. 279-284. Thị Ngọc Phụng (2012). Dịch tễ học vô sinh 6. Jessica E. McLaughlin (2022), Female và các phương pháp điều trị. Nhà xuất bản Y Reproductive Endocrinology. học. 7. Lê Đức Trình, Hormon và nội tiết học 2. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2010), Nội tiết (2003), Nhà xuất bản Y học Hà Nội sinh sản, Nhà xuất bản Y học - Thành phố 8. Garcia J.E, Jones G.S, Wright G.L Jr Hồ Chí Minh (1981), Prediction of the time of ovulation, Fertil Steril, 36 (3), pp. 308-15. 367
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0