HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC

VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT,

PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT ĐỎ

TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC

VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT,

PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT ĐỎ

TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC

Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng

Mã số:

9 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng

2. TS. Đoàn Văn Lư

HÀ NỘI, 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả trình

bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ một

học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ dẫn rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hương

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận

được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn

bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng và TS. Đoàn Văn Lư đã tận tình

hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập

và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Rau Hoa quả và Cảnh quan, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn

thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và các bộ viên chức Viện Nghiên

cứu Rau quả, Bộ môn Cây ăn quả đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày ..... tháng....... năm 2021

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hương

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi

Danh mục bảng ............................................................................................................... vii

Danh mục hình ................................................................................................................. xi

Trích yếu luận án ............................................................................................................ xii

Thesis abstract ................................................................................................................ xiv

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 3

1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 4

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................................................... 4

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 5

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6

2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của cây thanh long ......................................... 6

2.1.1. Nguồn gốc cây thanh long .................................................................................... 6

2.1.2. Phân loại cây thanh long ....................................................................................... 6

2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây thanh long ........................................................... 7

2.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây thanh long ................................................ 9

2.1.5. Giá trị sử dụng của thanh long .............................................................................. 9

2.2. Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 10

2.2.1. Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới ........................................................ 10

2.2.2. Tình hình sản xuất thanh long ở Việt Nam ......................................................... 13

2.2.3. Một số giống thanh long trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam ................ 17

2.3. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long .................................... 21

2.3.1. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long trên thế giới ............... 21

2.3.2. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long ở Việt Nam ................ 31

iii

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 43

3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 43

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 43

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 43

3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 44

3.2.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ............................. 44

3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của mẫu giống thanh long ruột đỏ tại

Gia Lâm, Hà Nội ................................................................................................. 44

3.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất

thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh phía Bắc ........................................................ 44

3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45

3.3.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ............................. 45

3.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống thanh long ruột

đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội ....................................................................................... 46

3.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất

thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc ................................................ 48

3.4. Phương pháp đánh giá ........................................................................................ 54

3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 60

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 61

4.1. Kết quả khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ................ 61

4.2. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống thanh

long ruột đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội ....................................................................... 68

4.2.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống thanh long thí nghiệm ........................... 68

4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng

quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm .................................................... 74

4.2.3. Thành phần và tỷ lệ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên các mẫu

giống thanh long thí nghiệm năm 2016 .............................................................. 81

4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất

thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc ................................................ 83

4.3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng

suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................ 83

iv

4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng phát triển,

năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................... 92

4.3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả, năng suất

và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5 .............................................. 112

4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ

và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................................... 117

4.3.5. Ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu

quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long ruột đỏ TL5 .................. 125

4.3.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất

của giống thanh long ruột đỏ TL5 .................................................................... 132

4.3.7. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho

giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc .................................... 137

Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 142

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 142

5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 143

Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án .................................... 144

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 145

Phụ lục .......................................................................................................................... 161

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt

Bảo vệ thực vật BVTV

Crassulacean Acid Metabolism, Thực vật CAM CAM

CKHTTS Chất khô hòa tan tổng số

Cộng sự CS

Công thức CT

Độ chín ĐC

Food and Fertilizer Technology Center FFTC

Geographic Information System GIS

Hữu cơ vi sinh HCVS

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn PTNT

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

SOFRI Sourthern Horticultural Research Intitte

Soluble Solids Content - Chất rắn hòa tan SSC

S trengths (Điểm mạnh), W eaknesses (Điểm yếu), SWOT

O pportunities (Cơ hội) và T hreats (Thách thức)

Hàm lượng axit TA

Tổng số TS

Tổng hàm lượng chất khô TSS

Hàm lượng axit tổng số TTA

USDA United States Department of Agriculture - Bộ Nông

nghiệp Hoa Kỳ

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. Phân loại các loài thanh long ................................................................................ 7

4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long ở một số tỉnh phía Bắc ............... 62

4.2. Hiện trạng về áp dụng biện pháp kỹ thuật cho sản xuất thanh long ở một

số tỉnh phía Bắc .................................................................................................. 65

4.3. Phân tích SWOT hiện trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ................ 66

4.4. Một số đặc điểm cành ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm ......................... 69

4.5. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống thanh long thí nghiệm ....................... 70

4.6. Một số đặc điểm quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm ....................... 72

4.7. Màu sắc thịt quả (giá trị L*, a* và b*) của các mẫu giống thanh long

thí nghiệm ........................................................................................................... 73

4.8. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả của các mẫu giống thanh long

thí nghiệm ........................................................................................................... 73

4.9. Thời gian hình thành lộc ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm

2015-2016 ........................................................................................................... 75

4.10. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng ra hoa của các mẫu giống

thanh long thí nghiệm năm 2016 ........................................................................ 75

4.11. Tỷ lệ đậu quả của các mẫu giống thanh long năm 2016..................................... 77

4.12. Thời gian nở hoa đến thu hoạch quả các mẫu giống thanh long thí

nghiệm năm 2016 ............................................................................................... 78

4.13. Khối lượng quả các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016 ...................... 78

4.14. Năng suất các đợt quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm

năm 2016 ............................................................................................................ 79

4.15. Độ brix ở thịt quả của các giống thanh long thí nghiệm năm 2016 ................... 80

4.16. Mức độ gây hại của một số đối tượng sâu hại chính trên các giống thanh

long thí nghiệm năm 2016 .................................................................................. 81

4.17. Mức độ gây hại của một số đối tượng bệnh hại chính trên các giống thanh

long thí nghiệm năm 2016 .................................................................................. 82

4.18. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng xuất hiện lộc của giống

thanh long TL5 năm 2017 .................................................................................. 84

vii

4.19. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của giống

thanh long TL5 ................................................................................................... 85

4.20. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa của giống thanh

long TL5 năm 2017-2018 ................................................................................... 87

4.21. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống thanh long TL5 năm 2017-2018 ........................................ 88

4.22. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến mức độ gây hại của một số bệnh hại

chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018 ........................................... 90

4.23. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến thời điểm xuất hiện lộc của

giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................................................................. 92

4.24. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng hình thành lộc của

giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................................................................. 93

4.25. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến kích thước các đợt lộc của giống

thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................................................... 95

4.26. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng của giống

thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................................................... 97

4.27. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến thời gian xuất hiện nụ và nở hoa

của giống thanh long ruột đỏ TL5 ...................................................................... 98

4.28. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ đậu quả ở thời điểm thu

hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm ............................ 100

4.29a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh

long ruột đỏ TL5 năm 2018 .............................................................................. 103

4.29b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh

long ruột đỏ TL5 năm 2019 .............................................................................. 104

4.30a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long

ruột đỏ TL5 năm 2018 ...................................................................................... 106

4.30b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long

ruột đỏ TL5 năm 2019 ...................................................................................... 107

4.31a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất lượng quả

thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018 .................................................................... 109

4.31b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất lượng quả

thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019 .................................................................... 110

viii

4.32. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho giống thanh long ruột đỏ TL5

năm 2019 .......................................................................................................... 111

4.33. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng quả của

giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................................................... 113

4.34. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khối lượng quả của giống

thanh long ruột đỏ TL5 ..................................................................................... 114

4.35. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất của giống thanh

long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 115

4.36. Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm và chất lượng quả của giống

thanh long ruột đỏ TL5 ..................................................................................... 116

4.37. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá cho giống thanh long ruột đỏ TL5 ..... 117

4.38. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở giống

thanh long TL5 ................................................................................................. 118

4.39. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa, đậu quả của

giống thanh long TL5 ....................................................................................... 120

4.40. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống thanh long TL5 ................................................................ 121

4.41. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về quả thanh

long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 123

4.42. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến hiệu quả kinh tế của giống thanh

long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 124

4.43. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở

giống thanh long TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................ 126

4.44. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa và

đậu quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................... 127

4.45. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất của giống thanh long TL5 ........................................... 128

4.46. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về chất

lượng quả thanh long ruột đỏ TL5 .................................................................... 130

4.47. Hiệu quả của loại bóng đèn chiếu sáng trên giống thanh long ruột đỏ TL5

trồng tại Hà Nội ................................................................................................ 131

ix

4.48. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của giống

thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội ................................................................... 133

4.49. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng ra hoa, đậu quả và thời

gian thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội .......................... 134

4.50. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất của giống thanh long

ruột đỏ TL5 tại Gia Lâm, Hà Nội ..................................................................... 135

4.51. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến mức độ gây hại của một số sâu

bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................... 135

4.52. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến hiệu quả kinh tế của giống thanh

long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 136

4.53. Khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình thử

nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020 ................................................... 137

4.54. Khả năng ra hoa của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình thử

nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020 ................................................... 138

4.55. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống thanh long ruột đỏ

TL5 tại một số tỉnh phía Bắc ............................................................................ 138

4.56. Một số chỉ tiêu chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại các

tỉnh phía Bắc ..................................................................................................... 139

4.57. Mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long ruột

đỏ TL5 tại mô hình thử nghiệm ........................................................................ 139

4.58. Hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía

Bắc năm 2020 ................................................................................................... 140

x

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1. Mô tả phương pháp khảo sát thưc trạng sản xuất thanh long ruột đỏ................ 47

4.1. Hiện trạng sử dụng giống thanh long ở một số tỉnh phía Bắc ............................ 63

4.2 a) Hình ảnh lộc non các mẫu giống thanh long, b) Hình ảnh cành các mẫu

giống thanh long, c) Hình ảnh mặt cắt ngang cành các mẫu giống thanh long ....... 70

4.3. Ảnh nụ hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm ................................ 71

4.4. Ảnh hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm ..................................... 71

4.5. Ảnh quả các mẫu giống thanh long ruột đỏ ........................................................ 74

4.6. Năng suất các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016 ............................... 79

4.7. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ cấp quả của giống thanh long

ruột đỏ TL5 năm 2018 ........................................................................................ 89

4.8. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn của giống

thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................................................... 98

4.9. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tổng số hoa của giống thanh long

ruột đỏ TL5 ......................................................................................................... 99

4.10. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả trung bình các đợt

của giống thanh long ruột đỏ TL5 .................................................................... 101

4.11. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long

ruột đỏ TL5 ....................................................................................................... 108

4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả của giống

thanh long ruột đỏ TL5 ..................................................................................... 112

4.13. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của giống

thanh long TL5 ................................................................................................. 122

4.14. Ảnh hưởng của một số bóng đèn chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của

giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................................................... 129

4.15. Sơ đồ xử lý thanh long ruột đỏ TL5 trái vụ tại Gia Lâm, Hà Nội .................... 132

4.16. Hình ảnh núm gai thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................... 132

4.17. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của giống

thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội ................................................................... 133

xi

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương

Tên luận án: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng

suất, phẩm chất thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh phía Bắc

Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 9 62 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá được hiện trạng sản xuất, những thuận lợi, khó khăn về điều kiện sinh

thái và khả năng phát triển cây thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh phía Bắc.

Đánh giá được các đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng phát triển của một

số mẫu giống thanh long ruột đỏ làm cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống; tuyển

chọn và xác định được giống thanh long ruột đỏ sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất

lượng tốt và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc.

Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nâng cao năng suất và

chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 ở một số tỉnh phía Bắc.

Phương pháp nghiên cứu

Đánh giá thưc trạng sản xuất thanh long ở một số tỉnh phía Bắc được áp dụng

phương pháp đánh giá nhanh nông thôn. Mô tả đặc điểm thực vật của các giống thanh

long QN1, QN2, VP2, TL4, TL5, LĐ1 được dựa theo QCVN về khảo nghiệm DUS cây

thanh long; các đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống được quan sát, đo đếm trực

tiếp trên đồng ruộng và trong phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm nghiên cứu về kỹ thuật

cắt tỉa, kỹ thuật bón phân, sử dụng phân bón lá, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch và phương

thức trồng cho thanh long ruột đỏ TL5 được sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông

dụng đang được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu cây ăn quả, trên cây 4 năm tuổi

trồng sẵn tại Viện Nghiên cứu Rau quả. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu

nhiên hoàn toàn, nhắc lại 3 lần. Mô hình thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa, bón

phân cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội và Vĩnh Phúc được bố trí theo

phương pháp thí nghiệm ô lớn, không nhắc lại.

Kết quả chính và kết luận

Cây thanh long hiện đang được trồng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, trong đó các

tỉnh có diện tích trồng lớn hơn là: Lạng Sơn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng

Ninh, Thanh Hóa và Nghệ An. Đánh giá được điều kiện sinh thái của một số tỉnh phía

Bắc đáp ứng được yêu cầu của cây thanh long, đặc biệt là các giống thanh long ruột

đỏ để có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất, chất lượng quả và hiệu quả kinh tế cao;

xii

xác định được các yếu tố thuận lợi và hạn chế chính trong phát thanh long ở các tỉnh

phía Bắc.

Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm nông sinh học tương đối khác

nhau nhưng đều có khả năng sinh trưởng khỏe, xuất hiện 3-4 đợt lộc/năm. Các mẫu

giống đều ra hoa tự nhiên tốt trong điều kiện miền Bắc, có 10-12 đợt hoa/năm. Thời

gian từ nở hoa đến khi thu hoạch quả của các giống dao động 28-35 ngày. Mẫu giống

TL5 có khối lượng quả và năng suất đạt lớn nhất, đạt 483,3 g/quả và 39,0 kg/trụ, tiếp

theo là giống thanh long ruột đỏ TL4 với khối lượng quả và năng suất tương ứng đạt

396,3 g/quả và 30,6 kg/trụ. Hai giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 đã được Bộ

Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống cây trồng mới và giống sản xuất thử ở các

tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07/2/2017.

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác, luận án đã thu được các kết quả nghiên

cứu về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa cành, bón phân, sử dụng phân bón

lá, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch và phương thức trồng trên giống thanh long ruột đỏ

TL5. Biện pháp cắt tỉa sau thu hoạch để lại 24 cành/trụ kết hợp cắt tỉa theo quy trình cho

năng suất đạt cao nhất (41,1 kg/trụ), có tỷ lệ lớn số quả có khối lượng >400 g. Công

thức bón phân thích hợp cho giống thanh long ruột đỏ TL5 là: 3 kg phân hữu cơ vi

sinh, 500 g P2O5, 500 g N, 700 g K2O/trụ/năm; cho năng suất đạt cao nhất >41 kg/trụ,

độ brix đạt 19,9%. Sử dụng một số loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali (Đầu trâu 502,

Đầu trâu 702 và phân bón lá HK) đã làm tăng tỷ lệ đậu quả, kéo dài thời gian sinh

trưởng quả 4-5 ngày và tăng khối lượng quả, năng suất lên 15-20% so với đối chứng;

cải thiện chất lượng quả. Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội có khả năng ra

hoa trái vụ trong điều kiện xử lý chiếu sáng bổ sung vào tháng 10 bằng bóng đèn sợi đốt

60W màu vàng, với thời gian 22 đêm, năng suất đạt 7,0-7,2 kg/trụ, hệ số VCR đạt 2,2-

2,3. Với cùng thời gian và thời vụ chiếu sáng bổ sung, sử dụng bóng đèn led đỏ 7W cho

năng suất cao nhất, đạt 8,2-9,3 kg/trụ và hệ số VCR đạt 2,3-2,5. Giống thanh long ruột

đỏ TL5 trồng giàn có khả năng sinh trưởng, ra hoa và đậu quả tương đương trồng trụ

nhưng năng suất cao hơn >30% (cây năm thứ 4 đạt 57,8 tấn/ha) và hiệu quả kinh tế đạt

cao hơn gần 2 lần so với trồng trụ.

Tại mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của luận

án trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội và Vĩnh Phúc đều cho năng suất và

hiệu quả cao hơn 15% và trên 29% so với mô hình đối chứng.

Hiện tại, các giống thanh long được tuyển chọn có năng suất cao, chất lượng tốt,

phù hợp và phát triển tập trung ở một số tỉnh như Sơn La, Quảng Ninh, Hà Nam, Hà

Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc. Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu và phục vụ thị trường

nội địa.

xiii

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Nguyen Thi Thu Huong

Dissertation title: Study on agro-biological characteristics and cultivation techniques to improve yield and quality of the red flesh dragon fruit in some Northern provinces. Major: Crop Science Code: 9 62 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives

Evaluation of the current production status, advantages and disadvantages of ecological conditions and the possibility of developing red flesh dragon fruit in some Northern provinces.

Evaluation of morphological characteristics and growth and development ability of some red flesh dragon fruit varieties as a scientific basis for breeding work; selected and identified red flesh dragon fruit varieties with strong growth, high yield, good quality and good adaptation to climatic conditions in some Northern provinces. Identification some suitable cultivation techniques to improve yield and fruit quality of red flesh dragon fruit variety TL5 in some Northern provinces.

Research Methods

The evaluation the status of dragon fruit production in some Northern

provinces was applied the Rural Rapid Assessment method. Description of

botanical characteristics of dragon fruit varieties QN1, QN2, VP2, TL4, TL5,

LD1 was based on QCVN on DUS testing of dragon fruit; The growth and

development characteristics of the varieties were observed and measured directly

in the field and in the laboratory. Research experiments on prunning techniques,

fertilizing techniques, foliar fertilizer use, off-season flowering and harvesting treatments and planting methods for red flesh dragon fruit variety TL5 were used

with common research methods which being widely used in fruit research, on 4-

year-old tree were cultivated at the Fruit and Vegetable Research Institute. The

experiments were arranged in a fully randomized block design, repeated 3 times.

The experimental model of cultivation techniques: prunning, fertilizing for red

flesh dragon fruit variety TL5 in Hanoi and Vinhphuc. It was arranged according

to the method of large plot, without replecation. Main results and conclusions

Dragon fruit are currently being grown in most of the Northern provinces, in which the provinces with larger planting areas are: Langson, Son La, Vinhphuc, Haiduong, Quangninh, Thanhhoa and Nghean. The ecological conditions of some Northern provinces is evaluated to be suitable for dragon fruit, especially red flesh dragon fruit varieties for

xiv

good growth, yield, fruit quality and high economic efficiency; identified the main advantages and disadvantages in developing dragon fruit in the Northern provinces.

The experimental dragon fruit varieties have different agro-biological

characteristics, but they all have the strong growth ability, appearing 3-4 new bud times

per year. All varieties have good natural flowering in Northern conditions, with 10-12

flowering times per year. The time from flowering to fruit harvesting of varieties ranges

28-35 days. Red flesh dragon fruit variety TL5 had the largest fruit weight and yield,

reaching 483.3 g/fruit and 39.0 kg/pillar, good fruit quality and followed to be red flesh

dragon fruit variety TL4, with fruit weight and yield was 396.3 g/fruit and 30.6

kg/pillar, respectively. Two red flesh dragon fruit varieties TL4 and TL5 have been

recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development as new plant variety and trial production variety in some Northern provinces.

The dissertation has obtained research results of cultivation techniques: pruning

branches, fertilizing, using foliar fertilizers, off-season flowering and growing method on

red flesh dragon fruit variety TL5. The post-harvest prunning method left 24

branches/pillar, combined with prunning according to the process reached the highest yield

(41.1 kg/pillar), with a large percentage of fruits weigh >400 g. The suitable fertilizer

formula for red flesh dragon fruit variety TL5 is: 3 kg of microbial organic fertilizer, 500 g

P2O5, 500 g N, 700 g K2O/pillar/year; reached the highest yield >41 kg/pillar, brix is 19.9%.

Using some foliar fertilizers rich in nitrogen, phosphorus, and potassium (Dau Trau 502,

Dau Trau 702 and HK foliar fertilizer) increased the rate of fruit set, lengthened fruit growth

4-5 days and increased fruit weight, yield up 15-20% compared to the control; improve fruit

quality. Red flesh dragon fruit variety TL5 was grown in Ha Noi which has the ability to

off-season flowering in the condition of additional lighting treatment in October with a 60W

yellow incandescent bulb, with a duration of 22 nights, yield is 7.0-7.2 kg/pillar, coefficient

VCR is 2.2-2.3. With the same time and additional lighting season, using 7W red led bulb

for the highest productivity, reaching 8.2-9.3 kg/pillar and coefficient VCR reaching 2.3-

2.5. The red flesh dragon fruit variety TL5 planted on frame has the same growth, flowering

and fruiting capacity as the pillar growing but the yield is >30% higher (57.8 tonnes/ha with

4-year-old tree) and the economic efficiency is nearly 2 times higher than planting pillars.

In the experimental model of some cultivation techniques from the research results of the dissertation on red flesh dragon fruit varieties TL5 in Hanoi and Vinh Phuc, both yield and efficiency are 15% and over 29% higher than in the control model.

Currently, selected varieties of dragon fruit have high yield, good quality are concentrated growing in some provinces such as Sonla, Quangninh, Hanam, Hanoi, Haiduong and Vinhphuc. Products are used for exporting and using in domestic market.

xv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, sản xuất cây ăn quả nước ta có bước phát triển

khá toàn diện, liên tục tăng trưởng cả về diện tích, sản lượng, đóng góp rất lớn

vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước nói chung và tổng giá trị kim

ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT

(2020), tổng diện tích cây ăn quả của cả nước đạt 1,1 triệu ha, tăng 32,8 nghìn ha

so với năm 2019; sản lượng và chất lượng một số cây ăn quả chủ lực, có lợi thế

của cả nước và từng vùng đều tăng. Một số cây ăn quả chủ lực có sản lượng tăng

4-9%; kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt gần 3,3 tỷ USD, chiếm khoảng 17,8%

tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của cả nước. Sự tăng trưởng về diện

tích trồng và sản lượng cây ăn quả đã đóng góp tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng thu nhập, làm giàu cho nông dân tại nhiều vùng, địa phương trong cả nước.

Với sự đa dạng về điều kiện sinh thái, Việt Nam có thể trồng và phát triển được nhiều loại cây ăn quả, từ các loại cây ăn quả nhiệt đới, các cây ăn quả á nhiệt đới đến một số cây ăn quả ôn đới. Trong số các cây ăn quả có diện tích trồng tập trung lớn, cây chuối có diện tích trồng lớn nhất với 150 nghìn ha, tiếp theo là cây cam, xoài với diện tích trồng đạt 106,0-120,5 nghìn ha. Các cây ăn quả có diện tích trồng lớn tiếp theo là: bưởi, nhãn, vải, chôm chôm, thanh long, dứa, sầu riêng và mít. Trong số các cây ăn quả trồng chủ lực, thanh long là cây có diện tích trồng, sản lượng thu hoạch và giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn hàng năm (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2020). Năm 2018, diện tích thanh long của cả nước là 53,89 nghìn ha với sản lượng đạt 1.061,1 nghìn tấn và thanh long hiện được trồng tập trung tại các tỉnh Bình Thuận, Long An và Tiền Giang. Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 của thanh long đạt 1,13 tỷ USD, chiếm gần 36% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019).

Cây thanh long có giá trị kinh tế cao như vậy là nhờ quả có giá trị dinh dưỡng cao nên nhu cầu sử dụng ngày càng lớn ở cả trong nước và trên thế giới. Quả thanh long ngoài chứa các chất dinh dưỡng (Alice Trivellini & cs., 2020). Trong 100 g thịt quả thanh long chứa: 0,9 g chất xơ; 0,61 g chất béo; 0,68 g tro; 0,012 g caroten, 83,0 g nước; 36,1 mg photpho; 9,0 mg axit ascobic; 0,229 g đạm; 0,045 mg

1

Ở các tỉnh phía Bắc, thanh long được trồng tập trung ở một số tỉnh như

Sơn La, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An và

một số tỉnh với diện tích trồng nhỏ hơn. Các giống thanh long trồng ở các tỉnh

phía Bắc chủ yếu là giống thanh long ruột đỏ. Các tỉnh phía Bắc có mùa đông

lạnh cùng với thời gian ngày ngắn kéo dài, do có phản ứng chặt chẽ hơn với ánh

sáng ngày dài, cây thanh long ruột trắng có số lứa hoa ra trong năm ít hơn so với

các giống thanh long ruột đỏ có khả năng ra 10-12 lứa quả trong một năm (Trần

Danh Sửu & cs., 2017). Với đặc điểm khác biệt và ưu việt hơn so với cây thanh

long ruột trắng về khả năng ra hoa, cây thanh long ruột đỏ có tiềm năng cho năng

suất và hiệu quả kinh tế cao so với một số cây trồng nông nghiệp khác, rất có

triển vọng phát triển ở các tỉnh phía Bắc.

Các giống thanh long ruột đỏ LĐ1, TL4 hiện đang là các giống được trồng

nhiều ở các tỉnh phía Bắc; một số dòng thanh long ruột đỏ mới được nhập nội từ

Đài Loan: QN1, QN2, VP2, các giống được chọn tạo mới LĐ5, TL5 với diện tích

trồng nhỏ hơn (Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương, 2012; 2015). Các

giống thanh long đang được trồng phổ biến có khả năng sinh trưởng khỏe, khả

năng cho năng suất cao nhưng mỗi giống đều có một số nhược điểm như mẫn

cảm với một số đối tượng sâu bệnh hại hoặc điều kiện thời tiết bất thuận. Một số

giống được trồng với diện tích nhỏ hơn lại chưa được đánh giá đầy đủ khả năng

thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc. Mặt khác, do mới

được phát triển trong sản xuất, chưa có quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp, do

vậy hiệu quả sản xuất thanh long ở nhiều vùng các tỉnh phía Bắc cho hiệu quả

kinh tế không cao.

Để có được bộ giữ liệu đầy đủ về đặc điểm nông sinh học của các mẫu

giống, từ đó định hướng cho công tác chọn tạo các giống thanh long ruột đỏ có

riboflavin; 8,8 g canxi; 0,43 mg niacin và 0,65 mg sắt (Izalin & cs., 2016). Quả thanh long còn có vai trò quan trọng trong công nghệ chế biến như: sấy dẻo, mứt, nước giải khát, chế biến rượu. Vỏ quả thanh long rất giàu chất pectin và betacyanin lại là sản phẩm phụ trong chế biến nên việc chế biến nước cô đặc và chiết xuất màu thực phẩm tự nhiên từ vỏ quả thanh long lại càng ý nghĩa (Đào Thị Mỹ Linh & cs., 2020). Hạt thanh long ruột trắng chứa hàm lượng dầu lớn, Wijitra Liaotrakoon & cs. (2012) đã sử dụng quy trình tách lạnh với ete dầu mỏ để chiết xuất dầu từ hạt thanh long ruột trắng thu được hàm lượng dầu chiếm tới 32-34%.

2

khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt rất cần có được các

nghiên cứu đầy đủ hơn về đặc điểm của giống. Mặt khác, khi xác định được các

giống có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc, rất cần có

các nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác như:

kỹ thuật cắt tỉa cành, chế độ bón phân, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch và phương

thức trồng đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả của các giống

để làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho cây thanh long ruột đỏ

trồng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc.

Để giải quyết được các tồn tại trên, có được cơ sở khoa học cho công tác

chọn tạo giống và phát triển sản xuất cây thanh long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc,

việc triển khai đề tài luận án này là hướng đi đúng đắn và cần thiết.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá được hiện trạng sản xuất, những thuận lợi, khó khăn về

điều kiện sinh thái và khả năng phát triển cây thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh

phía Bắc.

- Đánh giá được các đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng phát triển

của một số mẫu giống thanh long ruột đỏ trồng tại Viện Nghiên cứu Rau quả làm

cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống thanh long cho các tỉnh phía Bắc;

tuyển chọn và xác định được giống thanh long ruột đỏ sinh trưởng khỏe, năng suất

cao, chất lượng tốt và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc.

- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng

cao năng suất và chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 ở một số tỉnh

phía Bắc.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của 6 mẫu giống thanh long ruột đỏ

và xác định được giống thanh long ruột đỏ triển vọng. Từ đó nghiên cứu một số

biện pháp kỹ thuật và xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật

thu được trên giống thanh long xác định triển vọng được tại một số tỉnh phía

Bắc. Các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án được thực hiện tại Hà Nội và

một số tỉnh phía Bắc.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 12 năm 2020.

3

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đã xác định điều kiện sinh thái ở các tỉnh phía Bắc phù hợp với khả năng

sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất và chất lượng quả của cây thanh

long ruột đỏ; đánh giá được các yếu tố thuận lợi, khó khăn về điều kiện sinh thái và triển vọng phát triển của cây thanh long các tỉnh phía Bắc.

Mô tả được chi tiết các đặc điểm nông sinh học của một số giống thanh

long ruột đỏ triển vọng và xác định được 2 giống thanh long ruột đỏ có khả

năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện

khí hậu một số tỉnh phía Bắc; được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận

giống thanh long ruột đỏ TL4 là giống chính thức và giống thanh long ruột đỏ

TL5 là giống sản xuất thử theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07 tháng 02 năm 2017.

Đã đánh giá được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác: kỹ thuật cắt tỉa, kỹ thuật bón phân, xử lý ra hoa trái vụ, phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng quả và hiệu quả sản xuất của giống thanh long ruột đỏ TL5, làm cơ sở cho việc xây dựng hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác cho giống thanh long ruột đỏ TL5 và các giống thanh long ruột đỏ nói chung trong điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

- Đánh giá được khả năng thích ứng của cây thanh long ruột đỏ trong điều kiện đất đai, khí hậu của một số tỉnh phía Bắc làm cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển cây thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh phía Bắc.

- Cung cấp được các dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học của một số giống thanh long ruột đỏ; ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5, làm cơ sở khoa học cho việc định hướng công tác chọn tạo giống và xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cây thanh long ruột đỏ có năng suất cao, chất lượng quả tốt trong điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc.

- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham

khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất cây thanh long ruột đỏ ở Việt Nam.

4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu thu được của đề tài luận án đã đánh giá được hiện

trạng sản xuất, những yếu tố thuận lợi, khó khăn về điều kiện sinh thái và

triển vọng phát triển cây thanh long ruột đỏ trong điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc.

- Kết quả nghiên cứu thu được của đề tài luận án đã xác định được hai

giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,

có tiềm năng cho năng suất cao, chất lượng quả tốt và ít mẫn cảm với một số

đối tượng sâu bệnh gây hại chính, bổ sung vào cơ cấu giống trồng, từng bước

thay thế cho một số giống thanh long kém hiệu quả hiện đang trồng ở các tỉnh phía Bắc.

- Các kết quả nghiên cứu thu được của đề tài luận án về ảnh hưởng của

một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 sẽ góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác nâng cao năng suất, chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 và một số giống thanh long ruột đỏ khác trong điều kiện sinh thái ở các tỉnh phía Bắc.

5

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY THANH LONG

2.1.1. Nguồn gốc cây thanh long

Nguồn gốc của cây thanh long thuộc vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt đới

của Mexico, Trung và Nam Mỹ (Britton & Rose, 1963; Gunasena & cs., 2007).

Thanh long tiếp tục được phát triển tới vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nước Mỹ,

các nước châu Á, nước Úc và các nước Trung Đông. Hiện nay, thanh long được trồng ở ít nhất 22 nước nhiệt đới như: Úc, Campuchia, Trung Quốc, Colombia,

Ecuador, Guatemala, Hawaii, Indonesia, Isael, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Mexico,

New Zealand, Nicaragua, Peru, các quần đảo Philippine, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Tây Nam Mỹ và Việt Nam (Mizrahi & Nerd, 1999).

Cây thanh long được người Pháp đưa vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm và được trồng với số lượng ít chủ yếu để phục vụ vua chúa. Sau đó, cây thanh long được trồng nhiều hơn cho các gia đình quý tộc và để thờ cúng ở các đền, chùa (Gunasena & cs., 2007).

2.1.2. Phân loại cây thanh long

Cây thanh long thuộc họ Cactaceae, thường gọi là họ Cactus có 92 chi, với 1.650 loài; trong đó, chi Hylocereus gồm 16 loài và chi Selenicereus gồm 20 loài. Thanh long được coi là loài thực vật đặc hữu của châu Mỹ, có nguồn gốc từ ở các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia (Nguyễn Văn Kế & cs., 2000), được người Mỹ bản địa sử dụng từ hàng nghìn năm trước. Vào giữa thế kỷ 19, các tu sĩ người Pháp mang giống thanh long sang trồng tại bán đảo Indochina (Việt Nam, Lào, Campuchia).

Các loại thanh long được trồng thương mại trên thế giới là thanh long ruột trắng (Hylocereus undatus) được trồng phổ biến ở nhiều nơi, thanh long ruột đỏ (H. costaricensis và H. polyhizus) trồng ở Nicaragua và thanh long vỏ vàng ruột trắng thuộc Hylocereus undatus được trồng phổ biến ở Mexico và các nước châu Mỹ La Tinh và thanh long ruột vàng H. megalanthus (trước đây được coi thuộc chi Selenicereus) (Paull, 2016).

Thanh long có nhiều loài nhưng loài trồng làm thương phẩm chủ yếu là Hylocereus undatus ruột trắng/vỏ hồng hay đỏ, Hylocereus costaricensis ruột đỏ/vỏ đỏ, Hylocereus polyrhizus ruột đỏ/vỏ hồng, Selenicereus megalanthus (hay

6

Hylocereus megalanthus) ruột trắng/vỏ vàng (Gunasena & cs., 2007). Thanh long ruột trắng vỏ vàng H. Megalanthus mang bộ nhiễm sắc thể tứ bội (4n); các loài khác có bộ nhiễm sắc thể nhị bội (2n) (Mizrahi, 2015).

Bảng 2.1. Phân loại các loài thanh long

Màu sắc Loài Vỏ quả Thịt quả

Nguồn: Mizrahi (2015)

Bên cạnh các giống tự nhiên, hiện có rất nhiều giống thanh long được lai tạo với màu sắc phong phú. Các giống mới được chọn tạo và tuyển chọn chủ yếu thuộc chi Hylocereus và đang được trồng tại nhiều nước trên thế giới. Một số giống là con lai của chi Hylocereus và Selenecereus đang được trồng tại Israel. Ở Đài Loan và Việt Nam cũng có nhiều giống thanh long là các giống tự thụ, cho năng suất cao, chất lượng tốt. Nhiều giống được tuyển chọn từ các giống thanh long ruột đỏ thuộc loài Hylocereus polyrihzus, Hylocereus costaricens và các giống thuộc loài Hylocereus undatus (Gunasena & cs., 2007).

Loài thân leo Hylocereus undatus Hylocereus undatus Hylocereus triangularis Hylocereus costaricensis Hylocereus polyrhizus (H. Monocanthus) Hylocereus ocamponis Selenicereus megalanthus (H. Megalanthus) Loài thân trụ Cereus triangularis Aacanthocereus pitajaya Cereus ocamponis Đỏ Đỏ Vàng Đỏ Đỏ Vàng Vàng Vàng, có gai Vàng, có gai Đỏ Trắng Đỏ Trắng Đỏ Đỏ Đỏ Trắng trong Trắng đục Trắng đục Đỏ

2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây thanh long

Bộ rễ: Thanh long có bộ rễ địa sinh và rễ khí sinh. Rễ địa sinh phát triển từ phần lõi của gốc hom, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt 0-15 cm bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây. Các rễ khí sinh mọc dọc theo thân cành phần trên không, bám vào trụ để giúp cây leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh nằm gần đất sẽ đi dần xuống đất (Gunasena & cs., 2007).

Thân, cành: Thanh long có thân cành trườn bò trên trụ đỡ. Một số nước trên thế giới trồng loại xương rồng lê, không cần trụ. Thân cây thanh long phân nhiều nhánh, mọng nước nên có thể chịu hạn một thời gian dài. Thân, cành thường có ba cánh dẹt,

7

màu xanh, hiếm khi có 4 cánh; mép cành có độ gợn sóng nông và 1-3 gai/núm gai hoặc không có gai (Gunasena & cs., 2007). Cành có chiều dài dao động 40-180 cm, tùy thuộc tuổi cây.

Hoa: lưỡng tính, to, dài trung bình 25-35 cm, nhiều lá đài và cánh hoa dính nhau thành ống, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy dài 18-24 cm, đường kính 5-8 mm. Hoa nở tập trung từ 20-23 giờ đêm và nở đồng loạt trong vườn. Thời gian từ nở đến tàn kéo dài 2-3 ngày; thời gian từ khi xuất hiện nụ tới nở hoa khoảng 10 ngày (Briz, 2013) và tới khi hoa tàn khoảng 20 ngày (TFNet, 2007a). Sự ra hoa của thanh long có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và cường độ ánh sáng. Vào các ngày ấm, nhiều mây, hoa có thể nở vào khoảng 4 giờ chiều; trong khi các ngày mát, sự nở hoa có thể bị trì hoãn tới 1 giờ sáng (Gunasena & cs., 2007). Nếu không được thụ phấn vào ban đêm, hoa sẽ tiếp tục nở vào sáng hôm sau. Sự phát triển của nụ từ xuất hiện tới nở hoa thường kéo dài 25-35 ngày (Puskpakumara & cs., 2006).

Quả: thuộc dạng quả mọng, có dạng tròn hoặc oval, đầu quả lõm sâu tạo thành hốc. Khối lượng quả dao động khoảng 300-500 g/quả, chiều dài quả 10-15 cm. Quả cần 10 ngày để phát triển và 10 ngày để chín (Briz, 2013). Vỏ quả có các vẩy dài (tai lá: do phiến hoa còn lại) màu xanh và chuyển vàng khi quả chín (Paull, 2016). Vỏ quả non màu xanh, chuyển màu sau 25-30 ngày kể từ khi ra hoa và đạt độ chín thu hái từ 33-37 ngày sau ra hoa. Thời gian từ khi hoa thụ phấn tới thu hoạch tương đối ngắn, khoảng 22-25 ngày (Nguyễn Văn Kế, 2003).

Thịt quả có vị chua nhẹ tới ngọt. Thịt quả có nhiều hạt nhỏ, màu đen, ăn được, có màu sắc từ trắng tới đỏ, đỏ đậm và mức độ đỏ phụ thuộc vào từng giống. Khi quả trưởng thành và vỏ quả chuyển màu, độ axit trong thịt quả đạt lớn nhất và giảm dần ở thời điểm 25-30 ngày sau ra hoa. Vào thời điểm này, chất rắn hòa tan trong thịt quả đạt tới 14% (Paull, 2016).

Hạt: nằm lẫn trong thịt quả, kích thước rất nhỏ, màu đen, bao quanh bởi lớp

hồ (Briz, 2013).

Theo USDA, các chỉ tiêu thu hoạch của thanh long gồm sự chuyển màu hoàn toàn của vỏ quả, chất rắn hòa tan, hàm lượng axit và số ngày từ khi ra hoa (ít nhất 32 ngày); tỉ lệ chất rắn hòa tan/axit phù hợp cho thu hoạch là 40 ngày (Paull, 2016). Thanh long có thể thu hoạch ở thời điểm sau nở hoa 30 ngày, thời điểm thu hoạch tốt nhất sau khi quả chuyển màu từ 3-4 ngày, nếu xuất khẩu sẽ thu hoạch ngay khi quả chuyển màu được 1-2 ngày (Anh Tùng, 2015).

8

2.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây thanh long

- Khí hậu: Thanh long thích hợp khí hậu vùng nhiệt đới nhưng có thể trồng được ở các vùng có độ cao lên đến 1.700 m (Gunasena & cs., 2007). Cây sử dụng CO2 trong quang hợp theo hệ CAM nên có thể trồng ở các vùng sa mạc.

- Đất đai: Thanh long trồng được trên nhiều loại đất và độ pH đất khác

nhau, nhưng cây thanh long phát triển tốt nhất trên đất pha cát, giàu chất hữu

cơ có tầng canh tác tối thiểu 30-40 cm và thoát nước tốt. Thanh long ưa đất

chua nhẹ, pH đất thích hợp từ 5-7. Nhìn chung, thanh long có thể chịu được đất mặn; mức độ chịu mặn phụ thuộc vào giống.

- Nhiệt độ: Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới. Nhiệt độ quá thấp (dưới -40C) hoặc quá cao (trên 450C) sẽ ảnh hưởng tới quá trình ra hoa của cây, thậm chí sẽ làm chết cây. Nhiệt độ thích hợp từ 20-340C, nhiệt độ tối ưu cho cây sinh trưởng và phát triển là 20-300C (Mizrahi & Nerd, 1999).

- Ánh sáng: Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng thân cây gầy và lâu cho quả. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng quá cao sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng và sự ra hoa của cây (Mizrahi & Nerd, 1999). Nếu được trồng hoàn toàn trong bóng râm, cây gầy và lâu cho quả (Nguyễn Văn Kế, 2003). Sự khác biệt giữa các loài thanh long về mức độ thích nghi với ánh sáng có thể liên quan một phần đến lớp phấn trên bề mặt thân, cành và khí khổng rỗng của chi Hylocereus (Eran Raveh & cs., 1998).

- Nước: Thanh long có nguồn gốc ở vùng có lượng mưa hàng năm 1.730- 2.450 mm/năm, không giống các loài xương rồng có nguồn gốc sa mạc. Do đó, nhu cầu về lượng mưa cho cây là 500-2.000 mm/năm với các giai đoạn khô xen kẽ. Cây thanh long có khả năng chịu hạn, không chịu úng. Để cây phát triển tốt, cho nhiều quả và khối lượng quả lớn cần cung cấp đủ nước nhất là trong thời kỳ phân hoá mầm hoa, ra hoa và kết quả. Thiếu hay thừa nước sẽ gây rụng hoa và thối quả.

2.1.5. Giá trị sử dụng của thanh long

Quả thanh long có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người. Thịt quả thanh long giàu chất xơ, chứa nhiều vitamin, đặc biệt vitamin C và khoáng chất. Quả còn chứa lượng lớn phytoalbumin có tác dụng chống quá trình ôxy hóa và

ngăn chặn sự hình thành các tế bào ung thư (Pandya Prutha Hitendraprasad & cs., 2020). Thịt quả thanh long còn có tác dụng cải thiện trí nhớ, tăng cường hoạt động của hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch, giúp sáng mắt, giảm mỡ và cholesterol

9

trong máu, giảm nguy cơ tăng huyết áp. Ngoài ra, quả thanh long rất tốt cho chức

năng gan, tăng cường xương và răng, kích thích tiêu hóa và giữ ẩm cho da (Briz,

2013). Vỏ và thịt quả thanh long ruột đỏ chứa hàm lượng betacyanin cao, có thể

sử dụng để sản xuất mỹ phẩm và chất tạo màu thực phẩm (Phebe, 2009). Quả

thanh long ruột đỏ, trong 100 g thịt quả có chứa 15% chất khô, 9,60 g đường tổng số, 8,12 g đường khử, 1,12 g protein, 5,1 mg vitamin C, pH 4,72, 32,70 mg

betacyanin tổng số Vũ Thu Trang & cs., (2020).

Thanh long chủ yếu được dùng để ăn tươi hoặc chế biến thành mứt, làm

đồ uống và thức ăn. Nụ hoa thanh long nấu chín cũng được sử dụng làm thức ăn.

Vỏ quả thanh long có chứa pectin, gần đây đang được nghiên cứu và sử dụng để làm mứt hoa quả (Izalin & cs., 2016).

Quả thanh long có thể được chế biến thành các sản phẩm công nghiệp như

nước quả, xirô, mứt, kem, sữa chua, thạch, cấp đông, kẹo và bánh ngọt. Quả thanh long được dùng để sản xuất rượu như ngành công nghiệp phổ biến ở Malaysia. Quả thanh long tươi hoặc đông lạnh đều được sử dụng để chế biến. Thịt quả màu đỏ hay màu hồng có thể được sử dụng thay màu thực phẩm trong một số trường hợp đặc biệt và cũng có thể làm nguyên liệu để sản xuất màu thực phẩm công nghiệp. Hoa thanh long được sử dụng để chế biến súp hoặc trộn salat và cũng có thể sử dụng làm rau hoặc trà (Gunasena & cs., 2007).

2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THANH LONG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

2.2.1. Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới

Thanh long được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như Bahams ở châu Phi,

Bermuda ở châu Âu; Mỹ, Hawaii và Mehico ở châu Mỹ; Thái Lan, Ấn Độ, Trung

Quốc, Đài Loan, Malaysia, Indonesia, Campuchia… và ở châu Á (Nerd & cs.,

2002). Gần đây, thanh long cũng được canh tác ở một số vùng như: Israel, Palestine,

Nhật Bản (Okinawa), bắc Úc, nam Trung Quốc, Sri Lanca và Bangladesh (Briz,

2013). Từ khi trồng tại Philippine vào thế kỷ 16, thanh long đã trở thành cây trồng

quan trọng của các nước Đông Nam Á. Diện tích thanh long đang ngày càng được

mở rộng, đặc biệt tại Việt Nam, Trung Quốc, Mexico, Colombia, Nicaragua,

Ecuador, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Úc và Mỹ (Paull & Chen, 2018).

Vùng Trung Mỹ, Nicaragua sản xuất thanh long ruột đỏ xuất khẩu sang Mỹ,

Canada, châu Âu và Nhật. Colombia là nước hàng đầu sản xuất loại thanh long

10

vàng. Ecuador sản xuất cả hai loại thanh long vàng và loại ruột đỏ. Thanh long trồng

tại Israel chủ yếu hướng tới thị trường châu Âu (Vietnamexport, 2018).

Thanh long là loại cây trồng tiềm năng ở quy mô sản xuất nhỏ cũng như

quy mô vừa và lớn. Là loại cây lâu năm cho thu hoạch từ năm thứ hai sau trồng,

năng suất cao nên cho thu hồi vốn nhanh, nâng cao thu nhập.

Tại Ấn Độ, thanh long được coi là siêu quả (Perween & cs., 2018) do có

lợi ích lớn đối với sức khỏe con người cả về mặt dinh dưỡng và y khoa (Perween

cs., 2018; Sonawane, 2017). Đây là cây trồng có tiềm năng do mức đầu từ ban

đầu phù hợp, cho lợi nhuận tốt và có thị trường tiềm năng tại các nước phát triển.

Mức đầu tư cho 1 mẫu thanh long tùy thuộc vào năm sản xuất, ban đầu khoảng

2,2 triệu Rs, chi phí hàng năm khoảng 100 nghìn Rs, lãi ròng sau 5 năm canh tác

đạt khoảng 10,7 triệu Rs. Ở quy mô lớn, mặc dù đầu tư ban đầu khá lớn nhưng

cho lợi nhuận thu được cao (lên tới 5,5 triệu Rupee/ha, xấp xỉ gần 2 tỷ đồng/ha),

đặc biệt 4-5 năm sau trồng (Niranjane & cs., 2020).

Thanh long là loại cây trồng mới lý tưởng cho các vùng có khí hậu khô

nóng. Cây có thể chịu được mặn ở mức độ thấp nên được trồng ở một số vùng

duyên hải ở Sri Lanka. Thanh long cũng là loại cây phù hợp cho hệ thống canh

tác nông lâm bền vững (Gunasena & cs., 2007).

Thanh long được đưa vào trồng ở Indonesia từ năm 1997. Các giống được

trồng phổ biến là thanh long ruột đỏ, ruột trắng; diện tích canh tác thanh long vỏ

vàng ruột trắng còn hạn chế. Nhờ có các đặc trưng riêng về hình dạng, mùi vị

ngọt mát và nhiều lợi ích cho sức khỏe, canh tác thanh long tại Indonesia ngày

càng được đẩy mạnh, kể từ những năm 2000. Thanh long được trồng tập trung

tạo sản phẩm thương mại tại một số địa phương như West Sumatra, Riau, Java,

phía đông Kalimantan và Nuas Tenggara Barat. Sản xuất thanh long tại Indonesia

chủ yếu để phục vụ nhu cầu trong nước. Từ 2005-2011, đảo Bintan và Batam của

tỉnh Kepulauan Riau đã trồng thanh long để phục vụ nhu cầu trên đảo (Phòng

nghiên cứu và Phát triển thị trường, 2016).

Tuy là cây trồng mới nhưng thanh long là loại quả phổ biến nhất ở

Malaysia, có tiềm năng xuất khẩu lớn. Thanh long được trồng tập trung ở các

bang Johor, Perak, Negeri Sembilan, Pahang, Pulau Pinang và Sabah (TFNet,

2007a). Diện tích canh tác thanh long đặc biệt tăng nhanh trong giai đoạn 2006-

2009 do nhu cầu thị trường lớn và có giá trị kinh tế cao. Diện tích thanh long của

11

cả nước đạt cao nhất năm 2008 là 2.200 ha, tăng 120% so với năm 2006. Sản

lượng đạt cao nhất vào năm 2009 với 15.700 tấn, tăng gần 6 lần so với năm 2006.

Những năm gần đây, diện tích thanh long có xu hướng giảm dần. Năm 2011,

diện tích canh tác thanh long tập trung là 1.525 ha và năm 2013 là 452 ha

(Zainudin & Hafiz, 2015). Các giống được trồng chủ yếu gồm giống thanh long

ruột trắng (Hylocereus untadus), thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyhizus) và

thanh long vỏ vàng ruột trắng (Selenicereus megalenthus). Tại thị trường nội địa,

các giống thanh long ruột đỏ nhờ có màu sắc hấp dẫn, vị ngọt nên được ưa

chuộng hơn thanh long ruột trắng (Zainudin & Hafiz, 2015).

Tại Myanmar, thanh long cũng được coi là cây trồng mới. Tuy nhiên,

người sản xuất đang tập trung canh tác để đáp ứng nhu cầu trong nước và bắt đầu

hướng tới xuất khẩu (Myint, 2015). Đến năm 2014, diện tích canh tác thanh long

đạt khoảng 101 ha, tập trung ở một số vùng như Shan (46 ha), Meiktila (28 ha), Bago (12 ha). Các giống được trồng chủ yếu là các giống lai với đa dạng màu sắc vỏ và thịt quả, trong đó phổ biến nhất là giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ.

Tại vùng duyên hải Cagayan (Philippine), thanh long được coi là một trong những sản phẩm thương mại quan trọng. Thu nhập từ canh tác thanh long đạt 7.000-11.000 USD/ha/năm, năng suất đạt 3,2-5,0 tấn/ha (Agaid & cs., 2015).

Trong điều kiện của Sri Lanka, năng suất thanh long có thể đạt tới 18-22

tấn/ha, khối lượng quả đạt 350-850 g/quả (Puskpakumara & cs., 2006).

Tại lục địa Trung Quốc, tổng diện tích trồng thanh long đạt khoảng 35.555 ha. Trong đó, Quảng Tây có diện tích trồng lớn nhất với khoảng 10.666 ha, Quảng Đông 8.000 ha, Quý Châu 8.000 ha, Hải Nam 3.333 ha, Vân Nam 2.666 ha, Phúc Kiến 1.333 ha và còn khoảng 1.333 ha rải rác ở các địa phương khác. Thanh long đã được một số địa phương như Quảng Tây, Hải Nam đưa vào danh mục trái cây trọng điểm phát triển trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 13, dự kiến diện tích trồng và sản lượng thanh long nội địa Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới đây (Nguyễn Bảo Thoa & cs., 2018).

Theo kết quả khảo sát của Sakata & Takanashi (2018) chi phí trung bình sản xuất thanh long khoảng 91 triệu đồng/ha, chiếm khoảng 46% doanh thu. Phần lớn các hộ sản xuất với quy mô nhỏ thường bán sản phẩm cho thương lái hoặc các công ty thu mua để xuất khẩu sang Trung Quốc và các địa phương trong

nước. Một số cơ sở sản xuất lớn hơn có thể xuất khẩu thanh long sang các thị

12

trường khác tại châu Á (HongKong, Singapore) và châu Âu (Sakata & Takanashi, 2018).

Tại Đài Loan, thanh long bắt đầu được canh tác từ năm 1983 và ngày càng trở nên phổ biến. Thậm chí, thanh long mới đây còn được quan tâm canh tác trên đảo Penghu để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên đảo. Diện tích canh tác thanh long năm 2014 đạt 1.587 ha, tập trung ở khu vực phía Nam và Tây Đài Loan. Năng suất thanh long những năm gần đây rất cao, đạt 25 tấn/ha, có giá từ 2-6 USD/kg. Thanh long được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường nội địa, một lượng nhỏ được xuất khẩu. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thanh long lớn nhất của Đài Loan (85% sản lượng xuất khẩu); một số thị trường xuất khẩu khác như Nhật Bản, Singapore, HongKong, Canada… Nước này cũng nhập khẩu một lượng nhỏ thanh long từ Malaysia. Những giống thanh long đầu tiên được trồng tại Đài Loan có nguồn gốc ở Nam/Trung Mỹ và Việt Nam. Sau nhiều thập kỷ canh tác và chọn lọc, hiện có rất nhiều giống thanh long lai được phát triển tại Đài Loan. Các giống phổ biến nhất là 2 giống ruột đỏ DaHong và Fu Gui Hong, chiếm tới 60% và 25% thị phần. Từ năm 2012, sự chuyển đổi từ giống thanh long ruột trắng sang thanh long ruột đỏ cùng với kỹ thuật canh tác trái vụ đã mở rộng mạnh mẽ sản xuất thanh long tại Đài Loan (Jiang & Yang, 2015). Do việc cải tiến và phát huy kỹ thuật trồng nên diện tích canh tác đạt 2.500 ha đến năm 2017 (Yu-Bing Huang & Yi-Chung Chiu, 2018). Năm 2016, tổng diện tích trồng thanh long của Đài Loan là 2.490 ha với sản lượng 49.108 tấn, giá trị đạt 95.513 USD. Sản lượng xuất khẩu năm 2017 là 111 tấn, trị giá 311,770 USD (Chen Li-I, 2018).

Tại thị trường châu Âu, nhu cầu về thanh long khá lớn khoảng 300 tấn/năm. Tại đây, thanh long được nhập khẩu chủ yếu để phục vụ mục đích trưng bày và trang trí. Ngoài ra, Úc cũng là một thị trường tiềm năng đối với quả thanh long (Gunasena & cs., 2007).

Tại Mỹ, thanh long được trồng chủ yếu ở các bang Florida (160 ha), Hawaii (80 ha) và California (60 ha) (Lobo & cs., 2013). Khoảng hơn 70 giống thanh long đang được canh tác, phần lớn trong đó được mang từ châu Á và Nam Mỹ dưới dạng cành giâm (Merten S, 2003). Hiện có khoảng 24 giống thanh long đang được trồng tại Mỹ, bao gồm các giống vỏ hồng, tím, vàng và ruột trắng, đỏ, hồng (Growables, 2019).

2.2.2. Tình hình sản xuất thanh long ở Việt Nam

Từ năm 1990, thanh long bắt đầu được chú ý sản xuất và diện tích canh

13

tác được mở rộng đáng kể do có giá trị kinh tế cao. Những năm đầu thế kỷ 20, Việt Nam là nước duy nhất ở Đông Nam Á có trồng thanh long tập trung trên quy mô thương mại (Nguyễn Văn Kế, 2003). Tuy nhiên, thời kỳ này, thanh long được tiêu thụ chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước, các hoạt động thương mại quốc tế còn rất hạn chế. Đến năm 1993, khi nhà nước ban hành các chính sách mở cửa và đảm bảo quyền lợi cho người nông dân, thanh long Việt Nam bắt đầu tham gia vào thị trường quốc tế.

Cây thanh long được trồng tại 60/63 tỉnh thành trong cả nước. Diện tích canh tác thanh long cả nước năm 2013 ước đạt 28.050 ha, tăng 18 lần so với năm 2008-2009 (Nguyen & cs., 2014); sản lượng đạt 640 nghìn tấn/năm. Năm 2018, diện tích thanh long trên cả nước đạt 53.899 ha, trong đó diện tích thu hoạch 45.324 ha, sản lượng 1.061.117 tấn (Bộ NN&PTNT, 2019).

Diện tích canh tác thanh long tập trung phần lớn ở miền Nam với khoảng 53.000 ha, trong đó Bình Thuận (29.272 ha, diện tích cho thu hoạch 27.272 ha, năng suất 21,7 tấn/ha, sản lượng 591.965 tấn), Tiền Giang (7.913 ha, diện tích cho thu hoạch 5.434 ha, năng suất 29,7 tấn/ha, sản lượng 161.522 tấn) và Long An (11.275 ha, diện tích cho thu hoạch 8.226 ha, năng suất 32 tấn/ha, sản lượng 263.286 tấn) (Bộ NN&PTNT, 2019) chiếm hơn 92% tổng diện tích và trên 98% sản lượng cả nước (SOFRI & FFTC, 2014).

Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu thanh long lớn nhất thế giới; đây cũng là loại quả được ưa chuộng và được xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam (Bộ NN&PTNT, 2013a). Giá trị xuất khẩu thanh long liên tục tăng từ năm 2010, từ 57,15 triệu USD năm 2010 lên 483,41 triệu USD năm 2015; năm 2018 là 1,1 tỷ USD (chiếm 28,9% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước). Khoảng 80-85% sản lượng thanh long được xuất khẩu (trong đó, xuất khẩu chính ngạch chiếm khoảng 15-20%, xuất khẩu tiểu ngạch 80-85%), 15-20% tiêu thụ trong nước (Bộ NN&PTNT, 2019). Thanh long Việt Nam có mặt tại hơn 40 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, trong đó các thị trường chính gồm: Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước châu Âu, Mỹ, New Zealand… (Trinh & cs., 2018; Phan Thi Thu Hien, 2019). Riêng mặt hàng thanh long đã chiếm 58,8% kim ngạch xuất khẩu quả sang thị trường Trung Quốc trong năm 2015. Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Thuận, năm 2015, dựa trên hợp đồng được ký kết, mỗi năm có 3.000 tấn thanh long Bình Thuận xuất sang thị trường Nhật Bản. Hiện nay, tại thị trường EU, Việt Nam là nước cung cấp chính quả thanh long tươi (Bộ NN&PTNT, 2013a).

14

Nhờ áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, thanh long Việt Nam có thể thu hoạch quanh năm. Nắm bắt được các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng của thị trường xuất khẩu, nhiều địa phương trồng thanh long đã quy hoạch các vùng chuyên canh thanh long theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP (UBND tỉnh Bình Thuận, 2016; Tỉnh ủy Bình Thuận, 2016). Năm 2016, toàn tỉnh Bình Thuận có 9.182 ha/9.500 ha (96,7%) thanh long được chứng nhận VietGAP (Sở NN&PTNT Bình Thuận, 2016).

Bình Thuận là địa phương có diện tích canh tác thanh long lớn nhất cả nước. Thanh long được tiêu thụ trên thị trường ở dạng ăn tươi dưới 2 hình thức:

tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tiêu thụ nội địa chiếm khoảng 20-30% sản lượng

thanh long của Bình Thuận. Phần lớn thanh long được cung ứng tại các chợ

hoặc các siêu thị, nhà hàng, khách sạn. Thị trường trong nước nhìn chung được

mở rộng nhưng việc bảo quản trong quá trình vận chuyển nội địa chưa được chú ý, chất lượng quả chưa tốt, độ đường thấp. Có thể nói việc mở rộng thị trường trong nước chưa tương xứng với tiềm năng. Khoảng 70-80% sản lượng thanh long của tỉnh Bình Thuận được xuất khẩu, trong đó 15-20% xuất khẩu chính ngạch và 60-65% được vận chuyển ra các tỉnh biên giới phía Bắc để tiêu thụ tại Trung Quốc theo dạng tiểu ngạch. Nghiên cứu ứng dụng GIS và phân tích thứ bậc đánh giá thích nghi đất đai cho cây thanh long tại Bắc Bình, Bình Thuận cho thấy tỉnh vẫn còn tiềm năng mở rộng diện tích canh tác thanh long, với 69.000 ha được ưu tiên trồng thanh long, đảm bảo khả năng sinh trưởng phát triển tốt của cây (Phạm Công Luân & cs., 2016).

Tại Tiền Giang, canh tác thanh long cho xuất khẩu phát triển từ năm 2010. Tổng diện tích trồng thanh long của tỉnh đạt 5.042 ha (năm 2016), tăng 2,6 lần so với năm 2010 và tiếp tục tăng trong thời gian qua. Trong đó, diện tích canh tác quả thanh long tập trung chủ yếu tại huyện Chợ Gạo, với khoảng 4.306 ha. Sản lượng quả đạt khoảng 116.407 tấn; tăng 3,5 lần so với năm 2010.

Diện tích trồng thanh long của tỉnh Long An năm 2014 đã tăng gấp 5 lần so với năm 2010, vượt xa quy hoạch ban đầu của tỉnh. Trong khi, cơ sở hạ tầng và công tác hỗ trợ khuyến nông chưa theo kịp tốc độ sản xuất đã ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời dẫn đến tình trạng cung vượt cầu nên giá cả luôn biến động (Nguyễn Tuân & Nguyễn Thị Như Ý, 2021).

Diện tích thanh long tại Long An đạt 11.275 ha trong đó diện tích cho thu hoạch 8.228 ha đạt sản lượng 264.700 tấn năm 2018 (Bộ NN & PTNT, 2019).

15

Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 16/6/2016 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Long An ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, mục tiêu chung của đề án là phát triển diện tích vùng trồng lúa, rau, thanh long ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020. Trong đó, vùng sản xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao đạt 2.000 ha của tỉnh Long An tập trung tại huyện Châu Thành (UBND tỉnh Long An, 2016).

Ở miền Bắc, thanh long được trồng phổ biến ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Sơn La, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Dương, Thái Nguyên, .... với tổng diện tích gần 2.700 ha, đạt sản lượng hơn 20 nghìn tấn quả/năm (Bộ NN&PTNT, 2019).

Giống thanh long ruột trắng chiếm hơn 90% diện tích sản xuất cả nước và được đưa vào Việt Nam trồng từ những thế kỷ trước. Hiện nước ta, thanh long ruột đỏ LĐ1 có khoảng 3.000 ha. Các giống thanh long chính trồng ở miền Bắc gồm giống thanh long ruột trắng Bình Thuận, giống thanh long ruột đỏ LĐ1, TL4, TL5 và giống thanh long ruột đỏ nhập nội từ Đài Loan, Malaysia. Trong số các giống thanh long nhập nội, giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 được tuyển chọn và được đánh giá thích nghi tốt với điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc.

Tại Sơn La, diện tích trồng thanh long đạt 134 ha năm 2018 và được trồng tập trung tại huyện Mai Sơn, Thuận Châu (UBND tỉnh Sơn La, 2019). Theo số liệu thống kê, năm 2019 diện tích thanh long đạt tới 185 ha trong đó diện tích trồng mới 102 ha và diện tích đã cho quả 83 ha, với năng suất 6,47 tấn/ha đạt sản lượng 537 tấn (Cục Thống kê Sơn La, 2020).

Tại Vĩnh Phúc, diện tích thanh long năm 2018 đạt 187,3 ha trong đó diện tích trồng mới là 9,8 ha và diện tích đã cho quả 161,7 ha đạt năng suất 8,7 tấn/ha và sản lượng đạt 1.456 tấn (Bộ NN & PTNT, 2019). Thanh long được trồng tập trung tại các huyện Lập Thạch và Sông Lô. Các giống thanh long được trồng ở đây là giống thanh long ruột đỏ TL4, TL5, một số dòng thanh long ruột đỏ Đài Loan và giống thanh long ruột trắng Bình Thuận. Giống được trồng với diện tích lớn là giống thanh long ruột đỏ TL4. Sản phẩm thanh long chủ yếu bán buôn ở chợ đầu mối Hà Nội và các tỉnh lân cận, một phần nhỏ được xuất khẩu sang Malaysia và Trung Quốc. Thanh long ruột đỏ tại Vĩnh Phúc được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu “Thanh long ruột đỏ Lập Thạch" số 239720, tại Quyết định số 7766/QĐ-SHTT 10/2016.

Diện tích thanh long tại Hà Nội đạt 167 ha, trong đó 19,8 ha cây trồng mới

và diện tích đã cho quả 147,7 ha, năng suất đạt 8,7 tấn/ha với sản lượng năm

16

2018 đạt 1.290 tấn. Thanh long được trồng chủ yếu ở huyện Ba Vì, Gia Lâm,

Đông Anh, Thạch Thất với giống thanh long ruột đỏ TL4, LT5 và LĐ1 (Bộ NN & PTNT, 2019).

Trước những cơ hội lớn của thị trường, sản xuất và phân phối mặt hàng

thanh long đang đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ như: chưa quy hoạch

dài hạn vùng trồng thanh long, sản xuất mang tính tự phát, chất lượng sản phẩm

chưa đồng đều, chưa cơ giới hóa trong sản xuất, chưa đóng gói đúng cách, chưa

có cùng một thương hiệu, phải qua nhiều trung gian trước khi đến tay người tiêu

dùng, thiếu sự hợp tác giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng sản phẩm.

Bên cạnh đó, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ

của người tiêu dùng ngày càng cao, trong lúc người sản xuất chưa có ý thức đầy đủ về vấn đề này (Nguyễn Thị Trâm Anh & Cao Thị Thu Trang, 2010). Bên cạnh

đó, do lợi ích về kinh tế và dinh dưỡng, nhiều nước trên thế giới đang dần mở rộng và đẩy mạnh diện tích canh tác thanh long, tạo ra nhiều thách thức hơn về mặt chất lượng và thị trường đối với thanh long Việt Nam (Trinh & cs., 2018).

2.2.3. Một số giống thanh long trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam

* Một số giống thanh long trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều giống thanh long với các đặc điểm thực vật học

khác nhau như thân cành, hình dạng quả và màu sắc thịt quả.

Lobo & cs. (2013) cho rằng, có 2 giống thanh long trồng phổ biến tại trung tâm nước Mỹ là giống thanh long vỏ đỏ, ruột trắng (Hylocereus undatus) và giống thanh vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocereus sp.). Ngoài ra, tác giả đã điều tra thu thập và nghiên cứu, đưa ra đặc điểm hình thái của 19 giống thanh long như một bản hướng dẫn để nhận biết:

• Cebra: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt, bề mặt nhiều phấn, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 468 g, brix 15,75%, năng suất 8,75 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch: 46 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Rosa: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 384 g, brix 16,05%, năng suất 7,22 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 45 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Orejona: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt bề mặt có phấn,

núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 438 g, brix 15,78%, năng suất 4,60 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 45 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

17

• Lisa: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt bề mặt có nhiều phấn,

núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 465 g, brix 17,02%, năng suất 13,32 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 44 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Sin Espinas: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, mép cành lượn sóng, núm gai thưa, ít gai hoặc không có gai, khối lượng quả 393 g, brix 16,50%, năng suất 3,53 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 43 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• San Ignacio: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 552 g, brix 15,60%, năng suất 12,71 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 48 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Mexicana: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, mép cành hơi lượn sóng, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 495 g, brix 14,04%, năng suất 9,17 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch: 40 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.

• Colombiana: nguồn gốc Colombia, cành màu xanh vàng, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả dưới 200 g, brix 20,90%, không cho thu hoạch, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 150-180 ngày. Vỏ quả màu vàng nhiều gai, thịt quả màu trắng.

• Valdivia Roja: nguồn gốc Mexico, cành màu xanh nhạt nhiều phấn, ít gai, khối lượng quả 250 g, brix 17,90%, năng suất 8,59 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 40 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Bien Hoa Red: nguồn gốc San Diego, cành màu xanh đậm, mép cành lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 360 g, brix 18,90%, năng suất 1,48 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Bien Hoa White: nguồn gốc San Diego, cành màu xanh đậm, mép cành lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 388 g, brix 11,85%, năng suất 7,40 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 37 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.

• Delight: nguồn gốc San Diego, cành màu xanh đậm, mép cành lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 371 g, brix 18,08%, năng suất 14,93 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu hồng.

• American Beauty: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 380 g, brix 18,51%, năng suất 5,57 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 43 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

18

• Haley’s Comet: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành

lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 380 g, brix 18,51%, năng suất 5,57 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 43 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Physical Graffi 2: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành lượn

sóng, ít gai, khối lượng quả 374 g, brix 17,93%, năng suất 23,43 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 40 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu tím hồng.

• Vietnamese Giant: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành

lượn sóng có viền nâu, ít gai, khối lượng quả 338 g, brix 15,60%, năng suất 6,51

kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.

• Yellow Dragon: nguồn gốc Florida hoặc Colombia, cành màu xanh vàng

nhỏ, nhiều gai, khối lượng quả dưới 200 g, brix 21,15%, không cho thu hoạch,

thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 150-180 ngày. Vỏ quả màu vàng có gai, thịt quả màu trắng.

• Seoul Kitchen: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 518 g, brix 12,18%, năng suất 15,38 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.

• Armando: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 390,5 g, brix 16,11%, năng suất 4,88 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

Kết quả nghiên cứu của Liu & cs. (2015) cho rằng một số giống thanh

long trồng tại Đài Loan có đặc điểm chính sau:

• Xin-Yun 1-Mi-Bao: nguồn gốc Đài Loan được công nhận năm 2012, cành màu xanh đậm, núm gai trung bình, khối lượng quả 450 g, quả bầu dục, lá bắc ngắn, quả dễ bị nứt, brix 18%. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.

• Da-Hong: nguồn gốc Đài Loan, giống này được trồng tới 60% diện tích thanh long ở Đài Loan, cành màu xanh đậm, núm gai trung bình, khối lượng quả >400 g, quả hơi tròn, lá bắc rộng, ngắn và mỏng, brix đạt >20%. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu đỏ thẫm, ăn giòn, nhiều nước.

• Hi Xianghong: nguồn gốc Đài Loan, cành màu xanh đậm, núm gai trung bình, mép cành thẳng. Quả hình thon dài, lá bắc dài, ít bị nứt (sau khi đổi màu trong hai tuần). Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu đỏ thẫm, giòn, mọng nước. Giống đang được đánh giá và có ưu điểm là có mùi thơm và hương vị đặc trưng.

19

• Tricolor dragon: nguồn gốc Đài Loan, là giống lai giữa giống Xiang- Long từ Trung và Nam Mỹ và các loài thịt quả trắng, giống được công nhận đầu năm 2015. Thịt quả có hai màu thay đổi theo nhiệt độ. Giữa tháng 5, thịt quả màu trắng; tháng 7-9, thịt quả chuyển sang màu hồng gần vỏ và từ tháng 10-11 thịt quả có màu đỏ gần vỏ. Sau tháng mười một, thịt màu hồng. Quả ăn rất ngọt.

* Một số giống thanh long ở việt Nam

Giống thanh long chủ lực, phân bố rộng ở nước ta là giống ruột trắng, chiếm hơn 90% diện tích sản xuất cả nước và được trồng từ lâu. Hiện tại, có 2 giống thanh long ruột trắng được trồng phổ biến nhất là thanh long Bình Thuận và thanh long Chợ Gạo (Nguyen T.N.H. & cs., 2015).

• Giống thanh long Bình Thuận: cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép cành có viền nâu, núm gai thưa. Quả dài, khối lượng quả 400 g, brix 16%, năng suất 6 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng. Giống ra hoa trung bình và bị ảnh hưởng mạnh bởi quang chu kỳ (Trần Danh Sửu & cs., 2017).

• Giống thanh long Chợ Gạo: cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép cành có viền nâu, núm gai thưa. Quả dài, khối lượng quả 380-400 g, brix 16%, năng suất 6 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng. Giống ra hoa trung bình và bị ảnh hưởng mạnh bởi quang chu kỳ (Trần Danh Sửu & cs., 2017).

• Giống thanh long LĐ1: là giống lai từ giống ruột trắng Bình Thuận với giống ruột đỏ Colombia, cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép cành thỉnh thoảng có viền nâu, núm gai thưa. Quả thon dài, khối lượng quả 380 g, brix 17%, năng suất 7 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu đỏ tươi.

• Giống thanh long LĐ5: là giống lai từ giống ruột trắng Bình Thuận với giống ruột đỏ LĐ1, cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép cành thỉnh thoảng có viền nâu, núm gai thưa. Quả thon dài, khối lượng quả 450 g, brix 18%, năng suất 7 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu tím hồng.

• Giống thanh long TL4: cành màu xanh đậm, ít lượn sóng, núm gai

trung bình. Quả hơi bầu, khối lượng quả 400 g, brix 18%, năng suất 8 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 28-30 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

20

• Giống thanh long TL5: cành màu xanh đậm, lượn sóng, núm gai thưa.

Quả hơi bầu, khối lượng quả 480 g, brix 19%, năng suất 8,5 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.

• Giống thanh long ruột trắng LĐ18 là giống lai, cây sinh trưởng khỏe, có

khả năng ra hoa sớm (tháng 2-9), chống chịu tốt với bệnh đốm nâu. Quả có dạng

thuôn dài, khối lượng >500 g/quả. Năng suất đạt 40 tấn/ha, cây 4 năm tuổi với

mật độ 1.000 trụ/ha. Vỏ quả dày màu đỏ, tai quả màu xanh và cứng, bề mặt vỏ quả bóng, brix >17%, độ chắc thịt quả ≥1,0 kg/cm3, tỷ lệ thịt quả >65%, thịt quả màu trắng, có vị ngọt chua nhẹ.

2.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT CANH TÁC

THANH LONG

2.3.1. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long trên thế giới

2.3.1.1. Kỹ thuật cắt tỉa

Cắt tỉa giúp cây có bộ khung tán cơ bản, thông thoáng, tăng khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả; tiếp thu đầy đủ ánh sáng, đồng thời kéo dài giai đoạn kinh doanh và giảm sâu bệnh hại. Trước đây, biện pháp cắt tỉa thường chỉ được khuyến cáo áp dụng cho các cây ăn quả rụng lá. Tuy nhiên hiện nay, biện pháp này được áp dụng rộng rãi trên hầu hết các cây ăn quả thường xanh.

Nhìn chung, sức sinh trưởng và phát triển của cây thanh long khá nhanh và liên tục trong điều kiện canh tác thuận lợi. Do đó, cắt tỉa tạo tán thường xuyên và phù hợp để đảm bảo năng suất và dễ tác động các biện pháp kỹ thuật khác trên cây là rất cần thiết. Canh tác thanh long ngày nay thường được áp dụng phương thức trồng trụ. Do đó, cắt tỉa cần đảm bảo cành bám hoàn toàn vào trụ, tránh để xảy ra hiện tượng cành bị hủy hoại do tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, cũng như để thuận tiện cho việc chăm sóc và áp dụng các biện pháp kỹ thuật.

Biện pháp cắt tỉa tối ưu luôn duy trì sự cân bằng giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực nhằm tạo ra một lượng cành mới thích hợp cho quả vào năm sau. Kỹ thuật cắt tỉa với mức độ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện môi trường, khả năng sinh trưởng và khoảng cách giữa các cây. Cắt tỉa thanh long cần được thực hiện ngay sau trồng 1 năm. Cắt tỉa cành đã giảm mật độ tán,

thuận lợi cho tác động các biện pháp kỹ thuật như tỉa quả, bao quả, thu hoạch, .... Chiều cao cây tốt nhất khoảng 1,8 m tránh sử dụng thang và thuận tiện chăm sóc (Le Bellec & cs., 2006; Paolo Inglese & cs., 2017).

21

Đối với cây xương rồng lê gai, tán dạng hình cầu với 3-4 thân chính và số

lượng lớn thân lá (cladode) phân bố xung quanh phía ngoài thân chính. Cắt tỉa

phù hợp giúp điều chỉnh phân bố nguồn dinh dưỡng đồng thời tối đa lượng ánh

sáng mặt trời chiếu tới thân lá, giúp kích thích phát triển thân lá, hình thành nụ hoa và kích thích quả phát triển (Paolo Inglese & cs., 2017).

Sau mỗi vụ thu hoạch, cần thực hiện tỉa các cành chết, sâu bệnh, chỉ giữ

lại khoảng 50 cành/trụ với 1-2 nhánh cấp hai trên cành chính. Loại bỏ toàn bộ

các cành cấp 3 và 4. Cần xử lý thuốc trừ nấm sau khi cắt tỉa cành. Hoa và cành mới sẽ xuất hiện trên các cành được cắt tỉa (Gunasena & cs., 2007).

Vijaysinha Kakade & cs. (2020) đã khuyến cáo, cắt tỉa tạo hình được thực

hiện trong những năm đầu sau trồng, thân và cành chính được giữ lại để phát

triển tán, loại bỏ các cành yếu, cành hướng xuống đất. Đến năm thứ hai sau

trồng, cắt tỉa thường xuyên và càng sớm càng tốt tất cả các cành bị hỏng và cành mọc ngang tán. Cắt tỉa sau thu hoạch là biện pháp kỹ thuật bắt buộc tăng sự phát triển của cành mới trên đỉnh trụ và kích thích sự ra hoa vào năm sau.

2.3.1.2. Phân bón đa lượng qua đất

Bón phân ở mức hợp lý, cân đối tạo cho cây thanh long có năng suất cao, chất lượng quả tốt (Gunasena & cs., 2007; Luders & McMahon, 2006). Tuy nhiên, mức phân bón áp dụng cho cây thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện canh tác, tuổi cây, giai đoạn sinh trưởng, mùa vụ canh tác,… Thực hiện bón bổ sung phân cho thanh long được khuyến cáo áp dụng từ thời kỳ đầu sinh trưởng, khoảng 1 tháng sau trồng. Vào giai đoạn phát triển quả, cần bón bổ sung cả phân hóa học, phân hữu cơ, vôi và phân bón lá để nâng cao chất lượng quả (Luders & McMahon, 2006). Phân hữu cơ bón cho thanh long cần được xử lý tốt, với lượng bón khoảng 10-15 kg/trụ/năm (Rao & Sasanka, 2015).

Sử dụng lượng phân bón khác nhau tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa về các chỉ tiêu chiều cao cây, số quả, khối lượng quả, kích thước quả, TSS, tỉ lệ thịt quả và năng suất quả thanh long (Chakma & cs., 2014). Công thức bón phân cho các giá trị lớn nhất về số quả (50 quả/trụ), khối lượng quả (316,40 g/quả), cao quả (9,27 cm), rộng quả (7,81 cm) và năng suất (31,64 tấn/ha) thu được trên công thức áp dụng mức bón phân là 540 g N, 720 g P, 300 g K và 20 kg phân chuồng cho mỗi trụ/năm (Chakma & cs., 2014). Ngược lại, khi tăng lượng bón

N, tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TSS) có xu hướng giảm. Công thức không

22

bón phân NPK có giá trị TSS đạt cao nhất (16,9%) và công thức với mức đạm bón cao nhất (810 g N, 465 g P, 375 g K) cho giá trị TSS nhỏ nhất.

Tại Đài Loan, nhóm nghiên cứu của Zee & cs. (2004) khuyến nghị số lần

bón cho cây thanh long là 4 tháng/lần với lượng bón là 4 kg phân hữu cơ + 100 g phân NPK/trụ (13-13-13).

Bộ Nông nghiệp Sri Lanca khuyến cáo bón phân vô cơ cho cây thanh long

trong thời kỳ sinh trưởng 4 tháng/lần, mỗi lần là 72 g ure, 88 g super phosphate,

40 g MOP để đảm bảo cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Đối với cây

đang mang quả, cần giảm lượng N và tăng lượng K để nâng cao năng suất, với 3

lần bón vào giai đoạn trước khi ra hoa, phát triển quả và sau thu hoạch. Liều lượng bón cho cây mang quả là 50 g ure, 50 g lân, 100 g MOP/lần (DOA, 2019).

Nghiên cứu về phân bón trên cây thanh long trồng trên đất sét tại Thái Lan

cho thấy mức phân bón NPK theo tỉ lệ 46-0-0 phù hợp nhất, cho số cành, số hoa và số quả lớn nhất, năng suất đạt 22,17 tấn/ha. Công thức không bón phân bổ sung cho năng suất thấp nhất, đạt 8,85 tấn/ha (Muchjajib, 2012). Với điều kiện đất cát tại vùng duyên hải Cagayan của Philippine, lượng lớn phân hữu cơ được khuyến cáo sử dụng để cải tạo đất (16 kg/trụ); phân vô cơ sử dụng 0,5 kg/trụ phân NPK với tỉ lệ 14-14-14 (Agaid & cs., 2015).

Mức phân bón khuyến cáo cho từng vùng địa lý cũng khác nhau. Tại Makandura, phân hỗn hợp NPK (1-1-2) được khuyến cáo bón ở mức 30-40 g/trụ/lần, 3 lần bón/năm; trong khi tại Bulathsinhala, phân hữu cơ được phối hợp với phân tổng hợp đặc biệt nhập khẩu từ Thái Lan (15N-5P-15K-8S-1,6Mg-TE) ở mức 100 g/trụ/năm (Gunasena & cs., 2007).

Tại Mỹ, mức bón bổ sung cho cây thanh long 1 năm tuổi là 118 g/trụ/lần, bón 2 tháng/lần, phối hợp với phân bón lá NPK 6-6-6, 8-3-9, 8-4-12 với 2-3% ma-giê. Vào năm thứ 2-3, mức phân bón được tăng dần, khoảng 136-182 g/trụ/lần, với 2 tháng/lần. Từ năm thứ 4, tăng mức bón lên 227-341 g/trụ/lần, với 3-4 lần/năm (Crane & Balerdi, 2019). Tại Hawaii, phân NPK (16-16-16) được khuyến nghị bón ở mức 180-230 g/trụ mỗi 4-6 tháng. Đồng thời, các loại phân trung lượng như canxi và phân vi lượng cũng cần được bón bổ sung để tăng cường sinh trưởng và độ rắn của quả (Gunasena & cs., 2007).

Canh tác thanh long có thể không sử dụng phân bón vô cơ và thuốc hóa học, đảm bảo độ an toàn của sản phẩm. Thay vào đó, có thể sử dụng các phân

23

hữu cơ như phân chuồng đã được xử lý để bón cho cây. Sản xuất thanh long hữu cơ đang trở thành xu hướng mới trong canh tác thanh long tại nhiều nước trên thế giới (Gunasena & cs., 2007).

Tại Malaysia, phân hữu cơ được bón cho cây thanh long ở mức 3-4 kg/trụ trước trồng và 2-3 kg/trụ vào thời điểm sau trồng 3 tháng. Đối với phân vô cơ, có thể sử dụng 3-6 kg phân phức hợp NPK (tỉ lệ 15:15:15 và 13:13:21), chia thành 3 lần bón trong năm (TFNet, 2007b).

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất thanh long của Akter &

Rahman (2017) tại Bangladesh cho thấy, bón 100 g ure, 100 g TSP, 100 g MOP

và 2 kg phân chuồng/tháng cho năng suất cao nhất (2,80 kg/cây). Đồng thời công

thức này cũng ghi nhận các chỉ tiêu: số cành/cây, số quả/cây và TSS cao nhất.

Công thức bón 200 g ure, 200 g TSP, 200 g MOP/2 tháng và 5 kg phân chuồng/4

tháng cho các chỉ tiêu kích thước quả, độ dày thịt quả lớn nhất; năng suất cao thứ 2 trong thí nghiệm, đạt 2,26 kg/cây.

Theo khuyến cáo trên cây thanh long được bón phân NPK thường xuyên khoảng 2 tháng/lần tại Florida với tỷ lệ: 6:6:6, 8:3:9, 8:4:12 với lượng 118 g và 1,2 kg phân hữu cơ/cây trong năm thứ nhất; trong những năm tiếp, theo lượng phân NPK tăng dần 136-182 g/cây/lần và 2,7 kg phân bón hữu cơ bón vào tháng 2, 4, 6, 8, 10 và 12 hàng năm (Jonathan & Carlos, 2016).

Kumari & cs. (2018), bón NPK (50% RDF), 50% vermicompost tăng sức sinh trưởng của cây, chiều cao cây, số nhánh, đường kính tán. Sử dụng phối hợp phân hữu cơ và vô cơ giúp tăng năng suất cây thanh long được thể hiện qua nghiên cứu tại Indonesia: bón 300 g NPK (15-15-15), 10 kg phân chuồng/cây cho 7,96 quả/cây và năng suất cao nhất đạt 3,45 tấn/ha (Azri, 2018).

Theo khuyến cáo của FAO (2004), sử dụng phân bón NPK tỉ lệ 15-15-15 để bón cho cây thanh long 1 năm tuổi với 6 lần/năm. Trong năm thứ 2 và 3, cần bón bổ sung cả phân hữu cơ và phân vô cơ với liều lượng phân lớn hơn là 15-15- 15; 8-24-24; hoặc 19-20-26. Lượng phân hữu cơ bón khoảng 100 g/cây với 3 lần bón trong năm (FAO, 2020).

Verma & cs. (2019) cũng kết luận, việc phối hợp phân vô cơ, phân hữu cơ và chế phẩm sinh học (Azotobacter và PSB) giúp tăng đáng kể sinh trưởng sinh

dưỡng của cây thanh long. Theo đó, công thức sử dụng phân chuồng hoai mục 15 kg, 75% NPK (150 g N, 200 g P2O5 và 75 g K2O), Azotobacter và PSB cho các chỉ

24

tiêu về chiều cao cây là 129,30 cm, số nhánh là 7,61 nhánh, số núm gai/thân đạt 58,41 và đường kính thân là 19,13 cm, đạt giá trị lớn nhất.

Nghiên cứu của Gonzaga & cs. (2017) cho thấy, trên cây thanh long ruột đỏ sử dụng phân bón có lượng N cao (120-60-60) giúp tăng năng suất cá thể. Trong khi sử dụng phân NPK (N-P2O5-K2O) có hàm lượng các chất cân đối (60- 60-60) cho năng suất cao nhất (22 tấn/ha) và sử dụng phân có lượng P cao (60- 120-60) cho quả có brix cao nhất. Bón phân có lượng N, P thấp và K cao (60-60- 120) cho hiệu quả kinh tế lớn nhất.

Tamanna Perween & M.A. Hasan (2018) cho thấy, bón 350 g N, 250 g P2O5, 200 g K2O/trụ nở hoa sớm hơn gần 15 ngày so với đối chứng. Trong số các chỉ tiêu về hoa, chiều dài nhụy, chỉ nhị và kích thước bầu noãn bị ảnh hưởng đáng kể bởi các công thức bón phân khác nhau.

2.3.1.3. Phân bón đa lượng qua lá

Bên cạnh bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng bằng cách bón qua đất, phun phân bón lá là biện pháp hiệu quả và nhanh chóng để cung cấp dinh dưỡng cho cây trong các giai đoạn đòi hỏi cao về dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn ra hoa và nuôi quả hoặc trong điều kiện đất đai và ngoại cảnh không thuận lợi. Phân bón lá cung cấp chất dinh dưỡng cho quá trình quang hợp và các quá trình tổng hợp, chuyển hóa khác.

Lovatt (2013) kết luận: tình trạng thiếu dinh dưỡng càng kéo dài càng gây ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng quả cũng như khả năng ra hoa của cây trong vụ sau. Để có hiệu quả và tiết kiệm, cần xác định được loại phân bón mà lá hoặc quả có thể hấp thụ và được vận chuyển trong phloem. Xác định được phân bón lá phù hợp, hiệu quả bón phân qua lá có thể đạt cao hơn phân bón đất 5-30 lần, phụ thuộc vào chất dinh dưỡng, loại cây và đất trồng. Sử dụng phân bón lá có thể giúp tiết kiệm chi phí so với phân bón đất do lượng phân bón sử dụng ít hơn. Do đó, các công trình bổ sung phân bón lá cho nhiều loại cây ăn quả đã được nghiên cứu và phát triển. Sử dụng phân bón lá thay thế một phần cho phân bón đất góp phần giảm sự tích tụ các chất hóa học trong đất, hạn chế hiện tượng ô nhiễm đất và nguồn nước cũng như giảm thiểu các tác động xấu của nông nghiệp tới đất như xói mòn, rửa trôi, mặn hóa đất,…

Bên cạnh việc bón phân đa lượng bổ sung qua đất cho cây thanh long, phân N cũng được bổ sung dưới dạng phân bón lá. Bổ sung N (0,5%) + axit

Boric (0,1%) cho hiệu quả tốt nhất với các giá trị cao nhất về tăng trưởng chiều

dài thân, tỉ lệ đậu quả, kích thước, khối lượng quả và năng suất, cao hơn công

25

thức đối chứng phun nước lã, các công thức bón N và axit boric riêng rẽ. Công

thức chỉ bổ sung N tạo quả có hàm lượng axit cao nhất trong khi TSS và hàm

lượng đường lại đạt giá trị thấp nhất (Sharma, 2016). Bổ sung các loại phân bón

lá có N thấp như Super Bloom (NPK: 0-10-10 hoặc 2-10-10) cũng được khuyến cáo cho thanh long nhằm kích thích ra hoa, đậu quả (Gunasena & cs., 2007).

Sử dụng phân bón lá Box-Flower giúp tăng đáng kể số hoa (cho 94,1

hoa/cây tăng 20,8% so với đối chứng không sử dụng phân bón lá) trên cây thanh

long ruột đỏ tại Malaysia. Các loại phân bón lá khác không có hiệu quả tăng số

hoa trên cây ở vụ đầu nhưng cho hiệu quả ở vụ thứ hai, cho nhiều hơn 20-26

hoa/cây so với công thức đối chứng đạt 49,3 hoa/cây. Phân bón Folar-K cho năng suất quả cao nhất (100,9 quả/trụ) và bổ sung KNO3 giúp tăng khối lượng quả tốt nhất (295,0g/quả) (Then, 2014).

2.3.1.4. Chiếu sáng kích thích ra hoa trái vụ

Nghiên cứu động thái ra hoa trên cây ăn quả là rất quan trọng vì sự ra hoa ảnh hưởng tới năng suất và lợi nhuận kinh tế thu được từ canh tác cây ăn quả. Quá trình ra hoa trên cây trồng là một giai đoạn phát triển phức tạp về sinh lý, chịu tác động của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Bên cạnh các yếu tố nội sinh, yếu tố môi trường tác động chủ yếu lên sự ra hoa của thực vật gồm có nhiệt độ và quang chu kỳ.

Ánh sáng là dấu hiệu cho cây kích hoạt các gen điểu khiển ra hoa thông qua kích thích các thể nhận ánh sáng là phytochrome (Cerdán & Chory, 2013; Lin, 2000). Ánh sáng với các tính chất đặc trưng cũng giúp kích hoạt gen điều khiển sự phân hóa mầm hoa, hoa sẽ xuất hiện. Phytochromes tiếp nhận ánh sáng đỏ khoảng 600-700 nm và ánh sáng đỏ xa 700-800 nm và ánh sáng xanh 400-500 nm. Đối với các phytochromes, có hai dạng nhận ánh sáng đỏ và ánh sáng đỏ xa có thể chuyển đổi là Pr (thể bất hoạt) và Pfr (thể hoạt động). Pfr được coi có tác dụng kích thích các phản ứng sinh lý, trong khi Pr có thể hoạt hóa dạng phytochrome A. Môi trường chiếu sáng có tỉ lệ Pr: Pfr cao, trì hoãn sự hình thành hoa và cản trở sự phát triển của hoa trên một số cây ngày dài (Runkle & Heins, 2001).

Khi được chiếu sáng, các phytochrome có trong thân của cây thanh long (các thực vật khác chủ yếu hiện diện ở lá cây) được cảm ứng để chuyển từ thể bất

hoạt (Pr) sang thể hoạt động (Pfr), kích thích phân hóa mầm hoa. Đối với các cây

ngày dài như cây thanh long, kích hoạt Pr đòi hỏi các ánh sáng đỏ xa (730 nm) để

26

kích hoạt sự thể hiện của các gen báo hiệu ra hoa - gồm GA 20-oxidase có vai trò

tổng hợp gibberellin (GA) và gen FT (King, 2011). Trong điều kiện trái vụ, ít ánh sáng mặt trời, lượng phytochrome tích lũy trong cây rất thấp.

Đối với hầu hết trường hợp, chiếu sáng bổ sung vào ban đêm không có khả

năng tác động tới quá trình quang hợp của cây nhưng có tác động tới những cây

nhạy cảm với ánh sáng. Chiếu sáng bổ sung bằng ánh sáng nhân tạo kích thích sinh

trưởng và phát triển đúng thời điểm mong muốn, đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng

chất lượng quả trái vụ (GE Lighting, 2010). Tuy nhiên, bổ sung thường xuyên ánh

sáng nhân tạo có thể tác động xấu tới cây trồng. Cây được trồng trong điều kiện

chiếu sáng liên tục có thể có kích thước tán lớn, dễ bị nhiễm độc ánh sáng và nhạy

cảm với thiếu hoặc thừa nước do các lỗ khí khổng được mở liên tục trong thời gian dài. Vì vậy, có thể ngừng chiếu sáng nhân tạo khi cây xuất hiện mầm hoa có thể nhìn rõ bằng mắt thường (Lopez & Currey, 2012).

Thanh long là cây ngày dài, ra hoa trong điều kiện ngày dài đêm ngắn. Vì vậy, muốn cây ra hoa và cho quả trái vụ, cần thắp đèn chiếu sáng cho cây vào ban đêm. Kết quả xử lý ra hoa bằng ánh sáng cho hiệu quả cao hơn phương pháp sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh, ra hoa và quả đồng đều hơn. Hơn nữa, nghiên cứu xử lý ra hoa bằng ánh sáng đã thu được kết quả tốt trên nhiều cây trồng khác nhau (Lopez & Currey, 2012), trong đó có cây thanh long. Vì thế, biện pháp xử lý ra hoa bằng ánh sáng nhân tạo trên cây thanh long đang được áp dụng phổ biến trong sản xuất thâm canh ở nhiều nước.

Cây thanh long có phản ứng với xử lý quang gián đoạn, có thể xuất hiện hoa vào các tháng mùa Thu và Đông tại Đài Loan (Jiang & cs., 2011). Thời gian xử lý quang gián đoạn vào mùa mát thường dài hơn mùa ấm. Vào mùa xuân, thời gian xử lý quang gián đoạn mỗi đêm là 0,5 giờ. Xử lý 1 giờ quang gián đoạn vào giữa đêm trong thời gian 1 tháng vào mùa Thu và 3 tháng vào mùa Đông đủ để kích thích 50% số trụ ra hoa. Hơn nữa, làm ấm nhiệt độ ban đêm vào mùa Đông tới 150C giúp rút ngắn thời gian xử lý quang gián đoạn để kích thích ra hoa vào mùa Đông còn 1 tháng (Jiang & Jang, 2015).

Trong điều kiện ngày ngắn, có thể kéo dài thời gian chiếu sáng bằng cách sử dụng đèn vào cuối ngày, được gọi là xử lý quang kỳ ngày dài (DE: day- extension); hoặc bằng phương pháp chiếu sáng vào ban đêm, được gọi là xử lý

quang gián đoạn (NI: night interruption). Xử lý quang gián đoạn với 4 giờ chiếu

27

sáng vào ban đêm là biện pháp hiệu quả để kéo dài thời gian cây được chiếu sáng

trong mùa thu cho tới mùa xuân. Kết quả nghiên cứu cho thấy ánh sáng đèn led

có thể cải thiện các đặc điểm có giá trị về mặt kinh tế của cây trồng thông qua

kích thích trao đổi chất của cây (Sabzalian & cs., 2014). Quá trình quang hợp của

cây được trồng trong điều kiện nhân tạo thường thay đổi do ánh sáng nhân tạo, không giống hoàn toàn với ánh sáng mặt trời về phổ và mức năng lượng. Đèn led

công nghệ mới có khả năng đáp ứng cường độ và bước sóng ánh sáng phù hợp

với yêu cầu của cây trồng. Đồng thời, ánh sáng nhân tạo còn có thể được tăng

cường một số bước sóng nhất định, cung cấp ánh sáng với cường độ và tính chất

phù hợp, cần thiết cho từng giai đoạn nhất định trong quá trình sinh trưởng và

phát triển của cây. Sinh khối và các sản phẩm của quá trình trao đổi chất của cây vì vậy cũng thay đổi (Darko & cs., 2014).

Tại Đài Loan, nghiên cứu phản ứng của các giống thanh long qua xử lý quang gián đoạn 4 giờ liên tiếp (từ 22-2 h), trong thời gian 10/10/2013-5/3/2014, sử dụng bóng sợi đốt 100W cho thấy, 23 giống/dòng có phản ứng ra hoa, 16 giống/dòng cho thu quả; trong đó hầu hết là các giống có thịt quả màu đỏ sẫm. Thời gian xử lý quang gián đoạn cho phản ứng ra hoa dao động từ 33-48 ngày. Thời gian ra hoa và đậu quả dao động lần lượt 21-26 ngày và 46-49 ngày. Chất lượng quả trái vụ tốt hơn chính vụ với brix đạt từ 17,5-20,7% (Tran & cs., 2015).

Nghiên cứu của Jiang & cs. (2012) tại Đài Loan cho thấy, xử lý quang gián đoạn với 6 giờ chiếu sáng bằng bóng đèn huỳnh quang ấm 28W giúp kích thích ra hoa trái vụ với tỷ lệ cành ra hoa đạt 88% và giảm 40% số cành bật chồi mới. Mầm hoa xuất hiện tập trung vào cuối tháng 3, tức là sau 3 tháng được xử lý quang gián đoạn từ tháng 12-3 năm sau và mầm hoa xuất hiện tập trung vào tháng 11, tức là sau 1 tháng được xử lý quang gián đoạn từ giữa tháng 10 đến đầu tháng 11. Vì vậy, có thể thấy sự khác biệt về thời gian ra hoa giữa thời điểm xử lý quang gián đoạn là do sự khác biệt về nhiệt độ. Nói cách khác, nhiệt độ có thể là yếu tố quyết định thời gian xử lý chiếu sáng để cây có thể phân hóa và bật mầm hoa. Trong thời gian cuối đông đầu xuân (từ cuối tháng 12 tới đầu tháng 3), nhiệt độ 10-150C, có thể làm giảm 50% lượng CO2 cây có thể hấp thụ. Nhiệt độ cuối thu (tháng 10-11) là phù hợp cho sự phân hóa mầm hoa. Vì vậy, thời gian từ xử lý quang gián đoạn tới ra hoa ngắn hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, xử lý quang gián đoạn có thể được sử dụng cho sản xuất thanh long trái vụ (tháng 10-3 năm sau) tại Đài Loan (Jiang & Jang, 2015).

28

Tại Thái Lan, thanh long ra hoa tự nhiên vào tháng 3-10. Nghiên cứu của Saradhuldhat & cs. (2009), xử lý chiếu sáng trái vụ (tháng 1-2) trong thời khoảng thời gian 2 giờ và 4 giờ (từ 18-20 h; 18-22 h và 22-24 h) bằng bóng đèn huỳnh quang. Kết quả cho thấy, các công thức được xử lý ánh sáng cho mầm hoa sau 43-48 ngày và thời gian từ xuất hiện nụ tới thu hoạch khoảng 112 ngày; trong khi cây đối chứng không được chiếu sáng bổ sung không cho hoa. Chất lượng quả ở các công thức không có khác biệt lớn, công thức xử lý quang gián đoạn (từ 22-24 h) cho tỷ lệ đậu quả, tổng số quả và khối lượng quả lớn hơn so với các công thức khác. Nghiên cứu cho thấy, chiếu sáng bổ sung bằng ánh sáng nhân tạo từ đèn huỳnh quang trong điều kiện ngày ngắn có thể kích thích cây thanh long ra hoa.

Nghiên cứu tại Sri Lanca cho thấy, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung 3 giờ (từ 17-22 h) giúp kích thích ra hoa trái vụ và đạt năng suất tối ưu trên cây thanh long. Bắt đầu thực hiện chiếu sáng bổ sung trong suốt tháng 11 và kéo dài đến tháng 1 năm sau với chu kỳ 18 ngày chiếu sáng và 3 ngày tạm nghỉ; sau đó tiếp tục chu kỳ 12 ngày chiếu sáng và 3 ngày nghỉ từ tháng 2 đến giữa tháng 4. Bóng đèn sử dụng là bóng CFL 20W (Kumari & cs., 2016).

Nghiên cứu của Pascua & cs. (2016) trên cây thanh long tại Philippine về ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại bóng đèn khác nhau (đèn led 6W, đèn compact 26W CFL, đèn sợi đốt 100W IBrose) và việc sử dụng phân qua lá không cho kết quả rõ rệt về số quả, khối lượng quả, năng suất/trụ và năng suất/ha nhưng phân bón lá đã cho kết quả đáng kể.

Gunasena & cs. (2007) chỉ ra: sử dụng bóng đèn 100W để xử lý quang gián đoạn từ 22 h-2 h là biện pháp kỹ thuật sản xuất thanh long trái vụ. Khối lượng quả lớn và ngọt hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện á nhiệt đới của Israel, chiếu sáng cho cây thanh long bằng bóng đèn sợi đốt 100W trong 3, 6 và 9 giờ sau khi mặt trời lặn không ảnh hưởng tới sự ra hoa. Sự khác biệt này có thể do sự thay đổi nhiệt độ trong ngày giữa các đới khí hậu khác nhau (Khaimov & Mizrahi, 2006). Do số giờ chiếu sáng đã vượt quá yêu cầu của cây để phân hóa mầm hoa và do độ nhạy cảm của cây với ánh sáng nhân tạo, một tính trạng do kiểu gen quyết định (Tran & cs., 2015).

2.3.1.5. Phương thức và mật độ trồng

Martini M. Yusoff & cs (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số

phương thức trồng với các kiểu giàn khác nhau cho giống thanh long ruột đỏ tại

29

Malaysia, kết quả cho thấy phương thức trồng trụ cho tổng số hoa, số quả và

năng suất cao hơn so với trồng giàn chữ T và giàn chữ V lần lượt là 17-38%, 15-

36% và 24%. Tuy nhiên, với phương thức trồng trụ và giàn chữ T, giống thanh

long ruột đỏ cho chất lượng quả (độ brix) cao hơn 7% so với trồng giàn chữ V.

Theo số liệu của Bộ Công thương (2017), diện tích thanh long trồng tại lục địa Trung Quốc đạt 35.555 ha. Thanh long được trồng tập trung tại các

tỉnh phía Nam Trung Quốc và phần lớn diện tích thanh long được trồng theo

các phương thức giàn khác nhau để nâng cao năng suất và chất lượng quả.

Thanh long là cây có thể bám vào bất cứ giá đỡ gì mà cây gặp nhờ vào hệ

thống rễ được hình thành trên thân cây. Cây thanh long trồng tại Italia được áp

dụng hai kiểu giá đỡ là kiểu giàn hình tháp nghiêng và giá đỡ hình tháp ngược.

Để đảm bảo an toàn cho hệ thống giá đỡ, ở năm thứ 2, cắt tỉa bớt 33% số cành

cho kết quả cây sinh trưởng khỏe, ra hoa, đậu quả và cho năng suất cao hơn so với không cắt tỉa cành (Alice Trivellini & cs., 2020).

Nghiên cứu về mật độ trồng trụ thanh long ruột đỏ, với 4 cây/trụ tại Malaysia của Then Kek Hoe (2017), gồm các mật độ 1.815 trụ/ha (7.260 cây/ha), 1.566 trụ/ha (6.224 cây/ha) so với mật độ trồng phổ biến 1.361 trụ/ha (5.444 cây/ha). Kết quả cho thấy, mật độ trồng cao không làm ảnh hưởng đến số lượng quả và khối lượng quả/trụ nhưng làm tăng năng suất lên 26,5% so với đối chứng. Cụ thể: mật độ 1.815 trụ/ha đạt 48,7 tấn/ha; mật độ 1.566 trụ/ha (6.224 cây/ha) đạt năng suất 41,8 tấn/ha trong khi ở mật độ 1.361 trụ/ha chỉ đạt năng suất 38,2 tấn/ha.

Cây thanh long thuộc dạng thân bò có thể áp dụng được nhiều phương thức khác nhau như trồng trụ bằng bêton, trụ sống, trụ gỗ hoặc giàn nhưng tuyệt đối không trồng cây để cành bò trực tiếp xuống đất ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất của cây. Với mỗi phương thức trồng có mật độ trồng thích hợp. Với phương thức trồng trụ, mật độ trồng phù hợp đạt thấp nhất là 2.000- 3.750 cây/ha tương đương 3 cây/trụ. Mật độ trồng 6.500 cây/ha phù hợp cho phương thức trồng giàn nghiêng (Le Bellec & cs., 2006).

Tại Florida, khoảng cách và mật độ trồng thanh long phụ thuộc vào kích thước của các loại máy được sử dụng trong quá trình canh tác. Các khoảng cách và mật độ trồng được sử dụng trong sản xuất là: 10×10 ft (435 cây/acre); 13×10 ft (335 cây/acre); 16×10 ft (272 cây/acre) và 12×12 ft (302 cây/acre). Ở các vườn

trồng với khoảng cách lớn và mật độ thấp thuận lợi hơn cho cây tiếp nhận ánh

30

sáng, giảm tỷ lệ bệnh hại và nâng cao hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật sử dụng

(Jonathan Crane & Carlos Balerdi, 2019).

2.3.2. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long ở Việt Nam

2.3.2.1. Kỹ thuật cắt tỉa

Hiện nay, trong sản xuất cây ăn quả nói chung, xu hướng trồng dày, khai thác chu kỳ ngắn đang được ứng dụng nhiều hơn. Bởi vậy cắt tỉa lại càng trở nên quan trọng giúp cho việc duy trì năng suất ổn định. Biện pháp cắt tỉa thường phát huy hiệu quả tốt hơn khi được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như: bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,... Nếu điều kiện đất trồng không thích hợp, không cung cấp đủ phân bón và nước tưới cho cây, không có biện pháp phòng trị sâu bệnh hại hiệu quả và phương pháp quản lý phù hợp thì việc áp dụng biện pháp cắt tỉa có tốt cũng không mang lại hiệu quả mong muốn.

Muốn nâng cao năng suất cho cây thanh long, bắt buộc phải áp dụng kỹ thuật cắt tỉa. Cắt tỉa cho thanh long được thực hiện từ giai đoạn sinh trưởng - sau trồng 15-20 ngày, giai đoạn mang quả và sau thu hoạch. Cắt tỉa trong giai đoạn sinh trưởng thời kỳ kiến thiết nhằm giữ lại các cành khỏe nhất, đảm bảo cây có khoảng 100 cành/trụ vào cuối năm thứ 3. Ở thời kỳ kinh doanh, cần tiến hành cắt tỉa cho cây sau mỗi đợt thu hoạch; cắt bỏ khoảng 75% chiều dài cành (chiều dài cành để lại khoảng 30 cm từ thân chính).

Kỹ thuật tỉa cành, tạo tán cần được thực hiện ngay sau trồng 2-3 tuần để loại bỏ các chồi yếu, nhỏ và mọc ngang. Để lại 2-3 chồi khỏe leo lên trụ để tạo tán. Khi cành phát triển vượt khỏi đỉnh trụ 30-40 cm, tiến hành uốn và buộc cành nằm xuống đỉnh trụ để kích thích chồi mới xuất hiện. Tỉa cành được thực hiện định kỳ từ năm thứ 2 sau trồng để tạo tán, định hình cho cây và loại bỏ các cành không mong muốn. Kết thúc năm thứ 3 sau trồng, để lại khoảng 100 cành/trụ. Đối với cây trong giai đoạn kinh doanh, tiến hành tỉa đau (chặt bỏ 75% chiều dài cành, cách gốc cành 30 cm) sau đợt thu hoạch hoặc trước đợt thu quả cuối cùng (tháng 8 hoặc đầu tháng 9), chỉ giữ lại khoảng 60% tổng số cành trước cắt tỉa. Đồng thời, sau các đợt thu quả, cần kiểm tra và cắt ngắn các cành phát triển quá dài (cắt cách mặt đất khoảng 40 cm) để tránh quả ở đầu mút tiếp xúc với mặt đất (Trần Danh Sửu & cs., 2017).

Việc cắt tỉa cành làm tăng khả năng ra nụ hoa thanh long từ 4,1-12,6

nụ/trụ. Đồng thời, việc cắt tỉa cành không làm ảnh hưởng đến khối lượng quả so

31

với đối chứng nhưng làm tăng số quả từ 4,4-7,8 quả/trụ, tăng năng suất từ 9,14-

31,56 kg/công thức. Cắt tỉa cành 30-60% số cành trên trụ đã làm giảm tỷ lệ bệnh

và chỉ số bệnh trên cành, quả thanh long ruột trắng trồng tại Tiền Giang so với để tự nhiên (Nguyễn Thị Kim Thanh & cs., 2020).

Theo Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2017), trên giống thanh long ruột đỏ H14 được trồng tại Cao Bằng trên cây 4 năm tuổi, việc cắt tỉa đã ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, khả năng ra chồi, tỷ lệ đậu quả và năng suất của giống. Công thức tỉa đau có thời gian sinh trưởng lộc ngắn nhất (52-54 ngày) và số lượng lộc/trụ cao nhất (89,7 lộc/trụ), tiếp đến là công thức tỉa lựa cành và tỉa sửa cành. Công thức tỉa lựa cành là thích hợp nhất, cho số nụ/trụ cao nhất (321,0 nụ/trụ) và tỷ lệ đậu quả cao nhất (51,6%). Công thức tỉa lựa cành cũng cho năng suất và chất lượng cao nhất với giá trị lần lượt là 26,65 kg/trụ và brix đạt 13,01%, tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn của người sử dụng.

Nghiên cứu của Nguyen Thanh Hieu & cs. (2018) về mức độ cắt tỉa khác nhau trên cây thanh long cho thấy, việc cắt tỉa bớt 40-60% số cành/trụ đã tạo cho cây có điều kiện tiếp nhận ánh sáng đầy đủ hơn, sinh trưởng khỏe, tăng số cành xuất hiện hoa, tăng khối lượng quả và giảm tỷ bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) trên bề mặt quả còn 26,2-32,2% ở thời điểm trái vụ.

2.3.2.2. Phân bón đa lượng

Theo Nguyễn Văn Hòa & cs. (2015), bón phân cho thanh long cần dựa vào tuổi cây, loại đất trồng và điều kiện canh tác. Ở giai đoạn 1-2 năm sau trồng, cây cần được bón N cao để phát triển thân cành, cần lượng phân cao để phát triển bộ rễ và tăng khả năng xuất hiện lộc. Việc bón K giúp cây cứng cáp, chống chịu sâu bệnh tốt và bón các chất vi lượng vừa đủ giúp cây phát triển cân đối. Tỷ lệ phân NPK phù hợp cho cây giai đoạn này là 2:2:1; 2:2:1,5; 5:1:1. Ngoài ra, cần bổ sung cho cây 1 tuổi 10-15 kg phân chuồng/trụ và cây 2 tuổi 15-20 kg/trụ với 2 lần bón trong năm. Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng, có thể sử dụng phân hữu cơ vi sinh thay thế với mức bón lần lượt là 1-2 kg/trụ cho cây 1 tuổi và 3-4 kg/trụ cho cây 2 tuổi.

Từ năm thứ 3, cây thanh long cho quả ổn định, lượng phân bón cần dựa trên khả năng sinh trưởng của cây và từng thời vụ (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015). Giai đoạn phục hồi sau thu hoạch, cần bón phân với tỷ lệ N và P cao để

giúp cây phục hồi, phát triển các rễ và cành mới. Tỷ lệ N:P:K khuyến cáo cho

32

giai đoạn này là 1:1:0,75; 2:3:1; 2:2:1 hoặc 5:1:1. Giai đoạn trước khi ra hoa, cần

bón tăng lượng P và K, giảm lượng N với tỷ lệ 1:2:2 hoặc 1:3:2 nhằm tạo điều

kiện cho cây hình thành mầm hoa và phát triển nụ hoa. Giai đoạn nuôi nụ và quả,

cây có nhu cầu cao về N và K với tỷ lệ thích hợp là 3:2:1; 2:1:2; 2:1:3; hoặc 1:1:1 (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).

Đối với cây thanh long ở giai đoạn kiến thiết, phân vô cơ cần được bổ

sung 1 lần/tháng với liều lượng 50-80 g ure + 100-150 g NPK 20-20-15/trụ

cho vườn cây 1 năm tuổi và bón 80-100 g ure + 150-200 g NPK 20-20-15/trụ

cho vườn cây 2 năm tuổi. Đối với cây ở thời kỳ kinh doanh, bón bổ sung

phân vô cơ trước khi ra hoa và giai đoạn nuôi nụ, nuôi quả. Đối với cây

chính vụ, cần bón bổ sung 4 lần vào các thời điểm: sau thu hoạch (400-500 g phân NPK tỷ lệ 20-20-15 hoặc 16-16-8 + TE), trước khi ra hoa (400-500

g/trụ phân NPK 20-20-15 + TE hoặc 500-700 g phân NPK 16-16-8 + TE), khi cây có nụ (300-400 g/trụ phân NPK 24-10-22 + TE hoặc 400-500 g/trụ NPK 18-6-12 + TE hay NPK 15-15-15 + TE.) và sau khi ra nụ 40-45 ngày (300-400 g/trụ NPK 24-10-22 + TE hoặc 400-500 g/trụ NPK 18-6-12 + TE) (Trần Danh Sửu & cs., 2017).

Đối với thanh long trái vụ, cần bón bổ sung vào các thời điểm: trước thắp đèn 15 ngày (bón 400-500 g phân NPK 8-16-16 + TE, khi cây xuất hiện nụ (400- 500 g/trụ phân NPK 18-6-12 + TE hoặc 300 - 500 g phân NPK 22-10-24 + TE) và sau xuất hiện nụ 40-45 ngày (300-400 g/trụ NPK 24-10-20 + TE hoặc 400-500 g/trụ NPK 18-6-12 +TE (Trần Danh Sửu & cs., 2017).

Lượng phân bón NPK thích hợp cho cây thanh long từ 5 năm tuổi tại Điện Biên mỗi loại là 500 g/trụ/năm. Nghiên cứu cho thấy, tăng lượng phân N làm tăng kích thước quả; tăng K và N (500 g K2O và 500 g N/trụ/năm) làm giảm độ dày vỏ quả và tăng tỷ lệ thịt quả thanh long ruột đỏ TL4 (Nguyễn Việt Dương, 2019).

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2018) cho thấy, bón 450 g N, 600 g K2O/trụ/cây ra cành tập trung hơn; tỷ lệ đậu quả, năng suất, chất lượng quả tốt nhất lần lượt 51,2%, 26,19 kg/trụ và 12,7%.

Kỹ thuật bón phân cũng cần được điều chỉnh theo từng thời vụ. Mùa vụ

chính, cây ra hoa tự nhiên, bón phân dựa theo nhu cầu của cây trong từng giai đoạn

sinh trưởng. Mỗi giai đoạn có thể bón 400-500 g/trụ. Đối với mùa trái vụ, quy trình

bón phân áp dụng cho từng đợt thắp đèn vào các thời điểm. Giai đoạn trước khi

33

thắp đèn 15 ngày, bón 400-500 g/trụ phân NPK 8-16-16+TE. Khi cây đã xuất hiện

nụ hoa (khoảng 3-5 ngày sau khi ngưng đèn), bón 300-500 g/trụ phân NPK 22-10-

24+TE. Giai đoạn tăng khối lượng quả (sau 40-45 ngày xuất hiện nụ hoa) bón 200-

300 g/trụ phân NPK 20-10-24+TR (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).

Lê Thị Khỏe & cs. (2016) cho rằng, lượng phân bón là 250 g N, 250 g

P2O5, 250 g K2O, 40 kg hữu cơ xử lý/trụ (tỷ lệ cành thanh long: phân gà là 3:2, ủ

với Tritrodecma) làm tăng khả năng xuất hiện cành mới, kích thước cành, năng

suất, khối lượng và chất lượng quả thanh long ruột trắng tại Tiền Giang. Ngoài

ra, sử dụng lượng phân bón trên còn kéo dài được thời gian bảo quản quả và

giảm triệu chứng vàng, rám cành thanh long.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Hiền (2016) cho thấy,

các công thức bón phân khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng của

giống thanh long ruột đỏ TL4 tại Vĩnh Phúc. Lượng bón N, K lớn hơn đã cho

tổng số cành/trụ trong năm và tỷ lệ cành tiêu chuẩn lớn. Trong đó, các công thức

bón 700 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O/trụ/năm và 700 g N, 500 g P2O5, 700 g

K2O/trụ/năm trên nền bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh/trụ cho năng suất cao hơn và

ổn định với năng suất đạt 23,39-25,90 kg/trụ. Chất lượng quả tốt nhất (brix và

chất khô lần lượt đạt 18,55% và 19,50%) thu được trên công thức bón 700 g N,

500 g P2O5, 700 g K2O, 3 kg phân hữu cơ vi sinh/trụ/năm.

Nghiên cứu ảnh hưởng phân NPK + phân hữu cơ đến năng suất và phẩm

chất thanh long ruột tím hồng LĐ5 của Nguyễn Văn Sơn & cs. (2020) tại Tiền

Giang cho thấy, lượng phân bón 500 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O, 15 kg phân

Trùn Quế hoặc 15 kg phân Humic/trụ có hàm lượng diệp lục trong cành cao nhất,

đạt 0,132-0,146 mg/l. Ngoài ra, lượng phân bón 500 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O,

10-15 kg phân Trùn Quế, humic hoặc 10 kg phân gà hữu cơ/trụ làm tăng khối

lượng quả, năng suất và cải thiện màu sắc quả.

Nguyễn Quang Hải & cs. (2018) cho thấy bón phân NPK hòa tan hàm

lượng cao qua hệ thống tưới tiết kiệm với 100% lượng khuyến cáo, năng suất

tăng 27% so với bón phân NPK thông dụng qua đất. Nếu giảm lượng phân bón

15% năng suất vẫn tăng 12-24%. Giữa các công thức không phát hiện thấy sự sai

khác đáng kể về độ brix, đường tổng số và hàm lượng vitamin C.

34

2.3.2.3. Phân bón lá

Nghiên cứu của Nguyen Minh Tuan & cs. (2016) trên giống thanh long

ruột đỏ TL4 tại Vĩnh Phúc cho thấy, sử dụng GA3 nồng độ 30 ppm + Yogen 4

làm tăng tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả, năng suất và chất lượng quả. Với 3 lần bổ

sung, từ thời điểm đậu quả, 7 ngày/lần, tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất, 72,56% và

năng suất đạt 15 kg/trụ ở công thức bón 30 ppm GA3 + Yogen 4. Cũng ở công

thức này, khối lượng quả đạt cao nhất (534,6 g/quả), tỷ lệ phần ăn được cao nhất

với 84,09%. Nghiên cứu cũng cho thấy, bổ sung GA3 + phân bón lá cho quả có

TSS, hàm lượng vitamin C lớn hơn và đạt cao nhất ở công thức bón GA3 30 ppm

+ Yogen 4 (TSS đạt 14,19%), vitamin C (8,79 g/100 g).

Việc bổ sung phân bón lá cũng cần dựa vào tuổi cây, giai đoạn sinh

trưởng và mùa vụ trồng. Sản xuất thanh long chính vụ, cần bón bổ sung phân bón

lá cho cây vào 4 giai đoạn. Sau khi kết thúc thu hoạch trái vụ, phun 2-3 lần phân

NPK 30-10-10, 7-10 ngày/lần. Giai đoạn trước khi cây ra hoa bổ sung phân có

hàm lượng P cao nhằm kích thích phân hóa mầm hoa và giúp ra hoa tập trung.

Giai đoạn tăng khối lượng quả, phun phân giàu K (HK 7-5-44, NPK 12-0-40+3

CaO) giúp quả to, bóng đẹp (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến năng suất và

phẩm chất giống LĐ5 được trồng tại Tiền Giang của Nguyễn Trịnh Nhất Hằng &

Đoàn Thị Cẩm Hồng (2016). Thí nghiệm phun vào giai đoạn nụ hoa xuất hiện 10

ngày và các thời điểm sau khi hoa nở 5, 10, 15 và 20 ngày trên thanh long ruột tím hồng LĐ5 tăng độ chắc thịt quả (1,49-1,54 kg/cm2), khối lượng quả (413,50- 445,63 g/quả) và năng suất (30,65-34,85 kg/trụ) so với đối chứng. Kết quả

nghiên cứu cũng cho thấy, phun NAA 30 ppm + GA 40 ppm và NAA 40 ppm +

GA 40 ppm giúp tăng độ sáng vỏ quả thanh long ruột tím hồng LĐ5.

Trần Danh Sửu & cs. (2017) khuyến cáo, bổ sung phân bón lá cho cây

thanh long trong thời kỳ kinh doanh. Sau khi thu hoạch, bổ sung phân có hàm

lượng N cao (NPK 30-10-10) từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày. Trước khi

cây ra hoa, bổ sung phân có hàm lượng P cao (NPK 10-60-10). Sau khi cây xuất

hiện nụ 40-45 ngày, bổ sung Ca và Bo qua lá. Đối với cây thanh long trái vụ, có

thể bổ sung phân bón qua lá Canxi, Bo vào các thời điểm: trước khi thắp đèn 15

ngày (NPK 10-60-10 +TE hoặc NPK 6-30-30 + TE); xuất hiện nụ hoa sau 3-5

35

ngày thắp đèn (NPK 30-10-10, phun định kỳ 7-10 ngày/lần) và sau xuất hiện nụ

40-45 ngày.

Nghiên cứu bổ sung KNO3 và K2SO4 với lượng bón 500-750 g/trụ/năm của Nguyễn Hữu Hoàng & Nguyễn Minh Châu (2010) cho thấy, các chất có tác

động tốt tới chất lượng quả thanh long, cho quả có các chỉ tiêu về TSS, hàm

lượng đường đạt cao. Trong đó, bón bổ sung 500 g/trụ/năm cho hiệu quả tốt hơn

và tiết kiệm hơn so với mức bón 750 g/trụ/năm. Đồng thời, bón bổ sung KCl

cũng có tác dụng cải thiện độ dày vỏ quả và giúp thịt quả cứng, chắc hơn. Bón tăng lượng K từ 500-750 g/trụ/năm làm giảm tính axit của thịt quả.

Đối với cây thanh long trái vụ, phân bón lá được bón bổ sung vào các giai

đoạn trước khi thắp đèn 15 ngày (bón phân NPK 10-50-10+TE hoặc NPK 6-30-

30+TE); giai đoạn cây xuất hiện nụ hoa (bón định kỳ 7-10 ngày/lần); giai đoạn sau xuất hiện nụ hoa 40-45 ngày (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).

2.3.2.4. Chiếu sáng kích thích ra hoa trái vụ

Từ đầu thế kỷ 21, kỹ thuật thắp đèn kích thích ra hoa trái vụ trên thanh long đã được nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất, giúp người dân chủ động thu hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế.

Sự hình thành hoa là đánh dấu sự chuyển tiếp từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Quá trình hình thành mầm hoa được chia ra ba giai đoạn: giai đoạn cảm ứng sự hình thành hoa, giai đoạn hình thành mầm hoa và giai đoạn sinh trưởng của hoa và phân hóa giới tính. Trong đó, giai đoạn cảm ứng sự hình thành hoa là quan trọng nhất, được dánh dấu bằng sự chuyển tiếp từ hình thành chồi non, lá non sang hình thành mầm hoa. Yếu tố cảm ứng cho sự hình thành hoa trước tiên là các yếu tố ngoại cảnh, quan trọng nhất là nhiệt độ và ánh sáng. Độ dài chiếu sáng ban ngày và bóng tối ban đêm có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình phát triển của thực vật, trong đó quan trọng nhất là sự ra hoa. Bóng tối là yếu tố cảm ứng, có tác động quyết định tới sự ra hoa của cây ngày ngắn và cây ngày dài. Thanh long là cây ngày dài, chỉ ra hoa trong điều kiện số giờ chiếu sáng trên 12 giờ/ngày (Trần Danh Sửu & cs., 2017). Các giống thanh long ở Việt Nam ưa sáng mạnh, có thể sinh trưởng tốt và ra hoa tập trung vào tháng 4-9 (chính vụ) trong điều kiện tự nhiên. Thời gian từ tháng

10-3 năm sau, cây có thể ra hoa trái vụ (Nguyễn Thị Phượng & Nguyễn Hoàng Việt, 2015; Lê Văn Bé & cs., 2014a).

36

Để điều khiển thanh long ra hoa tập trung vào chính vụ và ra hoa trái vụ vào từng thời điểm khác nhau trong năm, biện pháp chiếu đèn thường được sử dụng. Chiếu đèn tạo ngày dài trong 12-14 đêm giúp cây thanh long ra hoa đồng loạt vào chính vụ (Lê Văn Bé & cs., 2014a). Có thể dùng bóng đèn tròn hoặc bóng đèn neon dài để chiếu sáng kích thích ra hoa. Sử dụng bóng đèn tròn 75 W chiếu sáng giúp cây thanh long ra hoa hiệu quả cao và phù hợp hơn.

Để đạt hiệu quả cho sản xuất thanh long trái vụ nên thực hiện chiếu sáng cho cây trên 2 năm tuổi; số giờ thắp đèn từ 8-10 giờ/đêm và sử dụng tối đa 2 lần chiếu sáng/trụ/năm để đảm bảo năng suất và sức khỏe cho cây. Dựa vào sự thay đổi nhiệt độ ban đêm, thời gian chiếu sáng trái vụ được chia ra 3 giai đoạn: sau khi kết thúc thu hoạch chính vụ từ tháng 9-11 (nhiệt độ ban đêm 25-260C), giai đoạn từ tháng 11-1 năm sau (nhiệt độ thấp) và giai đoạn từ tháng 2-3 (nhiệt độ 24-250C). Thời gian chiếu sáng cho các giai đoạn là 12-15 đêm, 18-20 đêm và 15-18 đêm (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).

Trần Danh Sửu & cs. (2017) cho rằng, chiếu sáng cho thanh long trái vụ (tháng 9-3 năm sau) có thể thực hiện 1 trong 3 giai đoạn: sau thu hoạch chính vụ, giai đoạn từ tháng 11-1 năm sau và giai đoạn từ tháng 2 đến thời điểm giáp chính vụ. Vào tháng 9- đầu tháng 10 (sau khi thu quả chính vụ), nhiệt độ ban đêm ở mức cao (25-260C), thắp đèn khoảng 12-15 đêm, khoảng cách bóng là 3 m; treo đèn cách mặt đất 1,0-1,2 m. Khoảng từ tháng 11-1 năm sau, nhiệt độ ban đêm xuống thấp, nên cần giảm khoảng cách giữa các đèn (1,5-1,8 m). Từ tháng 2 đến giáp chính vụ, số lượng đèn và khoảng cách giữa các bóng tương tự giai đoạn kết thúc chính vụ. Bóng đèn sử dụng là compact ánh sáng vàng hoặc đỏ 20-23W.

Thí nghiệm chiếu sáng trên cây thanh long trái vụ (9/2013-2/2014) tại Long An cho thấy, các công thức sử dụng bóng đèn compact có phổ màu xanh dương, đỏ, đỏ xa với công suất 15-20W có số nhánh ra nụ và tổng số nụ/trụ cao hơn so với công thức đối chứng sử dụng bóng đèn sợi đốt 60W và 75W tại cả 3 điểm nghiên cứu. Sử dụng bóng đèn compact ánh sáng vàng, công suất 20W phù hợp cho xử lý thanh long ra hoa trái vụ với hiệu quả cao, tiết kiệm điện năng tiêu thụ. Bóng đèn led đỏ cho hiệu quả không cao nhưng cũng đạt yêu cầu thí nghiệm 30 nhánh ra nụ/trụ. Đồng thời, sử dụng bóng đèn compact tiết kiệm 40% điện năng so với bóng đèn sợi đốt. Nghiên cứu cũng chỉ ra, cường độ ánh sáng tối ưu cho cây ra nụ là 55-100 lux. Cường độ ánh sáng vượt quá ngưỡng tốt ưu sẽ làm tăng số nụ/trụ, gây ảnh hưởng tới việc nuôi quả và kích thước quả trên cây thanh long (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).

37

Nghiên cứu trên cây thanh long 4 năm tuổi trái vụ cho thấy, giảm số giờ

chiếu sáng trong đêm làm giảm số nhánh ra nụ/trụ. Theo đó, với 10 giờ chiếu

sáng, số nhánh ra nụ đạt cao hơn so với số giờ chiếu sáng là 9 và 8 giờ/đêm, các

giá trị đạt lần lượt là 36,8, 35,2 và 33,2 nhánh ra nụ/trụ (số liệu thu vào tháng 10).

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, quang kỳ ngày dài giúp tích lũy Pfr, là điều kiện cần để hình thành mầm hoa và ẩm độ không khí là điều kiện đủ để mầm hoa phát

triển thành nụ, phá vỡ lớp cutin dày nằm tại vị trí núm gai thanh long (Lê Văn Bé & cs., 2016).

Ngô Minh Dũng & cs. (2016a) chỉ ra rằng, việc xử lý ra hoa trái vụ bằng

một số loại đèn có bước sóng phù hợp cho cây thanh long ruột trắng tại Bình

Thuận và thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh không làm ảnh hưởng đến số lượng quả/trụ, khối lượng quả và năng suất cá thể. Thời gian chiếu 11 giờ/đêm (19-6 h)

liên tục trong 17 đêm, năng suất ở các công thức xử lý bằng các loại đèn sợi đốt 60 W, đèn CFL-20 (R/FR=4,5), đèn CFL-20 (R/FR=10), đèn CFL-20 (R/FR=15) đạt từ 9,4-11,3 kg/trụ thanh long ruột trắng tại Bình Thuận và đạt từ 12,9-14,5 kg/trụ thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh. Ngoài ra, sử dụng đèn CFL-20 (R/FR=10) đã tiết kiệm được 15.259.200 đồng/ha tiền điện cho 1 đợt chiếu mà không ảnh hưởng đến năng suất so với sử dụng đèn sợi đốt 60W.

Ngô Minh Dũng & cs. (2016b) đã xây dựng được quy trình chiếu sáng cho cây thanh long. Kết quả chỉ ra rằng, khi chiếu sáng bằng bóng đèn compact CFL- 20W NN-R-G có thời gian ngắt quãng 30 phút (0h00-0h30) cho số nụ cao hơn đối chứng (chiếu sáng liên tục). Thời gian chiếu sáng trên giống thanh long ruột trắng tại Bình Thuận là 11 giờ và trên giống thanh long ruột đỏ tại tiền Giang là 7,5 giờ. Mật độ bóng thích hợp cho vụ Thu Đông trên cả 2 giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ là 1.000 bóng/ha. Chiều cao bóng cách mặt đất đối với thanh long ruột đỏ là 0,7 m và thanh long ruột trắng là 1,3 m.

Thí nghiệm xử lý thanh long ra hoa tại Long An cho thấy, sử dụng toàn bộ đèn compact màu vàng 20W để chiếu sáng vào ban đêm, từ 20-6 h hôm sau cho hiệu quả cao nhất với số nhánh/trụ xuất hiện nụ, số nụ/trụ đạt cao hơn ở các công thức mắc xen kẽ đèn compact/đèn tròn tỷ lệ 50/50 và mắc hoàn toàn bóng đèn tròn 60W. Hơn nữa, sử dụng bóng đèn compact giúp tiết kiệm 40% điện năng

tiêu thụ so với sử dụng 100% bóng đèn tròn và 10% điện năng tiêu thụ so với sử dụng kết hợp bóng compact và đèn tròn (Lê Văn Bé & cs., 2014a).

38

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyen Quoc Hung & Nguyen Thi Thu

Huong (2015), thanh long ruột đỏ TL5 ra hoa, đậu quả tốt khi được xử lý trái vụ

vào tháng 2 và 10. Cây thanh long được chiếu sáng bổ sung 10 tiếng vào ban

đêm bằng bóng đèn sợi đốt 75W trong 20 ngày liên tiếp. Cây thanh long cho nụ

hoa sau 3-4 ngày kết thúc xử lý ra hoa. Thời gian từ khi ra nụ hoa tới nở khoảng 27-30 ngày vào vụ xuân (tháng 2) và 20-22 ngày vào vụ đông (tháng 10). Thời

gian từ nở hoa tới thu hoạch khoảng 45-48 ngày, từ ra nụ tới thu quả khoảng 75-

78 ngày trong vụ xuân (tháng 2); 30-35 ngày và 57-62 ngày trong vụ đông (tháng

10). Năng suất quả trái vụ đạt 5-5,2 tấn/ha; chất lượng quả trái vụ tương tự như quả chính vụ, brix đạt 17-18%; khối lượng quả đạt 420-450 g/quả.

Quy trình kỹ thuật điều khiển ra hoa trên cây thanh long (Bộ NN& PTNT, 2017) khuyến cáo rằng, sử dụng bóng đèn compact 20W với các mật độ bóng và

cách bố trí bóng khác nhau tùy thuộc vào thời điểm xử lý. Thời gian chiếu sáng nhiệt độ càng thấp thì mật độ bóng càng cao. Mật độ 1.000 bóng/ha chiếu sáng tháng 8-9, 1.400 bóng/ha ở thời điểm tháng 10-11 và 1.800 bóng/ha ở thời điểm tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Chiều cao bóng khác nhau giữa các giống, giống thanh long ruột trắng 1,0-1,3 m, giống thanh long ruột đỏ 0,7-1,0 m. Số đêm chiếu sáng khác nhau ở mỗi vụ chiếu nhưng đều thắp sáng 8 giờ/đêm. Cụ thể, vào tháng 8-9 hoặc 2-3, thời gian chiếu sáng 12-15 đêm/vụ. Tháng 10-11, nhiệt độ giảm dần, thời gian chiếu sáng 16-18 đêm/vụ. Tháng 12-1, nhiệt độ thấp, thời gian chiếu sáng 18-20 đêm.

Nghiên cứu của Ngô Minh Dũng & Nguyễn Quang Thạch (2017) triển khai trên các loại đèn như đèn sợi đốt 40W, đèn compact 20W chuyên dụng, đèn compact 20W thường và đèn Led 11W, chiếu điện liên tục trong thời gian 15 đêm, mật độ 1.200 bóng/ha cho thanh long ruột trắng tại Tây Ninh. Kết quả cho thấy, ở các thời vụ chiếu sáng vụ Thu - Đông chiếu sáng từ 0-1 h (1 giờ), vụ Đông - Xuân năm 2016 chiếu sáng từ 0-3 h (3 giờ) và vụ Đông - Xuân năm 2017 chiếu sáng từ 22-2 h hôm sau (4 giờ) đều cho năng suất thấp hơn khi sử dụng đèn led 11W. Các công thức khác cho năng suất tương đương nhau.

Kết quả xử lý chiếu sáng có ảnh hưởng tốt tới việc ra hoa của thanh long LĐ1 tại Vĩnh Phúc. Sử dụng bóng đèn sợi đốt 60W thắp sáng liên tục trong 20 đêm, 10 giờ/đêm cho hiệu quả cao nhất, đạt 7,87 quả/trụ; khối lượng quả đạt 448,9 g/quả; năng suất thực thu đạt 2,54 tấn/ha. Sử dụng bóng compact 20W, thắp sáng liên tục trong 20 đêm cho hiệu quả cao nhất, đạt 6,53

39

quả/trụ, khối lượng quả 459,8 g/quả, năng suất 2,43 tấn/ha. Sử dụng bóng compact cho hiệu quả kinh tế cao hơn bóng đèn tròn với lợi nhuận đạt 52,9 triệu đồng/ha và 48,59 triệu đồng/ha (Nguyễn Trọng Phương & cs., 2017).

Ánh sáng có vai trò quyết định và nhiệt độ có vai trò hỗ trợ đến sự ra hoa trái vụ ở thanh long ruột trắng tại Bình Thuận. Trong số các loại đèn sử dụng chiếu sáng, đèn compact chuyên dụng 20W cho số cành xuất hiện nụ và số nụ/trụ phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao với thời gian chiếu sáng 17 đêm/vụ, 3,5 giờ/đêm (0-3h30) (Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng, 2019).

2.3.2.5. Phương thức và mật độ trồng

Nghiên cứu về các phương thức trồng thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh

phía Nam của Nguyễn Văn Sơn & cs. (2018), với phương thức trồng giàn chữ T

có khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao hơn 40-50%, thậm chí một số hộ đạt

năng suất cao hơn 2 lần so với trồng trụ. Tỷ lệ nhiễm bệnh đốm nâu ít hơn, tỷ lệ nhiễm bệnh ở trồng trụ 34% và trồng giàn chỉ còn 25% năm thứ 2 và đến năm thứ 3 tỷ lệ nhiễm bệnh giảm xuống còn 18%. Phương thức trồng giàn chữ T đạt hiệu quả kinh tế cao nhất sau trồng 4 năm, đạt xấp xỉ 400 triệu đồng/ha. Với phương thức trồng giàn chữ T, khoảng cách trồng hợp lý là cây cách cây 60 cm, dễ quản lý bộ tán, cho năng suất và hiệu quả đạt cao hơn khoảng cách trồng khác, hiệu quả sau 4 năm trồng đạt trên 1 tỷ đồng/ha.

Le Thi Hoang Truc & cs. (2018) cho rằng, phương thức trồng giàn chữ T có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với trồng trụ truyền thống, đặc biệt với kiểu giàn chữ T có bộ tán mở rộng nên dễ quản lý sâu bệnh gây hại. Mặc dù chi phí đầu tư cho việc thiết lập hệ thống giàn chữ T cao hơn so với hệ thống thông thường, nhưng với khả năng quản lý tán cây tốt, năng suất thu được trên mỗi đơn vị cao gấp đôi so với kiểu trồng trụ thông thường. Ngoài năng suất thu được cao hơn, thanh long được trồng theo hệ thống giàn chữ T có khối lượng và chất lượng quả đạt được cao hơn.

Kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng thanh long của Nguyễn Văn Sơn & cs. (2020) đã được Bộ NN&PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo số Quyết định 304/QĐ-TT-CCN ngày 24/9/2019. Trong quy trình được ban hành, thanh long trồng với phương thức giàn chữ T có mật độ thích hợp nhất là 5.555 hom/ha. Với khoảng cách hàng 3 m, khoảng cây 60 cm và chiều cao giàn

tính từ mặt đất là 1,3 m, cây có khả năng sinh trưởng tốt, bộ tán thông thoáng,

năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn so với các khoảng cách trồng khác.

40

Kết quả điều tra hiện trạng sản xuất thanh long tại Vĩnh Long cho thấy,

mật độ ở phương thức trồng trụ là 3.600-7.500 cây/ha và trồng giàn là 7.500-

15.300 cây/ha. Năng suất thanh long trồng giàn đạt 60,1 tấn/năm/ha và 35,6

tấn/năm/ha tại mô hình trồng trụ. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh ở mô hình trồng giàn là

55% và ở mô hình trồng trụ là 70% (Nguyễn Minh Chánh & cs., 2020).

Các nhận xét được rút ra từ phần tổng quan:

Việt Nam là một trong các nước có diện tích trồng và xuất khẩu thanh long lớn trên thế giới. Ngoài các tỉnh trồng tập trung với diện tích lớn là: Bình Thuận, Long An và Tiền Giang, thanh long được trồng ở hầu hết các tỉnh. Trong những năm gần đây, cây thanh long ruột đỏ đang được mở rộng diện tích trồng ở một số tỉnh phía Bắc và là một trong các cây ăn quả mang lại thu nhập cao cho người nông dân.

Đã có một số công trình nghiên cứu được công bố ở trên thế giới và ở trong nước về công tác chọn tạo giống và các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm quả cho các giống thanh long đang được trồng phổ biến. Các biện pháp kỹ thuật canh tác có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng quả của giống là: phương thức trồng, kỹ thuật cắt tỉa cành, kỹ thuật bón phân, sử dụng chất điều tiết sinh trưởng quản lý sâu bệnh gây hại. Ở trong nước, các kết quả nghiên cứu trên được tập trung trên giống thanh long ruột trắng.

Biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất bằng kỹ thuật chiếu sáng đang được áp dụng phổ biến ở các tỉnh phía Nam. Phổ biến trong sản xuất hiện đang áp dụng là sử dụng bóng đèn sợi đốt với công xuất 60-100W với thời lượng chiếu sáng 10-11 giờ/đêm đang cho tỷ lệ ra hoa rất cao. Đã có một số kết quả nghiên cứu về sử dụng bóng đèn compact với công suất thấp hơn để giảm lượng điện năng tiêu thụ, giảm giá thành sản xuất thanh long trái vụ được công bố và có triển vọng đưa vào áp dụng rộng rãi trong sản xuất.

Ở các tỉnh phía Bắc, các giống thanh long đang được trồng phổ biến là thanh long ruột đỏ LĐ1 và một số giống thanh long ruột đỏ nhập nội từ Đài Loan. Giống thanh long ruột đỏ LĐ1 có khả năng sinh trưởng khỏe, cho năng suất cao nhưng rất mẫn cảm với một số đối tượng sâu bệnh gây hại. Một số giống thanh long nhập nội chưa có các đánh giá về đặc điểm nông sinh học cũng như đánh giá tính thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc làm

41

cơ sở khoa học cho việc xác định giống trồng cũng như xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp cho các giống.

Chưa có nhiều kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây thanh long nói chung và trên các giống thanh long ruột đỏ nói riêng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc được công bố. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong sản xuất thanh long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc đang được áp dụng từ quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thanh long ở các tỉnh phía Nam và bằng kinh nghiệm thực tiễn của người nông dân. Từ đó, năng suất và chất lượng quả của các giống thanh long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc đạt được chưa cao và không ổn định.

Từ những tiềm năng phát triển của cây thanh long nói chung và cây thanh long ruột đỏ nói riêng và những tồn tại trong sản xuất, rất cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn để cây thanh long ruột đỏ có thể mở rộng sản xuất và phát triển bền vững trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc. Các nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của các giống sẽ được cơ sở dữ liệu đầy đủ hơn về cây thanh long trồng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc, làm cơ sở khoa học cho việc xác định giống trồng phù hợp cũng như việc chọn tạo giống mới. Các nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác sẽ làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cho cây thanh long nói chung và cây thanh long ruột đỏ nói riêng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc.

42

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Mẫu giống thanh long QN1, QN2 là 2 mẫu giống thanh long ruột đỏ có

nguồn gốc Đài Loan được thu thập ở Quảng Ninh.

- Mẫu giống thanh long VP2 là mẫu giống thanh long ruột đỏ từ nguồn

cây gieo hạt, được thu thập tại Vĩnh Phúc.

- Giống thanh long TL4 là giống thanh long ruột đỏ do Viện Nghiên cứu

Rau quả chọn tạo, được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất

thử năm 2012. Giống được tiếp tục đánh giá khả năng sinh trưởng, ra hoa đậu

quả, năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi ở một số tỉnh phía Bắc và được

Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống chính thức theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07/02/2017.

- Giống thanh long LĐ1 là giống thanh long ruột đỏ được Viện Cây ăn

quả miền Nam lai tạo ra được công nhận là giống chính thức năm 2010.

- Giống thanh long TL5 là giống thanh long ruột đỏ có nguồn gốc

Malaysia, từ 1 hom ngắn nghiên cứu sinh cùng nhóm cán bộ nghiên cứu của

Viện Nghiên cứu Rau quả đã nhân và trồng đánh giá, tuyển chọn từ năm 2014.

Giống có khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng quả tốt thích nghi

với một số tỉnh phía Bắc. Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là

giống sản xuất thử theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07/02/2017.

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

- Phân bón và thuốc BVTV

Phân bón đất: Đạm urê 46% N, lân supe phốt phát 16% P2O5, kaliclorua

60 % K2O, phân hữu cơ vi sinh.

Phân bón lá Đầu Trâu 502 là phân bón lá thương phẩm dạng bột được sản

xuất bởi Công ty phân bón Bình Điền, thành phần NPK 30-10-10 + TE.

Phân bón lá Đầu Trâu 702 là phân bón lá thương phẩm dạng bột được sản

xuất bởi Công ty phân bón Bình Điền, thành phần NPK 12-30-17 + TE.

43

Phân bón lá HK là phân bón lá thương phẩm dạng bột được sản xuất bởi Công ty TNHH Hóa nông Hợp Trí, thành phần NPK 7-5-44 + TE.

Thuốc bảo vệ thực vật: các loại thuốc trừ sâu, bệnh hại được phép sử dụng

- Bóng đèn chiếu sáng

Bóng đèn sợi đốt tròn Rạng Đông, ánh sáng màu vàng, công suất 60W.

Bóng đèn led Rạng Đông, ánh sáng vàng, công suất 9W.

Bóng đèn led, ánh sáng đỏ, công suất 7W.

Bóng đèn compact, ánh sáng vàng, công suất 20W.

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.2.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc

Khảo sát thực trạng về giống, biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng trong

sản xuất và điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc được thực hiện tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La từ 12/2014-12/2015.

3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của mẫu giống thanh long ruột đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội

- Đánh giá đặc điểm hình thái của một số mẫu giống thanh long ruột đỏ.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa, đậu quả, năng suất và

chất lượng quả của các mẫu giống thanh long ruột đỏ.

Thí nghiệm được thực hiện tại Hà Nội từ 1/2014-10/2016.

3.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh phía Bắc

- Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2016-10/2018.

- Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng qủa giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2016-10/2018.

- Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 7/2017-9/2018.

44

- Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả

năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí

nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2016-2/2018.

- Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại bóng đèn chiếu sáng

đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long

ruột đỏ TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2017-2/2019.

- Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả

năng sinh trưởng và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí nghiệm

thực hiện tại Hà Nội từ 1/2017-10/2020.

- Thí nghiệm 7. Xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật

cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc. Thí nghiệm thực hiện

tại Hà Nội và Vĩnh Phúc từ 10/2016-10/2020.

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc

- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp về số liệu nhiệt độ, ánh sáng, lượng

mưa, diện tích, năng suất, sản lượng từ các cơ quan chức năng: Bộ Nông nghiệp

và PTNT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khí tượng Thủy văn, Báo cáo,

sách báo, tạp chí,....

- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: sử dụng phiếu điều tra nông hộ để thu

thập thông tin về hiện trạng sản xuất thanh long ở các vùng trồng thanh long tập

trung ở các tỉnh phía Bắc. Địa điểm điều tra: xã Vân Trục, huyện Lập Thạch, tỉnh

Vĩnh Phúc; xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; xã Nà

Bó, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Mỗi xã chọn 20 hộ sản xuất thanh long để

phỏng vấn. Tổng số phiều là 60 phiếu.

- Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người

dân (PRA- Participatory Rural Appraisal), nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KPI-

Key Person Interviews) để phỏng vấn và thu thập các thông tin liên quan.

- Phân tích thông tin, số liệu điều tra theo phương pháp phân tích logic,

phương pháp thống kê qua chương trình Excel.

Phương pháp nghiên cứu được mô tả qua hình 3.1:

45

Số liệu sơ cấp Tham khảo tài liệu thứ cấp

Chọn vùng nghiên cứu Hiện trạng sản xuất thanh long

Tham khảo PRA, KPI

Điều tra nông hộ sử dụng phiếu

Mục tiêu nội dung tham chiếu các kết qảu đã được công nhận

Phân tích kết quả điều tra

Điều tra hiện trạng sản xuất, điều kiện tự nhiên đến sản xuất thanh long ở một số tỉnh phá Bắc

Thu hoạch

Đề xuất các nội dung nghiên cứu

Hình 3.1. Mô tả phương pháp khảo sát thưc trạng sản xuất

thanh long ruột đỏ

3.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống thanh long ruột đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội

* Nghiên cứu đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển của mẫu

giống thanh long ruột đỏ

- Bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp trồng đánh giá tập đoàn 10

trụ/mẫu giống hoặc giống, không nhắc lại. Các mẫu giống đều được trồng với

cùng mật độ 1.000 trụ/ha, mỗi trụ trồng 4 cây ở 4 mặt trụ. Chăm sóc các cây

trồng trong vườn theo quy trình tạm thời trồng và chăm sóc cây thanh long của

Viện Nghiên cứu Rau quả. Lượng phân bón cho 1 trụ/năm là bón 3 kg phân hữu

46

cơ vi sinh + 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O tương đương khoảng 1.080 g urê

+ 2.900 g super lân + 800 g KCl. Lượng bón ở mỗi lần như sau:

Lượng phân bón (g)

Tỷ lệ (%)

Lần Tháng

Lân supe Kaliclorua Urê Lân supe Kaliclorua

Urê

1

2-3

80

-

100

7,4

-

12,5

2

4

100

-

100

9,3

-

12,5

3

5

100

-

100

9,3

-

12,5

4

6

100

-

100

9,3

-

12,5

5

7

100

-

100

9,3

-

12,5

6

8

200

-

150

18,5

-

18,8

7

9

200

-

150

18,5

-

18,8

8

10

200

2.900

-

Tổng cộng

1.080

2.900

800

18,5 100

100,0 100

- 100

Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa áp dụng:

Sau thu hoạch cắt các cành già đã cho quả 2 năm, cành cộc, cành sâu

bệnh, cành mọc nằm ngang.

Tỉa cành: tiến hành tỉa các cành mọc xa vị trí đỉnh trụ, để lại 1-2 cành trên

cành mẹ ở vị trí trên đỉnh trụ. Tỉa cành thường xuyên khi cành lộc xuất hiện có

chiều dài cành 2-3 cm.

Tỉa quả: để lại 1 quả trên cành ở vị trí đầu cành và ở phía ngoài hạn chế sự

va chạm của cành vào quả. Tiến hành tỉa quả sau nở hoa 7 ngày.

- Chỉ tiêu theo dõi:

Mô tả đặc điểm thực vật của thân, cành, nụ, hoa, quả, lá bắc các giống

thanh long thí nghiệm dựa theo QCVN về khảo nghiệm DUS cây thanh long (Bộ

NN & PTNT, 2013b).

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng: Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc

trong năm, số đợt lộc/năm, chiều dài cành của các đợt lộc, đường kính cành.

Một số chỉ tiêu về khả năng ra hoa đậu quả và năng suất: Tuổi cành xuất

hiện nụ, thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm, thời gian xuất hiện nụ đến nở

hoa, thời điểm bắt đầu thu hoạch quả trong năm, số đợt hoa trong năm, tổng số

hoa, tỷ lệ đậu quả, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch, khối lượng trung bình quả.

47

Một số chỉ tiêu về đặc điểm và chất lượng quả: kích thước quả, hình dạng

quả, màu sắc vỏ, thịt quả, tỷ lệ phần ăn được, độ brix, một số chỉ tiêu sinh hóa ở

thịt quả và hàm lượng betacyamin.

Chỉ tiêu đánh giá mức độ gây hại của sâu bệnh hại chính.

3.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc

Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh

trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5

- Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 5 công thức:

Công thức 1: Cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành trên trụ

Công thức 2: Cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành trên trụ

Công thức 3: Cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành trên trụ

Công thức 4: Cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành trên trụ

Công thức 5: Cắt tỉa theo quy trình

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn trên cây 4 năm tuổi, mỗi công thức 15 trụ nhắc lại 3 lần. Các cây tham gia thí nghiệm được trồng trên nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả, mật độ trồng 1.000 trụ/ha.

Quy trình cắt tỉa như sau:

Sau thu hoạch cắt các cành già đã cho quả 2 năm, cành cộc, cành sâu

bệnh, cành mọc nằm ngang.

Tỉa cành: tiến hành tỉa các cành mọc xa vị trí đỉnh trụ, để lại 1-2 cành trên cành mẹ ở vị trí trên đỉnh trụ. Tỉa cành thường xuyên khi cành lộc xuất hiện có chiều dài cành 2-3 cm.

Tỉa nụ, tỉa hoa: tỉa bỏ nụ dị hình, tỉa hoa ở vị trí không thuận lợi cho quả sinh trưởng, để lại 1 hoa/cành ở vị trí đầu cành ở phía ngoài hạn chế sự va chạm của cành vào quả.

Tỉa quả: tỉa bỏ các quả không cân đối sau nở hoa 7 ngày.

Lượng phân bón cho 1 trụ/năm: bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh + + 500 g N

+ 500 g P2O5 + 500 g K2O

48

- Chỉ tiêu theo dõi:

Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc sau cắt tỉa, thời gian lộc xuất hiện đến

thành thục, số lượng cành đợt 1 xuất hiện, đặc điểm chồi mới xuất hiện, số đợt

lộc/năm, tổng số cành/trụ, chiều dài cành, đường kính cành, tỷ lệ cành cho quả,

Số đợt hoa trong năm, tổng số hoa, tỷ lệ đậu quả, số lượng quả thu hoạch, khối

lượng quả, năng suất, năng suất lý thuyết, tỷ lệ cấp quả khi thu hoạch, tỷ lệ sâu bệnh hại chính.

Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng

sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5.

- Bố trí thí nghiệm

Thí ngiệm gồm 9 công thức (tương đương với 3 mức N: 300 g N, 500 g N và 700 g/trụ/năm và 3 mức K2O: 300 g K2O, 500 g K2O và 700 g K2O /trụ/năm):

CT1: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O

CT2: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O

CT3: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O

CT4: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O

CT5: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O (đối chứng)

CT6: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O

CT7: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O

CT8: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O

CT9: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức tiến hành trên 10 trụ, nhắc lại 4 lần. Các cây tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả.

Thời gian bón: Bón 8 đợt/năm, vào tháng 2-3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10. Lượng

bón của mỗi đợt theo tỷ lệ như ở nội dung 2 với tất cả các công thức.

Cách bón: Bỏ vật liệu che phủ ở dưới gốc cây trước khi rắc phân đều

quanh gốc cây cách gốc 25-30 cm sau đó phủ lại vật liệu che phủ, tưới nước cho

phân tan đều.

49

Quy trình cắt tỉa được áp dung như ở nội dung 2

CT1- N1K1

CT4- N2K1

CT3- N1K3

CT5- N2K2

CT2- N1K2

CT7- N3K1

CT7- N3K1

CT5- N2K2

CT4- N2K1

CT2- N1K2

CT7- N3K1

CT6- N2K3

CT3- N1K3

CT3- N1K3

CT2- N1K2

CT4- N2K1

CT9- N3K3

CT1- N1K1

CT9- N3K3

CT8- N3K2

CT5- N2K2

CT6- N2K3

CT1- N1K1

CT9- N3K3

CT8- N3K2

CT6- N2K3

CT8- N3K2

Khối 1 Nhắc lại 1

Khối 2 Nhắc lại 2

Khối 3 Nhắc lại 3

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

- Chỉ tiêu theo dõi:

Thời điểm xuất hiện lộc, thời gian từ xuất hiện đến lộc thành thục, số đợt

lộc, chiều dài lộc, đường kính cành, chiều dài cành, tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn

Thời điểm xuất hiện nụ lứa đầu trong năm, thời điểm kết thúc nở hoa đợt cuối, số

đợt hoa trong năm, tổng số hoa, tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả, năng suất, tỷ lệ

phần ăn được, độ cứng quả, độ dày vỏ quả, độ brix.

Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng

đậu quả, năng suất và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5

- Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 5 công thức:

Công thức 1: Phun phân bón lá Đầu Trâu 502

Công thức 2: Phun phân bón lá Đầu Trâu 702

Công thức 3: Phun phân bón lá HK

Công thức 4: phối hợp sử dụng 3 loại phân bón lá Đầu Trâu 502, Đầu

Trâu 702, HK

50

Công thức 5 (Đối chứng): phun nước lã

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức thí

nghiệm 5 trụ, nhắc lại 3 lần. Cây tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên

nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc

thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả.

Thời gian phun: Phun vào chiều mát, phun 3 lần trực tiếp vào nụ trước khi nở hoa, phun vào quả sau nở nở hoa 7 ngày và phun vào quả sau nở hoa 14 ngày.

Liều lượng phun: pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Riêng công thức 4 phun kết hợp 3 loại phân bón lá, lần 1 phun phân bón lá Đầu Trâu 502, lần 2 phun phân bón lá Đầu Trâu 702 và lần 3 phun phân bón lá HK.

Quy trình bón phân và cắt tỉa được áp dụng như ở nội dung 2

- Chỉ tiêu theo dõi:

Tỷ lệ đậu quả, thời gian sinh trưởng quả, khối lượng trung bình quả, năng suất, tỷ lệ phần ăn được, độ cứng quả, độ dày vỏ quả, chiều dài lá bắc đỉnh, độ Brix.

Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5.

- Bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm gồm 5 công thức:

Công thức 1: Chiếu điện liên tục 13 đêm

Công thức 2: Chiếu điện liên tục 16 đêm

Công thức 3: Chiếu điện liên tục 19 đêm.

Công thức 4: Chiếu điện liên tục 22 đêm

Công thức 5: Chiếu điện liên tục 25 đêm.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức 20 trụ nhắc lại 3 lần. Cây tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên nền đất phù sa cổ. Quy trình bón phân cho 1 trụ/vụ xử lý: trước khi xử lý 1 tuần bón 5 kg phân chuồng hoai mục, 0,5 kg lân supe. Trước nở hoa bón 0,5 kg phân NPK 20-20-20. Quy trình cắt tỉa: tỉa cành con, cành sâu bệnh, cành cộc trước khi xử lý 1 tuần

Thời gian bắt đầu chiếu sáng: 15/10, số giờ chiếu 5 giờ (từ 22 h-3 h). Sử

dụng bóng điện dây tóc 60W. Mật độ bóng: 1 bóng/trụ.

51

Cách lắp bóng: giữa 2 hàng thanh long lắp 1 đường dây bóng điện, khoảng

cách giữa các bóng bằng khoảng cách các trụ thanh long, chiều cao bóng điện

ngang với tán cây thanh long tạo điều kiện cho cây thanh long nhận được ánh

sáng tối đa khi chiếu đèn. Giữa các công thức và nhắc lại được ngăn cách bằng

lưới đen che 100% ánh sáng, trên mỗi bóng có các chụp để tập trung ánh sáng

cho cây thanh long thí nghiệm.

- Chỉ tiêu theo dõi:

Thời điểm xuất hiện nụ sau dừng chiếu sáng, thời gian xuất hiện đến kết

thúc xuất hiện nụ, tổng số cành xuất hiện nụ, tổng số nụ xuất hiện, tổng số nụ ổn

định, tỷ lệ nụ dị hình, tỷ lệ rụng nụ, thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa, thời gian

từ nở hoa đến thu hoạch, tỷ lệ đậu quả, số quả đạt yêu cầu, số quả thu hoạch, khối

lượng trung bình quả, năng suất lý thuyết, năng suất, tỷ lệ phần ăn được, độ brix

va hiệu quả kinh tế

Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại bóng đèn chiếu sáng đến

khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long

ruột đỏ TL5

- Bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm gồm 4 công thức:

Công thức 1: Bóng sợi đốt vàng 60W

Công thức 2: Bóng led vàng 9W

Công thức 3: Bóng led đỏ 7W

Công thức 4: Bóng compact vàng 20W

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức

20 trụ nhắc lại 3 lần. Thí nghiệm được bố trí với các loại bóng có màu sắc khác

nhau dựa trên sản phẩm có thể mua được trên thị trường, được bố trí trên cây

tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên nền đất phù sa cổ. Quy trình

bón phân và cắt tỉa được áp dụng như ở thí nghiệm 4.

Cách lắp bóng đèn tương tự thí nghiệm 4, riêng thời gian bắt đầu chiếu sáng: 20/10/2017 và 20/10/2018, số giờ chiếu 5 giờ (từ 22 h-3 h) và chiếu 22

đêm/vụ. Mật độ bóng đèn sợi đốt màu vàng 60 W là 1 bóng/trụ và mật độ các

loại bóng khác ở công thức 2, 3, 4 là 2 bóng/trụ được lắp giữa hai hàng thanh long.

52

- Chỉ tiêu theo dõi: tương tự thí nghiệm 4

Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5

- Bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm gồm 2 công thức:

Công thức 1: Trồng giàn

Công thức 2: Trồng trụ

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức 20 trụ nhắc lại 3 lần. Cây tham gia thí nghiệm được nhân giống bằng phương pháp giâm hom, chiều dài hom 40 cm, được trồng mới trên nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả. Mật độ trồng trụ 1.000 trụ/ha tương đương 4.000 cây, khoảng cách trụ 3,3 m. Mật độ trồng giàn 6.000 cây/ha, khoảng cách cây cách cây 0,3 m, khoảng cách giàn cách giàn 3,3 m.

Công thức trồng giàn: chiều dài giàn của 1 lần nhắc tương đương chiều

dài 20 trụ (20 trụ x 3,0 m + 3 m bảo vệ ở 2 đầu giàn = 63 m).

Cách làm giàn: khoảng cách giữa các trụ 3 m, trụ có kích thước cao 1,9 m, rộng 0,12-0,15 m, cách đỉnh trụ 10 cm để lỗ có đường kính 3,2 cm để đặt thanh ngang bằng ống thép mạ kẽm đường kính 2,7 cm xuyên qua. Giữa 2 trụ đặt 2 thanh chữ A bằng ống thép mạ kẽm đường kính 2,1 cm để đỡ thanh ngang. Chiều cao giàn trên mặt đất 1,4 m, chiều cao trụ trên mặt đất 1,5 m.

Cách trồng kiểu giàn: tại mỗi trụ trồng 2 cây ở 2 mặt ngoài của giàn, giữa

2 trụ liền nhau trồng 9 cây với khoảng các cây cách cây 0,3 m.

Quy trình bón phân: lượng phân bón cho 1 cây/năm bằng lượng phân bón

của 1 trụ như ở nội dung 2 chia cho 4.

Quy trình cắt tỉa: khi cây chưa vươn đến giàn/trụ, cắt tỉa các mầm yếu, chỉ giữ lại 1 mầm khỏe nhất trên cây để nuôi đến đỉnh giàn/trụ. Khi cây lên đến đỉnh giàn/trụ, cắt tỉa các cành yếu, cành cộc, cành bị sâu bệnh. Chỉ để lại cành trên đỉnh giàn/trụ với 1 cành mẹ 2 cành con.

- Chỉ tiêu theo dõi:

Thời gian từ trồng đến đỉnh trụ, thời gian từ trồng đến xuất hiện nụ, thời gian từ trồng đến thu hoạch, số đợt hoa trong năm, tổng số hoa, tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả, năng suất, tỷ lệ phần ăn được, độ brix và hiệu quả kinh tế.

53

Thí nghiệm 7. Xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật

cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc

- Bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm được bố trí ô lớn, không nhắc lại, mỗi ô trồng 250 trụ/điểm và là một công thức thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí trồng mới theo phương thức trồng trụ tại 2 điểm: Hà Nội và Vĩnh Phúc, mật độ 1.000 trụ/ha. Quy trình thâm canh áp dụng tổng hợp các kết quả bước đầu thu được từ các thí nghiệm nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng tại mô hình là:

Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa: đối với cây thời kỳ chưa cho quả, tiến hành cắt bỏ tất cả các yếu chỉ để lại 1 cành khỏe. Khi cây lên đến đỉnh trụ, cắt các cành yếu, cành sâu bệnh, cành cộc chỉ để lại các cành theo nguyên tắc 2 cành con/cành mẹ.

Đối với cây thời kỳ cho quả, sau thu hoạch cắt các cành già đã cho quả 2 năm, cành cộc, cành sâu bệnh, cành mọc nằm ngang. Tỉa cành: tỉa bỏ các cành mọc xa vị trí đỉnh trụ, để lại 1-2 cành/cành mẹ ở vị trí trên đỉnh trụ. Tỉa cành thường xuyên khi cành lộc xuất hiện có chiều dài cành 2-3 cm. Tỉa quả: để lại 1 quả trên cành ở vị trí đầu cành ở thời điểm sau nở hoa 7 ngày.

Đối với cây từ 4 năm tuổi trở đi, cắt tỉa sau thu hoạch chỉ để lại 24

cành/trụ phân bố đều trụ. Cắt tỉa cành, tỉa quả như đối với cây 2-3 năm tuổi.

Biện pháp kỹ thuật bón phân: Đối với cây từ 4 năm tuổi trở đi, lượng phân

bón cho 1 trụ/năm: 3 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 500 g P2O5 + 700 g

K2O. Cách bón và thời gian bón như thí nghiệm 2. Sử dụng phân bón lá Đầu

Trâu 502 phun vào nụ trước khi nở hoa, phun phân bón lá Đầu Trâu 702 vào quả

sau nở nở hoa 7 ngày và phun phân bón lá HK vào quả sau nở hoa 14 ngày. Phun

vào chiều mát và liều lượng phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Chỉ tiêu theo dõi: như thí nghiệm 6

3.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

* Chỉ tiêu mô tả đặc điểm thực vật

Khoảng cách núm gai (cm): dùng thước đo chiều dài đo khoảng cách 2 núm gai liền nhau trên cành thành thục ở phía ngoài tán, đo ở vị trí đại diện của cành. Tiến hành đo 30 cành, sau đó tính giá trị trung bình.

Số gai chính/núm gai (gai): đếm số lượng gai chính trên mỗi núm gai của

30 cành sau đó tính giá trị trung bình.

54

Màu sắc lộc non: quan sát màu sắc của tất cả các lộc non, sau đó tính màu

sắc tập trung của 70% số cành lộc có màu sắc giống nhau.

Màu sắc cành: quan sát màu sắc của tất cả các cành đã thành thục, sau đó

tính màu sắc tập trung của 70% số cành có màu sắc giống nhau.

Đặc điểm cành: quan sát mức độ thẳng của mép cành, mức độ nhẵn, có

phấn trên bề mặt cành.

Tỷ lệ chiều cao/đường kính quả: đo chiều cao quả và đường kính quả của 30 quả/mẫu. Sử dụng thước panme đo chiều cao quả từ đáy quả đến đỉnh quả và đo đường kính quả ở vị trí giữa theo chiều ngang quả.

Chiều dài lá bắc đỉnh (cm): đo chiều dài của 3 lá bắc đỉnh trên mỗi quả thanh long và đo 30 quả/mẫu ở vị trí từ giao điểm với bề mặt vỏ quả đến đầu mút lá bắc, sau đó tính giá trị trung bình.

Màu sắc thịt quả: Sử dụng máy đo màu MINOLTA CR300 (Nhật), với các giá trị của các chỉ số L*, a* và b* được ghi nhận để xác định màu sắc, độ sáng của thịt quả của các mẫu giống thanh long ở nội dung 3.2, trong đó: giá trị L* càng lớn màu càng sáng, giá trị a* càng lớn màu đỏ càng đậm và giá trị b* càng lớn màu vàng càng đậm.

Màu sắc vỏ quả: Quan sát bằng mắt dưới ánh sáng thường

Xác định hàm lượng betacyanin dựa vào nguyên tắc: Chiết betacyanin từ mẫu phân tích bằng dung môi thích hợp. Đo độ hấp thụ của dịch chiết betacyanin trong etanol ở 538 nm và xác định hàm lượng betacyanin bằng Định luật Lambert-Beer.

Các bước tiến hành: Cân chính xác khoảng 1-2 g mẫu phân tích đã cắt nhỏ. Thêm 20 ml nước cất. Xay siêu âm trong 5 phút ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy dịch chiết, phần bã tiếp tục chiết đến lúc dịch chiết không có màu. Gộp các dịch chiết lại cho vào bình định mức thể tích D ml, thêm nước cất đến vạch. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở 538 nm, cuvet 1 cm trên quang kế UV- Vis, dùng nước cất làm dung dịch so sánh (Nếu dung dịch đặc quá thì pha loãng với hệ số F). Hàm lượng betacyanin tổng số trong mẫu phân tích tính theo công thức:

A × M × 1000 × D × F

Betacyanin (mg/kg) =

ε × d × G

Mẫu dung dịch :

Lấy chính xác V mL mẫu dịch chiết cho vào bình định mức D mL. Định

mức đến vạch bằng nước cất. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở 538 nm, cuvet 1 cm

55

trên quang kế UV- Vis, dùng nước cất làm dung dịch so sánh. Nồng độ

betacyanin trong dung dịch phân tích tính theo công thức:

Betacyanin (mg/kg) =

A × M × 1000 × F ε × d

Trong đó: A: độ hấp thụ ; D: thể tích bình định mức (mL)

F: độ pha loãng ; M: phân tử lượng betacyanin (M = 550 g/mol) ε: hệ số hấp thụ của betacyanin trong H2O (ε = 60000 L/mol.cm) d: bề dày cuvet (d = 1cm); G: khối lượng mẫu (g)

Hình dạng quả: dựa vào chỉ số chiều cao quả/đường kính quả và đánh giá cảm quan và dựa vào hướng dẫn trong QCVN khảo nghiệm DUS cây thanh long.

* Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng

Thời gian từ trồng đến đỉnh trụ (ngày): được tính từ thời gian trồng đến

khi cây vươn lên đỉnh trụ tập trung của các trụ tham gia thí nghiệm.

Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc trong năm (ngày/tháng): được tính từ thời gian sau thu hoạch quả của 70% số trụ xuất hiện lộc tập trung có chiều dài cành đạt trên 5 cm.

Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc sau cắt tỉa (ngày): được tính từ thời gian

sau cắt tỉa đến khi xuất hiện lộc mới của tất cả các trụ tham gia thí nghiệm.

Thời gian lộc xuất hiện đến thành thục (ngày): được tính từ thời gian lộc bắt đầu xuất hiện đến khi thành thục của đợt lộc xuất hiện sau cắt tỉa của tất cả các trụ tham gia thí nghiệm.

Số lượng cành đợt 1 (cành): đếm tất cả số lượng cành lộc xuất hiện của

đợt 1 sau cắt tỉa của các trụ tham gia thí nghiệm.

Chiều dài cành lộc (cm): dùng thước đo chiều dài từ gốc cành đến đỉnh cành của 30 cành lộc ở mỗi đợt lộc khi lộc thành thục sau đó tính giá trị trung bình.

Số đợt lộc/năm (đợt): đếm số đợt lộc xuất hiện tập trung trong năm của tất cả các trụ tham gia thí nghiệm từ thời gian sau thu hoạch đến khi bắt đầu xuất hiện nụ vụ mới.

Tổng số cành/trụ (cành): đếm tất cả số cành trên trụ của các trụ tham gia

thí nghiệm sau đó lấy giá trị trung bình.

Chiều dài cành (cm): dùng thước đo chiều dài từ gốc cành đến đỉnh cành

của 30 cành khi cành đã thành thục sau đó tính giá trị trung bình.

Đường kính cành (cm): dùng thước panme đo ngang cành thanh long ở vị

56

trí lớn nhất trên cành đã thành thục của tất cả các đợt cành xuất hiện trong năm,

mỗi giống tiến hành đo 30 cành/đợt.

Đặc điểm chồi mới xuất hiện: đánh giá mức độ tập trung của lộc mới xuất

hiện ở các trụ tham gia thí nghiệm.

Tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn (%): được tính bằng số cành đạt tiêu chuẩn (cành không bị thắt lại có chiều dài cành đạt được trên 1,4 m)/tổng số cành x 100

* Chỉ tiêu đánh giá khả năng ra hoa đậu quả

Thời gian từ trồng đến xuất hiện nụ (ngày): đánh dấu thời gian trồng và

thời gian cây bắt đầu xuất hiện nụ ở cành mới của các trụ tham gia thí nghiệm.

Thời gian từ trồng đến thu hoạch (ngày): đánh dấu thời gian trồng và thời

gian cây bắt đầu cho thu hoạch trên cành mới của các trụ tham gia thí nghiệm.

Tuổi cành xuất hiện nụ (ngày): đánh dấu thời gian cành bắt đầu xuất hiện

đến khi cành bắt đầu xuất hiện nụ của 10 trụ/giống sau đó tính trung bình.

Tỷ lệ cành cho quả (%): được tính bằng số cành cho quả/tổng số cành trên

trụ x 100

Thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm (ngày/tháng): đánh dấu thời gian cành bắt đầu xuất hiện đến khi cành bắt đầu xuất hiện nụ của 10 trụ/giống sau đó tính trung bình.

Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa (ngày): đánh dấu thời gian nụ bắt đầu

xuất hiện đến khi nở hoa của 10 trụ/giống sau đó lấy giá trị trung bình.

Thời điểm xuất hiện nụ sau dừng chiếu sáng (ngày): đánh dấu thời gian nụ bắt đầu xuất hiện sau khi dừng chiếu sáng của các trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.

Thời gian xuất hiện đến kết thúc xuất hiện nụ (ngày): đánh dấu thời gian

bắt đầu xuất hiện đến khi kết thúc xuất hiện nụ.

Tổng số cành xuất hiện nụ (cành/trụ): tính tổng số cành có nụ xuất hiện

trên trụ của tất cả các trụ tham gia thí nghiệm.

Tổng số nụ xuất hiện (nụ/trụ): đếm tổng số nụ xuất hiện trên trụ của tất cả

trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.

Tổng số nụ ổn định (nụ/trụ): đếm tổng số nụ ổn định trên trụ, nụ có chiều

dài từ 5 cm trở lên.

57

Tỷ lệ nụ dị hình (%): được tính bằng tổng số nụ dị hình/tổng số nụ xuất

hiện x 100.

Tỷ lệ rụng nụ (%): được tính bằng tổng số nụ rụng/tổng số nụ xuất hiện x 100.

Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa (ngày): đánh dấu thời gian bắt đầu xuất

hiện nụ đến thời gian nở hoa của 50 nụ/lần nhắc.

Thời điểm bắt đầu thu hoạch quả trong năm (ngày/tháng): đánh dấu thời

gian bắt đầu thu hoạch tập trung lứa đầu trong năm.

Số đợt hoa trong năm (đợt): tổng số đợt hoa xuất hiện trong 1 vụ. Mỗi đợt hoa được tính là có 70% số cây xuất hiện hoa và thời gian nở hoa của 1 đợt hoa kéo dài 1-3 ngày đối với mỗi giống.

Tổng số hoa/trụ (hoa): đếm tất cả số hoa xuất hiện trên trụ ở tất cả các đợt

của các trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.

Tổng số quả đậu ban đầu

Tỷ lệ đậu quả (%) =  × 100

Tổng số hoa nở

Thời điểm kết thúc nở hoa đợt cuối (ngày/tháng): đánh dấu thời gian nở

hoa tập trung của lứa cuối trong năm.

Số quả đạt yêu cầu (quả/trụ): đếm tất cả số quả đạt yêu cầu - quả có bầu

quả phát triển bình thường trên trụ tham gia thí nghiệm.

Thời gian sinh trưởng quả (ngày): được tính từ thời điểm sau nở hoa đến

thu hoạch của các lứa quả tham gia thí nghiệm.

Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch (ngày): đánh dấu thời gian bắt đầu nở

hoa đến thời gian thu hoạch của 100 hoa/lần nhắc.

* Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Số lượng quả thu hoạch (quả): đếm tất cả số lượng quả thu hoạch của tất

cả các đợt quả trên số trụ tham gia thí nghiệm sau đó lấy giá trị trung bình.

Khối lượng quả (g): được xác định bằng phương pháp cân (sử dụng cân kỹ thuật Shimadzu UX420S - Nhật, có độ sai số 0,01 g), cân khối lượng từng quả của các trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.

Năng suất (kg/trụ): cân tất cả số quả thu hoạch của mỗi đợt trên mỗi trụ

sau đó tính tổng năng suất của cả vụ.

Năng suất lý thuyết (kg/trụ): được tính bằng tổng số quả x khối lượng quả

trung bình.

58

* Chỉ tiêu đánh giá về quả và chất lượng quả

Kích thước quả (cm): được đo theo chiều cao và đường kính quả bằng

thước đo vi cấp Mitutoyo - Nhật. đo đường kính, chiều cao quả ở vị trí cao nhất sau đó tính tỷ lệ chiều cao/đường kính quả.

Xác định độ cứng của quả bằng máy đo độ cứng ABSOLUTE.

Độ cứng của quả được xác định bằng độ lún của đầu đo trên thịt quả (mm)

dưới tác dụng của quả cân có trọng lượng 200 g trong một thời gian nhất định (5

giây). Nếu trong cùng một thời gian độ lún của đầu đo vào trong thịt quả càng nhiều thì độ cứng của quả càng nhỏ.

Tỷ lệ cấp quả khi thu hoạch (%): được chia thành 3 nhóm theo khối lượng

quả 300-400 g/quả; 401-500 g/quả và > 500 g/quả.

Độ dày vỏ quả (cm): đo độ dày vỏ quả bằng thước panme ở vị trí đại diện

sau đó lấy giá trị trung bình

Khối lượng thịt quả

Tỷ lệ phần ăn được (%) =  × 100

Khối lượng quả

Brix (%): Đo trên máy Pocket Refractometer Pal-1 nhãn hiệu Atago của

Nhật Bản (chiết quang kế). Cách lấy mẫu: bổ đôi dọc quả thanh long theo trục quả, dùng ống nhựa dài 3 cm đường kính 1 cm cắm sâu 2 cm vào 3 điểm trên nửa quả thanh long đã bổ vào vị trí trên, giữa và dưới đáy quả. Nghiền nhẹ phần thịt quả lấy dịch và đo từng mẫu ở 3 vị trí vừa lấy. Lấy trị số trung bình của 3 điểm đo của 10 quả/mẫu.

* Chỉ tiêu đánh giá mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính

Theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại trên các giống.

Mức độ nhiễm bệnh của các giống với một số đối tượng bệnh hại chính. Điều tra đánh giá sâu bệnh hại được áp dụng theo phương pháp điều tra sâu bệnh gây hại theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT (Bộ NN & PTNT, 2010).

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

Lãi thuần (triệu đồng/ha): được tính bằng giá trị tổng thu của 1 ha - tổng

chi của 1 ha.

59

Công thức tính tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là chỉ số lãi suất có thể chấp

nhận được (VCR: Value Cost Ratio)

V

VCR = 

C

Trong đó: V = Thu nhập tăng - Chi phí tăng

Thu nhập tăng do tăng chi phí = năng suất tăng × giá trị sản phẩm.

C: Chi phí tăng do mỗi yếu tố thí nghiệm

3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu trong từng thí nghiệm được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft

Excel 2010. Các số liệu thu được được phân tích xử lý thống kê sinh học bằng

phần mềm Cropstat 7.2. Thí nghiệm gồm 2 công thức sử dụng phương pháp kiểm định giả thiết so sánh 2 trung bình với phương sai bằng nhau (t-Test).

60

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT THANH LONG Ở

CÁC TỈNH PHÍA BẮC

Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển cây thanh long và thanh long

đóng góp một phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nông sản hàng năm.

Ngoài giá trị về xuất khẩu, thanh long còn có giá trị cao về dinh dưỡng nên cây

thanh long có vị trí quan trọng trong việc sản xuất phục vụ thị trường nội địa.

Cây thanh long được trồng rải rác ở khắp các tỉnh thành trong cả nước,

theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2018, diện tích thanh long của

cả nước là 52.607,5 ha bao gồm cả diện tích trồng mới và diện tích đã cho quả

trong đó, diện tích thanh long ở các tỉnh phía Bắc là 2.471,8 ha; các tỉnh phía

Nam là 50.135,7 ha. Ở các tỉnh phía Bắc, thanh long được trồng với diện tích lớn

nhất ở đồng bằng sông Hồng là 1.065,4 ha tập trung ở các tỉnh như: Vĩnh Phúc,

Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh..., tiếp đến vùng trung du miền núi

phía Bắc là 922,7 ha (Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao

Bằng, Bắc Giang, Thái Nguyên, ....); diện tích thấp nhất ở vùng Trung bộ (Thanh

Hóa, Nghệ An) là 483,7 ha.

Trong số các tỉnh trồng thanh long tập trung, tỉnh Thái Bình và Thái

Nguyên đạt năng suất cao nhất, đạt 24-28 tấn/ha, một số tỉnh trồng thanh long tập

trung có năng suất đạt từ 10-15 tấn/ha: Hải Dương, Điện Biên, Hà Giang, Bắc

Giang, Thanh Hóa và Nghệ An. Các tỉnh còn lại năng suất chỉ đạt dưới 10 tấn/ha.

Về sản lượng thanh long năm 2018, đạt trên 2.400 tấn ở tỉnh Hải Dương

và Thái Bình; các tỉnh sản xuất thanh long đạt sản lượng trên 1.000 tấn/năm là:

Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Nghệ An. Các tỉnh

khác chỉ đạt sản lượng 135-642 tấn/năm.

Năng suất đạt được thấp là do nhiều nguyên nhân, trong đó việc sử dụng

giống chưa được tuyển chọn đã làm ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ đậu quả, khối

lượng quả, số đợt quả trong năm. Ngoài ra, trên các vườn sử dụng giống được

tuyển chọn nhưng chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật đặc biệt là các

biện pháp kỹ thuật cắt tỉa, bón phân, phun phân bón lá, biện pháp kỹ thuật xử lý

ra hoa rải vụ và kỹ thuật trồng giàn nên chưa phát huy tiềm năng năng suất của

giống, sâu bệnh hại nhiều, chất lượng quả kém.

61

Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long ở một số tỉnh phía Bắc

TT Vùng trồng Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)

1 Vĩnh Phúc 171,5 9,0 1.455,9

2 Hà Nội 167,5 8,73 1.290,1

3 Hải Dương 229,0 12,28 2.467,3

4 Thái Bình 130,3 24,50 2.498,6

5 Quảng Ninh 152,1 3,36 449,6

6 Sơn La 57,0 6,21 273,0

7 Điện Biên 9,9 14,56 135,5

8 Yên Bái 51,8 7,33 286,2

9 Tuyên Quang 142,9 5,48 642,0

10 Hà Giang 43,7 10,22 354,5

11 Cao Bằng 50,9 5,39 251,0

12 Bắc Giang 89,1 13,68 1.120,0

13 Thái Nguyên 131,1 28,25 1.694,8

14 Thanh Hóa 108,4 15,37 1.182,0

15 Nghệ An 143,0 10,20 1.326,0

Qua số liệu điều tra nông hộ ở hình 4.1 cho thấy: Về giống thanh long

được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc phần lớn là giống chưa được tuyển

chọn và giống thanh long ruột trắng được thu thập từ miền Nam. Một phần nhỏ

là giống được tuyển chọn được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống

chính thức đó là: giống thanh long ruột đỏ TL4 được Viện Nghiên cứu Rau quả

chọn tạo trồng thích hợp cho một số tỉnh phía Bắc và giống thanh long ruột đỏ

LĐ1 được Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam lại tạo. Các giống thanh

long chưa được tuyển chọn có tỷ lệ đậu quả thấp, năng suất không ổn định và

chất lượng quả không đồng đều.

Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy, hiện trạng về áp dụng biện pháp kỹ thuật trên

cây thanh long ở một số tỉnh phía Bắc chưa theo quy trình chăm sóc cụ thể và

việc áp dụng chưa đồng bộ. Cụ thể: mật độ trồng thanh long ruột đỏ phù hợp ở

các tỉnh phía Bắc là 1.000-1.100 trụ/ha (kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống

thanh long ruột đỏ TL1 ở một số tỉnh phía Bắc (Nguyễn Thị Thu Hương & cs.,

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018)

62

2010). Như vậy, với phương thức trồng trụ, mật độ cao hơn có thể cho năng suất

cao hơn nhưng sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh trưởng của cây và mẫu

mã quả. Để tăng năng suất trên đơn vị diện tích ngoài việc sử dụng giống được

tuyển chọn có khả năng sinh trưởng khỏe, ra hoa đậu quả tốt, năng suất cao và

chất lượng quả tốt cần nghiên cứu phương thức trồng để tăng mật độ trồng ở mức

hợp lý.

Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng giống thanh long ở một số tỉnh phía Bắc

Về hiện trạng sử dụng phân bón cho cây thanh long ở một số tỉnh phía

Bắc, tất cả các hộ trồng thanh long đều sử dụng phân bón hữu cơ nhưng chủ yếu

phân hữu cơ vi sinh là do nguồn phân chuồng khó mua và giá thành cao, chi phí

công bón lớn. Toàn bộ lượng phân hữu cơ được bón 1 lần sau thu hoạch. Đối với

phân vô cơ, tất cả các hộ có vườn thanh long được lấy thông tin đều bón phân vô

cơ, trong đó 70% số hộ bón phân đơn với lượng bón cho 1 trụ/năm là 500 g N,

500 g P2O5, 500 g K2O và số hộ còn lại bón phân tổng hợp NPK với lượng bón 2

kg/trụ/năm. Tuy nhiên, quy trình bón và cách bón chưa phù hợp cho cây thanh

long nên giảm hiệu suất của phân bón và năng suất không cao. Cây thanh long

khác với một số cây ăn quả khác, với đặc điểm bộ rễ phân bố ở tầng đất mặt 0-15

cm (Gunasena & cs., 2007) nên việc bón phân nhiều và tập trung vào ít lần trong

năm giảm được công bón nhưng đã làm ảnh hưởng không tốt đến bộ rễ của cây.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn & cs., 2020, lượng phân bón 500

g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O + 10-15 kg phân hữu cơ chia ra 4 lần bón trong

63

năm đã cải thiện được khối lượng quả, năng suất và màu sắc quả thanh long LĐ5.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2018), bón 3 kg

phân hữu cơ vi sinh + 450 g N + 500 g P2O5 + 600 g K2O/trụ/năm và chia thành

8 lần bón trong năm cho giống thanh long ruột đỏ LĐ1, cây 4 năm tuổi trồng tại

Cao Bằng cho tỷ lệ đậu quả cao nhất (51,2%), năng suất đạt cao nhất 26,19

kg/trụ. Chính vì việc áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây thanh long

trồng tại các tỉnh phía Bắc với số lần bón tập trung và lượng bón cho 1 lần nhiều

nên đã gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất quả và hiệu suất phân bón.

Về hiện trạng sử dụng phân bón lá, cơ bản người dân biết sử dụng phân

bón lá giàu đạm để bổ sung dinh dưỡng cho cây giai đoạn cây sinh trưởng. Tuy

nhiên với cây thanh long ra hoa rất nhiều đợt trong năm, ở thời điểm tháng 6-8,

các lứa hoa, quả xuất hiện chồng nhau, thậm chí có 4 đợt cùng xuất hiện

trên cây: nụ mới xuất hiện, hoa, quả non và quả giai đoạn cận thu hoạch. Vì vậy

việc cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho quả giai đoạn sinh trưởng quả là rất cần

thiết.

Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa không thể thiếu trong sản xuất cây ăn quả nói

chung và cây thanh long nói riêng. Cắt tỉa không những tạo bộ khung tán tốt mà

còn hạn chế được một số đối tượng sâu bệnh gây hại. Đặc biệt, bệnh đốm nâu

trên cây thanh long đang là mối đe dọa ở các vườn thanh long sản xuất hàng

hóa (Nguyễn Thị Kim Thanh & cs., 2020). Ở tất cả các vườn trồng thanh long ở

các tỉnh phía Bắc đều thực hiện các biện pháp kỹ thuật như cắt tỉa sau thu

hoạch, cắt tỉa cành giai đoạn sinh trưởng và tỉa nụ, tỉa hoa và quả. Tuy nhiên,

việc cắt tỉa cành sau thu hoạch ở mức nhẹ, chỉ áp dụng sau khi cây 3-4 năm tuổi

và cắt các cành bị sâu bệnh. Hơn nữa, việc tỉa cành trong giai đoạn cây sinh

trưởng chỉ được thực hiện cắt các cành mọc trên cành mẹ ở phía dưới đỉnh trụ,

mà không chú ý đến việc tỉa định cành mọc trên đỉnh trụ. Vì vậy, các cành được

giữ lại ở vị trí không phù hợp, mật độ cành mới nhiều làm cho cành yếu và tạo

điều kiện trú ngụ của sâu bệnh gây hại.

Để có được quy trình cắt tỉa cây giai đoạn kinh doanh tạo vườn thanh

long có sản phẩm hàng hóa, quản lý được sâu bệnh, cần thiết phải nghiên cứu

xác định mức độ cắt tỉa phù hợp mà không làm ảnh hưởng đến năng suất hoặc

tăng năng suất.

64

Bảng 4.2. Hiện trạng về áp dụng biện pháp kỹ thuật cho sản xuất thanh long

ở một số tỉnh phía Bắc

TT Biện pháp kỹ thuật áp dụng Cách áp dụng chính

Tỷ lệ các hộ áp dụng (%)

100 1 Phương thức trồng Trồng trụ

Lượng phân bón sử dụng/ha

Trồng trụ cao 1,4-1,5 mét trên mặt đất, 4 cây/trụ, mật độ trồng 1.000 trụ/ha đến 1.500 trụ/ha Bón 1 lần sau thu hoạch

2 2.1 Phân hữu cơ bón cho 1 trụ/năm 10

90

Phân chuồng (phân bò, phân lợn, phân gà hoai mục) >30 kg Phân hữu cơ vi sinh (phân Sông Gianh, phân Quế Lâm, phân Tiến Nông) 3 kg

2.2 Phân vô cơ bón cho 1 trụ/năm 500 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O Phân NPK 2 kg 70 30

3 100

0 0 0 Lượng phân bón được chia đều bón 3 lần trong năm, lần 1 sau thu hoạch, lần 2 chuẩn bị xuất hiện nụ lứa đầu tiên, lần 3 bón vào tháng 7. Phân bón lá được sử dụng phun khi giai đoạn cây sinh trưởng

Sử dụng phân bón lá Giàu đạm (phân Đầu Trâu 502, siêu dưỡng lá) Giàu lân (Đầu Trâu 702, siêu lân) Giàu kali (HK, siêu kali) Sử dụng cả 3 loại (giàu đạm, lân, kali)

4 Kỹ thuật cắt tỉa Cắt tỉa sau thu hoạch 100

100

Cắt tỉa cành trong thời gian cây sinh trưởng Cắt tỉa nụ, hoa, quả 80

5 Áp dụng biện pháp kỹ thuật rải vụ Cắt tỉa cành sau thu hoạch khi cây 3- 4 năm tuổi, cắt tỉa cành sâu bệnh Cắt tỉa các cành mọc trên cành mẹ phía dưới đỉnh trụ Tỉa nụ hoa và rút cánh hoa sau khi hoa nở 2 ngày

thu hoạch

Bóng đèn sợi đốt 10

Bóng đèn compact Bóng đèn led vàng Bóng đèn led đỏ 0 0 0 Thắp đèn sợi đốt 75 W, thời gian thắp 30 đêm từ 20 giờ đến 5 giờ

65

Cây thanh long phản ứng với quang chu kì, cây xuất hiện hoa khi gặp điều

kiện ánh sáng ngày dài, đêm ngắn. Việc chiếu điện xử lý ra hoa trái vụ đã nâng

cao được năng suất và hiệu quả kinh tế cho sản xuất thanh long trên quy mô lớn

ở các tỉnh phía Nam. Ở các tỉnh phía Bắc, việc xử lý thắp đèn chiếu sáng bổ sung

vào ban đêm để xử lý ra hoa trái vụ cho giống thanh long ruột đỏ mới chỉ ở bước đầu và kết quả chưa được rõ rệt (chỉ có 10% số hộ áp dụng). Thời gian chiếu

sáng trong đêm dài, công suất bóng đèn lớn nên chi phí lớn và hiệu quả đạt được

chưa tương xứng với mức đầu tư. Vì vậy, để tạo quả thanh long trái vụ nâng cao

năng suất và hiệu quả kinh tế cho sản xuất thanh long miền Bắc cần phải có những nghiên cứu xác định thời gian chiếu sáng và loại bóng đèn phù hợp.

Bảng 4.3. Phân tích SWOT hiện trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc

Điểm mạnh (S) - Thanh long có khả năng thích nghi rộng ở nhiều vùng khác nhau. - Có thể sinh trưởng và thích ứng ở đất nghèo dinh dưỡng, đất sỏi, đất bị hạn. - Cây nhanh cho quả chỉ sau trồng 1 năm nên nhanh thu hồi vốn đầu tư ban đầu. - Cây cho nhiều lứa quả trong năm nên không xảy ra hiện tượng mất mùa. - Xử lý được trái vụ nên sản lượng cung cấp cho thị trường trong thời gian dài.

Điểm yếu (W) - Sử dụng giống chưa được tuyển chọn nên năng suất, chất lượng quả chưa ổn định. Chưa có nhiều giống thanh long ruột đỏ mới phù hợp với điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc. - Chưa có quy trình kỹ thuật canh tác hoàn thiện cho từng giống thanh long ở phía Bắc. - Người dân chưa mạnh dạn áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật đặc biệt biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cành tỉa hoa và tỉa quả. - Biến đổi khí hậu, thời tiết ngày càng khắc nghiệt, sâu bệnh phát sinh nhiều. - Nông dân thiếu vốn trong sản xuất.

Thách thức (T) - Khó hình thành các vùng sản xuất tập trung với quy mô lớn. - Giá vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động ngày càng tăng. - Xuất đầu tư cho 1 ha trồng mới cao hơn một số cây ăn quả khác. - Biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp, sâu bệnh phát sinh nhiều, tăng chi phí sản xuất, giảm hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Cơ hội (O) - Tiềm năng thị trường tiêu thụ lớn kể cả tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Diện tích và sản lượng chưa đáp ứng đủ tiêu thụ ở các tỉnh phía Bắc. - Giao thông thuận tiện rất gần với Trung Quốc, nước nhập khẩu thanh long của Việt Nam lớn nhất. - Bộ giống thanh long lai tạo mới và nhập nội khá phong phú, đa dạng về chất lượng và mẫu mã quả. - Giải quyết cho nhiều lao động dư thừa ở khu vực nông thôn.

66

Trên cơ sở các yếu tố điều tra, kết quả khảo sát chỉ ra một số yếu tố hạn

chế cho sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc là các nhóm yếu tố: sinh học, phi

sinh học và kinh tế - xã hội. Trong số các nhóm yếu tố bị ảnh hưởng, nhóm yếu tố

sinh học bao gồm: thiếu giống năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu

và đất đai vùng trồng; quy trình kỹ thuật trồng và thâm canh tổng hợp là các yếu tố rất quan trọng.

Yếu tố giống: Sản xuất thanh long tập trung ở Việt Nam từ rất lâu nhưng chỉ có duy nhất giống thanh long ruột trắng, cho tới những năm gần đây việc lai tạo và tuyển chọn giống mới được chú trọng. Từ đó, Việt Nam mới có 02 giống thanh long ruột đỏ LĐ1, LĐ5 cho các tỉnh phía Nam và 02 giống thanh long ruột đỏ TL4, TL5 cho các tỉnh phía Bắc. Mặc dù, các giống được công nhận đều có khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt nhưng người dân chưa mạnh dạn thay đổi trồng giống mới trên diện tích đã trồng giống thanh long cũ và chỉ phát triển trên diện tích trồng mới nhưng tỷ trọng diện tích này thấp. Dẫn đến năng suất thanh long thấp và chất lượng quả không đồng đều và chưa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

Yếu tố kỹ thuật canh tác: ở các tỉnh phía Nam biện pháp kỹ thuật áp dụng cho sản xuất thanh long tương đối cao và khá đồng bộ, năng suất đạt cao, chất lượng đồng đều và có sản phẩm cung cấp quanh năm cho thị trường. Tuy nhiên, sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc còn hạn chế về các kỹ thuật canh tác như bón phân, cắt tỉa và xử lý ra hoa trái vụ. Do người dân ở các tỉnh phía Bắc trồng tự phát với quy mô không tập trung, lại sử dụng các giống thanh long không có nguồn gốc nên chưa có quy trình sản xuất cụ thể cho từng giống và việc áp dụng quy trình thâm canh cho các giống thanh long mới còn bỡ ngỡ, chưa được đồng bộ.

Yếu tố khí hậu, thời tiết trong thời gian ra hoa đậu quả (từ tháng 5 đến

tháng 10 hàng năm)

Về ánh sáng: Vào thời gian khoảng tháng 5-10, là thời gian có điều kiện thời tiết mùa hè và đầu mùa thu - mùa nhận được nhiều ánh sáng và thời gian ban ngày kéo dài hơn ban đêm thích hợp cho những cây trồng phản ứng với quang chu kỳ để ra hoa đậu quả. Trong số đó, cây thanh long là cây ngày dài nên ra hoa đậu quả tự nhiên tốt ở điều kiện khí hậu miền Bắc.

Về nhiệt độ: Trong thời gian tháng 5-10, nhiệt độ đạt cao nhất và biên độ ngày đêm thấp đã không thuận lợi cho quá trình thụ phấn thụ tinh cho một

67

số đợt nở hoa trên cây thanh long ở một số tỉnh phía Bắc. Thậm chí, một số tháng có nhiệt độ rất cao, hoa nở xong bị héo ngay không đậu quả và số ít quả đậu được đạt khối lượng quả rất nhỏ do thời gian sinh trưởng quả ngắn. Vì vậy, cần thiết phải tác động bổ sung biện pháp kỹ thuật phun phân bón lá để kéo dài thời gian sinh trưởng quả, cải thiện khối lượng và chất lượng quả trong thời gian này.

Một số nhận xét được rút ra từ kết quả điều tra hiện trạng sản xuất thanh

long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc

Điều kiện thời tiết khí hậu của một số tỉnh phía Bắc khá phù hợp với yêu

cầu sinh thái của cây thanh long, tần suất xuất hiện các yếu tố bất thuận đến khả

năng sinh trưởng phát triển, ra hoa đậu quả và tiềm năng cho năng suất của cây

thanh long thấp. Vì vậy, ở một số tỉnh phía Bắc đều có thể trồng và phát triển

được các giống thanh long ruột đỏ. Tuy nhiên, mỗi giống thanh long có phản ứng khác nhau với điều kiện sinh thái đặc thù của các tỉnh phía Bắc. Do đó cần có đánh giá sự thích ứng của giống với điều kiện sinh thái đặc thù của các tỉnh phía Bắc để lựa chọn, xác định được các giống trồng thích hợp.

Kỹ thuật canh tác thanh long ruột đỏ của người dân ở các tỉnh phía Bắc còn thấp, chưa đáp ứng được sản xuất hàng hóa, sản xuất ở quy mô nhỏ, giống trồng không rõ nguồn gốc, phương thức trồng chủ yếu trồng trụ, áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa, bón phân, phun phân bón lá chưa hợp lý và chưa khai thác tối đa hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất (chỉ khai thác thu quả vụ chính chưa có kỹ thuật xử lý ra hoa trái vụ). Để có được các giống thanh long ruột đỏ trồng thích hợp, có khả năng cho năng suất, chất lượng quả và hiệu quả kinh tế cao ở các tỉnh phía Bắc, cần phải nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và thâm canh cho từng giống thanh long đáp ứng sản xuất hàng hóa.

4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG THANH LONG RUỘT ĐỎ TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

4.2.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống thanh long thí nghiệm

Khác với một số loại cây ăn quả khác, cây thanh long thuộc họ Xương rồng có thân bò không có lá, lá bị biến dạng thành chùm gai (Gunasena & cs., 2007). Vì vậy, việc đánh giá đặc điểm cành ở một số giống và mẫu giống thanh long thí nghiệm được thể hiện qua một số chỉ tiêu như khoảng cách núm gai, số

gai trên núm, màu sắc lộc non và màu sắc cành. Số liệu được thể hiện ở bảng 4.4.

68

Kết quả thu được cho thấy, khoảng cách núm gai ở các mẫu giống thanh long rất

khác nhau, thể hiện mật độ các núm gai khác nhau, trên mỗi núm gai sẽ xuất hiện

nụ hoa. Khoảng cách núm gai đạt thưa nhất ở giống thanh long ruột đỏ TL5 (7,1

cm), tiếp đến mẫu giống LĐ1 (6,3 cm) và QN1 (6,0 cm). Mẫu giống VP2 có

khoảng cách giữa các núm gai liền kề dày nhất, đạt 4,3 cm. Cành thanh long thường có 3 cạnh dẹt, ở mỗi cạnh tạo thành mép cành và trên đó có các núm gai,

mỗi núm gai có chứa nhiều gai màu nâu xám (Britton & Rose, 1963). Số lượng

gai xuất hiện trên các núm gai phụ thuộc chủ yếu vào giống. Trong đó, có 2,2-2,5

gai chính/núm ở các giống thanh long thí nghiệm, riêng giống thanh long ruột đỏ TL5 có nhiều hơn (3,3 gai).

Bảng 4.4. Một số đặc điểm cành ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm

Kích thước cành (cm) Đặc điểm cành Khoảng cách núm gai (cm) Mẫu giống Màu sắc lộc non Số gai chính/núm (gai) Chiều dài Đường kính

QN1 Đỏ 134,2 6,4 2,3 6,0

QN2 Đỏ 130,8 6,3 2,2 5,2

VP2 Xanh 143,5 6,2 2,5 4,3

TL4 Xanh 145,7 2,5 5,2 6,3

TL5 Đỏ 150,0 7,8 3,3 7,1

LĐ1 Đỏ 148,6 7,3 2,3 6,3

Màu sắc lộc non ở mẫu giống thanh long ruột đỏ QN1, QN2, TL5 và LĐ1 đều có màu đỏ, riêng mẫu giống thanh long VP2 và giống thanh long TL4 lộc non có màu xanh. Màu sắc cành có màu xanh thẫm ở các giống thanh long TL4, TL5 và mẫu giống VP2; các mẫu giống còn lại có màu xanh. Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm cành rất đa dạng, cành của mẫu giống VP2 và

TL4 tương tự nhau và có mép cành thẳng, dày, bề mặt nhẵn. Bề mặt cành thanh

Màu xanh vàng, mép cành có ít viền nâu, lượn sóng, bề mặt nhẵn có phấn Màu xanh vàng, mép cành có viền nâu, lượn sóng, bề mặt nhẵn có phấn Màu xanh thẫm, mép cành thẳng, dày, bề mặt nhẵn Màu xanh thẫm, mép cành thẳng, dày, bề mặt nhẵn Màu xanh thẫm, mép cành dày có ít viền nâu, hơi lượn sóng, bề mặt nhẵn Màu xanh vàng, mép cành có viền nâu, lượn sóng, bề mặt nhẵn

69

long có phấn (mẫu giống QN1 và QN2). Trong số các mẫu giống thanh long thí

nghiệm, các giống có mép cành lượn sóng (QN1, QN2, LĐ1); giống TL5 có mép cành hơi lượn sóng.

Chiều dài và đường kính cành ở các giống thanh long ruột đỏ tương đối

khác nhau, các giống thanh long TL5 và LĐ1 có chiều dài và đường kính cành

lớn nhất (đạt 148,6-150,0 cm và 7,3-7,8 cm). Các mẫu giống QN1 và QN2 có

chiều dài và đường kính cành đạt thấp (130,8-134,2 cm và 6,3-6,4 cm). Giống

thanh long TL4 và VP2 có chiều dài cành đạt trung bình nhưng đường kính cành đạt thấp.

a) b) c)

Các giống thanh long khác nhau có hình dạng nụ rất khác nhau, trong đó có 4 hình dạng nụ đặc trưng như nụ hình trứng, hình elip, hình tròn và hình cầu dẹt (Bộ NN & PTNT, 2013b). Trong số các mẫu giống thanh long thí nghiệm, các mẫu giống QN2, TL4 cho nụ hoa hình elip, đỉnh nụ tròn. Các mẫu giống VP2, LĐ1 có nụ hoa hình trứng và các mẫu giống QN1, TL5 có nụ hoa hình tròn.

Hình 4.2: a) Hình ảnh lộc non các mẫu giống thanh long, b) Hình ảnh cành các mẫu giống thanh long, c) Hình ảnh mặt cắt ngang cành các mẫu giống thanh long

Bảng 4.5. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống thanh long thí nghiệm

Đặc điểm nụ Đặc điểm hoa Mẫu giống Chiều dài hoa (cm) Đường kính cuống hoa (cm)

QN1 28,4 ± 1,1 3,8 ± 0,3

QN2 26,5 ± 1,6 3,7 ± 0,4

VP2 27,3 ± 1,5 3,5 ± 0,2

TL4 28,5± 1,5 3,9 ± 0,2

TL5 29,7± 1,3 4,2 ± 0,1

LĐ1 28,6± 1,8 3,3 ± 0,1 Nụ hoa rộng, đỉnh nụ tròn, hình tròn Nụ hoa dài, đỉnh nụ tròn, hình elip Nụ hoa hẹp dài, đỉnh nụ nhọn, hình trứng Nụ hoa dài, hẹp, đỉnh nụ tròn, hình elip Nụ hoa rộng, đỉnh nụ nhọn, hình tròn Nụ hoa dài, hẹp, đỉnh nụ nhọn, hình trứng Cánh hoa màu kem, bao phấn ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ Cánh hoa màu kem, bao phấn ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ Cánh hoa màu kem, bao phấn ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ nhạt Cánh hoa màu kem, bao phấn ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ vừa. Cánh hoa màu vàng nhạt, bao phấn bằng đầu nhụy, lá bắc đỏ Cánh hoa màu kem, bao phấn ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ thẫm

70

Hình 4.3. Ảnh nụ hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm

Giống QN1

Giống QN2

Giống VP2

Giống LĐ1

Giống TL4

Giống TL5

Hình 4.4. Ảnh hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm

71

Hoa thanh long có kích thước lớn so với hoa của nhiều loại cây ăn quả

khác, chiều dài hoa dao động từ 26,5 cm ở mẫu giống QN2 đến 29,7 cm ở mẫu

giống thanh long TL5. Cuống hoa - phần tạo nên quả có đường kính đạt lớn nhất

ở mẫu giống TL5 (đạt 4,2 cm). Phần lớn các mẫu giống thanh long thí nghiệm có

cánh hoa màu trắng kem và bao phấn ngắn hơn đầu nhụy; riêng mẫu giống TL5

cánh hoa màu vàng nhạt và chiều dài bao phấn bằng đầu nhụy (bảng 4.5).

Bảng 4.6. Một số đặc điểm quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm

Đặc điểm quả Màu sắc vỏ quả

Chiều dài lá bắc đỉnh (cm) 6,3 Đỏ có vân Tỷ lệ chiều cao/đường kính quả 1,4 Quả thon dài, lá bắc đỉnh dài, mềm, Mẫu giống QN1

nâu màu đỏ

6,5 Đỏ có vân 1,4 Quả thon dài, lá bắc đỉnh dài, mềm, QN2

nâu màu đỏ

Đỏ VP2 4,7 1,2 Quả thon trung bình, lá bắc đỉnh trung

bình, cứng, màu đỏ viền xanh

TL4 4,8 Đỏ 1,2 Quả thon trung bình, lá bắc đỉnh trung

bình, cứng, màu đỏ viền xanh

TL5 4,2 Đỏ thẫm 1,2 Quả thon trung bình, lá bắc đỉnh trung

bình, cứng, màu đỏ viền xanh

LĐ1 6,3 Đỏ tươi 1,6 Quả thon dài, lá bắc đỉnh dài, mềm,

Một số đặc điểm quả như chiều dài và màu sắc lá bắc đỉnh, màu sắc vỏ

quả, tỷ lệ chiều cao/đường kính quả và màu sắc thịt quả là các tiêu chí trong số

các tiêu chí quan trọng trong chọn giống thanh long. Chiều dài lá bắc đỉnh dài,

màu xanh tạo quả cân đối, hài hòa, hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt

Nam cũng như sử dụng cho xuất khẩu. Trong số các giống thanh long hiện có ở

Việt Nam, giống thanh long ruột trắng có chiều dài lá bắc đỉnh lớn nhất, có màu

xanh và cứng. Các giống thanh long ruột đỏ đều có màu sắc lá bắc đỉnh màu đỏ

đến đỏ xanh. Các giống thanh long thí nghiệm, mẫu giống QN2 có chiều dài lá

bắc đỉnh đạt lớn nhất (6,5 cm); tiếp đến ở giống QN1 và LĐ1 đạt 6,3 cm. Mặc dù

mẫu giống thanh long ruột đỏ QN1 và QN2 có chiều dài lá bắc đỉnh tương đối

dài nhưng lá bắc màu đỏ hơi xanh và mềm. Mẫu giống VP2 và giống TL4 có

chiều dài lá bắc đỉnh đạt trung bình, 4,7-4,8 cm. Mẫu giống thanh long TL5 có

chiều dài lá bắc đạt thấp nhất (4,2 cm).

màu đỏ

72

Mức độ đỏ của vỏ quả và thịt quả thanh long ruột đỏ phụ thuộc vào giống (Paull, 2016). Các giống thanh long thí nghiệm đều có màu sắc vỏ và thịt quả màu đỏ nhưng ở mức độ khác nhau. Mẫu giống QN1 và QN2 có vỏ màu đỏ vân nâu, thịt quả màu đỏ tươi; mẫu giống VP2 và TL4 có vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu đỏ tím; mẫu giống TL5 có vỏ quả và thịt quả màu đỏ thẫm; mẫu giống LĐ1 có vỏ và thịt quả màu đỏ tươi. Tỷ lệ chiều cao quả/đường kính quả tạo nên hình dạng quả, tỷ lệ này đạt 1,4-1,6 tạo nên quả có hình thon dài (QN1, QN2 và LĐ1). Các giống thanh long còn lại cho quả có dạng thon trung bình, tỷ lệ chiều cao/đường kính quả đạt 1,2.

Bảng 4.7. Màu sắc thịt quả (giá trị L*, a* và b*) của các mẫu giống

thanh long thí nghiệm

Mẫu giống QN1 QN2 VP2 TL4 TL5 LĐ1 L* 27,62 28,05 27,34 28,49 27,59 29,51 a* 26,67 26,51 26,80 26,18 29,20 36,35 b* 4,30 3,68 3,54 3,63 4,67 4,48

Ghi chú: Giá trị L* càng cao màu càng sáng; a* càng cao màu càng đỏ và b* càng cao màu càng vàng.

Kết quả đo màu sắc thịt quả thanh long thí nghiệm cho thấy, các mẫu giống thanh long ruột đỏ có giá trị a* và L* khác nhau theo mức độ đỏ của mỗi mẫu giống. Mẫu giống ruột đỏ LĐ1 có giá trị a* cao nhất, màu đỏ đậm nhất, tiếp đến là mẫu giống thanh long TL5 (giá trị a* đạt 29,20). Điều này cho thấy các mẫu giống thanh long thí nghiệm xếp theo thứ tự từ đỏ đậm đến đỏ nhạt là LĐ1, TL5, VP2, QN1, QN2 và TL4 (bảng 4.7).

Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả của các mẫu giống

thanh long thí nghiệm

Hàm lượng Hàm lượng

Mẫu giống QN1 QN2 VP2 TL4 TL5 LĐ1 Hàm lượng chất khô (%) 18,32 18,27 18,31 19,04 19,54 18,07 Hàm lượng axit tổng số (%) 0,190 0,088 0,186 0,085 0,181 0,081 vitamin C (mg/100g) 8,60 7,57 8,13 8,21 8,32 6,25 betacyanin (mg/100g) 50,25 48,71 54,83 63,28 59,94 57,33

73

Một số chỉ tiêu sinh hóa của thịt quả các mẫu giống thanh long ruột đỏ

được xác định ở đợt thu quả thứ 7 (tháng 7 năm 2016). Kết quả ở bảng 4.8 cho

thấy: các giống thanh long ruột đỏ trồng tại Viện Nghiên cứu Rau quả cho hàm

lượng chất khô cao, đặc biệt các giống TL4 và TL5 có hàm lượng chất khô đạt 19,04% và 19,54%, đạt thấp nhất ở mẫu giống LĐ1 (18,07%).

Hàm lượng vitamin C và axit tổng số đạt giá trị khác nhau ở các mẫu

giống. Hàm lượng axit tổng số ở mẫu giống QN1 đạt cao nhất là 0,19%; tiếp

theo mẫu giống VP2 và TL5 đạt 0,186% và 0,181%; mẫu QN2 đạt 0,088%,

mẫu TL4 đạt 0,085%, giống LĐ1 đạt 0,081%. Hàm lượng vitamin C dao

động từ 6,25 mg/100 g thịt quả ở giống LĐ1 đến 8,6 mg/100 g thịt quả ở mẫu giống QN1.

Betacyanin là hợp chất cho sắc tố đỏ ở thực vật nói chung và trên mẫu quả

thanh long nói riêng, đặc biệt ở thịt quả của các mẫu thanh long ruột đỏ. Betacyanin có trong thịt và vỏ quả thanh long ruột đỏ chứa hoạt chất chống oxy hóa cao và thịt quả chứa hàm lượng lớn chất chống oxy hóa polyphenol (Wu & cs., 2006). Hàm lượng betacyanin đạt được dao động từ 48,71-63,28 mg/100 g thịt quả ở các mẫu giống thanh long.

Hình 4.5. Hình ảnh quả các mẫu giống thanh long ruột đỏ

4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa, đậu quả, năng suất và chất

lượng quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm

Khả năng sinh trưởng của các mẫu giống thanh long thí nghiệm được thể hiện trước tiên ở khả năng hình thành lộc. Số liệu trình bày ở bảng 4.9 cho thấy, mẫu giống TL4 và LĐ1 xuất hiện 4 đợt lộc trong năm, các mẫu giống thanh long khác xuất hiện 3 đợt trong năm.

Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc trong năm, ngoài phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch quả lứa cuối cùng trong năm, còn phụ thuộc vào thời gian và mức độ

cắt tỉa cành sau thu hoạch. Đợt lộc thứ nhất, mẫu giống QN1, QN2 và VP2 bật

74

lộc sớm 20/10-25/10; tiếp theo giống TL4 (25/10-30/10) và muộn nhất là giống TL5, LĐ1 (5/11-14/11).

Bảng 4.9. Thời gian hình thành lộc ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm

năm 2015-2016

TT

Mặc dù, giống thanh long TL4 và LĐ1 bật lộc muộn nhưng số đợt lộc

trong năm đạt 4 đợt, tương đương thậm chí cao hơn các mẫu giống thanh long bật lộc sớm. Đợt lộc thứ 2 và đợt lộc thứ 4 ở các mẫu giống thanh long đều xuất hiện ở thời điểm tương tự nhau (đợt 2: tháng 2 và đợt 4: tháng 4). Riêng đợt lộc thứ 3, các mẫu giống có thời gian bắt đầu xuất hiện tương đối khác nhau. Cụ thể mẫu giống QN1, QN1, VP2 và TL5 xuất hiện lộc muộn hơn vào đầu đến giữa tháng 3 còn mẫu giống thanh long TL4 và LĐ1 xuất hiện lộc sớm hơn (giữa tháng 2).

1 2 3 4 5 6 Mẫu giống QN1 QN2 VP2 TL4 TL5 LĐ1 Thời gian xuất hiện các đợt lộc trong năm (ngày/tháng) Đợt 4 Đợt 1 20-25/10 20-25/10 20-25/10 12-15/4 25-30/10 5-10/11 10-15/4 7-14/11 Đợt 2 9-12/12 10-15/12 10-13/12 15-18/12 10-15/12 10-13/12 Đợt 3 13-18/3 13-18/3 15-18/3 7-12/2 8-12/3 10-15/2

Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng ra hoa của các mẫu giống

thanh long thí nghiệm năm 2016

Mẫu giống

Chỉ tiêu tuổi cành xuất hiện nụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm cơ sở để tính toán áp dụng biện pháp và thời gian cắt tỉa sao cho phù hợp với

từng giống thanh long trong sản xuất hàng hóa. Các giống thanh long khác nhau

có tuổi cành bắt đầu xuất hiện nụ khác nhau. Tuổi cành xuất hiện nụ ở các giống

thanh long dao động từ 172 ngày ở giống thanh long TL5 đến 208 ngày ở giống

QN1 QN2 VP2 TL4 TL5 LĐ1 Tuổi cành bắt đầu xuất hiện nụ (ngày) 182 180 207 208 172 189 Thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm 15-17/5 15-17/5 15-17/5 27-29/5 10-12/4 12-14/4 Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa (ngày) 20 20 20 20 20 20 Thời điểm bắt đầu thu hoạch quả trong năm 5/7-7/7 5/7-7/7 5/7-7/7 17/7-19/7 30/5-2/6 2/6-4/6

75

thanh long TL4. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu trên một số mẫu

giống thanh long thu thập làm nguồn vật liệu cho chọn tạo giống thanh long của

Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2015b). Như vậy, với giống

thanh long ruột đỏ VP2 và TL4 cần phải cắt tỉa ngay sau thu hoạch và chăm sóc

ở mức tối ưu thì cành mới mới có thể xuất hiện nụ lứa đầu trong năm. Hoặc có thể để 1 số lượng cành nhất định của năm trước để duy trì được số đợt quả tối đa trong năm.

Cây thanh long phản ứng với ánh sáng ngày dài, ở các tỉnh phía Bắc sau khi thu hoạch vụ chính, cây thanh long trải qua quá trình sinh trưởng trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn (tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và sau đó tiếp tục cho quả vào vụ sau. Vì vậy, thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm càng muộn thì giống đó phản ứng càng mạnh với ánh sáng ngày dài, điều này đã làm bất lợi cho sản xuất thanh long. Giống thanh long ruột trắng trồng tại miền Bắc xuất hiện nụ lứa đầu trong năm vào cuối tháng 6 đầu tháng 7, vì thế giống phản ứng mạnh với ánh sáng ngày dài (Trần Danh Sửu & cs., 2017). Căn cứ vào khả năng xuất hiện nụ hoa trong năm, các giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm có phản ứng trung tính với ánh sáng ngày dài hơn so với giống thanh long ruột trắng. Giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện nụ lứa đầu sớm nhất (10/4-12/4). Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm là ở mỗi đợt, nụ đều xuất hiện cùng thời điểm; chỉ riêng giống LĐ1 luôn luôn xuất hiện nụ sau 2 ngày. Giống TL4 xuất hiện nụ lứa đầu tiên muộn nhất (27/5-29/5), tiếp theo 3 mẫu giống QN1, QN2 và VP2 xuất hiện 15/5-17/5.

Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa đều ổn định ở tất cả các lứa và ở tất cả các giống thanh long thí nghiệm, đều là 20 ngày; kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu trong tài liệu của TFNet (2007a). Theo Puskpakumara & cs. (2006), sự phát triển của hoa thanh long từ giai đoạn nụ tới khi nở hoàn toàn thường kéo dài 25-35 ngày và theo Briz (2013) với cây thanh long từ xuất hiện nụ tới khi hoa nở 10 ngày và từ nở đến tàn hoa là 2-3 ngày.

Thời gian xuất hiện nụ ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều giống nhau. Riêng mẫu giống LĐ1 xuất hiện nụ muộn hơn 2 ngày trên tất cả các mẫu giống ở các đợt hoa. Thời gian xuất hiện nụ của 1 đợt kéo dài 3 ngày. Cụ thể, thời gian nở hoa của các đợt: đợt 1 là 12-14/4; đợt 2 là 28-30/4; đợt 3 là 16-18/5; đợt 4 là 30/5-1/6; đợt 5 là 15-17/6; đợt 6 là 28-30/6; đợt 7 là 8-10/7; đợt 8 là 24- 26/7; đợt 9 là 10-12/8; đợt 10 là 23-25/8; đợt 11 là 3-5/9 và đợt 12 là 13-15/9.

76

Thời điểm bắt đầu cho thu hoạch quả trong năm ở giống TL5 vẫn đạt sớm nhất 30/5-2/6, tiếp đến là mẫu giống LĐ1 thu hoạch lứa đầu tiên 2/6-4/6 và giống TL4 thu hoạch lứa đầu trong năm 17/7-19/7. Các mẫu giống thanh long còn lại có thời gian bắt đầu thu hoạch quả trong năm là 5/7-7/7.

Bảng 4.11. Tỷ lệ đậu quả của các mẫu giống thanh long năm 2016

Tỷ lệ đậu quả của các đợt hoa trong năm (%)

Đợt 10 Đợt 9 Đợt 8 Đợt 7 Đợt 6 Đợt 5 Đợt 4 Đợt 2 Đợt 3 Trung bình

Đợt 11 70,5 58,5 60,8 75,4 60,0 48,3 45,8 47,5 74,4 76,5 66,8 61,2 76,4 57,8 66,3 47,0 44,5 63,3 71,2 68,9 65,3 62,5 58,7 56,8 52,7 55,6 61,2 56,8 67,8 70,1 Đợt 12

Đợt 1

Số liệu ở bảng 4.11 cho thấy, các mẫu giống thanh long khác nhau có số

đợt hoa trong năm khác nhau, ở giống thanh long ruột đỏ TL5 và LĐ1 xuất hiện

12 đợt hoa, tiếp đến các mẫu giống thanh long ruột đỏ còn lại xuất hiện 10 đợt

hoa. Các mẫu giống thanh long QN1, QN2 và VP2 xuất hiện hoa muộn hơn và

kết thúc ra hoa sớm hơn so với giống thanh long ruột đỏ TL5 và LĐ1 là 1 đợt

hoa. Mẫu giống thanh long ruột đỏ TL4 xuất hiện hoa muộn nhất, sau giống TL5

và LĐ1 là 2 đợt và sau mẫu giống QN1, QN2 và VP2 là 1 đợt hoa.

So sánh với một số cây ăn quả khác, cây thanh long có tỷ lệ đậu quả tương

đối cao ở tất cả các đợt hoa, tỷ lệ đậu quả đạt dao động từ trên 40% đến trên

80%. Tuy nhiên, so sánh tỷ lệ đậu quả của các đợt hoa ở 1 giống của tất cả các

giống đạt thấp hơn ở các đợt 7, 8 và 9. Tỷ lệ đậu quả trung bình ở giống thanh

long ruột đỏ TL5 đạt cao nhất đạt 73,3%, tiếp theo ở giống TL4 và LĐ1 là 66,2-

69,7%. Các dòng thanh long ruột đỏ QN1, QN2 và VP2 đạt thấp hơn, đạt 60,8-

61,8%.

Thời gian nở hoa đến thu hoạch quả của các giống thanh long thí nghiệm

được thể hiện ở bảng 4.12. Kết quả cho thấy, ở cùng đợt nở hoa, thời gian nở

hoa đến thu hoạch đều như nhau ở tất cả các giống thanh long thí nghiệm, đợt

1-3 là 30 ngày; đợt 4, 5 là 29 ngày; đợt 6-10 là 28 ngày. Riêng đợt 11 và đợt 12,

thời gian từ nở hoa đến thu hoạch kéo dài hơn, là 32 ngày ở đợt 11 và 35 ngày ở

đợt 12.

Mẫu giống QN1 QN2 VP2 TL4 TL5 LĐ1 61,8 62,3 60,8 60,7 78,2 71,3 68,9 43,6 44,7 68,7 70,5 77,4 78,2 66,2 50,4 77,9 65,3 71,4 82,9 77,6 65,5 62,5 79,6 78,5 86,4 81,8 73,3 65,8 76,0 50,4 56,8 81,2 73,5 61,0 63,7 75,0 80,0 75,6 77,6 69,7

77

Bảng 4.12. Thời gian nở hoa đến thu hoạch quả các mẫu giống thanh long

thí nghiệm năm 2016

Thời gian nở hoa đến thu hoạch (ngày) Mẫu

Đợt 1-3 Đợt 4-5 Đợt 6-10 Đợt 11 Đợt 12 giống QN1 30* 29 28 32

30* 29 28 32 QN2 30* 29 28 32 VP2 TL4 30** 29 28 32 35

TL5 30 29 28 32 35

LĐ1 30 29 28 32 35

Ghi chú: * tính đợt hoa thứ 2 và ** tính đợt hoa thứ 3

Bảng 4.13. Khối lượng quả các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016

Khối lượng quả của các đợt trong năm (g/quả) Mẫu Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Trung giống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 bình

QN1 398,0 352,7 341,2 327,8 313,0 308,7 300,5 327,7 433,5 468,9 357,2

QN2 305,5 335,8 322,1 330,7 321,0 325,1 314,4 334,5 367,9 421,3 337,8

VP2 360,8 342,6 329,8 311,7 302,4 310,5 308,5 337,6 358,5 440,8 340,3

TL4 423,6 429,0 408,5 342,4 325,7 311,6 342,6 396,6 487,9 495,0 396,3

TL5 520,2 510,8 551,3 431,5 488,6 375,6 426,4 365,5 550,7 513,4 527,5 538,5 483,3

LĐ1 408,5 387,5 411,8 327,6 410,9 313,7 342,2 318,5 344,4 420,7 432,3 440,1 379,9

Trung 464,4 392,5 403,0 363,5 379,7 328,0 339,8 319,8 372,9 415,1 463,1 491,2

Khối lượng quả là một trong những chỉ tiêu quyết định đến năng suất cây

trồng. Trên cây thanh long xuất hiện rất nhiều đợt quả khác nhau và mỗi đợt quả

có khối lượng quả đạt được tương đối khác nhau (bảng 4.13). So sánh giữa các

đợt quả với nhau, ở tất cả các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều cho quả có

khối lượng thấp nhất ở các đợt 6, 7, 8. Điều này được giải thích là do điều kiện

khí hậu ở các đợt quả có nhiệt độ và cường độ ánh sáng cao đã làm ảnh hưởng

bình

78

đến quá trình thụ phấn thụ tinh và sinh trưởng quả. Thời gian sinh trưởng quả

ngắn, chỉ có 28 ngày.

Thông thường trên cây thanh long nói chung, có rất nhiều đợt quả và cứ

mỗi đợt chính lại xuất hiện ngay sau đó đợt phụ; đợt phụ thường có ít quả trên

cây nên khối lượng quả đạt cao hơn khối lượng quả ở đợt chính. Khối lượng quả

ở giống thanh long TL5 đạt cao nhất ở tất cả các đợt quả và cao hơn khối lượng

quả trung bình của 6 mẫu giống thanh long thí nghiệm.

Bảng 4.14. Năng suất các đợt quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm

năm 2016

Năng suất của các đợt trong năm (kg/trụ) Mẫu Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt giống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

QN1 2,3 2,2 4,3 1,1 4,4 2,3 3,1 1,2 4,4 2,3

0,7 1,6 4,2 1,7 4,2 1,5 3,6 0,8 4,6 2,3 QN2 0,6 1,5 3,7 1,3 3,9 1,2 4,0 1,8 3,9 1,2 VP2 TL4 2,3 3,5 1,8 4,8 1,3 3,9 2,1 4,3 2,1 4,5

TL5 2,1 7,0 1,2 3,5 1,4 4,3 2,7 5,4 1,8 4,6 1,5 3,5

LĐ1 1,2 3,7 1,1 3,8 0,5 3,2 2,0 3,7 0,7 4,2 2,1 1,2

Trung 1,7 2,9 1,7 3,8 1,3 4,1 1,8 4,0 1,4 4,3 1,9 3,1

bình

Hình 4.6. Năng suất các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016

79

Năng suất của các đợt ở mỗi mẫu giống thanh long thí nghiệm rất khác

nhau, được thể hiện ở bảng 4.14 và hình 4.6. Tương tự như khối lượng quả,

năng suất của mỗi mẫu giống thanh long đạt được cao thấp xen kẽ nhau giữa 2

đợt quả liên tiếp nhau. Năng suất cả vụ của mẫu giống thanh long TL5 đạt cao

nhất là 39,0 kg/trụ; tiếp theo mẫu giống thanh long ruột đỏ TL4, đạt 30,6

kg/trụ, mẫu giống QN1 và LĐ1 đạt 27,4-27,6 kg/trụ. Năng suất đạt thấp nhất

với 23,1 kg/trụ ở mẫu giống VP2. Mẫu giống thanh long ruột đỏ TL5 cho

năng suất các đợt đều cao hơn so với năng suất trung bình của 6 mẫu giống

thanh long thí nghiệm.

Bảng 4.15. Độ brix ở thịt quả của các giống thanh long thí nghiệm năm 2016

Tên Độ brix ở thịt quả của các đợt trong năm (%)

giống Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Trung

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 bình

QN1 18,0 18,9 18,2 18,0 16,8 16,6 17,0 19,0 18,6 20,8 18,2

QN2 18,1 18,7 18,3 18,4 17,2 17,2 17,1 18,5 18,6 20,2 18,2

VP2 18,7 18,5 18,1 18,2 16,5 16,5 16,9 18,7 18,0 20,5 18,1

TL4 19,2 19,5 19,2 17,9 17,0 17,5 20,1 20,5 21,3 21,5 19,4

TL5 19,7 20,3 20,0 20,0 20,5 17,7 17,2 16,9 20,0 20,3 20,5 21,0 19,5

LĐ1 18,9 19,2 20,3 19,5 20,1 16,5 17,4 16,7 20,3 19,2 20,7 21,0 19,2

19,3 18,9 19,3 18,9 19,1 17,1 17,0 17,0 19,4 19,2 20,7 21,2 Trung

Độ brix có trong thịt quả ở các giống thanh long thí nghiệm được thể hiện

ở bảng 4.15, số liệu thu được cho thấy ở tất cả các giống thanh long thí nghiệm,

các đợt quả thứ 6, 7, 8 đều cho quả có độ brix đạt thấp hơn so với các đợt quả

khác trong cùng giống. Độ brix đạt cao ở các đợt đầu và đợt cuối vụ quả. Độ brix

trung bình của các đợt quả ở giống thanh long TL4, TL5 và LĐ1 đạt cao nhất

(19,2-19,5%); các mẫu giống thanh long còn lại chỉ đạt 18,1-18,2%.

bình

80

4.2.3. Thành phần và tỷ lệ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên các

mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016

Để đánh giá tính thích ứng của giống với điều kiện sinh thái, ngoài đánh

giá các chỉ tiêu về đặc tính nông sinh học, khả năng sinh trưởng, khả năng ra hoa

đậu quả, năng suất và chất lượng quả, cần thiết phải đánh giá thành phần sâu

bệnh và tỷ lệ gây hại của một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên các mẫu giống

thanh long. Một số loại sâu xuất hiện và gây hại chính trên thanh long thí nghiệm

chủ yếu là sâu khoang, sâu róm, rệp vẩy và sên. Trong đó, sên gây hại tất cả các

giống thanh long với tỷ lệ cao 20,7-26,3% chủ yếu ở các tháng có mưa nhiều và

chỉ xuất hiện ở một số nơi có ẩm độ cao (bảng 4.16).

Bảng 4.16. Mức độ gây hại của một số đối tượng sâu hại chính trên các giống

thanh long thí nghiệm năm 2016

Tỷ lệ gây hại trên các giống thanh long (%)

Sên Đối tượng gây hại Rệp vảy (Scale insects)

Sâu khoang (Spodoptera litura) 10,2 Sâu róm (Arna pseudoconspersa) 5,3 (Achatina fulica) 24,5 3,8

6,8 1,6 20,7 11,2 QN1 QN2 15,3 10,2 0 25,2 VP2 9,8 4,7 0 22,7 TL4

10,5 5,0 0 24,5 TL5

10,0 10,8 25,8 26,3 LĐ1

Rệp vẩy (Scale insects) là đối tượng nhỏ, không di chuyển nhanh nhưng tốc độ sinh sản mạnh và khó phòng trừ, gây hại mạnh nhất ở giống thanh long ruột đỏ LĐ1 (25,6%). Vì thế mà giống LĐ1 cho năng suất cao, chất lượng tốt và được trồng nhiều ở một số tỉnh phía Bắc nhưng đến nay diện tích đã giảm dần và được trồng thay thế giống thanh long khác.

Sâu khoang và sâu róm đều xuất hiện trên tất cả các giống thanh long

nhưng ở mức nhẹ và dễ phòng trừ.

Một số bệnh gây hại chính trên các giống thanh long thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.17 cho thấy các bệnh như: đốm nâu, muội và thán thư đều gây hại nặng vào thời kỳ cây cho quả từ tháng 5-11. Bệnh thối nhũn xuất hiện muộn và có thời gian gây hại tập trung hơn so với các bệnh khác.

Tháng 2-5 Tháng 2-5 Tháng 1-12 Tháng 2-10 Thời gian gây hại

81

Bảng 4.17. Mức độ gây hại của một số đối tượng bệnh hại chính trên các

giống thanh long thí nghiệm năm 2016

Tỷ lệ gây hại trên các giống thanh long (%)

Muội (Capnodium sp.) Đối tượng gây hại

Đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) Thán thư (Colletotrichum gloeosporioides)

10,7 9,2 11,4 10,7 12,6 19,8 Tháng 5-11 1,6 1,8 4,3 2,5 - 17,8 Tháng 5-11 11,3 10,6 13,8 15,8 10,6 20,7 Tháng 5-11 Thối nhũn (Erwinia chrysanthemi) 6,8 5,2 8,7 6,2 4,5 9,8 Tháng 7-10

Trong các mẫu giống thanh long thí nghiệm, mẫu giống LĐ1 bị một số bệnh gây hại nặng nhất, cụ thể: bệnh đốm nâu gây hại với tỷ lệ 19,8%, bệnh muội với tỷ lệ 17,8% và bệnh thán thư gây hại với tỷ lệ 20,7%. Giống thanh long TL5 không bị bệnh muội gây hại và các bệnh: đốm nâu, thán thư và thối nhũn gây hại ở mức nhẹ.

QN1 QN2 VP2 TL4 TL5 LĐ1 Thời gian gây hại

Tóm lại:

Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm hình thái tương đối khác nhau, đặc biệt mẫu giống thanh long ruột đỏ TL5 có một số chỉ tiêu đạt lớn nhất như: số gai chính là 3,3 gai/núm, khoảng cách giữa các núm gai đạt 7,1 cm, chiều dài hoa là 29,7 cm và đường kính hoa đạt 4,2 cm. Tuy nhiên, mẫu giống thanh long ruột đỏ TL5 có chiều dài lá bắc đỉnh ngắn nhất, chỉ đạt 4,2 cm.

Các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều có khả năng sinh trưởng khỏe và có khả năng ra hoa tự nhiên tốt trong điều kiện sinh thái Gia Lâm, Hà Nội; xuất hiện 3-4 đợt lộc trong năm. Mẫu giống TL5 và LĐ1 có chiều dài và đường kính cành đạt lớn nhất, đạt 148,6-150,0 cm và 7,3-7,8 cm. Các mẫu giống xuất hiện 10-12 đợt hoa. Tỷ lệ đậu quả trung bình của các giống đạt cao 60,8-73,3%. Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch tăng dần từ 28 ngày ở các tháng nắng nóng đến 35 ngày ở các tháng có nhiệt độ không khí và cường độ ánh sáng thấp hơn trong năm.

Trong số các mẫu giống thanh long thí nghiệm, mẫu giống TL5 có khối

lượng quả và năng suất lớn nhất, đạt lần lượt 483,3 g/quả và 39,0 kg/trụ; tiếp đến

82

mẫu giống TL4, năng suất đạt 30,6 kg/trụ, mẫu giống QN1 và LĐ1 đạt 27,4-27,6 kg/trụ.

Các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều cho hàm lượng betacyanin cao.

Độ brix trung bình của các đợt quả ở các mẫu giống thanh long TL4, TL5 và

LĐ1 đạt 19,2-19,5%, cao hơn so với các mẫu giống khác trong thí nghiệm; các mẫu giống thanh long còn lại chỉ đạt 18,1-18,2%.

Trong số các giống thanh long thí nghiệm, giống thanh long TL5 ít

bị nhiễm một số đối tượng sâu bệnh gây hại chính, giống LĐ1 bị gây hại nặng bởi rệp vẩy, bệnh đốm nâu và thán thư.

Hai giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 đã được Bộ Nông nghiệp và

PTNT công nhận là giống chính thức và giống sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc.

4.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO

NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT ĐỎ TL5 TẠI MỘT

SỐ TỈNH PHÍA BẮC

Tương tự như với các cây ăn quả khác, để sản xuất thanh long cho hiệu quả kinh tế cao cần có được giống mới sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt và quy trình kỹ thuật hoàn thiện, đặc biệt ở một số khâu kỹ thuật chính như: kỹ thuật cắt tỉa, chế độ phân bón, kỹ thuật rải vụ thu hoạch và phương thức trồng phù hợp cho giống. Vì vậy, ngoài việc tuyển chọn xác định được giống thanh long ruột đỏ TL5 là giống triển vọng phát triển ở một số tỉnh phía Bắc, rất cần tiến hành nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống thanh long ruột đỏ TL5.

4.3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5

Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và ra hoa đậu quả mà áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa sau thu hoạch riêng cho mỗi loại cây ăn quả. Đối với cây thanh long thời kỳ kinh doanh, cây sinh trưởng ở các tháng có thời gian ngày ngắn (tháng 11-3 năm sau) và chỉ ra hoa tự nhiên vào các tháng có thời gian ngày dài (Lopez & Currey, 2012). Việc cắt tỉa ngay sau thu hoạch có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng của cây. Thời gian cắt tỉa phụ thuộc vào thời gian thu hoạch lứa quả cuối cùng trong năm. Đối với giống thanh long ruột đỏ TL5, thời gian cắt tỉa sau thu hoạch phù hợp là cuối tháng 10, ngay sau khi kết thúc thu hoạch lứa quả cuối trong năm.

83

* Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5

Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 4.18 cho thấy, các công thức cắt tỉa

khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội đều có thời gian

xuất hiện lộc mới sau cắt tỉa không khác nhau nhưng thời gian xuất hiện lộc đến

thành thục và số lượng cành mới xuất hiện trên đỉnh trụ đều khác nhau có ý

nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Sau cắt tỉa, lộc mới xuất hiện trong thời gian từ 9,5-11,7 ngày.

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng xuất hiện lộc của

giống thanh long TL5 năm 2017

Công thức

Thời gian lộc xuất hiện đến thành thục (ngày) Đặc điểm chồi mới xuất hiện

Thời gian xuất hiện lộc sau cắt tỉa (ngày) 10,5 Số lượng cành đợt 1 xuất hiện (cành) 24,5 Tập trung 50,7

CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ

11,7 45,3 32,5 Tập trung

11,2 42,5 38,6 Tập trung

CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ CT3: cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ

10,4 40,6 39,5 Tập trung

9,5 40,8 42,7 Ít tập trung

Đợt lộc 1, thời gian xuất hiện lộc đến thành thục dao động 40,6-50,7 ngày; trong đó, các công thức cắt tỉa 3, 4, 5 đạt giá trị tương tự nhau nhưng thấp hơn có ý nghĩa thông kê ở mức P< 0,05 so với ở các công thức 1, 2. Công thức 1 có thời

gian từ khi xuất hiện lộc đến thành thục dài nhất, đạt 50,7 ngày; tiếp đến công

thức 2 với khoảng thời gian này là 45,3 ngày (bảng 4.18).

CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ CT5: cắt tỉa theo quy trình (ĐC) P LSD0,05 CV% 0,07 3,75 13,7 0,00 2,66 13,2 0,02 4,39 12,8

84

Số lượng cành mới xuất hiện trên đỉnh trụ ở đợt lộc thứ nhất đạt được dao

động 24,5-42,7 cành/trụ và số cành xuất hiện tăng dần từ công thức cắt tỉa để lại

ít cành đến công thức cắt tỉa để lại nhiều cành (công thức 1-5). Trong đó, các

công thức cắt tỉa 3, 4 có số lượng cành mới xuất hiện trên đỉnh trụ đạt lớn nhất và

sai khác không có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng (đạt lần lượt 38,6, 39,5 cành). Các công thức 1, 2 có số lượng cành mới xuất hiện sau cắt tỉa đạt

tương đương nhau và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng,

đạt 32,5 cành ở công thức 2 - cắt tỉa để lại 16 cành/trụ và đạt 24,5 cành/trụ ở công thức 1.

Về đặc điểm xuất hiện chồi mới sau cắt tỉa, ở các công thức cắt tỉa, chồi

mới xuất hiện tập trung hơn so với công thức đối chứng. Ở công thức đối chứng chồi mới xuất hiện nhiều trên cành ở vị trí dưới đỉnh trụ; ở các công thức cắt tỉa,

chồi mới xuất hiện tập trung ở vị trí đỉnh trụ - vị trí mà được chọn cành giữ lại làm cành mẹ (Vijaysinha Kakade & cs., 2020).

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của giống thanh long TL5

Công thức Đường kính cành (cm) Chiều dài cành (cm) Tỷ lệ cành cho quả (%) Tổng số đợt lộc (đợt) Tổng số cành trên trụ (cành)

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 (ĐC) P LSD0,05 CV% 3 3 3 3 3 8,0 8,0 7,9 7,9 7,8 0,99 0,69 14,7 95,9 97,6 97,5 97,7 85,2 0,00 5,03 12,8 160,4 158,5 145,3 141,7 104,0 0,01 12,00 14,4

Ghi chú: CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ, CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ, CT3:

cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ, CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ, CT5: cắt tỉa theo

quy trình (ĐC)

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 (ĐC) P LSD0,05 CV% 3 3 3 3 3 7,9 7,9 7,8 7,9 7,8 0,99 0,69 14,6 95,1 98,2 96,8 95,2 86,9 0,00 4,63 12,6 Năm 2016-2017 43,7 66,6 73,7 76,5 88,3 0,00 5,71 13,8 Năm 2017-2018 42,5 64,5 76,8 78,3 88,7 0,00 6,12 14,3 161,1 156,0 144,3 143,5 105,2 0,03 10,02 13,7

85

Số liệu ở bảng 4.19 cho thấy, các công thức cắt tỉa khác nhau không làm

ảnh hưởng đến số đợt lộc xuất hiện trong năm nhưng làm ảnh hưởng rõ rệt đến

tổng số cành/trụ, chiều dài cành và tỷ lệ cành cho quả trên giống thanh long ruột

đỏ TL5 ở các năm 2016-2017 và năm 2017-2018. Ở tất cả các công thức cắt tỉa,

giống thanh long ruột đỏ TL5 đều cho ra 3 đợt lộc/năm.

Tổng số cành trên trụ ở các công thức cắt tỉa đều thấp hơn ở công thức đối

chứng có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Cụ thể: ở công thức 1 đạt thấp nhất

(42,5-43,7 cành). Tiếp theo đạt 64,5-66,6 cành ở công thức 2 và đạt lớn nhất ở

công thức 5 (88,3-88,7 cành). Riêng ở công thức 3 và 4, tổng số cành trên trụ

không có sự sai khác giữa các công thức và đạt thấp hơn so với công thức đối

chứng (đạt 73,7-76,5 cành năm 2017 và đạt 76,8-78,3 cành năm 2018).

Nụ thanh long thường xuất hiện tập trung ở các đầu cành, vì vậy nếu cành

thanh long mọc quá dài, vị trí quả xa so với thân chính sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển dinh dưỡng từ thân chính đến quả. Mặt khác, quả ở vị trí càng gần mặt đất sẽ bị nhiễm bệnh cao hơn. Trên thực tế, trụ thanh long được thiết kế chiều cao 1,4 m; đối với cây 4-5 tuổi, chiều dài cành đạt 140-145 cm đủ để cành buông xuống cách mặt đất 30 cm là phù hợp. Nếu cành dài quá hoặc ngắn quá đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình ra hoa và nuôi quả. Kết quả thí nghiệm thu được cho thấy, chiều dài cành thanh long ruột đỏ TL5 ở các công thức cắt tỉa đạt cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chiều dài cành ở công thức đối chứng. Các công thức 1, 2 có chiều dài cành sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê, đạt 156,0-160,4 cm và lớn hơn so với chiều dài cành ở công thức đối chứng và các công thức cắt tỉa khác. Chiều dài cành ở các công thức 3, 4 đạt tương đương nhau, ngắn hơn chiều dài cành ở công thức cắt tỉa 1 nhưng dài hơn chiều dài cành ở công thức đối chứng. Chiều dài cành ở công thức đối chứng đạt thấp nhất, chỉ đạt 104,0-105,2 cm. Như vậy, chiều dài cành thanh long ở các công thức 3, 4 là phù hợp hơn so với các công thức cắt tỉa khác trong thí nghiệm.

Về tỷ lệ cành cho quả, tất cả các công thức cắt tỉa đều làm tăng tỷ lệ cành cho quả so với ở công thức đối chứng, đạt 95,9-97,7% ở năm 2017 và 95,1- 98,2% ở năm 2018, so với công thức đối chứng có tỷ lệ cành cho quả chỉ đạt 85,2-86,9%. Tỷ lệ cành cho quả sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các công thức cắt tỉa nhưng đạt cao hơn rõ rệt với công thức đối chứng, kết quả này

tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thanh & cs. (2020).

86

*Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả của

giống thanh long TL5

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng ra

hoa, đậu quả của giống thanh long TL5 được trình bày tại bảng 4.20. Số liệu cho

thấy, tổng số hoa trên trụ của các công thức cắt tỉa biến động trong khoảng 152,2-

185,9 hoa/trụ ở năm 2017 và 157,4-191,0 hoa/trụ ở năm 2018. Trong đó, các

công thức 1, 2 đạt giá trị gần tương đương nhau, nhưng đạt thấp hơn ở các công

thức khác. Các công thức 3, 4 có tổng số 172,0-174,7 hoa/trụ ở năm 2017; 178,2-

181,5 hoa/trụ ở năm 2018.

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa của giống

thanh long TL5 năm 2017-2018

Công thức

Tổng số hoa trên trụ (hoa) Tổng số hoa để lại trên trụ (hoa/trụ) Tỷ lệ đậu quả (%)

Năm 2017

82,8 78,4 CT1: Cắt tỉa để lại 8 cành/trụ 152,2

93,5 106,3 77,0 77,6 CT2: Cắt tỉa để lại 16 cành/trụ CT3: Cắt tỉa để lại 24 cành/trụ 161,3 172,0

109,9 109,3 75,5 73,4 CT4: Cắt tỉa để lại 32 cành/trụ CT5: Cắt tỉa theo quy trình (ĐC) 174,7 185,9

0,03 6,37 0,29 5,25 P LSD0,05 0,17 10,21

13,2 13,5 CV% 12,6

Năm 2018

90,9 75,1 CT1: Cắt tỉa để lại 8 cành/trụ 157,4

99,6 111,7 73,5 74,5 CT2: Cắt tỉa để lại 16 cành/trụ CT3: Cắt tỉa để lại 24 cành/trụ 165,8 178,2

112,4 106,8 74,2 75,0 CT4: Cắt tỉa để lại 32 cành/trụ CT5: Cắt tỉa theo quy trình (ĐC) 181,5 191,0

Đáng chú ý là dù số hoa trên mỗi cành đã được tỉa bớt, song chất lượng nụ và vị trí của chúng trên cành, số hoa để lại trên trụ vẫn có sự khác biệt giữa các công thức cắt tỉa. Các công thức 3, 4 (để lại 24, 32 cành/trụ) có số cành/trụ gần

0,04 6,75 13,3 0,13 4,06 12,9 P LSD0,05 CV% 0,05 11,40 12,9

87

tương đương nhau và cao hơn ở các công thức còn lại. Số hoa để lại trên trụ ở công thức 1 đạt thấp nhất (82,8-90,9 hoa/trụ), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 so với các công thức cắt tỉa khác và so với cả công thức đối chứng. Việc tác động biện pháp kỹ thuật cắt tỉa không bị ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả, các công thức có tỷ lệ đậu quả đạt tương tự nhau, đạt 74,3-78,4% năm 2017 và đạt 73,5-75,1% năm 2018.

* Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả giống thanh long TL5

Cắt tỉa cành có ảnh hưởng đến số lượng cành xuất hiện trên trụ, khả năng ra hoa từ đó ảnh hưởng đến năng suất của cây thanh long thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh long TL5 được trình bày tại bảng 4.21.

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống thanh long TL5 năm 2017-2018

Công thức Số lượng quả thu hoạch (quả/trụ) Khối lượng quả (g) Năng suất lý thuyết (kg/trụ) Năng suất (kg/trụ)

34,0 36,2 41,1 40,8 38,7 0,04 1,97 12,7 34,6 38,2 42,4 42,1 39,9 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 (ĐC) P LSD0,05 CV% 64,9 72,0 82,5 83,0 80,0 0,00 4,86 13,3

Ghi chú: CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ, CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ, CT3: cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ, CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ, CT5: cắt tỉa theo quy trình (ĐC)

Năng suất quy đổi (tấn/ha) 34,6 38,2 42,4 42,1 39,9 36,6 39,2 42,6 42,1 39,2 35,0 38,2 41,7 41,0 38,8 0,02 2,05 12,8 36,6 39,2 42,6 42,1 39,2 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 (ĐC) P LSD0,05 CV% 68,3 73,2 82,8 83,7 80,1 0,02 4,68 13,1 Năm 2017 532,8 530,3 513,7 507,5 498,9 0,00 29,30 13,0 Năm 2018 536,4 535,3 514,8 502,5 489,5 0,03 29,72 13,1

88

Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 4.21 cho thấy, biện pháp kỹ thuật cắt

tỉa ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh

long ruột đỏ TL5 đó là số quả thu hoạch trên trụ, khối lượng quả và năng suất.

Các công thức cắt tỉa 1, 2 để lại số cành/trụ nhỏ hơn đã làm giảm số lượng quả

thu hoạch trên trụ nhưng làm tăng khối lượng quả hơn nhiều so với ở các công thức còn lại. Ở cả 2 vụ thu hoạch, số lượng quả trên trụ ở các công thức cắt tỉa 3,

4 đều tương đương với công thức đối chứng và cao hơn có ý nghĩa so với công

thức 1 và 2. Khối lượng quả có xu hướng ngược lại, các công thức 1, 2 có giá trị

lớn hơn so với công thức 3, 4 và đối chứng, cụ thể: khối lượng quả ở công thức 1,

2 đạt 530,3-532,8 g ở vụ 2017 và đạt 535,3-536,4 g ở vụ 2018; ở công thức đối

chứng chỉ đạt 489,5-489,9 g. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thị Kim Thanh & cs. (2020), trên giống thanh long ruột trắng trồng tại

Bình Thuận, cắt tỉa 40-60% số cành đã cho quả và cành bị bệnh đã làm tăng khối lượng quả lên 26,2-32,2%.

Về năng suất, ở các công thức 1 và 2 có khối lượng quả lớn hơn nhưng số lượng quả giảm nhiều nên năng suất thấp hơn so với các công thức còn lại. Ở các công thức 3 và 4, năng suất đạt tương đương nhau và xếp ở vị trí cao nhất ở cả 2 vụ thu hoạch (đạt 41,0-41,1 kg/trụ năm 2017; đạt 41,0-41,7 kg/trụ năm 2018) với sự sai khác có ý nghĩa.

Hình 4.7. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ cấp quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018

Năng suất quy đổi được tính bằng năng suất lý thuyết ở 1 trụ nhân với mật độ 1.000 trụ/ha. Vì vậy, so sánh giữa các công thức, năng suất quy đổi ở công

89

thức 3, 4 đạt trên 42 tấn/ha trên giống thanh long ruột đỏ, cây 4 năm tuổi, lớn hơn công thức đối chứng và các công thức cắt tỉa khác.

Tiêu chuẩn thanh long quả tươi phân loại về mã A-D có khối lượng quả

≤300 g/quả, mã E (301-400 g/quả), mã F từ 401-500 g/quả, với khối lượng

quả đạt >500 g/quả được quy định từ mã G trở đi (Bộ Khoa học và Công

nghệ, 2014). Vậy theo số liệu trình bày ở hình 4.6, biện pháp cắt tỉa ảnh

hưởng rõ rệt đến tỷ lệ cấp quả trên giống thanh long TL5, ở các công thức cắt

tỉa xuất hiện các mã kích cỡ quả như E, F, G là những mã quả có khối lượng

lớn. Ở các công thức cắt tỉa để lại số cành nhỏ hơn (các công thức 1, 2 và 3)

đã làm tăng tỷ lệ cấp quả có khối lượng 401-500 g, đạt 57,2-58,4% và tỷ lệ

quả có khối lượng trên 500 g đạt 23,5-28,0%. Công thức cắt tỉa 4 và công thức đối chứng có có tỷ lệ cấp quả 401-500 g và trên 500 g tương ứng đạt 43,1-

52,0% và 10,5-15,2%, thấp hơn so với các công thức cắt tỉa để lại số cành trên trụ thấp. Công thức đối chứng có cấp quả với khối lượng lớn đạt được thấp nhất trong số các công thức thí nghiệm cắt tỉa.

* Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long TL5 trồng tại Hà Nội,

Bảng 4.22. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến mức độ gây hại của một số

bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018

Thối nhũn (Erwinia chrysanthemi) Bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) Thán thư (Colletotrichum gloeosporioides) Công thức

Ghi chú: CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ, CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ, CT3:

cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ, CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ, CT5: cắt tỉa theo quy trình (ĐC)

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 P LSD0,05 CV% Bộ phận bị hại Cành Cành Cành Cành Cành, quả Tỷ lệ bệnh (%) 3,0 3,6 4,7 4,8 11,5 0,00 3,7 10,5 Bộ phận bị hại Cành, hoa, quả Cành, hoa, quả Cành, hoa, quả Cành, hoa, quả Cành, hoa, quả Tỷ lệ bệnh (%) 5,7 6,5 7,8 7,9 15,4 0,01 4,1 11,2 Bộ phận bị hại Đầu cành Đầu cành Đầu Cành Tỷ lệ bệnh (%) 0 0 7,5 8,4 10,2 0,00 1,7 8,9

90

Đối với một số cây ăn quả nói chung và cây thanh long nói riêng, để hạn

chế bệnh hại cần phải cắt tỉa cành thông thoáng (Vũ Công Hậu, 2000). Kết quả

nghiên cứu về tình hình bệnh hại trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà

Nội ở các công thức thí nghiệm cắt tỉa cho thấy, các bệnh hại chính đều xuất hiện

và gây hại trên cành. Tùy mức độ gây hại, bệnh đốm nâu có thể xuất hiện và gây hại trên cành thậm chí gây hại cả trên bề mặt vỏ quả (Nguyễn Thị Kim Thanh &

cs., 2020). Bệnh thán thư gây hại trên cành, hoa và quả. Bệnh thối nhũn chỉ xuất hiện và gây hại trên đầu cành; bệnh chỉ xuất hiện ở các công thức 3, 4 và 5.

Ở các công thức áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa để lại ít số cành trên

trụ (công thức 1, 2, 3), tỷ lệ cành bị bệnh đốm nâu, bệnh thán thư và bệnh thối

nhũn đều ở mức thấp hơn và sai khác có ý nghĩa thống kê so với ở công thức đối chứng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của kỹ thuật

cắt tỉa cành trên giống thanh long ruột trắng trồng tại Tiền Giang đến bệnh đốm nâu gây hại thanh long (Nguyễn Thị Kim Thanh & cs., 2020).

Tóm lại:

Cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch quả có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, chiều dài cành nhưng không làm thay đổi số đợt lộc xuất hiện trong năm của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Chiều dài cành ở các công thức cắt tỉa để lại 24 cành/trụ và 32 cành/trụ qua 2 năm theo dõi 2016-2017 và 2017-2018 tương ứng đạt 144,3-145,3 cm và 141,7-143,5 cm, phù hợp với độ cao trụ đang được sử dụng phổ biến trong sản xuất; tổng số cành/trụ đạt 73,7-76,5 cành và 76,8-78,3 cành, đạt cao hơn so với các công thức cắt tỉa để lại số cành/trụ nhỏ hơn. Tỷ lệ cành cho quả ở tất cả các công thức cắt tỉa đều đạt cao hơn ở công thức đối chứng.

Cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch quả đã làm giảm số lượng quả thu hoạch trên trụ và tăng khối lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Các công thức cắt tỉa để lại 24 cành/trụ và 32 cành/trụ có tổng số quả thu hoạch/trụ đạt 82,5-83,7 quả, lớn hơn so với tổng số quả/trụ của các công thức cắt tỉa để lại số cành/trụ nhỏ hơn; năng suất thu được đạt 40,8-41,7 kg/trụ, lớn hơn so với năng suất thu được ở công thức đối chứng và các công thức cắt tỉa để lại số cành/trụ nhỏ hơn.

Cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch quả có tác dụng

làm tăng khối lượng quả, tăng tỷ lệ số quả có khối lượng đạt trên 400 g và làm

91

giảm tỷ lệ gây hại của một số đối tượng bệnh hại chính. Công thức cắt tỉa theo

quy trình và để lại 24 cành/trụ có tỷ lệ cấp quả có khối lượng trên 400 g đạt được cao nhất.

4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5

Cùng với nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật cắt tỉa, việc xác định

liều lượng N và K thích hợp bón cho giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại một

số tỉnh phía Bắc để phát huy hết tiềm năng năng suất và chất lượng của giống là cần thiết.

* Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng của giống thanh

long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội

Bảng 4.23. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến thời điểm xuất hiện

lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5

Thời điểm xuất hiện lộc (ngày/tháng) Công thức Đợt 1 Năm 2018-2019 Đợt 2

K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3 Đợt 1 5-10/11 5-10/11 5-10/11 5-10/11 5-10/11 5-10/11 5-10/11 5-10/11 5-10/11 Đợt 3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 11-15/3 Đợt 3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-15/3 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 10-14/11 12-18/12 N1 N2 N3

lớn vào giống, thời gian cắt tỉa và chế độ canh tác khác nhau. Tuy nhiên, lượng N và K khác nhau không làm ảnh hưởng đến số đợt lộc xuất hiện trong năm, thời điểm xuất hiện lộc nhưng ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian từ xuất hiện đến thành

thục ở các đợt lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội. Số đợt lộc

Năm 2017-2018 Đợt 2 8-12/12 8-12/12 8-12/12 8-12/12 8-12/12 8-12/12 8-12/12 8-12/12 8-12/12 Ghi chú: CT1: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O; CT2: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O; CT3: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O; CT4: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O; CT5: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O (đối chứng); CT6: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O; CT7: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O; CT8: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O; CT9: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O. Số đợt lộc xuất hiện trên cây thanh long ruột đỏ nói chung phụ thuộc phần

92

xuất hiện trong năm đạt 3 đợt, thời gian xuất hiện lộc đợt 1 là 5/11-10/11; đợt 2 là 8/12-12/12 và đợt 3 là 11/3-15/3 (bảng 4.23).

Trong 3 đợt lộc xuất hiện, thời gian từ lộc xuất hiện đến thành thục ở đợt

lộc thứ 2 kéo dài nhất do thời điểm đó, nhiệt độ thấp kéo dài kèm theo ẩm độ thấp; tiếp theo là đợt lộc thứ nhất và đến đợt lộc thứ ba (bảng 4.23).

Bảng 4.24. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng hình thành lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5

Thời gian từ xuất hiện đến lộc thành thục (ngày) Công thức

N1 N2 N3 K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng hình thành lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 được thể hiện ở bảng 4.24. Kết quả cho thấy, các liều lượng N và K khác nhau cho thời gian lộc xuất hiện đến thành thục khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05, chỉ ở đợt lộc 1 và 3 năm 2017- 2018. Ở đợt thứ nhất, thời gian lộc xuất hiện đến thành thục đạt 43,7-46,0 ngày ở các công thức 1, 3, 4, 7, 8 (N1K1, N1K3, N2K1, N3K2, N3K3) cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với công thức đối chứng (N2K2), chỉ đạt 40,3 ngày. Ở đợt lộc thứ 2,

các công thức 1, 6 có thời gian lộc xuất hiện đến thành thục đạt lớn nhất 35,8-37,2 ngày, lớn hơn hẳn so với công thức đối chứng và các công thức khác.

P LSD0,05N*K N1-300 N2- 500 N3-700 LSD0,05N K1-300 K2-500 K3-700 LSD0,05K CV% Năm 2017-2018 Đợt 2 54,1 53,8 50,5 54,3 55,0 52,3 54,6 53,7 50,2 0,86 3,2 52,8 53,9 52,8 1,8 54,3 54,2 51,0 1,8 7,1 Đợt 1 43,7 42,5 44,7 45,2 40,3 41,6 45,1 46,0 40,4 0,00 2,8 43,6 42,4 43,8 1,6 44,7 42,9 42,2 1,6 8,4 Đợt 3 37,2 33,5 34,3 34,0 33,5 35,8 34,3 33,6 31,8 0,00 2,1 35,0 34,4 33,2 1,2 35,2 33,5 34,0 1,2 9,2 Năm 2018-2019 Đợt 2 53,3 55,5 53,1 55,4 55,7 55,2 55,5 53,7 51,8 0,39 3,5 54,0 55,4 53,7 2,0 54,7 55,0 53,4 2,0 8,4 Đợt 1 44,6 43,0 45,6 46,7 47,5 45,8 44,0 45,9 45,2 0,23 3,0 44,4 46,7 45,0 1,7 45,1 45,5 45,5 1,7 8,6 Đợt 3 36,5 35,0 35,4 36,2 35,7 35,3 34,5 33,1 32,7 0,91 2,1 35,6 35,7 33,4 1,2 35,7 34,6 34,5 1,2 9,1

93

Các liều lượng N khác nhau ở cả 2 năm, thời gian từ xuất hiện đến thành

thục của lộc chỉ khác nhau có ý nghĩa ở đợt lộc thứ 3. Giữa mức N1 và N2 khác

nhau không có ý nghĩa thống kê nhưng khác biệt có ý nghĩa so với mức N3.

Với các liều lượng K khác nhau, thời gian từ lộc xuất hiện đến thành thục

khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 ở cả 3 đợt lộc xuất hiện năm 2017-

2018. Cụ thể: ở mức K1- 300 g/trụ, thời gian từ lộc xuất hiện đến thành thục ở

các đợt 1, 2, 3 đều đạt giá trị cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mức K2-500

g/trụ và K3-700 g/trụ, nhưng đến năm 2018-2019 thời gian từ lộc xuất hiện đến

thành thục khác nhau không có ý nghĩa ở mức p<0,05 ở cả 3 đợt lộc (bảng 4.24).

Số liệu về kích thước các đợt lộc được thể hiện ở bảng 4.25, kết quả cho

thấy: đường kính lộc sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, nhưng

chiều dài lộc có sự khác biệt rõ rệt ở các công thức năm 2017-2018 và năm 2018-

2019. Chiều dài lộc đạt cao nhất ở đợt lộc thứ nhất, tiếp đến đợt lộc thứ ba và

thấp nhất ở đợt lộc thứ hai.

Năm 2017-2018, chiều dài lộc đợt thứ nhất ở công thức 1, 2, 3 (mức N1K1,

N1K2, N1K3 và N2K1) đạt thấp nhất là 60,5-63,7 cm; các công thức còn lại với

các mức N2K2, N2K3, N3K1, N3K2 và N3K3 có chiều dài lộc sai khác nhau

không có ý nghĩa thống kê, đạt 64,4-66,5 cm, nhưng cao hơn có ý nghĩa thống kê

ở mức p< 0,05 so với công thức 1 (N1K1).

Ở đợt lộc thứ hai, chiều dài lộc đạt 45,3 cm ở công thức bón N3K1 sai khác

có ý nghĩa thông kê so với các công thức bón N1K1, N1K2, N1K3, N2K1, N3K2

và sai khác không có ý thống kê so với chiều dài lộc ở các công thức 5-N2K2

(đối chứng), N2K3 và N3K3. Ở đợt lộc thứ ba, chiều dài lộc ở công thức 9-N3K3

lớn nhất (đạt 49,0 cm) so với công thức 1-N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3, 4-N2K1, 5-

N2K2, 6-N2K3, 7-N3K1 và tương đương công thức 8-N3K2, đạt 45,9 cm.

Tương tác giữa các mức N khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5

cho thấy, mức N3 (700 g/trụ/năm) cho chiều dài lộc đạt cao hơn mức N1 và N2 ở

cả 3 đợt lộc. Tương tác giữa các mức K khác nhau, chiều dài lộc sai khác nhau

không có ý nghĩa thống kê ở mức 95% ở đợt lộc thứ nhất và thứ hai. Riêng đợt

lộc thứ ba, với mức K2 là 500 g K2O/trụ/năm có chiều dài lộc đạt 47,5 cm, lớn

hơn so với mức K1 và K3 chỉ đạt 44,9 cm và 45,7 cm.

94

Bảng 4.25. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến kích thước các đợt lộc của

giống thanh long ruột đỏ TL5

Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Công thức Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3

N1 K1 K2 K3 N2 K1 K2 K3 N3 K1 K2 K3

P LSD0,05N*K N1-300 N2- 500 N3-700 LSD0,05N K1-300 K2-500 K3-700 LSD0,05K CV% 60,5 61,8 62,3 63,7 64,5 64,4 66,5 66,3 66,2 0,00 3,8 63,2 64,2 65,7 2,2 63,6 64,2 65,3 2,2 11,0 7,7 7,8 7,6 7,9 8,0 7,9 8,1 8,0 8,0 0,93 0,4 7,7 7,9 8,0 0,3 7,9 7,9 7,8 0,3 10,7 7,9 7,8 7,8 8,0 8,0 7,9 8,0 8,0 8,0 0,98 0,4 7,8 8,0 8,0 0,2 8,0 7,9 7,9 0,3 9,4 45,5 44,8 40,7 42,3 42,2 42,3 44,8 48,6 49,0 0,00 4,2 44,7 45,9 47,5 1,3 44,9 47,5 45,7 1,3 12,2 7,9 7,8 8,0 7,8 7,9 7,9 8,0 8,0 8,0 0,96 0,5 7,9 7,9 8,0 0,3 7,9 8,0 7,9 0,3 8,5

N1 K1 K2 K3 N2 K1 K2 K3 N3 K1 K2 K3

P LSD0,05N*K N1-300 N2- 500 N3-700 LSD0,05N K1-300 K2-500 K3-700 LSD0,05K CV% 61,2 62,3 62,5 63,4 63,5 63,6 65,3 65,1 65,8 0,048 4,3 63,0 65,8 65,4 2,1 64,6 64,6 64,9 2,1 10,9 7,8 7,8 7,7 7,9 7,9 7,9 8,0 8,1 8,0 0,98 0,5 7,8 7,9 8,0 0,2 7,9 7,9 7,9 0,2 9,6 Năm 2017-2018 38,8 40,2 39,5 38,7 41,1 41,2 45,3 40,8 42,7 0,00 4,3 39,5 41,0 42,9 1,3 40,9 40,7 41,8 1,3 12,8 Năm 2018-2019 39,2 41,7 38,4 39,5 40,2 41,1 45,5 44,7 44,6 0,03 3,8 44,7 45,9 47,5 1,3 41,7 42,2 41,7 1,3 13,8 7,8 7,9 7,8 7,9 8,0 7,9 8,1 8,0 8,0 0,97 0,5 7,9 7,9 8,0 0,3 7,9 8,0 7,9 0,3 8,5 42,7 45,3 44,5 44,4 44,5 44,8 46,7 47,3 46,5 0,03 4,2 44,2 45,9 46,8 1,3 44,9 46,4 45,6 1,3 10,3 7,9 7,9 8,0 7,9 7,9 7,9 8,0 8,0 8,0 0,99 0,4 7,9 7,9 8,0 0,2 7,9 7,9 8,0 0,2 8,59

95

Năm 2018-2019, chiều dài lộc đợt thứ nhất ở công thức 9-N3K3 đạt 65,8

cm cao hơn so với ở công thức 1-N1K1 chỉ đạt 61,2 cm; các công thức khác có

chiều dài lộc đạt tương đương nhau. Chiều dài lộc đợt thứ hai đạt tương đương

nhau ở các công thức 7, 8, 9 (N3K1, N3K2, N3K3) đạt 44,6-45,5 cm và cao hơn

có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng 5-N2K2 và các công thức khác

(1-N1K1, 3-N1K3, 4-N2K1, 6-N2K3). Chiều dài lộc đợt lộc thứ ba ở các công

thức đạt tương tự nhau, riêng công thức 1-N1K1 đạt 42,7 cm thấp hơn có ý nghĩa

so với ở công thức 8-N3K2 (47,3 cm).

Với các mức N khác nhau, chiều dài lộc ở đợt thứ nhất và thứ ba ở mức N1

đều đạt thấp hơn so với các mức N2, N3. Riêng đợt lộc thứ hai, chiều dài lộc ở

mức N1 đạt tương tự mức N2 và đều thấp hơn so với mức N3. Tương tác giữa

các mức K khác nhau cho thấy, chiều dài lộc ở đợt thứ nhất và thứ hai không có

sự sai khác có ý nghĩa giữa các mức bón, nhưng đến đợt thứ ba chiều dài lộc ở

các mức K2, K3 không sai khác nhưng đạt cao hơn có ý nghĩa so với mức K1.

Khả năng sinh trưởng của cây được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu, đặc biệt

đối với cây thanh long chỉ tiêu quan trọng là tổng số cành trên trụ và chiều dài

cành, số liệu được thể hiện ở bảng 4.26. Trong cùng điều kiện, số cành và chiều

dài cành càng lớn khả năng sinh trưởng của cây càng mạnh. Với các công thức có

các mức N và K khác nhau có tổng số cành/trụ, chiều dài cành khác biệt có ý

nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Cụ thể: năm 2018, tổng số cành/trụ ở các công

thức có mức N cao (6-N2K3, 7-N 3K1, 8-N3K2, 9-N3K3) đạt tương tự nhau và

đạt cao nhất là 92,2-93,5 cành/trụ. Tiếp đến, các công thức 3-N1K3; 4-N2K1; 5-

N2K2 có tổng số cành đạt 88,3-88,8 cành/trụ và đạt thấp nhất ở công thức 1-

N1K1, 2-N1K2 đạt 67,5-68,5 cành/trụ. Năm 2019, số cành/trụ vẫn đạt thấp nhất

ở công thức 1-N1K1 và 2-N1K2. Ở các công thức còn lại tổng số cành trên trụ

đạt tương đương nhau (89,5-93,5 cành/trụ).

Tổng số cành ở mức N2 và N3 sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy

95% ở cả 2 năm và đạt cao hơn so với mức N1. Tuy nhiên, với mức K khác nhau

tổng số cành trên trụ chỉ sai khác có ý nghĩa thống kê giữa mức K1, K2 so với

K3, mức K3 đạt tổng số cành đạt cao nhất.

96

Bảng 4.26. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5

Tổng số cành trên trụ (cành) Chiều dài cành (cm) Tổng số cành trên trụ (cành) Chiều dài cành (cm) Công thức

Năm 2018 Năm 2019

68,5 69,7 143,1 144,8 N1 K1

67,5 69,0 149,3 146,8 K2

89,5 145,4 142,5 88,8 K3

88,3 90,4 147,3 144,7 N2 K1

88,7 90,5 148,2 147,8 K2

92,7 92,6 149,5 147,9 K3

93,5 92,3 157,5 156,6 N3 K1

92,2 93,5 157,1 155,7 K2

93,0 93,3 156,9 157,9 K3

P 0,01 0,02 0,01 0,03

LSD0,05N*K 5,9 6,3 9,2 8,8

74,9 76,1 145,9 144,7 N1-300

89,9 91,2 148,3 146,8 N2- 500

92,9 93,0 157,2 156,7 N3-700

3,7 4,5 8,4 7,2 LSD0,05N

83,4 84,1 149,3 148,7 K1-300

82,8 84,3 151,5 150,1 K2-500

91,5 91,8 150,6 149,4 K3-700

LSD0,05K 2,9 3,8 6,8 7,1

Chiều dài cành đạt giá trị tăng dần từ công thức 1-9 ở cả 2 năm theo dõi.

Trong đó, ở nhóm các công thức 1-6 và 7-9, chiều dài cành sai khác nhau không

có ý nghĩa thống kê ở mỗi nhóm. Chiều dài cành ở mức N3 đạt cao hơn so với

mức N1 và N2 nhưng không khác biệt nhau ở các mức K ở cả năm 2018 và 2019.

CV% 12,4 13,0 10,5 11,5

97

Hình 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn của giống thanh long ruột đỏ TL5

Trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây thanh long, cành xuất hiện

và sinh trưởng liên tục tạo ra cành thẳng không bị thắt, chiều dài cành đạt được trên 1,4 m gọi là cành đạt tiêu chuẩn. Một trong những nguyên nhân làm cho cành thắt lại thành 2 hay nhiều đoạn là do chế độ chăm sóc hoặc việc quản lý sâu hại trên cây thanh long chưa tốt. Ở các công thức với các mức N và K khác nhau tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn khác nhau, đạt 84,5-88,0% năm 2018 và đạt 80,4-87,5% năm 2019 ở các công thức 5-N2K2; 6-N2K3; 7-N3K1; 8-N3K2; 9-N3K3. Các công thức còn lại, tỷ lệ cành tiêu chuẩn chỉ đạt 60-66% (hình 4.8).

* Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội

Bảng 4.27. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến thời gian xuất hiện nụ và

nở hoa của giống thanh long ruột đỏ TL5

Thời điểm xuất hiện nụ lứa đầu (ngày/tháng) Công thức

Năm 2018 10-12/4 10-12/4 10-12/4 10-12/4 10-12/4 10-12/4 10-12/4 10-12/4 10-12/4 Năm 2019 15-17/4 15-17/4 15-17/4 15-17/4 15-17/4 15-17/4 15-17/4 15-17/4 15-17/4 Thời điểm kết thúc nở hoa đợt cuối (ngày/tháng) Năm 2019 Năm 2018 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 18 - 20/9 19 - 25/9 N1 N2 N3 K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3

98

Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới, phản ứng với quang chu kỳ ngày

dài. Trong điều kiện sinh thái Gia Lâm, Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung,

cây thanh long ra hoa rất nhiều đợt trong năm. Các đợt hoa nối tiếp nhau kéo dài

từ tháng 5-9 hàng năm. Thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm và thời gian kết

thúc nở hoa đợt cuối trong năm ở các công thức là như nhau (bảng 4.27) nhưng theo kết quả nghiên cứu của Tamanna Perween & Hasan (2018) cho thấy bón 350 g N, 250 g P2O5, 200 g K2O/trụ nở hoa sớm hơn gần 15 ngày so với đối chứng. Tổng số hoa ở các công thức tương đối khác nhau ở cả hai năm 2018 và

năm 2019 (hình 4.9). Số liệu ở hình 4.8 cho thấy, trên giống thanh long ruột đỏ TL5, ở các công thức có mức K cao cho tổng số hoa cao.

Hình 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tổng số hoa của giống

thanh long ruột đỏ TL5

Tỷ lệ đậu quả ở thanh long nói chung phụ thuộc vào giống, điều kiện thời tiết từng đợt hoa và điều kiện chăm sóc. Đối với giống thanh long ruột đỏ TL5, khả năng ra hoa tự nhiên và tỷ lệ đậu quả đạt cao trong điều kiện sinh thái Hà Nội. Ở các công thức thí nghiệm, giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện 12 đợt hoa trong năm và tỷ lệ đậu quả trung bình đạt trên 68%, cao hơn rất nhiều so với một số đối tượng cây ăn quả khác. Tỷ lệ đậu quả ở mỗi đợt hoa ở các công thức tương đối khác nhau, đặc biệt ở các công thức bón lượng N và K cao, tỷ lệ đậu quả đạt cao hơn. Các mức N khác nhau không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 (bảng 4.28).

99

Bảng 4.28. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ đậu quả ở thời điểm

thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm

Tỷ lệ đậu quả ở thời điểm thu hoạch (%) Công thức N1K1 N1K2 N1K3 N2K1 N2K2 N2K3 N3K1 N3K2 N3K3

Năm 2018

66,7 85,7 75,0 72,3 80,0 86,7 66,7 85,7 76,9 Đợt 1

62,0 66,7 65,0 60,0 72,0 66,7 75,0 60,0 60,0 Đợt 2

66,7 76,7 66,7 70,0 70,0 70,0 75,0 66,7 66,7 Đợt 3

62,5 75,0 70,0 70,8 75,0 55,8 63,3 66,7 75,0 Đợt 4

75,0 78,8 65,0 66,7 72,2 62,5 66,7 68,9 77,8 Đợt 5

51,6 65,0 55,6 53,2 62,5 55,0 50,0 55,6 50,0 Đợt 6

55,6 76,4 57,5 60,0 75,0 62,5 62,5 58,0 57,5 Đợt 7

66,7 75,0 62,0 62,5 80,0 66,7 62,5 60,3 63,6 Đợt 8

62,5 60,0 55,1 54,0 71,0 62,5 59,2 75,0 62,5 Đợt 9

83,3 83,3 75,7 78,6 88,6 86,7 86,7 85,7 80,0 Đợt 10

87,5 86,8 88,3 82,0 82,3 83,8 80,3 82,5 88,6 Đợt 11

72,6 72,6 71,1 71,3 77,3 71,5 78,4 77,4 70,8 Đợt 12

69,4 70,7 67,3 74,9 66,6 66,8 76,0 68,6 Trung bình 69,5

Năm 2019

76,8 80,5 77,6 72,4 84,5 83,6 76,4 80,5 77,6 Đợt 1

60,3 85,5 66,5 72,2 81,3 62,2 61,1 74,2 63,4 Đợt 2

63,5 78,5 64,3 71,5 69,1 71,2 74,5 77,4 65,5 Đợt 3

60,4 74,4 71,2 76,5 75,6 58,5 62,4 65,2 74,5 Đợt 4

74,4 79,5 77,6 64,3 85,5 60,6 67,5 65,5 72,1 Đợt 5

56,5 62,5 53,5 55,3 64,4 60,5 55,4 74,4 71,5 Đợt 6

59,4 67,7 64,8 65,8 66,5 60,1 63,6 67,3 63,4 Đợt 7

65,7 74,5 66,6 65,5 79,2 65,6 63,6 67,4 62,5 Đợt 8

60,0 65,6 56,2 57,8 60,2 61,2 62,3 66,5 65,4 Đợt 9

84,6 90,2 97,8 95,6 90,6 84,5 80,3 83,6 81,5 Đợt 10

85,4 90,7 80,4 87,4 92,0 86,1 88,7 85,9 84,4 Đợt 11

75,1 70,5 77,3 78,5 85,8 71,0 75,9 76,8 74,6 Đợt 12

68,5 76,7 71,2 71,9 77,5 71,5 69,1 73,6 Trung bình 69,0

100

Khối lượng trung bình các đợt quả của giống thanh long ruột đỏ TL5, số

liệu thu được được thể hiện ở hình 4.10. Kết quả cho thấy, ở các công thức 1-

N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3, 4-N2K1 có khối lượng quả là 406,3-429,7 g/quả năm

2018 và 406,1-427,7 g/quả năm 2019. Khối lượng quả ở các công thức này đạt

thấp hơn ở các công thức 5-N2K2, 6-N2K3, 7-N3K1, 8-N3K2 và 9-N3K3, đạt

489,4-534,0 g/quả năm 2018 và đạt 480,5-531,2 g/quả năm 2019.

Hình 4.10. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả trung bình

các đợt của giống thanh long ruột đỏ TL5

Khối lượng quả của các đợt thu được năm 2018 và năm 2019 được ghi

nhận ở bảng 4.29a và bảng 4.29b. Kết quả cho thấy, khối lượng quả đạt thấp ở

các đợt chính và đạt cao hơn ở các đợt phụ ở các công thức 1, 2, 3 và 4. Ngược

lại, các công thức 5-N2K2, 6-N2K3, 7-N3K1, 8-N3K2 và 9-N3K3 có khối lượng

quả lớn hơn so với ở các công thức 1-N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3 và 4-N2K1. Ở các

công thức này, khối lượng quả đạt gần tương đương nhau giữa các đợt thu hoạch;

chỉ riêng ở đợt 11 và 12, khối lượng quả đạt cao hơn hẳn là do thời gian sinh

trưởng quả kéo dài hơn so với các đợt quả khác.

101

Các mức N và K khác nhau cho khối lượng quả khác nhau có ý nghĩa

thống kê ở mức p<0,05 ở cùng đợt quả của các đợt 1, 2, 5, 8, 9, 10, 11 năm

2018 và các đợt 1, 2, 3, 5, 6, 10 năm 2019. Nhìn chung, khối lượng quả ở các

công thức 6, 7, 8, 9 đều đạt cao hơn so với công thức đối chứng và các công

thức 1, 2, 3, 4.

Các mức N khác nhau đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến khối lượng quả

của mỗi đợt, trong 3 mức N sử dụng trong thí nghiệm, mức N cao cho khối lượng

quả cao tương tự như kết quả nghiên cứu của Nelda R. Gonzaga & cs. (2017), áp

dụng bón 120 g N, 60 g P2O5 và 60 g K2O/trụ/năm đạt khối lượng quả cao nhất.

Ở mức N3, khối lượng quả đạt cao hơn ở mức N1 ở tất cả các đợt và cao hơn

mức N2 ở các đợt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10 năm 2018. Tương tự năm 2018, năm 2019

khối lượng quả mỗi đợt ở mức N3 đạt cao nhất, tiếp đến ở mức N2 và đạt thấp

nhất ở mức N1. Riêng ở các đợt 2, 8, 10, khối lượng quả không có sự sai khác có

ý nghĩa giữa mức bón 300 g và 500 g. Riêng các đợt 7, 8, 9, 11, 12 năm 2019,

khối lượng quả đạt được ở các công thức khác nhau không có nghĩa thống kê ở

mức p< 0,05.

Các mức K khác nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng quả ở các đợt

4, 10 năm 2018 và các đợt 2, 4, 11, 12 năm 2019. Khối lượng quả ở mức K3 đạt

cao hơn ở mức K1 và sai khác không ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy p < 0,05 so

với khối lượng quả ở mức K2 của các đợt 1, 2, 3, 5, 7, 9 năm 2018 và các đợt 1,

3, 5, 6, 7, 8, 10 năm 2019. Riêng đợt 9 năm 2019, các mức K khác nhau cho khối

lượng quả khác nhau, đạt cao hơn ở mức K3 (700 g/trụ/năm), thấp hơn ở mức K1

(300 g/trụ/năm).

Mặc dù số lượng quả trên trụ tương đối khác nhau ở các đợt quả, nhưng

việc tác động một số liều lượng N và K đã làm cho khối lượng quả khá đồng đều

giữa các đợt chính và đợt phụ. Năng suất thu được ở các công thức lại khác nhau

ở mỗi đợt quả, năng suất của các đợt chính cao hơn ở đợt phụ; đợt chính và đợt

phụ xuất hiện xen kẽ nhau, điều này được thể hiện bởi tổng số hoa xuất hiện ở

đợt chính và đợt phụ khác nhau.

102

Bảng 4.29a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018

Khối lượng quả của các đợt (g) Công thức Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12

340,2 435,2 326,0 427,8 325,2 420,8 319,5 429,4 336,5 460,5 521,3 532,7

360,1 354,7 440,1 458,2 327,2 333,8 425,1 434,4 322,2 334,2 437,8 446,9 315,8 356,7 422,1 457,5 330,5 371,0 469,7 432,5 532,0 587,3 527,5 589,0

365,2 496,5 395,8 486,1 345,1 494,5 422,5 475,8 347,5 480,6 436,7 482,5 348,0 480,7 427,8 481,0 361,0 490,2 448,3 495,7 589,4 501,2 594,7 508,3 N1 N2

475,7 467,5 434,5 496,0 510,5 485,8 485,2 494,6 496,4 496,0 495,6 499,5 458,7 411,5 498,9 472,3 492,5 507,8 468,2 491,7 515,5 484,2 495,6 515,5 501,5 523,2 522,4 535,5 523,8 527,2 600,8 615,0 623,4 607,4 616,3 628,0 N3

1 0 3

K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3

P 508,5 0,00 492,6 0,00 492,5 0,06 489,9 0,19 505,8 0,03 537,5 0,05 534,8 0,16 546,8 0,01 536,5 0,00 523,5 0,00 618,5 0,00 620,5 0,11

45,42 39,21

LSD0,05N*K N1-300 42,50 351,67 48,60 444,50 41,83 329,00 48,35 429,10 40,74 327,20 45,48 435,17 48,30 45,42 330,67 436,33 346,00 454,23 57,32 546,87 61,92 549,73

N2- 500 N3-700 445,80 470,17 459,30 496,30 441,60 494,50 464,77 495,00 428,93 472,07 463,83 512,60 432,30 464,33 450,90 493,17 514,00 519,30 527,37 524,83 563,80 618,97 570,13 621,60

26,22 22,64

LSD0,05N K1-300 24,54 390,97 28,06 447,17 24,15 388,57 27,92 448,64 23,52 361,40 26,26 450,00 26,22 27,89 386,40 450,93 406,90 477,53 33,09 575,23 35,75 581,23

K2-500 K3-700 430,37 446,30 470,67 482,27 439,37 437,17 466,80 473,43 433,90 432,90 476,03 485,57 437,33 472,87 447,70 497,53 453,23 496,17 469,67 497,17 552,20 602,20 554,60 605,63

LSD0,05K CV% 24,70 6,9 29,64 7,1 23,65 6,8 27,98 7,2 23,52 6,8 26,26 6,6 26,22 7,3 26,22 6,6 22,64 6,1 27,89 6,7 33,09 6,8 35,75 7,3

Bảng 4.29b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019

Công thức

Đợt 1 351,5 351,0 Đợt 2 448,7 447,0 Đợt 3 318,3 319,1 Đợt 4 424,7 427,3 Khối lượng quả của các đợt (g) Đợt 5 318,3 330,0 Đợt 6 421,5 430,5 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12 534,3 320,8 538,2 325,3 427,5 425,5 332,1 328,4 458,1 464,0 517,7 518,0 N1

388,3 354,0 475,7 474,7 448,7 485,5 332,4 330,5 478,4 435,5 446,6 475,1 341,8 350,7 464,4 448,0 427,8 480,1 348,5 340,2 475,3 458,0 440,1 465,7 362,5 360,6 477,0 410,8 461,7 483,3 567,5 579,0 575,3 564,8 575,8 551,8 N2

1 0 4

490,0 490,4 473,8 485,3 450,0 486,7 466,0 492,0 452,9 510,6 474,3 493,6 375,0 490,5 480,8 490,5 453,1 478,0 442,9 545,4 594,3 601,2 612,7 620,3

498,0 501,1 510,0 498,4 489,5 490,0 497,7 494,0 494,0 498,0 510,9 520,9 490,7 533,5 520,7 530,7 470,8 528,5 525,0 534,8 612,0 625,8 631,5 618,2 N3 K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3

P LSD0,05N*K 0,00 42,77 0,00 51,35 0,03 40,97 0,20 48,45 0,01 35,52 0,01 46,48 0,12 35,39 0,14 49,96 0,27 35,53 0,00 45,96 0,13 57,02 0,45 62,06

N1-300 N2- 500 363,60 439,90 456,80 469,33 323,27 419,63 429,17 462,57 330,03 422,67 433,33 460,73 331,53 437,00 341,00 444,30 396,83 462,20 430,23 462,63 534,40 582,87 545,77 580,10

N3-700 LSD0,05N 496,50 24,70 497,90 29,64 488,73 23,65 494,57 27,98 500,87 20,51 508,47 26,83 504,90 513,97 492,43 535,07 26,54 20,43 28,85 20,51 613,00 32,92 623,33 35,83

K1-300 K2-500 398,63 441,57 460,90 480,83 378,50 429,00 454,43 466,70 393,20 429,47 447,63 473,83 383,83 452,70 390,23 488,40 430,43 470,64 425,40 490,77 565,97 568,43 576,80 573,83

K3-700 LSD0,05K 459,80 24,70 482,30 29,64 424,13 23,65 465,17 27,98 430,90 20,51 481,07 26,83 419,00 489,83 448,03 462,83 26,54 20,43 28,85 20,51 595,87 32,92 598,57 35,83

CV% 6,8 7,3 6,8 7,4 7,2 5,8 6,8 5,9 7,3 5,8 6,6 6,8

Năng suất quy đổi được tính bằng năng suất lý thuyết nhân với 1.000 (mật độ

1000 trụ/ha) đạt 41,6-42,3 tấn/ha ở công thức bón với mức K cao (CT6: 3 kg HCVS +

500 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O) cao hơn năng suất ở CT5: 3 kg HCVS + 500 g N +

500 g P2O5 + 500 g K2O (đối chứng) là 6,1-7,7%. Kết quả này tương tự như kết quả

nghiên cứu của Denison Ramalho Fernandes & cs. (2018), bón tăng mức K làm tăng

năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất thanh long trồng tại Brazil. Nhưng theo

Nelda R. Gonzaga & cs. (2017), bón phân NPK cân đối cho cây thanh long ruột đỏ (120

g N, 120 g P2O5 và 120 g K2O/trụ/năm) cho năng suất cao nhất, đạt 22 tấn/ha trồng tại Philippine.

Năng suất của giống thanh long ruột đỏ ở các mức N và K khác nhau được thể

hiện ở bảng 4.30a, 4.30b và hình 4.10. Ở các đợt quả khác nhau, năng suất đạt được

khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 ở mỗi công thức.

Các mức N và K bón cho giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018 rất khác nhau

về năng suất ở mỗi đợt quả. Cụ thể: năng suất đợt 1 đạt cao nhất là 5,9 kg/trụ (CT9-

N3K3). Đợt 2 là 2,5-2,6 kg/trụ ở công thức 6-N2K3, 7-N3K1. Đợt 3 đạt 3,4-3,6 kg/trụ ở

công thức 1-N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3, 4-N2K1, 5-N2K2, 6-N2K3. Đợt 4 đạt 2,7-2,8

kg/trụ ở các công thức 6, 8. Đợt 5 đạt 4,3-4,5 kg/trụ ở các công thức 4-N2K1, 5-N2K2,

6-N2K3, 7-N3K1, 8-N3K2. Đợt 6 đạt 2,5 kg/trụ ở công thức 6-N2K3. Đợt 7 đạt 5,3

kg/trụ ở công thức 8-N3K2. Các đợt 8, 10 đạt 2,7-2,8 kg/trụ và 2,4 kg/trụ ở các công

thức 6-N2K3, 9-N3K3. Đợt 9 đạt 6,3 kg/trụ ở công thức 7-N3K1. Đợt 11 đạt 4,3-4,4

kg/trụ ở các công thức 8-N3K2, 9-N3K3. Đợt 12 đạt 3,0 kg/trụ ở công thức 6-N2K3.

Tương tự năm 2018, năng suất mỗi đợt thu hoạch năm 2019 trên giống thanh long ruột đỏ TL5 đạt cao nhất ở các công thức khác nhau nhưng chủ yếu tập trung ở công thức 6-N2K3 (bảng 4.30b) ở các đợt 1, 3, 5, 6, 10, 11 và 12.

Năng suất của cả vụ ở các công thức đạt được 32,9-41,1 kg/trụ, trong đó ở các công thức 1, 2 đạt giá trị thấp nhất (32,9-33,9 kg/trụ); tiếp đến đạt 36,1-36,5 kg/trụ ở các công thức 3, 4 và đạt cao nhất là 41,0-41,1 kg/trụ ở các công thức 6, 8, 9. Năng suất ở các công thức 6, 8, 9 đạt cao hơn so với năng suất ở công thức 5 (đối chứng) là 5,8- 5,9% năm 2018 và 6,2-7,7% năm 2019 (hình 4.10). Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hải & cs. (2018) trên cây thanh long ruột trắng tại tỉnh Bình Thuận cho thấy bón phân NPK hòa tan hàm lượng cao qua hệ thống tưới tiết kiệm với 100% lượng khuyến cáo, năng

suất tăng 27% so với bón phân NPK thông dụng qua đất. Nếu giảm lượng phân bón 15% năng suất vẫn tăng 12-24%.

105

Bảng 4.30a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018

Năng suất các đợt (kg/trụ) Năng suất lý Năng suất Công thức

Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12 thuyết (kg/trụ) qui đổi (tấn/ha)

3,6 4,4 1,9 2,0 3,4 3,5 1,9 1,1 3,9 3,6 1,6 1,3 1,6 2,0 4,8 4,7 1,6 1,7 3,2 3,5 1,8 2,5 3,6 3,6 33,7 34,0 33,7 34,0

4,7 3,5 2,1 2,0 3,6 3,6 2,0 2,1 4,1 4,4 1,7 2,3 1,8 2,0 4,8 4,3 2,2 1,8 3,8 3,8 2,3 2,0 3,4 4,4 36,5 36,8 36,5 36,8

1 0 6

4,6 4,7 2,3 2,6 3,6 3,5 2,1 2,7 4,3 4,5 2,2 2,5 2,3 2,8 4,5 4,8 2,0 2,4 4,0 3,6 2,7 3,0 4,2 4,0 39,2 41,6 39,2 41,6

5,5 5,1 2,5 2,0 2,5 3,6 2,4 2,8 4,5 4,4 2,0 1,8 2,5 2,1 6,3 5,0 2,1 2,1 3,5 4,3 2,5 2,5 4,7 5,3 41,4 41,2 41,4 41,2

41,6 41,6 N1 K1 K2 K3 N2 K1 K2 K3 N3 K1 K2 K3

P 5,9 0,00 2,0 0,00 3,1 0,00 2,3 0,00 3,6 0,00 2,2 0,00 2,7 0,00 5,8 0,00 2,4 0,00 4,4 0,00 2,4 0,00 4,3 0,00

LSD0,05N*K 0,37 4,23 N1-300 0,17 2,00 0,30 3,50 0,17 1,67 0,41 3,87 0,12 1,53 0,19 1,80 0,48 4,77 0,15 1,83 0,25 3,50 0,21 2,20 0,29 3,53

N2- 500 N3-700 4,27 5,50 2,30 2,17 3,57 3,07 2,30 2,50 4,40 4,17 2,33 2,00 2,37 2,43 4,53 5,70 2,07 2,20 3,80 4,07 2,57 2,47 4,20 4,77

LSD0,05N K1-300 0,21 4,20 0,10 2,13 0,17 3,17 0,09 2,13 0,23 4,27 0,07 1,97 0,11 2,03 0,28 5,13 0,08 1,83 0,14 3,50 0,12 2,10 0,17 4,23

K2-500 K3-700 4,70 5,10 2,10 2,23 3,57 3,40 2,00 2,33 4,10 4,07 1,77 2,13 2,13 2,43 4,73 5,13 1,93 2,33 3,94 3,93 2,57 2,57 4,37 3,90

LSD0,05K CV% 0,21 5,4 0,10 5,5 0,17 6,1 0,09 5,3 0,23 6,7 0,07 4,4 0,11 5,8 0,28 6,6 0,08 4,9 0,14 4,4 0,12 6,5 0,17 4,8

Bảng 4.30b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019

Năng suất các đợt (kg/trụ)

Công thức

1 0 7

Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12

Năng suất lý thuyết (kg/trụ) 35,7 35,6 38,9 38,4 39,3 42,3 39,2 41,7 41,4 Năng suất qui đổi (tấn/ha) 35,7 35,6 38,9 38,4 39,3 42,3 39,2 41,7 41,4 N1 K1 K2 K3 N2 K1 K2 K3 N3 K1 K2 K3

P

4,5 3,8 4,5 4,6 4,3 4,8 4,6 5,0 4,5 0,00 LSD0,05N*K 0,37 4,27 4,57 4,70 0,21 4,57 4,37 4,60 0,28 5,7 N1-300 N2- 500 N3-700 LSD0,05N K1-300 K2-500 K3-700 LSD0,05K CV% 2,1 2,0 2,3 2,3 2,5 2,3 2,2 2,2 2,1 0,00 0,18 2,14 2,37 2,17 0,10 2,20 2,23 2,23 0,11 5,7 3,6 3,4 3,9 3,8 3,7 3,8 3,4 3,8 3,8 0,00 0,33 3,63 3,77 3,67 0,17 3,60 3,63 3,83 0,19 6,2 2,0 2,0 1,8 2,2 2,3 2,0 2,1 2,7 2,5 0,00 0,18 1,93 2,17 2,43 0,96 2,10 2,33 2,10 0,10 5,5 3,5 3,8 3,9 4,1 4,5 4,3 4,4 4,5 4,8 0,07 0,36 3,73 4,30 4,57 0,23 4,00 4,27 4,33 0,21 5,8 1,3 1,6 2,3 2,3 1,5 2,5 2,0 1,8 2,2 0,00 0,14 1,73 2,10 2,00 0,72 1,87 1,63 2,33 0,83 5,1 3,8 3,8 4,0 4,0 4,2 4,3 4,3 4,9 4,5 0,00 0,38 3,87 4,17 4,57 0,17 4,03 4,30 4,27 0,22 6,2 2,0 2,0 2,1 2,2 2,5 2,5 2,2 2,2 3,0 0,00 0,19 2,03 2,40 2,47 0,11 2,13 2,23 2,53 0,11 5,7 4,0 4,5 4,7 4,1 4,2 4,5 5,3 5,0 5,2 0,17 0,36 4,40 4,27 5,17 0,28 4,47 4,57 4,80 0,21 5,4 2,0 2,0 2,3 1,9 2,1 2,8 2,3 2,3 2,0 0,00 0,25 2,10 2,27 2,20 0,84 2,07 2,13 2,37 0,15 7,9 4,0 3,8 4,2 4,5 4,5 5,0 4,0 4,3 4,4 0,00 0,30 4,00 4,67 4,23 0,14 4,17 4,20 4,53 0,17 4,8 2,7 2,8 2,8 2,0 2,5 3,0 2,0 2,5 2,4 0,00 0,21 2,77 2,50 2,30 0,12 2,23 2,60 2,73 0,12 5,8

Hình 4.11. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5

Một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng quả như độ cứng quả, độ dày vỏ, tỷ lệ phần ăn được và độ brix được thể hiện ở bảng 4.31a và 4.31b. Độ cứng quả tỷ lệ nghịch với độ lún quả, độ lún càng thấp tạo nên quả càng cứng và ngược lại. Đối với cây thanh long nói chung, độ cứng quả rất quan trọng quyết định đến chất lượng, thời gian bảo quản và sức vận chuyển của quả. Ở các công thức khác nhau cho độ cứng quả khác nhau. Ở công thức có mức K bằng hoặc cao hơn mức N cho quả có độ cứng đạt cao hơn tức là độ lún đạt thấp hơn. Độ lún ở các công thức 3-N1K3, 5-N2K2, 6-N2K3 và 9-N3K3 đạt 0,73-0,78 g/cm2 năm 2018 và 0,74-0,81 g/cm2 năm 2019. Các công thức bón hàm lượng N cao đã làm giảm độ cứng quả và ngược lại ở các công thức bón lượng K cao đã làm giảm độ lún quả.

Độ dày vỏ quả ở các công thức 7-N3K1, 8-N3K2, 9-N3K3 đạt tương đương nhau và có giá trị cao hơn (đạt 0,56-0,57 cm); trong khi đó, ở các công thức 1, 2, 3, 4, 5, 6 có độ dày vỏ quả thấp hơn và sai khác nhau không ý nghĩa thống kê, chỉ đạt 0,43-0,46 cm. Mức bón N3 (700 g/trụ/năm) làm vỏ quả dày hơn so với mức bón N1 (300 g/trụ/năm) và N2 (500 g/trụ/năm) nhưng mức bón kali khác nhau không làm ảnh hưởng đến độ dày vỏ quả thanh long ruột đỏ TL5. Nghiên cứu của Akter & Rahman (2017) tại Bangladesh cho thấy, bón 200 g ure,

200 g TSP, 200 g MOP/2 tháng và 5 kg phân chuồng/4 tháng cho các chỉ tiêu kích thước quả, độ dày thịt quả lớn nhất.

108

Bảng 4.31a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất

lượng quả thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018

Công thức Độ dày vỏ Brix

Tỷ lệ phần ăn được (%) Độ cứng quả (g/cm2) (cm) (%)

0,80 19,74 80,91 N1 K1

0,85 19,95 82,46 K2

0,73 19,42 91,83 K3

0,94 17,62 78,64 N2 K1

0,75 17,69 84,64 K2

0,74 20,06 92,33 K3

0,96 16,73 67,42 N3 K1

18,17 71,71 0,88 K2

18,66 71,41 0,43 0,46 0,43 0,45 0,45 0,46 0,56 0,57 0,56 0,78 K3

P 0,00 0,00 0,00 0,02

LSD0,05N*K 0,08 2,10 8,42 0,05

N1-300 0,79 19,70 85,07 0,44

N2- 500 0,81 18,46 85,20 0,46

N3-700 0,87 17,85 70,18 0,56

LSD0,05N 0,04 1,21 4,86 0,03

K1-300 0,90 18,03 75,66 0,48

K2-500 0,83 18,60 79,60 0,50

K3-700 0,75 19,38 85,19 0,48

LSD0,05K 0,04 1,21 4,86 0,03

Ghi chú: Số liệu tỷ lệ (%) được đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê

Tỷ lệ phần ăn được đạt được khác nhau ở các công thức thí nghiệm. Thông thường, tỷ lệ phần ăn được tỷ lệ nghịch với độ dày vỏ quả; quả có độ dày vỏ lớn tỷ lệ phần ăn được nhỏ và ngược lại. Ở nhóm các công thức 1-6 có độ dày vỏ quả đạt thấp nhưng tỷ lệ phần ăn được có giá trị rất khác nhau, đạt cao hơn ở các công thức 3-N1K3, 6-N2K3 là 91,83%, 92,33% năm 2018 và đạt 91,8%, 92,3% năm 2019. Ở các công thức 7, 8, 9 có tỷ lệ phần ăn được đạt tương tự nhau và nhỏ hơn so với ở các công thức còn lại.

CV% 6,5 7,7 7,2 7,1

109

Trong số các công thức thí nghiệm, tỷ lệ phần ăn được giảm dần theo mức

tăng dần của mức N và ngược lại, tỷ lệ phần ăn được tăng dần theo mức tăng dần

của K. Cụ thể là tỷ lệ phần ăn được đạt thấp nhất ở mức bón 700 g N/trụ/năm và

đạt cao nhất ở mức bón 700 g K2O/trụ/năm. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dương

(2019) trên giống thanh long ruột đỏ TL4 trồng tại Điện Biên chỉ ra rằng, bón 500 g N và 500 g K2O/trụ/năm đã làm giảm độ dày vỏ quả và tăng tỷ lệ phần ăn được của quả thanh long ruột đỏ TL4.

Bảng 4.31b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất lượng quả thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019

Công thức

N1 N2 N3 K1 K2 K3 K1 K2 K3 K1 K2 K3

Ghi chú: Số liệu tỷ lệ (%) được đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê

Độ brix đạt được ở các công thức bón lượng N cao có xu hướng giảm xuống và bón lượng K cao có xu hướng tăng lên tương tự như kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng N và K trên cây thanh long của Chakma & cs., 2014 và Nelda R. Gonzaga & cs. (2017).

P LSD0,05N*K N1-300 N2- 500 N3-700 LSD0,05N K1-300 K2-500 K3-700 LSD0,05K CV% Độ cứng quả (g/cm2) 0,81 0,84 0,77 0,95 0,74 0,75 0,97 0,85 0,79 0,00 0,07 0,81 0,81 0,87 0,03 0,91 0,81 0,77 0,10 6,4 Độ dày vỏ (cm) 0,44 0,44 0,44 0,46 0,45 0,45 0,56 0,55 0,56 0,00 0,04 0,44 0,45 0,56 0,01 0,49 0,48 0,48 0,03 7,9 Tỷ lệ phần ăn được (%) 80,95 82,45 91,80 78,65 84,66 92,30 67,45 71,70 71,43 0,00 8,38 85,07 85,20 70,19 4,12 75,68 79,60 85,18 4,72 7,5 Brix (%) 19,77 19,93 19,46 17,60 17,66 20,05 16,70 18,10 18,75 0,00 2,30 19,72 18,44 17,85 1,11 18,02 18,56 19,42 1,15 8,4

110

Bảng 4.32. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho giống thanh long ruột

đỏ TL5 năm 2019

Công thức Hệ số VCR Năng suất (tấn/ha) Tăng thu (đồng) Tăng chi (đồng) Tăng lãi (đồng)

(1) (2) (4) (5=3-4) (6=5/4) (3)

N1 K1 35,5 -42.900.000 -20.924.731 -21.975.269 1,1

K2 35,5 -42.900.000 -15.591.398 -27.308.602 1,8

K3 38,8 -258.065 258.065 0 -1,0

38,0 N2 K1 -14.400.000 -5.333.333 -9.066.667 1,7

K2 38,8 0 0 0 0

K3 41,8 54.000.000 5.333.333 48.666.667 9,1

38,8 N3 K1 258.065 -258.065 0 -1,0

43.200.000 5.591.398 37.608.602 6,7 K2 41,2

Ghi chú: Giá bán quả thanh long ruột đỏ tại vườn năm 2019 là 18.000 đồng/kg; giá phân đạm: 13.000

đồng/kg, kali: 16.000 đồng/kg

Số liệu ở bảng 4.32 cho thấy, công thức 6 bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh, 500 g N, 500 g P2O5, 700 g K2O/trụ/năm cho giống thanh long ruột đỏ TL5 đạt hiệu suất sử dụng phân bón lớn nhất. Kết quả này thể hiện qua hệ số VCR, đạt cao nhất 9,1 trong khi ở một số công thức khác đạt rất thấp, các công thức bón N cao đều đạt hệ số VCR thấp. Kết quả nghiên cứu của Nelda R. Gonzaga & cs. (2017) cho thấy bón lượng 60 g N, 60 g P2O5 và 120 g K2O cũng cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

K3 41,4 46.800.000 10.924.731 35.875.269 3,3

Tóm lại:

Các công thức bón phân với lượng N và K khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5 cho số đợt lộc, đợt hoa và thời gian thu hoạch không có sự khác biệt nhưng tổng số cành trên trụ, chiều dài cành, tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn, tổng số hoa, năng suất và chất lượng quả khác nhau. Các công thức có mức N cao cho tổng số cành trên trụ, chiều dài cành, tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn đạt cao hơn. Các công thức có mức K cao cho năng suất và chất lượng quả cao hơn. Tuy nhiên, ở công thức bón 3 kg HCVS + 500 g N + 500 P2O5 + 700 g K2O/trụ/năm phù hợp cho giống thanh long ruột đỏ TL5, năng suất đạt 41,1-41,8 kg/trụ và độ

brix đạt 19,93%, tương đương hoặc lớn hơn các công thức bón lượng phân cao hơn và cho hệ số VCR cao nhất, đạt 9,1.

111

4.3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5

Cây thanh long có đặc điểm bộ rễ phân bố đều ở tầng đất mặt 0-15 cm

(Nguyễn Văn Kế, 2003, Gunasena & cs., 2007) nên việc cung cấp lượng phân

bón thường xuyên hơn các cây trồng khác bởi tránh làm ảnh hưởng sự phát triển

của bộ rễ và tạo điều kiện cho cây hấp thu lượng phân tối đa. Mặt khác, ngoài lấy

dinh dưỡng từ đất, cây có thể được tổng hợp dinh dưỡng từ lá, quả nên cần thiết

xác định loại phân bón lá phù hợp tác động vào giai đoạn sinh trưởng quả để tránh áp lực cho bộ rễ của cây thanh long.

Đối với cây thanh long, thời gian sinh trưởng quả ngắn, chỉ kéo dài khoảng

22-25 ngày (Nguyễn Văn Kế, 2003) nhưng trên cây có rất nhiều đợt hoa khác nhau

cùng thời điểm. Trên 1 trụ thanh long thường xuất hiện 2-3 lứa quả, thậm chí tới 4

lứa quả ở các giai đoạn khác nhau, việc cung cấp dinh dưỡng qua lá cần được tiến hành trực tiếp vào nụ, quả non cho mỗi lứa quả riêng biệt đảm bảo chế độ chăm sóc phù hợp và thời gian cách ly trước thu hoạch. Đồng thời, cây thanh long thường ra một số đợt hoa tập trung ở thời điểm có điều kiện khí hậu nhiệt độ cao, cường độ ánh sáng mạnh đã làm hạn chế quá trình sinh trưởng quả. Trong khi, yêu cầu về nhiệt độ thích hợp cho quả thanh long sinh trưởng là 20-300C (Mizrahi & Nerd, 1999). Ngoài việc bón phân vào gốc để cây lấy dinh dưỡng cung cấp nuôi quả, rất cần cung cấp dinh dưỡng qua lá ở thời điểm sinh trưởng.

Hình 4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả

của giống thanh long ruột đỏ TL5

112

Mặc dù giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện 12 lứa quả trong năm

nhưng các đợt 4, 6, 8 đều là các đợt chính lại có nhiều lứa quả trên trụ và các

lứa quả này thời gian sinh trưởng quả ngắn do chịu áp lực của điều kiện thời tiết

bất thuận. Vì thế, việc tác động biện pháp kỹ thuật để tăng khối lượng quả, năng suất và chất lượng quả các đợt này là rất cần thiết.

Kết quả theo dõi được thể hiện ở hình 4.11 cho thấy, trên giống thanh long

ruột đỏ TL5 khi phun một số loại phân bón lá đã làm tăng tỷ lệ đậu quả trước thu

hoạch. Ở tất cả các đợt hoa thí nghiệm đều cho tỷ lệ đậu quả trước thu hoạch đạt

cao hơn ở công thức đối chứng. Đặc biệt ở công thức 4, phun kết hợp 3 loại phân

bón lá giàu đạm, lân, kali, tỷ lệ đậu quả đều đạt cao nhất ở tất cả các đợt.

Không những vậy, việc tác động một số loại phân bón lá lên quả thanh

long còn kéo dài thời gian sinh trưởng quả có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 so

với công thức đối chứng. Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch ở các công thức sử

dụng phân bón lá kéo dài 32,5-33,4 ngày, trong khi ở công thức đối chứng là 28-

29 ngày. Việc sử dụng dinh dưỡng bổ sung lên quả làm kéo dài thời gian sinh

trưởng quả, kéo dài được thời gian thu hoạch của mỗi đợt quả từ 4-5 ngày so với

công thức đối chứng (bảng 4.33).

Bảng 4.33. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng

quả của giống thanh long ruột đỏ TL5

Thời gian sinh trưởng quả (ngày)

Công thức Năm 2017 Năm 2018

Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8 Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8

31,2 31,4 32,3 30,8 31,2 32,5

30,4 31,0 33,2 31,2 31,8 32,4

30,5 30,6 31,5 30,6 31,6 32,7

33,4 32,5 33,0 33,4 32,7 33,1

CT1: Đầu Trâu 502 CT2: Đầu Trâu 702 CT3: HK CT4: Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702, HK CT5 (ĐC): phun nước lã 29,0 28,0 28,0 29,0 28,0 28,0

P LSD0,05 0,02 2,03 0,00 2,54 0,01 2,57 0,01 1,85 0,00 2,21 0,00 2,05

Kết quả ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khối lượng quả của

giống thanh long ruột đỏ TL5 được thể hiện ở bảng 4.34. Việc phun một số loại

CV% 3,5 4,4 4,2 3,2 3,8 3,3

113

phân bón lá khác nhau đã làm tăng khối lượng quả so với đối chứng. Đặc biệt, ở

công thức 4 phối hợp sử dụng 3 loại phân bón lá Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702 và

HK, khối lượng quả tăng lên 15-20%. Ở các công thức phun từng loại phân bón

lá riêng rẽ cho các đợt quả 4, 6, 8 trên giống thanh long ruột đỏ TL5 ở năm 2017

và năm 2018, khối lượng quả đều tăng so với ở công thức đối chứng nhưng sai

khác giữa các công thức này không có ý nghĩa thống kê.

Tương tự như chỉ tiêu khối lượng quả, năng suất đạt được trên giống thanh long ruột đỏ TL5 đều đạt cao nhất ở công thức 4. Năng suất thu được ở

công thức 4 đợt 4, 6, 8 năm 2017 và 2018 lần lượt là 4,2; 5,7; 6,3 kg/trụ/đợt và 5,0; 6,0; 5,2 kg/trụ/đợt (bảng 4.35).

Bảng 4.34. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khối lượng quả của

giống thanh long ruột đỏ TL5

Khối lượng quả (g)

Công thức

Năm 2017 Đợt 6 410,2 Đợt 4 455,7 Đợt 8 Đợt 4 435,7 388,3 Năm 2018 Đợt 6 409,2 Đợt 8 390,0

440,5 387,8 380,5 457,7 412,5 394,0 CT1: Đầu Trâu 502 CT2: Đầu Trâu 702

447,0 400,3 376,4 441,4 417,0 409,2 CT3: HK

525,5 473,4 450,3 503,0 461,3 469,5 CT4: Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702, HK

CT5 (ĐC): phun nước lã 430,6 376,8 366,5 426,0 378,5 371,4

P 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,04

LSD0,05 38,81 34,90 34,08 32,30 37,65 38,95

Ở các công thức sử dụng phân bón lá riêng rẽ, cả 3 đợt quả năm 2017 và đợt 4 năm 2018, năng suất đều đạt tương đương nhau và khác biệt không có ý nghĩa so với ở công thức đối chứng. Riêng đợt 6 năm 2017 ở các công thức 2, 3 và đợt 8 năm 2018 ở công thức 3, năng suất đạt cao hơn ở công thức đối chứng và đạt thấp hơn ở công thức 4 có ý nghĩa thống kê. Khối lượng quả và năng suất đạt được cao nhất khi phun lần lượt 3 loại phân bón lá giàu đạm, lân và kali trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trong số các công thức sử dụng phân bón lá và công thức đối chứng. Kết quả này đạt tương tự như kết quả nghiên cứu phun phân bón lá Folar-K trên cây thanh long ruột đỏ ở Malaysia của K. H. Then (2014).

CV% 15,1 14,0 14,6 14,3 14,2 15,3

114

Năng suất trung bình của 6 đợt trong 2 năm theo dõi 2017 và 2018 ở công

thức 4 (phun cả 3 loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali) đạt cao nhất là 5,4 kg/trụ,

cao hơn trên 22,7% so với năng suất trung bình ở công thức đối chứng. Kết quả

nghiên cứu của Nguyen Minh Tuan & cs. (2016) trên giống thanh long ruột đỏ TL4 tại Vĩnh Phúc cho thấy, công thức sử dụng 30 ppm GA3 kết hợp với phân Yogen 4 cho tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả và năng suất đạt cao nhất.

Năng suất quy đổi được tính bằng năng suất trung bình của tất cả các đợt tác

động nhân với mật độ 1.000 trụ/ha, đạt cao nhất ở công thức 4 đạt 5,4 tấn/ha/đợt.

Bảng 4.35. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất của giống

thanh long ruột đỏ TL5

Năng suất (kg/trụ/đợt)

Công thức Năm 2017 Năm 2018

Năng suất trung bình (kg/trụ/đợt) Năng suất quy đổi (tấn/ha/đợt) Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8 Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8

3,6 3,5 4,9 4,7 5,4 5,3 4,4 4,5 5,3 5,4 4,3 4,3 CT1: Đầu Trâu 502 CT2: Đầu Trâu 702 4,7 4,6 4,7 4,6

3,6 4,8 5,3 4,4 5,4 4,5 4,7 4,7

CT3: HK CT4: Đầu Trâu 502,

5,4 4,2 5,7 6,3 5,0 6,0 5,2 5,4

Đầu Trâu 702, HK CT5 (ĐC): phun

nước lã 4,4 4,4

P 3,4 0,04 4,5 0,03 5,1 0,04 4,3 0,02 4,9 0,00 4,1 0,01

Việc sử dụng các loại phân bón lá không những làm tăng khối lượng quả và năng suất mà làm tăng chất lượng, mẫu mã quả, số liệu được thể hiện ở các bảng 4.34, 4.35 và 4.36. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phần ăn được ở các công thức sử dụng phân bón lá đạt cao hơn ở công thức đối chứng. Ở công thức sử dụng kết hợp các loại phân bón lá cho tỷ lệ phần ăn được cao nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 so với ở công thức đối chứng.

Độ dày vỏ quả ở các công thức 1, 4 sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê, đạt 0,42-0,44 cm ở vụ quả năm 2017 và đạt 0,43-0,45 cm ở vụ quả năm 2018, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở các công thức 2, 3,5. Như vậy, việc bổ sung phân bón lá giàu đạm làm tăng độ dày vỏ quả thanh long. Ngoài ra, sử dụng một

số loại phân bón lá làm tăng độ cứng quả, thuận lợi cho việc vận chuyển sản

LSD0,05 CV% 0,32 13,5 0,41 13,9 0,43 14,9 0,30 13,3 0,45 14,3 0,37 14,2

115

phẩm quả tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của T. H. Then (2013) trên cây thanh long

đỏ (Hylocerus polyrhizus) cho thấy, khối lượng quả và năng suất sai khác nhau

không có ý nghĩa nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng quả lên đáng kể, đặc

biệt brix từ 10,4% lên 16,2-22,1% ở công thức sử dụng phân bón lá có hàm lượng K cao.

Bảng 4.36. Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm và chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5

Công thức Màu sắc vỏ quả Độ Brix (%) Chiều dài lá bắc đỉnh (cm) Độ dày vỏ (cm) Tỷ lệ phần ăn được (%) Độ cứng quả (g/cm2) Năm 2017

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 P LSD0.05 CV% 6,1 6,0 6,3 6,9 5,2 0,00 0,44 5,7 Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi 0,42 0,25 0,28 0,44 0,25 0,03 0,03 8,5 71,5 75,4 75,5 79,7 74,1 0,03 4,79 10,3 17,8 17,7 18,7 19,5 17,2 0,02 1,20 5,8 0,71 0,69 0,68 0,65 0,74 0,00 0,04 6,7

Năm 2018

Một số chỉ tiêu quan trọng quyết định đến mẫu mã quả thanh long là màu

sắc vỏ quả, chiều dài và màu sắc lá bắc đỉnh. Các công thức sử dụng phân bón lá

đều tạo nên quả có lá bắc đỉnh màu xanh và có chiều dài lớn hơn có ý nghĩa

thống kê ở mức p<0,05 so vớ ở công thức đối chứng. Vỏ quả thanh long ruột đỏ

TL5 ở các công thức sử dụng phân bón lá đều có màu đỏ tươi, bóng. Các công

thức sử dụng phân bón lá khác nhau không làm thay đổi màu sắc thịt quả của

giống thanh long ruột đỏ TL5. Độ brix ở công thức 4 cao nhất, đạt 19,0-19,5%.

Nguyen Minh Tuan & cs. (2016) cho thấy sử dụng phân bón lá đã làm tăng chất

lượng quả so với đối chứng sử dụng nước lã.

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 P LSD0,05 CV% 6,2 6,1 6,4 7,1 5,1 0,00 0,54 7,0 Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi, bóng Đỏ tươi 0,43 0,28 0,28 0,45 0,28 0,01 0,03 7,9 71,0 73,9 74,2 78,3 73,0 0,02 5,84 9,6 17,5 18,0 18,2 19,0 17,8 0,02 1,17 7,7 0,75 0,68 0,70 0,63 0,75 0,01 0,06 5,8

116

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng phân bón lá được thể hiện ở bảng 4.37

cho thấy, việc sử dụng tổng hợp phân bón lá giàu đạm, giàu lân và giàu kali cho

hiệu quả cao nhất, với giá trị VCR đạt 2,6.

Bảng 4.37. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá

cho giống thanh long ruột đỏ TL5

Tăng chi (1000 đồng) Công thức Tăng lãi (1000 đồng) Hệ số VCR (F/E) Tăng thu (1000 đồng) Năng suất trung bình (tấn/đợt/ha)

(1) (2) (3) (4) (5=3-4) (6=5/4)

CT1 4,7 5.400 5.000 400 0,08

CT2 4,6 3.600 5.000 -1.400 -0,28

CT3 4,7 5.400 5.000 400 0,08

CT4 5,4 18.000 5.000 13.000 2,6

Ghi chú: Giá bán quả thanh long ruột đỏ tại vườn năm 2017, 2018 là: 18.000 đồng/kg và giá phân bón lá:

400.000 đồng/kg

CT5 4,4 0 0 0

Tóm lại: Việc sử dụng một số loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali đã làm tăng tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5. Công thức 4 sử dụng kết hợp phân bón lá Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702 và HK có tác dụng kéo dài thời gian sinh trưởng quả từ 4-5 ngày, tăng khối lượng quả, năng suất lên 15-20% so với đối chứng. Ngoài ra, công thức 4 có lá bắc đỉnh dài hơn, nâng cao được độ cứng quả, độ brix quả và tăng hiệu quả kinh tế (hệ số VCR đạt 2,6).

4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5

Ngoài việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng quả chính vụ, cần nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa trái vụ trên giống thanh long ruột đỏ TL5 làm tăng hiệu quả kinh tế, chủ động nguồn cung cho thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đối cây thanh long, khi được chiếu sáng các phytochrome có trong thân của cây thanh long được cảm ứng để chuyển từ thể bất hoạt (Pr) sang thể hoạt động (Pfr), kích thích phân hóa mầm hoa (King, 2011). Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội qua 2 vụ thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.38.

117

Bảng 4.38. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa

ở giống thanh long TL5

Công thức

Tổng số cành xuất hiện nụ (cành/trụ) Tổng số nụ xuất hiện (nụ/trụ) Tổng số nụ ổn định (nụ/trụ) Thời gian xuất hiện đến kết thúc xuất hiện nụ (ngày) Thời gian bắt đầu xuất hiện nụ sau dừng chiếu sáng (ngày)

Vụ chiếu 1 (10/2016)

CT1 (chiếu 13 đêm) CT2 (chiếu 16 đêm) CT3 (chiếu 19 đêm) CT4 (chiếu 22 đêm) CT5 (chiếu 25 đêm)

P LSD0,05 CV% 3,2 3,2 2,9 2,9 2,8 0,95 1,0 7,9 11,0 12,6 28,2 30,2 33,6 0,02 2,8 15,4 21,1 28,2 58,3 61,7 65,1 25,6 30,4 62,0 66,6 70,4 0,00 4,6 16,2 3,3 3,2 2,7 2,3 2,2

Vụ chiếu 2 (10/2017)

CT1 (chiếu 13 đêm) CT2 (chiếu 16 đêm) CT3 (chiếu 19 đêm) CT4 (chiếu 22 đêm) CT5 (chiếu 25 đêm)

Trong thời gian chiếu sáng, cây thanh long không xuất hiện nụ, mà cây chỉ xuất hiện nụ sau khi ngừng chiếu sáng 2,8-3,5 ngày. Chỉ tiêu này đạt giá trị tương tự nhau ở tất cả các công thức và ổn định qua 2 năm theo dõi. Giống thanh long ruột đỏ TL5 có đặc tính ra hoa rất tập trung trong điều kiện chính vụ; thời gian xuất hiện nụ của 1 đợt kéo dài 2-3 ngày.

Tuy nhiên, trong điều kiện xử lý ra hoa trái vụ, chiếu sáng thời điểm tháng 10, thời gian bắt đầu xuất hiện nụ đến kết thúc xuất hiện nụ kéo dài hơn so với đợt hoa tự nhiên đặc biệt ở các công thức 1, 2 ở vụ chiếu 1 là 3,2 ngày và ở các công thức 1, 2, 3 vụ chiếu 2 (3,2-3,5 ngày). Thời gian bắt đầu đến kết thúc xuất

hiện nụ ở các đợt ra hoa tự nhiên chỉ kéo dài trong 2 ngày ở tất cả các giống thanh long (bảng 4.38).

P LSD0,05 CV% 3,5 3,3 3,2 2,8 2,9 0,84 0,5 8,3 12,0 15,8 29,5 32,5 30,0 0,02 3,9 14,8 21,0 28,3 52,7 65,2 67,2 25,2 32,6 58,5 70,1 72,3 0,01 7,5 15,7 3,5 2,9 3,0 2,4 2,2

118

Tổng số cành xuất hiện nụ trên trụ là chỉ tiêu đánh giá mức độ phân bố nụ trên trụ. Ở một ngưỡng nhất định, số cành xuất hiện nụ càng cao, cây càng có khả năng cho năng suất cao hơn. Tổng số cành xuất hiện nụ đạt khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05 ở mỗi công thức ở cả 2 vụ thí nghiệm. Ở vụ chiếu sáng thứ nhất (năm 2016), trên trụ có 11,0-12,6 cành xuất hiện nụ ở các công thức 1, 2; các công thức 3, 4, 5 có số cành xuất hiện nụ đạt tương đối cao, 28,2-33,6 cành/trụ. Tương tự ở vụ 2 (năm 2017), số cành xuất hiện nụ đạt được cao nhất ở các công thức 3, 4, 5 (29,5-32,5 cành/trụ); các công thức 1, 2 có số lượng cành trên trụ xuất hiện nụ thấp hơn. Theo Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng (2019), thời gian chiếu sáng khác nhau cũng làm cho số cành ra nụ và số nụ trên trụ đạt khác nhau trên thanh long ruột trắng trồng tại Bình Thuận. Chiếu sáng 3,5 giờ (0h00-3h30) trong thời gian 17 đêm đạt 24,2 cành ra nụ/cây, 1,6 nụ/cành và 39 nụ/cây.

Thời gian chiếu sáng khác nhau đã ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, số lượng nụ hoa trên trụ (Nguyễn Văn Kế & cs., 2000). Ở cả 2 vụ xử lý ra hoa trái vụ, tổng số nụ trên trụ đạt được tăng dần ở công thức 1-5, đạt cao ở các công thức 3, 4, 5. Số nụ hoa trên trụ của các công thức 3, 4, 5 đạt 62,0-70,4 nụ hoa/trụ ở vụ xử lý 1 (năm 2016) và đạt 58,5-72,3 nụ hoa/trụ ở vụ xử lý 2 (năm 2017). Số nụ xuất hiện trên trụ đạt thấp hơn ở các công thức 1, 2 với 25,6-30,4 nụ hoa/trụ (năm 2016) và 25,2-32,6 nụ hoa/trụ (năm 2017).

Khác với một số cây ăn quả khác, cây thanh long ra hoa tự nhiên trong điều kiện ánh sáng ngày dài, đêm ngắn và xuất hiện nhiều đợt hoa trong năm (Pascua & cs., 2013). Khi cây ra hoa gặp điều kiện bất thuận như nắng nóng, ẩm độ không khí thấp, cây thường xuất hiện tỷ lệ nụ dị hình nhất định với các dạng hình đỉnh nụ hoa bị méo hoặc nụ phát triển thành hoa không có nhụy hoặc nhụy cao hơn hẳn các chỉ nhị. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, khi xử lý ra hoa trái vụ, tỷ lệ nụ dị hình trên giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện ở công thức thí nghiệm 1 với tỷ lệ 1,2-1,3% qua 2 vụ xử lý.

Thanh long thường có hiện tượng rụng nụ và hiện tượng này xảy ra từ khi hình thành nụ cho tới khi chiều dài nụ hoa đạt 5 cm và sau đó nụ ổn định tới khi nở hoa. Tỷ lệ rụng nụ dao động từ 6,0% ở công thức 3 đến 17,7% ở công thức 1 ở vụ xử lý năm 2016 và từ 7,0-16,7% ở các công thức xử lý năm 2017. Ở cả 2 vụ xử lý, các công thức xử lý chiếu sáng 19-25 đêm đều có tỷ lệ rụng nụ thấp hơn so với công thức xử lý chiếu sáng 13 đêm, trong đó 2 công thức xử lý chiếu sáng 22-25 đêm có tỷ lệ rụng nụ thấp và ổn định hơn.

119

Bảng 4.39. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa,

đậu quả của giống thanh long TL5

Thời gian xuất hiện Tỷ lệ đậu Thời gian từ nở hoa đến Tỷ lệ nụ dị Tỷ lệ rụng nụ Công thức

(%) nụ đến nở hoa (ngày) quả (%) thu hoạch (ngày) hình (%)

Vụ chiếu 1 (10/2016)

1,2 0 25,7 26,3 74,3 73,4 38,0 38,4 17,7 7,3

CT1 (chiếu sáng 13 đêm) CT2 (chiếu sáng 16 đêm) CT3 (chiếu sáng 19 đêm) CT4 (chiếu sáng 22 đêm) 0 0 25,5 25,0 75,6 72,8 38,5 38,0 6,0 7,3

CT5 (chiếu sáng 25 đêm)

P LSD0,05 0 25,5 0,18 1,2 74,5 37,5 0,21 2,0 7,5

CV% 12,6 10,7

Vụ chiếu 2 (10/2017)

1,3 25,5 78,5 38,5 16,7

CT1 (chiếu sáng 13 đêm) CT2 (chiếu sáng 16 đêm) CT3 (chiếu sáng 19 đêm) 0 0 25,0 25,5 81,3 90,5 38,0 38,0 13,3 10,0

CT4 (chiếu sáng 22 đêm) CT5 (chiếu sáng 25 đêm) 0 0 25,5 26,0 85,7 80,5 38,5 38,0 7,0 7,1

P LSD0,05 0,30 1,3 0,44 1,8

Thời gian từ xuất hiện nụ hoa đến nở hoa của thanh long 22-27 ngày tùy thuộc chính vào thời điểm ra hoa trong năm. Ở cả 2 vụ xử lý, thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa của các công thức thí nghiệm xử lý chiếu sáng dao động 25,0-26,3 ngày và không có sự sai khác giữa các công thức xử lý chiếu sáng. Khoảng thời gian này dài hơn so với cùng khoảng thời gian ở thời điểm ra hoa chính vụ 4-5 ngày. Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch dao động 37,5-38,5 ngày và cũng không có sự khác biệt giữa các công thức xử lý chiếu sáng. Tuy nhiên, khoảng thời gian này dài hơn so với thời điểm chính vụ 7-10 ngày do nhiệt độ không khí ở thời điểm này xuống thấp hơn so với thời điểm ra hoa chính vụ.

Tỷ lệ đậu quả là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định đến năng suất của cây ăn quả. Ở một số cây ăn quả khác, tỷ lệ đậu quả đạt rất thấp; nhưng đối với thanh long ruột đỏ, tỷ lệ đậu quả ban đầu đạt rất cao, đạt trên 70% ở tất cả

CV% 11,1 12,3

120

các công thức. Trong số các công thức xử lý chiếu sáng năm 2017, các công thức xử lý chiếu sáng 19, 22 đêm có tỷ lệ đậu quả đạt được cao hơn và sai khác có ý nghĩa so với các công thức xử lý chiếu sáng khác (bảng 4.39).

Từ sự khác biệt về số cành xuất hiện nụ hoa trên trụ và tổng số nụ hoa trên

trụ, thời gian chiếu sáng cũng đã có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất thu được của giống. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời

gian chiếu sáng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh

long TL5 trồng tại Hà Nội được trình bày tại bảng 4.40 và hình 4.12.

Bảng 4.40. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống thanh long TL5

Công thức Số quả đạt yêu cầu (quả/trụ) Khối lượng quả (g) Số quả thu hoạch (quả/trụ) Năng suất thực thu (kg/trụ)

Vụ chiếu 1 (10/2016)

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 P LSD0,05 CV % 5,6 6,6 17,8 20,6 22,4 0,03 4,8 12,4 380,4 388,0 385,2 407,8 413,4 0,89 38,0 17,5 1,7 2,1 6,2 7,2 7,3 0,00 0,33 13,5 3,7 5,4 16,1 17,7 17,7 0,03 2,3 13,5

Vụ chiếu 2 (10/2017)

Tương tự như các cây ăn quả khác, trên cây xuất hiện quả có hình dạng không cân đối sau khi quả đậu ban đầu. Quả đó phát triển không cân đối sẽ bị rụng quả tự nhiên hoặc sẽ được tỉa quả chủ động. Trên cây thanh long, những quả có bầu quả phát triển bình thường sẽ có tốc độ tăng trưởng kích thước quả

nhanh. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, sau khi tỉa bỏ các quả phát triển

không bình thường, số quả đạt yêu cầu thu được cao ở các công thức 3, 4, 5 ở

Năng suất quy đổi (tấn/ha) 2,1 2,6 6,9 8,4 9,3 2,1 2,3 7,1 9,0 9,5 397,4 387,2 390,1 420,6 422,5 0,65 37,2 15,2 1,5 2,2 6,3 7,0 7,1 0,00 0,40 10,5 3,9 6,0 16,2 16,7 16,8 0,04 1,5 12,8 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 P LSD0,05 CV% 5,5 6,3 18,1 21,5 22,4 0,02 4,7 7,6

121

cả 2 vụ chiếu sáng và không có sự sai khác giữa các công thức. Số quả trên trụ

đạt yêu cầu đạt 17,8-22,4 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 1 năm 2016 và 18,1-22,4 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 2 năm 2017.

Hình 4.13. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của giống thanh long TL5

Sau tỉa quả lần thứ nhất, một số quả phát triển kém hơn tiếp tục được tỉa bỏ. Do vậy, số quả thu hoạch trên trụ đạt được thấp hơn so với số quả đạt yêu cầu trên trụ ở trước thời điểm tỉa quả lần thứ nhất. Ở thời điểm thu hoạch, số quả trên trụ đạt được tương tự nhau ở 3 công thức xử lý chiếu sáng 3, 4, 5 và đạt cao hơn có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Số quả thu hoạch trên trụ ở các công thức 3, 4, 5 đạt 16,1- 17,7 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 1 năm 2016 và 16,2-16,8 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 2 năm 2017. Các công thức chiếu sáng 13, 16 đêm, số quả thu hoạch chỉ đạt 3,7-5,4 quả/trụ ở vụ chiếu sáng năm thứ nhất và 3,9-6,0 quả/trụ ở vụ chiếu sáng năm thứ 2.

Khối lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các công thức xử lý chiếu sáng khác nhau. Ở cả 2 vụ xử lý chiếu sáng, khối lượng quả của giống đều đạt từ 380-420 g/quả.

Từ sự sai khác về số quả thu hoạch, năng suất thu được ở các công thức xử lý chiếu sáng khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 giữa các công thức thí nghiệm. Năng suất thực thu của các công thức xử lý chiếu sáng dao động 1,7- 7,3 kg/trụ ở vụ chiếu sáng năm 2016 và 1,5-7,1 kg/trụ ở vụ chiếu sáng năm 2017. Năng suất ở 3 công thức xử lý chiếu sáng 19, 22, 25 đêm đạt được tương tự nhau

và cao hơn ở các công thức còn lại, dao động 6,2-7,3 kg/trụ ở cả 2 vụ chiếu sáng

122

năm 2016 và 2017. Các công thức xử lý chiếu sáng 1, 2 có năng suất thu được thấp, chỉ đạt 1,5-2,2 kg/trụ (bảng 4.40).

Năng suất lý thuyết và năng suất quy đổi có giá trị như nhau nhưng đơn vị

tính khác nhau, do năng suất quy đổi được tính bằng năng suất lý thuyết nhân với

mật độ trồng (1.000 trụ/ha), năng suất quy đổi đạt cao nhất ở công thức 5 (9,3-9,5 tấn/ha/đợt), tiếp đến công thức 4, đạt 8,4-9,0 tấn/ha/đợt; đạt 6,9-7,1 tấn/ha/đợt ở

công thức 3. Công thức 1 và 2 có năng suất quy đổi đạt 2,1-2,6 tấn/ha/đợt (hình

4.12).

Bảng 4.41. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về quả

thanh long ruột đỏ TL5

Hàm lượng chất khô Độ brix (%) Tỷ lệ phần ăn được (%) (%) Công thức

Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2

18,72 18,56 CT1 17,47 17,35 69,5 70,3

18,86 18,82 CT2 17,55 17,03 68,8 68,5

18,75 18,74 CT3 17,43 17,33 68,5 69,2

19,41 18,91 CT4 17,78 17,30 69,4 69,5

Ở các công thức chiếu sáng khác nhau không có sự thay đổi độ brix trong thịt quả, độ brix đều đạt trên 17%. Tỷ lệ phần ăn được của quả đạt 68,5-70,3% và không có sự sai khác giữa các công thức xử lý chiếu sáng. Hơn nữa, thời gian sinh trưởng quả trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn đã làm cho vỏ quả thanh long ruột đỏ TL5 trái vụ dày hơn so với ở thời điểm ra hoa chính vụ. Từ sự sai khác về độ dày vỏ quả nên tỷ lệ phần ăn được của quả thanh long trái vụ thấp hơn so với quả ra hoa chính vụ. Màu sắc vỏ quả và thịt quả ở các công thức tương tự nhau đều có màu đỏ thẫm và không có sự khác biệt so với màu sắc vỏ quả khi ra hoa chính vụ.

Tương tự như tính hiệu quả kinh tế trong các thí nghiệm khác, hiệu quả kinh tế khi xử lý ra hoa trái vụ rất khó để tính chính xác bởi hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ biến động của giá các nguyên vật liệu đầu tư chăm sóc cho tới giá bán sản phẩm. Tính toán trong nghiên cứu đã cố định giá các vật tư đầu vào và giá bán sản phẩm ở cùng một thời điểm.

19,66 19,70 CT5 17,82 17,35 69,2 68,7

123

Bảng 4.42. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến hiệu quả kinh tế của

giống thanh long ruột đỏ TL5

Công thức Hệ số VCR Năng suất (tấn/ha) Tăng thu (1.000 đồng) Tăng chi (1.000 đồng) Tăng lãi (1.000 đồng)

Vụ chiếu 1 (tháng 10 năm 2016)

CT1 CT2 1,7 2,1 51.000 63.000 57.800 59.600 -6.800 3.400 -0,12 0,06

CT3 CT4 6,2 7,2 186.000 216.000 61.400 65.200 124.600 150.800 2,03 2,31

CT5 7,3 219.000 67.000 152.000 2,27

Vụ chiếu 2 (tháng 10 năm 2017)

CT1 CT2 1,5 2,2 45.000 66.000 57.800 59.600 -12.800 6.400 -0,22 0,11

CT3 CT4 6,3 7,0 189.000 210.000 61.400 65.200 127.600 144.800 2,08 2,22

Ghi chú: Giá bán thanh long trái vụ tại vườn: 30.000 đ/kg; Giá điện: 2.000 đồng/kw, tăng chi cho hao

mòn dây, bóng điện: 20 triệu đồng; tiền vật tư: 20 triệu đồng và công lao động: 10-12 triệu đồng

Kết quả trình bày ở bảng 4.42 cho thấy, thời gian chiếu sáng khác nhau đã ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu trên giống thanh long ruột trắng của tác giả Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng (2019). Với các ngưỡng thời gian chiếu sáng khác nhau 19, 22, 25 đêm ở cả 2 vụ chiếu đều đạt hiệu quả cao nhất, đạt hệ số VCR trên 2, với tăng lãi 124,6-152,0 triệu đồng/ha/vụ 1 và đạt 127,6-146,0 triệu đồng/ha/vụ 2. Như vậy, so sánh giữa năng suất và hiệu quả kinh tế ở các công thức chiếu sáng, công thức 4 chiếu sáng 22 đêm với thời gian chiếu 5 giờ/đêm thời gian chiếu bắt đầu 20/10 là phù hợp nhất. Nghiên cứu xử lý ra hoa trái vụ của Nguyễn Trọng Phương & cs. (2017) trên giống thanh long ruột đỏ LĐ1 trồng tại Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy, sử dụng bóng đèn tròn sợi đốt 60W, thắp sáng 20 đêm, 10 giờ/đêm cho hiệu quả cao nhất, đạt 7,87 quả/trụ, khối lượng đạt 448,87 g/quả, năng suất đạt 2,54 tấn/ha/đợt xử lý đèn và lợi nhuận đạt 48,59 triệu đồng/ha/đợt. Sử dụng đèn compact 20W thắp sáng 20 đêm đạt hiệu quả cao nhất với số lượng quả đạt 6,53 quả/trụ, khối lượng 459,78 g/quả, năng suất 2,43 tấn/ha/đợt và lợi nhuận đạt 52,90 triệu đồng/ha/đợt.

CT5 7,1 213.000 67.000 146.000 2,18

124

Tóm lại:

Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội có khả năng ra hoa trái vụ trong điều kiện xử lý chiếu sáng. Độ dài thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến nụ xuất hiện trên cây; số nụ đạt cao hơn ở các công thức chiếu sáng 19, 22, 25 đêm ở cả 2 vụ chiếu sáng 20/10/2016 và 20/10/2017, đạt 52,7-67,2 nụ hoa/trụ và không xuất hiện nụ dị hình. Các công thức chiếu sáng với độ dài chiếu sáng 13, 16 đêm có số nụ hoa/trụ đạt rất thấp và xuất hiện nụ dị hình ở công thức chiếu sáng 13 đêm.

Với các độ dài chiếu sáng khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội, năng suất đạt cao hơn ở các công thức chiếu sáng 19, 22, 25 đêm, đạt 6,2-7,3 kg/trụ ở vụ chiếu năm 2016 và đạt 6,3-7,1 kg/trụ ở vụ chiếu năm 2017. Các công thức chiếu sáng với độ dài chiếu sáng 13, 16 đêm ở các vụ chiếu tương ứng có năng suất đạt 1,7-2,1 kg/trụ và 1,5-2,2 kg/trụ và không có sự sai khác giữa hai công thức chiếu sáng.

Với các độ dài chiếu sáng khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội, công thức chiếu sáng 22 đêm cho tăng lãi 150,8 triệu đồng/ha ở vụ chiếu năm 2016 và 144,8 triệu đồng/ha ở vụ chiếu năm 2017 và đều cho hệ số VCR đạt được cao nhất.

4.3.5. Ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long ruột đỏ TL5

Cây thanh long ngoài bị tác động bởi cường độ ánh sáng thì phổ ánh sáng cũng là yếu tố kích thích ra hoa trên cây thanh long. Sử dụng đèn compact 15- 20W xử lý thanh long ruột trắng tại Bình Thuận ra hoa trái vụ có hiệu quả kinh tế hơn so với bóng đèn tròn 60W (Nguyễn Văn Bé & cs., 2014). Để tiết kiệm điện năng và tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất thanh long trái vụ ở một số tỉnh phía Bắc, việc nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra và năng suất thanh long trái vụ là cần thiết.

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội qua 2 vụ thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.43. Cây thanh long chỉ xuất hiện nụ khi ngừng chiếu sáng từ 2,8-3,2 ngày. Thời gian xuất hiện nụ sau ngừng chiếu đạt tương tự nhau ở tất cả các công thức và ổn định qua 2 năm theo dõi. Mặc dù trong điều kiện ra hoa trái vụ nhưng giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện nụ tương đối tập trung, kéo dài 2,0-2,9 ngày.

125

Các loại bóng đèn chiếu sáng khác nhau có ảnh hưởng đến tổng số cành

xuất hiện nụ (Lê Văn Bé & cs., 2014b). Ở cả 2 vụ chiếu sáng, chiếu sáng bằng

bóng đèn compact và đèn led ánh sáng vàng đều có số lượng cành xuất hiện nụ

thấp, đạt 19,0-23,6 cành/trụ ở các công thức 2, 4; ở công thức 1- chiếu sáng bằng

bóng sợi đốt màu vàng 60W, số lượng cành trên trụ xuất hiện nụ đạt 30,7-32,5 cành/trụ. Số lượng cành xuất hiện nụ trên trụ đạt lớn nhất ở công thức 3 - chiếu

sáng bằng bóng đèn led đỏ 7W, đạt 42,3-46,5 cành/trụ. Cây thanh long có mức

độ phản ứng với màu sắc ánh sáng của các loại đèn chiếu sáng khác nhau. So với

các loại bóng đèn có ánh sáng màu vàng, đèn led đỏ có bước sóng ngắn (660 nm)

được cây hấp thu ánh sáng mạnh hơn và dễ dàng chuyển sang dạng Pfr và tích lũy trong điều kiện ngày dài đêm ngắn (Salisbury, 1992).

Bảng 4.43. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở giống thanh long TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội

Công thức

Tổng số cành xuất hiện nụ (cành/trụ) Tổng số nụ xuất hiện (nụ/trụ) Tổng số nụ ổn định (nụ/trụ) Thời gian xuất hiện đến kết thúc xuất hiện nụ (ngày) Thời gian bắt đầu xuất hiện nụ sau dừng chiếu sáng (ngày) Vụ chiếu 1 (10/2017)

2,4 2,8 32,5 70,1 65,2 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)

2,2 3,2 20,6 30,4 28,2 CT2 (bóng led vàng 9W)

CT3 (bóng led đỏ 7W) 2,3 3,3 42,3 102,0 68,3

CT4 (bóng compact vàng 20W) 2,5 3,2 20,5 40,8 25,0

P 0,00 0,00 0,01

LSD0,05 0,8 6,2 15,0

CV (%) 10,9 15,0 16,2

Vụ chiếu 2 (10/2018)

2,5 3,0 30,7 65,1 60,5 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)

2,9 2,9 19,0 28,4 20,0 CT2 (bóng led vàng 9W)

95,0 65,7 CT3 (bóng led đỏ 7W) 2,0 3,2 46,5

CT4 (bóng compact vàng 20W) 3,1 3,2 23,6 38,8 26,2

P 0,00 0,01 0,00

LSD0,05 0,5 5,5 9,5

CV (%) 13,1 16,2 16,8

126

Các loại bóng đén chiếu sáng khác nhau trên cây thanh long cho số lượng

trên trụ khác nhau (Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng, 2019). Ở cả 2 vụ

xử lý ra hoa trái vụ bằng các loại bóng đèn khác nhau, số nụ xuất hiện trên trụ đạt

được khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p<0,05 giữa các công thức với các loại

bóng đèn khác nhau. Cụ thể: chiếu bằng bóng đèn led đỏ luôn đạt số nụ trên trụ

cao nhất, đạt 95-102 nụ/trụ (bảng 4.43).

Nụ hoa dị hình ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và giảm tỷ lệ

đậu quả trên cây thanh long nói riêng và cây ăn quả nói chung. Kết quả nghiên

cứu thu được ở bảng 4.44 cho thấy, khi xử lý ra hoa trái vụ, tỷ lệ nụ dị hình trên

giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện ở công thức thí nghiệm 4 với tỷ lệ 2,5-

3,4% qua 2 vụ xử lý.

Bảng 4.44. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa và

đậu quả của giống thanh long ruột đỏ TL5

Tỷ lệ nụ Tỷ lệ Thời gian xuất Thời gian từ

Công thức

dị hình (%) rụng nụ (%) hiện nụ đến nở hoa (ngày) nở hoa đến thu hoạch (ngày)

Vụ chiếu 1 (10/2017)

25,5 38,5 0 7,0

CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W) CT2 (bóng led vàng 9W) CT3 (bóng led đỏ 7W) 26,3 25,5 38,4 38,5 0 0 7,2 33,0

CT4 (bóng compact vàng 20W) P 2,5 26,3 0,99 38,3 0,58 38,7

LSD0,05 CV (%) 1,7 8,5 2,5 10,0

Vụ chiếu 2 (10/2018)

0 0 25,7 25,0 38,4 38,0 7,1 29,6

CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W) CT2 (bóng led vàng 9W) CT3 (bóng led đỏ 7W) CT4 (bóng compact vàng 20W) 0 3,4 25,5 26,0 38,0 38,5 30,8 32,5

P LSD0,05 0,30 1,8 0,62 2,7

Tương tự như thí nghiệm về thời gian chiếu sáng, thí nghiệm ảnh hưởng

của loại bóng đèn thực hiện ở thời điểm có điều kiện khí hậu không thuận lợi

CV (%) 9,4 9,8

127

cũng xuất hiện hiện tượng rụng nụ. Tỷ lệ rụng nụ ở các công thức dao động 7,0-

7,1% ở công thức 1 đến 32,2-38,7% ở công thức 4.

Việc sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng khác nhau để xử lý ra hoa trái

vụ không ảnh hưởng đến thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa và thời gian từ nở

hoa đến thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thời gian từ xuất hiện nụ

đến nở hoa và thời gian từ nở hoa đến thu hoạch lần lượt là 25,0-26,3 ngày và

37,5-38,5 ngày và không có sự khác biệt giữa các công thức xử lý chiếu sáng. Các khoảng thời gian này đều có giá trị lớn hơn so với thời điểm ra hoa chính vụ.

Số cành xuất hiện nụ trên trụ và tổng số nụ trên trụ đạt được khác nhau dẫn

đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thu được của giống thanh long

ruột đỏ TL5 khác nhau khi sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng. Kết quả nghiên cứu

ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh long TL5 trồng tại Hà Nội được trình bày tại bảng 4.45.

Bảng 4.45. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số yếu tố

cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh long TL5

Công thức Số quả thu hoạch (quả/trụ) Khối lượng quả (g) Năng suất thực thu (kg/trụ) Số quả đạt yêu cầu (quả/trụ) Vụ chiếu 1 (10/2017) Năng suất quy đổi (tấn/ha)

21,5 15,6 16,7 12,1 420,6 430,5 7,0 5,2 7,0 5,2

CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W) CT2 (bóng led vàng 9W) CT3 (bóng led đỏ 7W) CT4 (bóng compact vàng 20W) 30,8 13,3 23,1 10,2 395,2 403,5 8,2 3,9 9,1 4,1

P LSD0,05 0,04 4,4 0,00 3,9 0,38 38,4 0,01 0,5

CV (%) 14,5 13,4 16,7 13,7

Vụ chiếu 2 (10/2018)

20,7 16,8 417,4 7,0 7,0

CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W) CT2 (bóng led vàng 9W) CT3 (bóng led đỏ 7W) CT4 (bóng compact vàng 20W) 14,3 32,1 15,6 13,0 26,2 12,7 428,2 390,1 412,8 5,0 9,3 5,0 5,6 10,2 5,2

P LSD0,05 0,03 4,8 0,02 5,3 0,41 40,0 0,04 0,7

CV (%) 16,2 12,8 15,2 12,5

128

Để sản phẩm quả thanh long có độ đồng đều, năng suất thực thu cao và

giảm thiểu sự cạnh tranh dinh dưỡng trên cây, trong quá trình sản xuất cần phải

loại bỏ các quả phát triển không bình thường. Kết quả cho thấy, số quả đạt yêu

cầu cao khi sử dụng đèn led đỏ 7W ở cả 2 vụ chiếu sáng, đạt 30,8 quả/trụ ở vụ

chiếu sáng 1 năm 2017 và 32,1 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 2 năm 2018.

Số quả ở thời điểm thu hoạch thường bằng hoặc nhỏ hơn số quả đạt yêu

cầu là do trong quá trình sinh trưởng quả vẫn tiến hành loại bỏ quả phát triển

không bình thường. Số quả thu hoạch đạt được ở các công thức khác biệt nhau có

ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy p < 0,05, đạt cao nhất ở cả 2 vụ chiếu ở công thức

3 là 23,1-26,2 quả/trụ; tiếp theo ở công thức 1 đạt 16,7-16,8 quả/trụ; các công

thức còn lại đạt thấp hơn và tương tự nhau. Các loại bóng đèn chiếu sáng khác

nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng quả trái vụ của giống thanh long ruột

đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Khối lượng quả đạt từ 395,2-430,5 g/quả ở vụ

chiếu 1 năm 2017 và đạt 390,1-428,2 g/quả ở vụ chiếu 2 năm 2018.

Hình 4.14. Ảnh hưởng của một số bóng đèn chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của giống thanh long ruột đỏ TL5

Một trong các yếu tố cấu thành năng suất có sự khác biệt đó là số quả thu

hoạch dẫn đến năng suất thu được ở các công thức xử lý chiếu sáng khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Ở cả 2 vụ chiếu, năng suất đạt được cao nhất ở

công thức 3 là 8,2-9,3 kg/cây; tiếp đến đạt 7,0 kg/trụ ở công thức 1. Năng suất

đạt thấp nhất ở vụ chiếu 1 là 3,9 kg/trụ ở công thức 4 và ở vụ chiếu 2, đạt 5,0-5,2

kg/trụ ở các công thức 2, 4 (bảng 4.45).

129

Năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở công thức sử dụng bóng đèn led đỏ 7W

đạt 9,1 kg/trụ/đợt ở vụ chiếu 1 và đạt 10,2 kg/trụ/đợt ở vụ chiếu 2 (hình 4.13).

Năng suất quy đổi ở thí nghiệm đạt cao nhất ở công thức sử dụng bóng đèn led

đỏ 7W đạt 9,1-10,2 tấn/ha/đợt xử lý cao hơn các công thức khác, ở công thức 1,

2, 4 năng suất chỉ đạt 4,1-7,0 tấn/ha/đợt xử lý.

Sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng khác nhau không làm thay đổi các

chỉ tiêu quan trọng của chất lượng quả như độ brix, hàm lượng chất khô, tỷ lệ

phần ăn được và màu sắc vỏ quả, thịt quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại

Hà Nội. Ở các công thức thí nghiệm, độ brix đều đạt trên 17%, hàm lượng chất

khô 18,91-19,86% và tỷ lệ phần ăn được 68,5-70,3%. Màu sắc vỏ quả và màu sắc

thịt quả ở các công thức đều có màu đỏ thẫm.

Bảng 4.46. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về chất lượng quả thanh long ruột đỏ TL5

Độ brix

Hàm lượng chất khô (%) Tỷ lệ phần ăn được (%) (%) Công thức

Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2

19,41 18,91 17,78 17,30 69,4 69,5 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)

19,86 19,82 17,55 17,53 68,8 68,5 CT2 (bóng led vàng 9W)

CT3 (bóng led đỏ 7W) 19,20 19,05 17,43 17,40 68,5 69,2

Hiệu quả kinh tế của các loại bóng đèn chiếu sáng trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội được tính tương đối bằng các giá trị tăng thu do tăng năng suất x đơn giá bán; tăng chi là tăng chi phí chăm sóc, hao mòn vật tư chiếu sáng, tiền điện; tăng lãi được tính bằng tăng thu trừ đi tăng chi. Kết quả trình bày ở bảng 4.47 cho thấy, các công thức với các loại bóng đèn chiếu sáng làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5. Hiệu quả kinh tế tăng từ 40,70-171,92 triệu đồng/ha/vụ chiếu 1 và 63,70-186,32 triệu đồng/vụ chiếu 2. Trong đó, sử dụng bóng đèn led đỏ 7W (công thức 3) đạt hiệu quả cao nhất, với hệ số VCR đạt 2,3-2,5 và tăng lãi 171,92-186,32 triệu đồng/ha/vụ chiếu.

CT4 (bóng compact vàng 20W) 19,14 19,37 17,58 17,61 68,4 69,0

130

Bảng 4.47. Hiệu quả của loại bóng đèn chiếu sáng trên giống thanh long

ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội

Năng Tăng thu Tăng chi Tăng lãi Hệ số suất (1.000 (1.000 (1.000 Công thức VCR (tấn/ha) đồng) đồng) đồng)

Vụ chiếu 1 (tháng 10 năm 2017)

210.000 65.200 144.800 7,0 2,2 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)

156.000 56.460 99.540 5,2 1,8 CT2 (bóng led vàng 9W)

CT3 (bóng led đỏ 7W) 246.000 74.080 171.920 8,2 2,3

CT4 (bóng compact vàng 20W) 3,9 117.000 76.300 40.700 0,5

Vụ chiếu 2 (tháng 10 năm 2018)

196.000 65.200 130.800 7,0 2,0 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)

156.800 56.460 100.340 5,6 1,8 CT2 (bóng led vàng 9W)

CT3 (bóng led đỏ 7W) 260.400 74.080 186.320 9,3 2,5

Ghi chú: Giá bán thanh long tại vườn: 30.000 đồng/kg năm 2017 và 28.000 đồng/kg năm 2018

CT4 (bóng compact vàng 20W) 5,0 140.000 76.300 63.700 0,8

Tóm lại:

Xử lý ra hoa trái vụ khi chiếu sáng bổ sung bằng các loại bóng đèn khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng nụ xuất hiện trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội. Công thức 3 - sử dụng bóng đèn led đỏ 7W, thời gian chiếu 22 đêm/vụ chiếu, mỗi đêm 5 giờ cho số nụ đạt cao nhất là 95-102 nụ hoa/trụ và không xuất hiện nụ dị hình ở cả 2 vụ chiếu.

Các công thức khác nhau không ảnh hưởng đến khối lượng quả nhưng làm tăng năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội. Công thức chiếu sáng bằng bóng đèn led đỏ 7W cho năng suất cao nhất, đạt 8,2 kg/trụ ở vụ chiếu 10/2017 và đạt 9,3 kg/trụ ở vụ chiếu 10/2018.

Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội chiếu sáng tháng 10 bằng

bóng đèn led đỏ 7W cho lãi thuần đạt 171-186 triệu đồng/ha và có hệ số VCR đạt được cao nhất (2,3-2,5).

131

Kết quả nghiên cứu xác định được bóng đèn led đỏ 7W hoặc đèn tròn sợi

đốt 60W chiếu sáng xử lý trái vụ cho giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà

Nội vào tháng 10 hàng năm được biểu thị bằng hình sau:

Thắp đèn Nghỉ Xuất hiện nụ Hoa nở Tàn Thu hoạch

22 đêm 3-5 ngày 25 ngày 3 ngày 38-40 ngày

Cảm ứng ra hoa, Hoa phát triển và thụ phấn Quả phát triển

phân hóa mầm hoa (trung bình 28 ngày) (trung bình 38-40 ngày)

Trung bình 25-27 ngày, đêm Trung bình 66-68 ngày, đêm

Hình 4.15. Sơ đồ xử lý thanh long ruột đỏ TL5 trái vụ tại Gia Lâm, Hà Nội

a

b

c

a. Trước khi chiếu sáng, b. Ngừng chiếu sáng, c. Sau ngừng chiếu sáng 3 ngày

Hình 4.16. Hình ảnh núm gai thanh long ruột đỏ TL5

4.3.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5

Cây thanh long thuộc dạng thân bò (Wijitra Liaotrakoon & cs., 2012), khi sản xuất thanh long hàng hóa và thuận lợi cho tác động các biện pháp kỹ thuật bắt buộc phải làm trụ hoặc giàn để đỡ cây. Mặt khác, cây thanh long là cây ưa sáng nên cần thiết phải xác định phương thức trồng phù hợp thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên. Một số nước sản xuất thanh long với diện tích lớn nhưng chủ yếu áp dụng phương thức trồng giàn (Bộ Công thương, 2017). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 được thể hiện ở hình 4.17.

132

Hình 4.17. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của

giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội

Kết quả ở hình 4.17 cho thấy, giữa 2 phương thức trồng (trồng giàn và trồng trụ) đều đạt tương tự nhau về thời gian từ trồng đến đỉnh trụ, thời gian từ trồng đến xuất hiện nụ, thời gian từ trồng đến nở hoa và thời gian từ trồng đến thu hoạch quả.

Bảng 4.48. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội

Công thức Số đợt lộc (đợt) Tổng số cành/trụ* (cành) Chiều dài cành (cm) Đường kính cành (cm)

3 92,0 139,3 7,9 CT1 (trồng giàn)

3 87,5 108,0 7,8 CT2 (trồng trụ)

Ttn 3,5 13,5

Ghi chú: * 1 trụ tương đương 4 cây ở công thức trồng giàn năm 2020

Số liệu ở bảng 4.48 cho thấy, phương thức trồng khác nhau không làm ảnh

hưởng đến số đợt lộc trong năm trên giống thanh long ruột đỏ TL5. Trên cây đều

xuất hiện 3 đợt lộc trong năm, nhưng tổng số cành và chiều dài cành ở 2 phương

thức trồng sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Tổng số cành và

Tlt 2,0 2,0

133

chiều dài cành ở phương thức trồng giàn đạt 92,0 cành/trụ và 139,3 cm, cao hơn

so với ở công thức trồng trụ (87,5 cành và 108,0 cm).

Bảng 4.49. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng ra hoa, đậu quả

và thời gian thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội

Công thức Số đợt hoa (đợt) Tổng số hoa/trụ* (hoa) Tỷ lệ đậu quả (%) Thời gian thu hoạch

Năm 2018

12 74,4 5/6-25/10 109,5 CT1 (trồng giàn)

12 74,0 5/6-25/10 112,4 CT2 (trồng trụ)

Ttn -1,3

Tlt 1,6

Năm 2019

12 72,5 3/6-20/10 148,5 CT1 (trồng giàn)

12 73,0 3/6-20/10 150,0 CT2 (trồng trụ)

Ttn -0,5

Tlt 1,7

Năm 2020

12 78,0 2/6-25/10 160,7 CT1 (trồng giàn)

12 74,2 2/6-25/10 158,5 CT2 (trồng trụ)

Ttn 1,1

Ghi chú: * 1 trụ tương đương 4 cây ở công thức trồng giàn

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng ra

hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà

Nội, số liệu được thể hiện ở bảng 4.49. Kết quả cho thấy, trên cây đều xuất hiện

12 đợt hoa trong năm ở cả 3 năm theo dõi và ở cả 2 công thức trồng giàn và

trồng trụ. Tổng số hoa trên trụ và tỷ lệ đậu quả trên cây ở cả 3 năm đều khác

biệt không ý nghĩa thống kê ở mức 95% ở cả hai phương thức trồng. Thời gian

thu hoạch quả giống thanh long ruột đỏ TL5 ở các công thức giống nhau trong

cùng năm.

Tlt 1,7

134

Bảng 4.50. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất của giống

thanh long ruột đỏ TL5 tại Gia Lâm, Hà Nội

Năng suất

Công thức Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Khối lượng quả (g) (kg/trụ*) (tấn/ha) (kg/trụ*) (tấn/ha) (kg/trụ*) (tấn/ha)

13,3 20,0 22,1 33,2 38,5 57,8 CT1 (trồng giàn) 490,2

482,5 13,0 13,0 22,4 22,4 38,2 38,2 CT2 (trồng trụ)

Ttn 1,6 1,2 -0,4 0,2

Ghi chú: * 1 trụ tương đương 4 cây ở công thức trồng giàn

Số liệu ở bảng 4.50 cho thấy, khối lượng quả và năng suất cá thể của

giống thanh long ruột đỏ TL5 giữa 2 công thức trồng khác biệt không có ý

nghĩa thống kê ở mức 95%. Mặc dù năng suất cá thể ở 2 công thức đạt tương tự

nhau, nhưng năng suất trên đơn vị diện tích ở phương thức trồng giàn lớn hơn

nhiều so với phương thức trồng trụ. Ở công thức trồng trụ với mật độ 1.000

trụ/ha tương đương 4.000 cây/ha, năng suất cá thể đạt 13,0 kg/trụ năm 2018, đạt

22,4 kg/trụ năm 2019 và đạt 38,2 kg/trụ năm 2020; tương đương năng suất đạt

13,0 tấn/ha; 22,4 tấn/ha và 38,2 tấn/ha. Ở công thức trồng giàn với mật độ trồng

đạt 6.000 cây/ha, năng suất cá thể đạt được năm 2018-2020 là 13,3 kg/trụ, 22,1

kg/trụ, 38,5 kg/trụ tương đương 20,0 tấn/ha; 33,2 tấn/ha và 57,8 tấn/ha.

Tlt 1,7 1,7 1,7 1,7

Bảng 4.51. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5

Tỷ lệ bệnh (%) Công Tỷ lệ sâu hại (%) Sên Sâu khoang Bệnh đốm nâu Thối nhũn Thán thư

(Spodoptera (Achatina (Neoscytalidium (Colletotrichum (Erwinia thức

chrysanthemi) litura) fulica) gloeosporioides) dimidiatum) CT1 5,2 10,4 1,3 2,4 0

CT2 11,3 21,0 3,7 6,5 1,0

long ruột đỏ TL5 như: sâu khoang, sên, bệnh đốm nâu, thán thư và thối nhũn.

Tỷ lệ gây hại của tất cả đối tượng sâu bệnh trên gống thanh long ruột đỏ TL5

Số liệu bảng 4.51 cho thấy, một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh

135

ở phương thức trồng giàn thấp hơn so với ở phương thức trồng trụ. Ở công

thức trồng giàn, số cành trên cây được trải đều và thưa, do vậy mức độ gây hại

nhẹ hơn. Ở công thức trồng trụ, cành tập trung ở đỉnh trụ tạo điều kiện cho các

đối tượng sâu bệnh trú ngụ và bệnh hại dễ phát sinh gây hại hơn (Le Thi

Hoang Truc & cs., 2018). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn & cs.

(2018), với phương thức trồng giàn chữ T, tỷ lệ nhiễm bệnh đốm nâu trên cây

thanh long ít hơn, tỷ lệ nhiễm bệnh ở trồng trụ 34% và trồng giàn chỉ còn 25% ở

năm thứ 2 và đến năm thứ 3 tỷ lệ nhiễm bệnh giảm xuống còn 18%.

Hiệu quả kinh tế ở 2 công thức trồng được thể hiện bằng cách tính lãi

thuần cho 1 ha. Ở công thức trồng giàn với mật độ trồng cao nên chi phí thiết kế

giàn và chăm sóc cao dẫn đến tổng chi cao. Năng suất đạt được ở công thức trồng

giàn cao hơn nên tổng thu đạt cao hơn so với ở công thức trồng trụ. Lãi thuần ở

công thức trồng giàn và trồng trụ lần lượt là 763,5 triệu đồng/ha và 404 triệu

đồng/ha trong 3 năm. Lãi thuần ở công thức trồng giàn cao hơn gấp 2 lần so với

ở công thức trồng trụ.

Bảng 4.52. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến hiệu quả kinh tế của

giống thanh long ruột đỏ TL5

Năng Đơn giá TB Tổng chi Tổng chi phí Lãi Tổng thu suất 3 3 năm thiết kế vườn đầu tư 3 năm thuần Công thức (1.000 (1.000 (1.000 năm (1.000 (1.000 đồng/ha) (tấn/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/tấn) đồng/ha)

110,9 15.000 1.663.500 300.000 600.000 763.500 CT1 (trồng giàn)

73,6 15.000 1.104.000 250.000 450.000 404.000 CT2 (trồng trụ)

Tóm lại:

Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng giàn cho giống thanh long ruột đỏ TL5

với mật độ cao hơn 1,5 lần so với trồng trụ nhưng khả năng sinh trưởng, ra hoa

và đậu quả đạt tương đương như ở công thức trồng trụ. Năng suất ở công thức

trồng giàn trên cây 2, 3, 4 năm tuổi đạt lần lượt 20,0 tấn/ha; 33,2 tấn/ha và 57,8

tấn/ha, cao hơn so với năng suất ở công thức trồng trụ (đạt 13,0 tấn/ha; 22,4

tấn/ha và 38,2 tấn/ha). Hiệu quả kinh tế ở công thức trồng giàn cao hơn gần gấp

2 lần so với ở công thức trồng trụ.

136

4.3.7. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc

Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống thanh long

đã xác định được giống thanh long ruột đỏ TL5 sinh trưởng khỏe, ra hoa, đậu

quả tự nhiên tốt trong điều kiện vùng trồng Gia Lâm, Hà Nội. Hơn nữa, một

số biện pháp kỹ thuật phù hợp như: kỹ thuật cắt tỉa, bón phân và phun phân

bón lá là kết quả bước đầu của nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật cho giống

thanh long ruột đỏ TL5. Việc xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp

kỹ thuật đã đạt được là để khẳng định khả năng thích nghi của giống và khả

năng phù hợp của một số biện pháp kỹ thuật, từ đó có cơ sở xây dựng quy

trình kỹ thuật và mở rộng diện tích trồng giống thanh long ruột đỏ TL5 ở một số tỉnh phía Bắc.

Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 cây 4 năm tuổi ở mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng số cành trên trụ và chiều dài cành (bảng 4.53).

So sánh giữa hai mô hình tại một điểm, ở mô hình thâm canh có tổng số cành trên trụ đạt thấp hơn từ 12,9-15,0% nhưng chiều dài cành đạt cao hơn từ 34,7-35,4% so với ở mô hình đối chứng. Sự sai khác trên là do ở mô hình thâm canh áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa sau thu hoạch chỉ để lại 24 cành trên trụ ít hơn số cành để lại trên trụ ở mô hình đối chứng.

Bảng 4.53. Khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô

hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020

Tổng số cành (cành/trụ) Chiều dài cành (cm) Mô hình Hà Nội Vĩnh Phúc Hà Nội Vĩnh Phúc

Mô hình thâm canh 77,5 76,8 145,3 146,2

Mô hình đối chứng 89,0 90,4 107,3 108,5

Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Vĩnh Phúc có số đợt hoa đạt tương tự như trồng tại Hà Nội ở cả mô hình thâm canh và mô hình đối chứng. Ở cả 2 điểm trồng thử nghiệm, giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện 12 đợt hoa. Điều này chứng tỏ rằng, giống thanh long ruột đỏ TL5 có khả năng ra hoa tự nhiên rất ổn định (bảng 4.54).

So với đối chứng (%) -12,9 -15,0 35,4 34,7

137

Áp dụng đồng bộ một số biện pháp kỹ thuật thu được của đề tài ở cả hai

điểm trồng từ cuối năm 2019 đã thu được kết quả, năm 2020 giống thanh long

ruột đỏ TL5 có tổng số hoa xuất hiện trên trụ ở mô hình thâm canh thấp hơn ở

mô hình đối chứng từ 10,5-11,5%. Tuy nhiên, số hoa này đều được điều chỉnh

chỉ giữ lại những hoa ở vị trí thuận lợi cho quả phát triển ở mức tối đa khoảng 10 hoa/trụ/đợt, số hoa còn lại được tỉa bỏ. Vì vậy, số hoa xuất hiện trên trụ ở

cả hai mô hình đều không làm ảnh hưởng đến số lượng quả cần để lại ở cả mô hình thâm canh và mô hình đối chứng (bảng 4.54).

Bảng 4.54. Khả năng ra hoa của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình

thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020

Số đợt hoa (đợt) Tổng số hoa/trụ (hoa) Mô hình Hà Nội Vĩnh Phúc Hà Nội Vĩnh Phúc

Mô hình thâm canh 12 12 168,6 169,8

Mô hình đối chứng 190,5 189,7

Khối lượng quả và năng suất thu được của giống thanh long ruột đỏ TL5

trồng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc được thể hiện ở bảng 4.55. Kết quả cho thấy, tại

các điểm trồng khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ TL5 có khối lượng quả cao

tương đương nhau ở cả 2 điểm trồng và so với vùng tuyển chọn. Khi áp dụng

tổng hợp một số biện pháp kỹ thuật cho giống thanh long ruột đỏ TL5, khối

lượng quả và năng suất ở mô hình thâm canh đều đạt lớn hơn ở mô hình đối

chứng. Cụ thể, ở mô hình thâm canh, khối lượng quả giống thanh long ruột đỏ

TL5 tăng 13,1% và 13,6% so với ở mô hình đối chứng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc.

Năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 tăng lần lượt là 18,2% và 18,4% tại

Hà Nội và Vĩnh Phúc.

12 12 So với đối chứng (%) -11,5 -10,5

Bảng 4.55. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống thanh long

ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc

Khối lượng quả (g) Năng suất (tấn/ha) Mô hình Hà Nội Vĩnh Phúc Hà Nội Vĩnh Phúc

Mô hình thâm canh 537,6 538,7 44,1 43,7

Mô hình đối chứng 475,5 474,3 37,3 36,9

So với đối chứng (%) +13,1 +13,6 +18,2 +18,4

138

Ở mô hình thâm canh không những độ brix ở giống thanh long ruột đỏ

TL5 trồng tại Vĩnh Phúc và Hà Nội đều tăng lên 2,7-4,2% và tỷ lệ quả loại E, F,

G (khối lượng quả đạt trên 400 g trở lên) cũng tăng lên 23,8-33,2% so với ở mô hình đối chứng (bảng 4.56).

Bảng 4.56. Một số chỉ tiêu chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại các tỉnh phía Bắc

Độ Brix (%) Mô hình

Tại các mô hình đều xuất hiện một số loại sâu bệnh gây hại trên giống

thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc như trồng ở vùng tuyển chọn. Tuy nhiên, một số sâu bệnh gây hại như sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối nhũn cành có tỷ lệ gây hại lớn hơn so với các đối tượng sâu bệnh khác và có sự khác biệt rõ rệt giữa mô hình thâm canh và mô hình đối chứng. Số liệu ở bảng 4.57 cho thấy, một số sâu bệnh chính gây hại trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Vĩnh Phúc và Hà Nội là: sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối nhũn và ở mô hình thâm canh đều có tỷ lệ gây hại thấp hơn ở mô hình đối chứng. Riêng tại Hà Nội, đối tượng sên gây hại với tỷ lệ cao hơn ở Vĩnh Phúc, với tỷ lệ gây hại trên 20%, nhưng đối tượng này dễ phòng trừ và không ảnh hưởng đến năng suất mà chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ mẫu mã quả. Điều này xảy ra là do tại vùng trồng ở Hà Nội luôn có ẩm độ cao phù hợp với tập tính phát sinh gây hại của sên.

Mô hình thâm canh Mô hình đối chứng So với đối chứng (%) Hà Nội 19,0 18,2 +4,4 Vĩnh Phúc 19,1 18,5 +3,2 Tỷ lệ quả loại E, F (%) Vĩnh Phúc Hà Nội 62,7 63,5 41,9 42,5 +49,6 +49,4

Bảng 4.57. Mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình thử nghiệm

Mô hình

Địa điểm Sên (Achatina fulica)

Hà Nội Mô hình thâm canh Mô hình đối chứng

So với đối chứng (%)

Vĩnh Phúc Mô hình thâm canh Mô hình đối chứng

So với đối chứng (%) 9,8 21,7 -54,8 1,1 4,8 -77,1 Tỷ lệ gây hại (%) Bệnh đốm nâu (Neoscytalidium dimidiatum) 4,1 11,6 -64,7 4,2 10,5 -60,0 Thối nhũn (Erwinia chrysanthemi) 7,5 10 -25,0 8,7 11,7 -25,6

139

So sánh giữa các đối tượng gây hại trên hai giống thanh long tại Hà Nội

và Vĩnh Phúc cho thấy, việc tác động đồng bộ một số biện pháp kỹ thuật đã làm

giảm tỷ lệ gây hại của cả sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối nhũn. Đáng chú ý là bệnh đốm nâu đã giảm được 60,0-64,7% so với mô hình đối chứng.

Để xác định khả năng thích ứng của giống và khả năng áp dụng một số biện pháp kỹ thuật mới ngoài đánh giá về khả năng sinh trưởng, năng suất, chất

lượng quả, cần phải tính toán hiệu quả kinh tế của giống và biện pháp kỹ thuật.

Số liệu tính toán hiệu quả kinh tế cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại hai điểm

xây dựng mô hình được thể hiện ở bảng 4.58.

Bảng 4.58. Hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5

tại một số tỉnh phía Bắc năm 2020

Mô hình Địa điểm Năng suất (tấn/ha) Tổng thu (1.000 đồng) Tổng chi phí (1.000 đồng) Lãi thuần (1.000 đồng)

Hà Nội

44,1 37,3 Đơn giá (1.000 đồng/tấn) 16.000 13.000 705.600 484.900 300.000 200.000

Vĩnh Phúc 43,7 36,9 16.000 13.000 699.200 479.700 300.000 200.000

Kết quả cho thấy, năng suất và đơn giá bán quả ở các mô hình khác nhau nên tổng thu nhập khác nhau. Hơn nữa, mức đầu tư chi phí khác nhau ở các mô hình nên lãi thuần thu được cũng rất khác nhau. Ở mô hình thâm canh, lãi thuần đạt 399,2-405,6 triệu đồng/ha, tăng 29,8-29,9% so với mô hình đối chứng ở Vĩnh Phúc và Hà Nội.

Từ việc xác định được giống thanh long ruột đỏ TL5 và một số biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống đã được xác định, Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống thanh long ruột đỏ TL5 là giống sản xuất thử theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07 tháng 02 năm 2017.

MHTC MHĐC So với đối chứng (%) MHTC MHĐC So với đối chứng (%) 405.600 284.900 42,4 399.200 279.700 42,7

Tóm lại:

Tại Hà Nội và Vĩnh Phúc, giống thanh long ruột đỏ TL5 có khả năng sinh

trưởng khỏe, ra hoa đậu quả ổn định như ở vùng trồng tuyển chọn giống. Giống

thanh long ruột đỏ TL5 cho khối lượng quả đạt 474,3-475,5 g/quả ở mô hình đối

140

chứng và đạt 537,6-538,7 g/quả ở mô hình thâm canh. Năng suất của giống thanh

long ruột đỏ TL5 đạt 36,9-37,3 tấn/ha ở mô hình đối chứng và đạt 43,7-44,1 tấn/ha ở mô hình thâm canh.

Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật cho giống thanh long ruột đỏ TL5 như

cắt tỉa, bón phân, phân bón lá ở mô hình thâm canh đã điều chỉnh được tổng số

cành trên trụ, giảm tỷ lệ gây hại của sâu bệnh (sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối

nhũn) và tăng năng suất lên trên 15% và tăng hiệu quả kinh tế trên 29% so với mô hình đối chứng.

141

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc đáp ứng được yêu cầu sinh

thái của cây thanh long; năng suất thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh đạt 24-28

tấn/ha. Các giống được trồng phổ biến là: thanh long ruột đỏ LĐ1, thanh long

ruột đỏ TL4, một số giống thanh long ruột đỏ nhập nội từ Đài Loan; giống thanh

long ruột trắng được trồng xen rải rác trong vườn ở một số tỉnh. Kỹ thuật canh

tác được áp dụng cho cây thanh long ở các tỉnh phía Bắc chưa thực sự phù hợp;

năng suất và chất lượng quả các giống thanh long đang trồng phổ biến đạt được chưa cao, chưa phát huy tiềm năng năng suất của các giống.

2) Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm nông sinh học tương

đối khác nhau nhưng đều có khả năng sinh trưởng khỏe, xuất hiện 3-4 đợt lộc/năm. Các mẫu giống ra hoa tự nhiên tốt, xuất hiện 10-12 đợt hoa, bắt đầu nở hoa vào tháng 5-6 và kết thúc thu hoạch vào tháng 10. Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch quả của các giống 28-35 ngày. Mẫu giống TL5 có khối lượng quả và năng suất đạt lớn nhất, đạt 483,3 g/quả và 39,0 kg/trụ; tiếp theo là giống thanh long ruột đỏ TL4 với khối lượng quả và năng suất tương ứng là 396,3 g và 30,6 kg/trụ. Hai giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống chính thức và giống sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc.

3) Biện pháp cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội. Cắt tỉa làm giảm số lượng quả và tăng khối lượng quả, tăng tỷ lệ quả có khối lượng lớn trên 400 g/quả. Các công thức cắt tỉa để lại 24 và 32 cành/trụ có năng suất đạt được cao hơn các công thức cắt tỉa để lại số cành ít hơn, tương ứng đạt 41,1 kg/trụ và 40,8 kg/trụ. Trong đó, công thức cắt tỉa để lại 24 cành/trụ có tỷ lệ quả có khối lượng đạt trên 400 g/quả đạt cao nhất.

4) Các công thức bón phân với lượng N và K khác nhau có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 được trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Công thức bón: 3 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g P2O5 + 500 g N + 700 g K2O cho 1 trụ/năm cho năng suất đạt cao nhất với 41,1-41,8 kg/trụ, độ brix đạt 19,9% và hệ số VCR đạt cao nhất. Sử dụng một số

loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali (Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702 và phân bón lá

142

HK) làm tăng tỷ lệ đậu quả, kéo dài thời gian sinh trưởng quả 4-5 ngày và tăng

khối lượng quả, năng suất lên 15-20% so với đối chứng; nâng cao chất lượng quả và tăng hiệu quả kinh tế (hệ số VCR đạt 2,6).

5) Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội có khả năng ra hoa trái

vụ trong điều kiện xử lý chiếu sáng bổ sung. Sử dụng bóng đèn sợi đốt 60W màu

vàng chiếu sáng bổ sung vào tháng 10, thời gian chiếu sáng phù hợp là 22 đêm

với 5 giờ/đêm (22-3 h), cho năng suất đạt 7,0-7,2 kg/trụ, hệ số VCR đạt 2,2-2,3.

Với cùng giống, thời gian và thời vụ chiếu sáng, sử dụng bóng đèn led đỏ 7W

cho năng suất cao nhất, đạt 8,2-9,3 kg/trụ và cho hệ số VCR đạt 2,3-2,5. Sử dụng

đèn led trong chiếu sáng bổ sung xử lý ra hoa trái vụ thanh long ruột đỏ trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc cho hiệu quả kinh tế đạt cao hơn.

6) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng giàn với mật độ cao hơn 1,5 trồng

trụ, giống thanh long ruột đỏ TL5 có khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả tương tự như phương thức trồng trụ. Ở phương thức trồng giàn, với cây 2-4 năm tuổi cho năng suất đạt 20,0 tấn/ha, 33,2 tấn/ha, 57,8 tấn/ha và cho hiệu quả kinh tế đạt cao gấp gần 2 lần so với công thức trồng trụ.

7) Tại mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật thu được của đề tài ở Hà Nội và Vĩnh Phúc, giống thanh long ruột đỏ TL5 sinh trưởng khỏe, ra hoa đậu quả ổn định như ở vùng trồng tuyển chọn giống. Mô hình thử nghiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại hai điểm cho năng suất đạt 43,7-44,1 tấn/ha, hiệu quả kinh tế đạt 399,2-405,6 triệu đồng/ha, tăng trên 15% năng suất và trên 29% về hiệu quả kinh tế so với mô hình đối chứng.

5.2. ĐỀ NGHỊ

1) Sử dụng các giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 để phát triển mở rộng sản xuất cho một số vùng có điều kiện sinh thái phù hợp trồng thanh long ở các tỉnh phía Bắc.

2) Trên giống thanh long ruột đỏ TL5, áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa sau thu hoạch để lại 24 cành trên trụ đối với cây 4 năm tuổi trở đi; sử dụng lượng phân bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g P2O5 + 500 g N + 700 g K2O/trụ/năm và sử dụng một số phân bón lá trước nở hoa đến trước thu hoạch 10 ngày; xử lý tạo quả trái vụ bằng cách sử dụng bóng đèn led ánh sáng đỏ 7W trong thời gian 5 giờ/đêm (22-3h) với 22 đêm, mật độ 2 bóng/trụ.

143

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Hùng & Đoàn Văn Lư (2019). Ảnh

hưởng của thời gian chiếu sáng ngắt đêm đến khả năng ra hoa, đậu quả

trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm,

Hà Nội. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 17(11): 909-915.

2. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Hùng & Đoàn Văn Lư (2020). Nghiên

cứu ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa, đậu

quả trái vụ và năng suất giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm,

Hà Nội. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. tr. 75-80.

3. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Hùng & Đoàn Văn Lư (2021). Kết quả

nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cho giống thanh long ruột đỏ TL5

tại Hà Nội. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 1+2, tháng

2/2021. tr. 137-142.

4. Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Quoc Hung, Doan Van Lu & Tran Dang

Khanh (2021). Morphological characteristics and Genetic Diversity of

some Red Dragon Fruit Samples in Field Trials and MatK Marker

Sequencing. Journal of Scientific and Engineering Research, 2021,

8(1):189-195 Research Article ISSN: 2394-2630 CODEN(USA):

JSERBR. http://jsaer.com/download/vol-8-iss-1-2021/JSAER2021-8-1-

189-195.pdf

144

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Anh Tùng (2015). Thanh long, loại quả giàu tiềm năng. STINFO: Thông tin Khoa

học & Công nghệ, 11, 7-12. TP Hồ Chí Minh: Trung tâm Thông tin KH&CN

TP.HCM.

2. Bộ Công thương (2017). Thông tin thị trường thanh long Trung Quốc. Truy cập

tại: http://www. mois.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/thong-tin-thi-truong-thanh-long-

trung-quoc-3019-16-html, ngày 12/5/2019.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014). Tiêu chuẩn quốc gia về Thanh long quả tươi.

TCVN 7523:2014. Truy cập tại: https://vanbanphapluat.co/tcvn-7523-2014-thanh-

long-qua-tuoi ngày 12/7/2015.

2010/BNNPTNT phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Truy cập tại:

thuật quốc gia QCVN 01-38: 4. Bộ NN&PTNT (2010). Quy chuẩn kỹ

https://hethongphapluat.com/quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-qcvn-01-38-2010-

bnnptnt-ve-phuong-phap-dieu-tra-phat-hien-dich-hai-cay-trong-do-bo-nong-

nghiep-va-phat-trien-nong-thon-ban-hanh.html, ngày 20/5/2015.

5. Bộ NN&PTNT (2013a). Quyết định 1648/QĐ-BNN-TT ngày 17/7/2013 về phê

duyệt quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ

một số cây ăn quả ở nam bộ đến năm 2020.

6. Bộ NN&PTNT (2013b). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm về tính

khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống thanh long. QCVN 01-

129:2013/BNNPTNT.

7. Bộ NN&PTNT (2017). Quyết định số 380/QĐ-TT-CNN ngày 16/10/2017 về việc

công nhận tiến bộ kỹ thuật: đèn huỳnh quang compact chuyên dụng và quy trình

lắp đặt, sử dụng trong điều khiển ra hoa cho cây thanh long.

8. Bộ NN&PTNT (2019). Báo cáo hiện trạng và Định hướng phát triển bền vững cây

ăn quả các tỉnh phía Nam. Tài liệu phục vụ hội nghị: Thúc đẩy phát triển bền

vững cây ăn quả các tỉnh phía Bắc, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 5/2019.

9. Cục Thống kê Sơn La (2020). Báo cáo diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm

Chính thức năm 2020.

145

10. Đào Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai, Trần Hạ Nghi & Huỳnh Thị Duyên (2018).

Nghiên cứu quá trình tạo bột màu betacyanin thu nhận từ vỏ quả thanh long (Hylocereus

undatus). Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 17 (1) (2018) 21-31.

11. Lê Thị Khỏe, Đoàn Thị Cẩm Hồng & Nguyễn Văn Hòa (2016). Bước đầu ảnh

hưởng của phân bón hữu cơ kết hợp vô cơ trên thanh long ruột trắng (Hylocereus

undatus Haw) tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ nông nghiệp và phát

triển nông thôn, số 07/2016, trang 7-11.

12. Lê Văn Bé, Nguyễn Văn Ây, Nguyễn Thanh Thiện & Trần Văn Trưa (2014a).

Hiệu quả sử dụng bóng đèn compact trong việc xử lý ra hoa cây thanh long. Tạp

chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (6), 19-23.

13. Lê Văn Bé, Trần Văn Trưa, Trương Quốc Thanh, Nguyễn Đoàn Thăng & Nguyễn

Thanh Thiện (2014b). Hiệu quả bóng đèn compact đến sự ra hoa nghịch mùa cây

thanh long (Hylocereus Undatus) tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Tạp chí

Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Nông nghiệp (4), 6-13. Truy

tại http://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/download/baibao-13555/NH02-LE%20VAN%20

BE(6-13).pdf, ngày 12/5/2019.

14. Lê Văn Bé, Trương Hoàng Ninh, Nguyễn Đoàn Thăng & Nguyễn Thanh Thiện,

(2016). Hiệu quả của ba loại bóng đèn compact và số giờ chiếu sáng đến sự ra hoa

nghịch mùa cây thanh long (Hylocereus untadus). Hội thảo Quốc gia về Khoa học

Cây trồng lần thứ hai (pp. 644-650). Cần Thơ: NXB Nông nghiệp.

15. Ngô Minh Dũng & Nguyễn Quang Thạch (2017). Ảnh hưởng của đèn chiếu sáng

đến điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt and

Rose). Hội thảo Khoa học Sinh lý thực vật toàn quốc - sinh lý thực vật ứng dụng

trong nông nghiệp công nghệ cao lần thức 2 năm 2017. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, trang 184-188.

16. Ngô Minh Dũng, Trương Minh Thanh, Ngô Thị Lâm Giang, Nguyễn Đoàn Thăng

& Nguyễn Quang Thạch (2016a). Xác định đèn compact chiếu sáng chuyên dụng

điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and

Rose). Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 290-11/2016 trang 16-24.

17. Ngô Minh Dũng, Trương Minh Thanh, Ngô Thị Lâm Giang, Nguyễn Đoàn Thăng

& Nguyễn Quang Thạch (2016b). Xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp của

đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus

undatus (Haw.) Britt. and Rose). Tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt

Nam số 12(73)/2016 trang 59-65.

146

18. Nguyễn Bảo Thoa, Nguyễn Thị Hồng Minh & Nguyễn Thị Minh Thúy (2018).

Cẩm nang hướng dẫn xuất khẩu quả thanh long vào thị trường Trung Quốc. Truy

cập tại https://cdn.vietnambiz.vn/2020/3/22/camnanghuongdanxua tkhauthanhlo

ngvaothitruongtrungquoc-1584878057631598066671.pdf, ngày 3/2/2021.

19. Nguyễn Hữu Hoàng & Nguyễn Minh Châu (2010a). Ảnh hưởng liều lượng phân

bón NPK và phân hữu cơ cho thanh long ruột trắng Chợ Gạo (Hylocereus

untadus). Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau Hoa Quả 2007-2008,

Viện Cây ăn quả miền Nam, 216-227.

20. Nguyễn Hữu Hoàng & Nguyễn Minh Châu (2010b). Cải thiện chất lượng và độ

ngọt quả thanh long Chợ Gạo (Hylocereus untadus) bằng các loại phân kali. Kết

quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau Hoa Quả 2007-2008, Viện Cây Ăn quả

miền Nam, 207-216.

21. Nguyễn Minh Chánh, Lê Vĩnh Thúc, Lý Ngọc Thanh Xuân & Nguyễn Quốc

Khương (2020). Đánh giá hiện trạng canh tác thanh long trồng trên đất phèn tại

huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt

Nam, số 6 (115), trang 60-66. Truy cập tại https://tapchi.vaas.vn/sites/

22. Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2017). Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa

tapchi.vaas.vn/files/tapchi/2020-12/Bai%2010_So%206-2020.pdf, ngày 3/4/2021.

đến sinh trưởng phát triển và năng suất thanh long ruột đỏ H14 tại huyện Nguyên

Bình, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tập 1, tháng

6/2017, 115-120.

23. Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2018). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều

lượng đạm và kali đến năng suất, chất lượng quả thanh long ruột đỏ H14 tại huyện

Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Khoa học công nghệ trường Đâij học Thái

Nguyên, 180(4), 21 - 25. Truy cập tại

24. Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Duy Phương, Nguyễn Thị Thu Hoài & Vũ Đình Hoàn (2018). Ảnh hưởng của phân bón NPK hòa tan hàm lượng cao đến năng

http://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/547/pdf, ngày 3/7/2019.

suất và chất lượng thanh long tại tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 12 (97)/2018 trang 26-31.

25. Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng (2019). Xác định ảnh hưởng của nhiệt

độ và ánh sáng trong xử lý ra hoa trái vụ cho thanh long ruột trắng (Hylocereus

undatus (Haw) Britt. and Rose) tại Bình Thuận vụ Đông xuân 2018-2019. Tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 14/2019, trang 18-24.

147

26. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Hiền (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều

lượng phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả thanh long ruột đỏ

TL4 trồng tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn số 9. Truy cập tại http://www.tapchikhoahocnongnghiep.vn/vi/

news/Cac-so-Tap-chi-thuong-ky/Tap-chi-Nong-nghiep-Phat-trien-nong-thon-so-

9-2016-87/, ngày 8/8/2019.

27. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2012). Kết quả tuyển chọn và

khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ TL4 ở các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Nông

nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12/2015, trang 128-132.

28. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2015a). Kết quả tuyển chọn và

khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ TL5 ở các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12/2015, trang 181-186.

29. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2015b). Kết quả đánh giá khả

năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả một số nguồn vật liệu

thanh long phục vụ công tác chọn tạo giống. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn ISSN 1859-4581 tháng 2, trang 5-13.

30. Nguyễn Thị Kim Thanh, Nguyễn Ngọc Anh Thư & Nguyễn Thành Hiếu (2019).

Ảnh hưởng của biện pháp cắt cành đến khả năng sinh trưởng, năng suất và quản lý

bệnh đốm nâu thanh long. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp việt Nam,

số 1(110)/2020, 68-73. Truy cập tại https://tailieu.vn/doc/anh-huong-cua-bien-

phap-cat-canh-den-kha-nang-sinh-truong-nang-suat-va-quan-ly-benh-dom-nau-

thanh-l-2322545.html, ngày10/1/2021.

31. Nguyễn Thị Phượng & Nguyễn Hoàng Việt (2015). Đặc điểm nông sinh học của

các giống thanh long (Hylocereus spp.) trồng ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa

học và Phát triển. 13(7), 1070-1080. Truy cập tại

http://www.vnua.edu.vn/tapchi/Upload/30112015-TC%20so7.2015%20thanh%20

long.pdf, ngày 7/1/2020.

32. Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Văn Lài, Vũ Mạnh Hải, Ngô Hồng Bình, Đỗ Đình

Ca, Nguyễn Văn Nghiêm, Bùi Quang Đãng & Nguyễn Quốc Hiếu (2010). Kết quả

khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ ở miền Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, tháng 3/2010, trang 22-24.

33. Nguyễn Thị Trâm Anh & Cao Thị Thu Trang (2010). Xây dựng mô hình hợp tác

trong sản xuất sản phẩm thanh long Bình Thuận. Tập chí Khoa học và Công nghệ,

Đại học Đà Nẵng, 5(40), 23-32.

148

34. Nguyễn Trịnh Nhất Hằng & Đoàn Thị Cẩm Hồng (2016). Ảnh hưởng của chất

điều hòa sinh trưởng thực vật tới năng suất và phẩm chất giống thang long ruột

tím hồng LĐ5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, 99(10), 30-34. Truy cập

tại https://b.vjst.vn/index.php/ban_b/article/view/452/444, ngày 5/9/2019.

35. Nguyễn Trọng Phương, Lê Tất Khương & Đăng Ngọc Vượng (2017). Nghiên cứu

xử lý ra quả trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ ở vùng trung du phía Bắc. Tạp chí

Khoa học Nông nghiệp, tr. 2. Truy cập tại http://www.tapchikhoahocn

ongnghiep.vn/uploads/news/2018_02/6.pdf, ngày 4/2/2018.

36. Nguyễn Tuân & Nguyễn Thị Như Ý (2021). Những vấn đề tồn tại trong sản xuất

thanh long ở tỉnh Long An và các giải pháp phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học

Đại học Đồng Tháp số 3/2021.

37. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Trịnh Nhất Hằng & Đào Thị Kim Dung (2015). Hướng

dẫn kỹ thuật canh tác thanh long có chiếu sáng bằng đèn compact, Dự án "Loại bỏ

bóng đèn sợi đốt thông qua việc chuyển đổi thị trường chiếu sáng tại Việt Nam".

NXB Bách Khoa Hà Nội và NXB Đại học Nông nghiệp, 15-40.

38. Nguyễn Văn Kế (2003). Cây Thanh long. NXB Nông nghiệp.

39. Nguyễn Văn Kế, Đỗ Ngọc Bảo & Phan Văn Thu (2000). Cảm ứng ra hoa cho cây

thanh long, Tập san Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp, số 2/2000, Trường Đại

học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.

40. Nguyễn Văn Sơn, Lê Thị Hoàng Trúc, Nguyễn Thành Hiếu, Trần Thị Oanh Yến

& Nguyễn Văn Hoà (Viện Cây ăn quả Miền Nam) (2018). Kết quả nghiên cứu

phát triển kỹ thuật trồng gian chữ T (T-Bar) và chuyển giao kỹ thuật trên cây

thanh long, Báo cáo Viện Cây ăn quả miền Nam.

41. Nguyễn Văn Sơn, Lê Thị Hoàng Trúc, Nguyễn Thành Hiếu, Trần Thị Oanh Yến

& Nguyễn Văn Hoà (Viện Cây ăn quả Miền Nam), John Campbell (Viện Nghiên

cứu Cây trồng và Thực phẩm NewZealand) (2020). Quy trình kỹ thuật canh tác

thanh long kiểu giàn chữ T (T-Bar) được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và

PTNT công nhận tiến bộ kỹ thuật lĩnh vực trồng trọt theo Quyết định số 304/QĐ-

TT-CCN ngày 24/9/2019. Truy cập tại: https://sofri.org.vn/vi/quy-trinh-ky-thuat-

canh-tac-thanh-long-kieu-gian-chu-t-t-bar.html ngày 25/4/2020.

42. Nguyễn Văn Sơn, Võ Văn Điệp & Nguyễn Trịnh Nhất Hằng (2020). Ảnh hưởng

phân NPK kết hợp với phân hữu cơ đến năng suất và phẩm chất thanh long ruột

tím hồng LĐ5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. Số 1

(110)/2020, trang 28-35.

149

43. Nguyễn Việt Dương (2019). Báo cáo tổng hợp kết quả KHCN đề tài"Nghiên cứu

các giải pháp KHCN phát triển sản xuất thanh long tại vùng lòng chảo Điện

Biên". Truy cập từ http://skhcndienbien.gov.vn/Cms_Data/Contents/KHCN

/Media/TTHC/BAO-CAO-TONG-HOP-san-xuat-thanh-long.pdf, ngày 3/7/2019.

44. Phạm Công Luân, Nguyễn Duy Liêm, Lê Hoàng Tú, Phạm Văn Hiền & Nguyễn

Kim Lợi (2016). Ứng dụng GIS và phân tích thứ bậc đánh giá thích nghi đất đai

cho cây thanh long (Hylocereus undatus) tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.

Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc, tr. 186-195.

45. Phòng Nghiên cứu và Phát triển thị trường (Cục xúc tiến thương mại, Bộ Công

thương) và Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu (EU-

MUTRAP) (2016). Báo cáo thị trường rau quả EU, tr. 22-30.

46. Sở NN&PTNT Bình Thuận (2016). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng

11/2016. Phương hướng nhiệm vụ tháng 12/2016 (Số 214 ngày 19/10/2016). Truy

cập tại http://snnptnt.binhthuan.gov.vn/wps/wcm/connect/a5b756

004ea972f89bbdfff5af2db0e1/214.signed.signed.pdf?MOD=AJPERES&CACHEI

D=a5b756004ea972f89bbdfff5af2db0e1, ngày 1/9/2019.

47. Tỉnh ủy Bình Thuận (2016). Kết luận của Ban thường vụ tỉnh ủy: Đề án Quy

hoạch vùng trồng thanh long tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến

năm 2025 (Số 34/KL-TU). Phan Thiết, Bình Thuận.

48. Trần Danh Sửu, Nguyễn Văn Hòa, Võ Hữu Thoại, Trần Thị Oanh Yến, Phạm Thị

Xuân, Nguyễn Ngọc Thi, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị Kim

Uyên, Lê Quốc Điền, Trần Thị Mỹ Hạnh, Đặng Thùy Linh, Nguyễn Văn Phong &

Nguyễn Thanh Tùng (2017). Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thanh long. Hà Nội.

file:///E:/Tai%20lieu%20NCS/Cay%20Thanh Truy cập tại

%20long/Tai%20lieu%20moi/s.ach_thanh_long_in%20(1).pdf, ngày 2/1/2019.

49. UBND tỉnh Bình Thuận (2016). Quyết định số 1554/QĐ-UBND về việc phê

duyệt Quy hoạch vùng trồng thanh long tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định

hướng đến năm 2025. Bình Thuận.

50. UBND tỉnh Long An (2020). Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định

10/2018/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Truy cập tại:

https://luatduonggia.vn/quyet-dinh-11-2020-qd-ubnd-sua-doi-quyet-dinh-10-2018-qd-

ubnd-quy-dinh-noi-dung-de-an-phat-trien-nong-nghiep-ung-dung-cong-nghe-cao-gan-

voi-tai-co-cau-nganh-nong-nghiep-do-tinh-long-an-ban-hanh ngày 25/3/2021.

150

51. UBND tỉnh Sơn La (2019). Báo cáo tổng kết, đánh giá thực hiện chủ trương của

Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La.

52. Vũ Công Hậu (2000). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp

thành phố Hồ Chí Minh

53. Vũ Thu Trang, Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Tiến

Cường, Hoàng Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị

Hoài Đức, Chu Kỳ Sơn, Nguyễn Văn Thái & Nguyễn Thế Hùng (2020). Nghiên

cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới sự ổn định của betacyanin trong

nước quả Thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) Lập Thạch, Vĩnh Phúc. Tạp

chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 071-076.

Tiếng Anh

54. Agaid B.M., D.A. Ampe & A.J Tayawa (2015). Dragon fruit: the new money crop

in the coastal areas of northwestern cagayan. Improving Pitaya Production and

Marketing (pp. 179). Kaohsiung, Taiwan: FFTC.Balamohan T.N., Mekala P.,

Rajadurai S., Priyadharshini G.P., Prakash K. Soorianathasudaram K. and Kumar

N (2011). Canopy management in mango (pp13-20). TNAU.

55. Akter A. & H Rahman (2017). Development of Fertilizer Management Package

for Dragon Fruit Cultivation in Bangladesh. Research & Reviews: Journal of

Agricultural Science and Technology(3), 12–17. Retrieved from

http://sciencejournals.stmjournals.in/index.php/RRJoAST/article/view/95 on

August 25, 2019.

56. Alice Trivellini, Mariella Lucchesini, Antonio Ferrante, Daniele Massa, Matteo

Orlando, Luca Incrocci, Anna Mensuali-Sodi. Pitaya, an Attractive Alternative

Crop for Mediterranean Region (2020). Agronomy 2020, 10(8),

1065; https://doi.org/10.3390/agronomy10081065.

57. Azri A (2018). Organic fertilizer response and anorganic fertilizer on growth and

productivity of dragon fruits. Jurnal Pertanian Agros, 20(1), 1-9. Retrieved from

https://www.e-journal.janabadra.ac.id/index.php/JA/article/view/517/391.

58. Britton N. L. & J. N. Rose (1963). The Cactaceae: Descriptions and illustrations

of plants of the Cactus familiy (Vol. 1). New York, USA: Dover Publications.

59. Briz (2013). Dragon fruit (Hylocereus). In ERDB, Dragon fruit and Palawan

cherry (pp. 1-10). Laguna: ERDB.

151

(2017). Hylocereus undatus (dragon fruit). Retrieved from at 60. CABI

http://www.cabi.org/isc/datasheet/27317 on August 30, 2017.

61. Cerdán P.D. & J. Chory (2013). Regulation of flowering time by light quality.

Nature 423, 881-885. doi:10.1038/nature01636.

62. CFAO (2004). 4.5. Dragon fruit. In Fruits of Vietnam. pp. 46-49.

63. Chakma S.P., H.A Rashid, M. Roy & M Islam (2014). Effect of NPK doses on the

yield of dragon fruit (Hylocereus costaricensis [F.A.C. Weber] Britton & Rose) in

Chittagong Hill Tracts. American-Eurasian J. Agric. & Environ. Sci., 14(6), 521-

526. doi:10.5829/idosi.aejaes.2014.14.06.12346.

64. Chen Li-I (2018). Profile of the dragon fruit industry and its assistance measures

in Taiwan. Dragon fruit net work. https://dfnet.fftc.org.tw/Page/

ArticleDetail.aspx?ArticleID=Fsk58t85drQ%3D on May 23 2020

65. Crane H.J & F.C Balerdi (2019). Pitaya Growing in the Florida Home Landscape

(HS1068). University of Florida, Florida, US. Retrieved from

https://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/HS/HS30300.pdf. on August 30, 2017.

66. Darko E., P. Heydarizadeh, B. Schoefs & M.R Sabzalian (2014). Photosynthesis

under artificial light: the shift in primary and secondary metabolism. Phil. Trans.

R. Soc. B 369: 20130243. Retrieved from

http://dx.doi.org/10.1098/rstb.2013.0243. on August 30, 2017.

67. Denison Ramalho Fernandes, Rodrigo Amato Moreira, Maria do Céu Monteiro da

Cruz, Josimara Mendes Rabelo, Jéssica de Oliveira (2018). Improvement of

production and fruit quality of pitayas with potassium fertilization. Crop production.

Acta Sci., Agron. 40/2018

68. Department of Agriculture - SriLanka (2019). Dragon Fruit - Hylocereus undatus.

https://www.scielo.br/j/asagr/a/JWKFz64DmDvttM3rJTrvcJz/?lang=en

Retrieved from https://www.doa.gov.lk/FCRDC/index.php/en/2015-09-22-05-59-

43/54-sd on May 25, 2020.

69. Dinh Ha Tran, Chung Ruey Yen & Yu Kuang H. Chen (2015). Flowering response

of a red pitaya germplasm collection to lighting addition. International Journal of

70. Eran Raveh, Avinoam Nerd, Yosef Mizrahi (1998), Responses of

Biological, Food, Veterinary and Agricultural Engineering. 9(2): 126-130.

two

hemiepiphytic fruit crop cacti to different degrees of shade, Scientia Horticulturae

73 1998 151-164, https://scholar.google.com.vn/citations?view_op=view_

152

citation&hl=vi&user=qyJGrNwAAAAJ&citation_for_view=qyJGrNwAAAAJ:u-

x6o8ySG0sC

71. FAO (2020). Frequently Asked Questions about Dragon fruit farming.

https://www.agrifarming.in/frequently-asked-questions-about-dragon-fruit-farming

72. GE Lighting (2010). Lighting for growth: Lamps and lighting fot horticulture,

Horticulture leaflet.

73. Gonzaga N.R., A.B. Gonzaga, R.D. Taylaran, R.T. Pajinag & Quirino R.A (2017).

Productivity and Fruit Quality of Red-fleshed Dragon Fruit, Hylocereus polyrhizus

(Britton and Rose) under Jasaan Series. Journal of Multidisciplinary Studies. 6(2). 27-

46. doi: http://dx.doi.org/10.7828/jmds.v6i2.1050 on August 30, 2018.

74. Growables (2019). Pitahaya species and named varieties. Retrieved from at

https://www.growables.org/information/TropicalFruit/PitayaSpeciesVarieties.htm

on 15 Oct. 2019

75. Gunasena, D.K.N.G. Pushpakumara & M. Kariyawasam (2007). Chapter 4:

Dragon fruit - Hylocereus undatus (Haw.) Bitton and rose. Retrieved from at

http://www.worldagroforestry.org/downloads/Publications/PDFS/BC07324.pdf.

on August 30, 2017.

Izalin M.Z.N., M. Kharidah, B. Jamilah & M.A Noranizan (2016). Functional 76.

properties of pectin from dragon fruit (Hylocereus polyrhizus) peel and its sensory

attributes. J. Trop. Agric. and Fd. Sc. 44(1). 95 - 101.

Jiang Y., Y. Liao, T. Lin & C. Lee (2012). The Photoperiod-regulated Bud Formation 77.

of Red Pitaya (Hylocereus sp.). HortScience. 47(8). 1063-1067. Retrieved from

http://hortsci.ashspublications.org/content/47/8/1063.full. on August 30, 2017.

Jiang Y.L. & Yang W.J (2015). Development of intergrated crop management 78.

systems for pitaya in Taiwan. Improving pitaya production and marketing. pp.73-

77. FFTC.

Jiang Y.L., T.S. Lin, C.L. Lee, C.R. Yen & W.J. Yang (2011). Phenology, canopy 79.

composition, and fruit quality of yellow pitaya in tropical Taiwan. HortScience

46, 1497-1502.

Jonathan H. Crane & Carlos F. Balerdi (2019). Pitaya (Dragonfruit) Growing in 80.

the Florida Home Landscape. Horticultural Sciences Department, HS1068, 1-6.

Retrieved from at https://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/HS/HS30300.pdf on 20/3/2021.

153

81. K.H. Then (2014). Flower induction of red pitaya by foliar fertilizer spraying

under Malaysia weather conditions. Acta Hort. 10(24), 193-196.

82. Khaimov A. & Y. Mizrahi (2006). Effects of day-length, radiation, flower

thinning and growth regulators on flowering of the vine cacti Hylocereus undatus

and Selenicereus megalanthus. Journal of Horticultural Science and

Biotechnology 81 (3), 465-470. Retrieved from

http://www.cabi.org/isc/abstract/20073072050. on August 30, 2017.

83. King R (2011). How plants flower in response to different light conditions. Acta

Hortic. 907, 61-70. doi:10.17660/Acta Hortic.2011.907.5.

84. Kumar S., S. Saravanan, S. Singh, A.K. Bhardwaj & N. Kumar (2018). Effect of

N.P.K and organic manure on establishment and plant growth of dragon fruit

(Hylocereus polyrhizus) Under Allahabad agro climatic condition Cv. red flesh.

International Journal of Chemical Studies. 6(3). 3146-3148.

85. Le Bellec F., F. Vaillant & E. Imbert (2006). Pitahaya (Hylocereus spp.): a new

fruit crop, a market with a future. 61. 237-250. doi:10.1051/fruits:2006021.

86. Le Thi Hoang Truc, Nguyen Van Son, Nguyen Ngoc Long, Nguyen Van Hoa,

J.M. Campbell & R. A. Fullerton (2018). Novel trellising and plant management

techniques for dragon fruit in Vietnam. Proceeding “Dragon Fruit Regional

Network Initiation Workshop”, Food and Fertilizer Technology Center, Taipei,

Taiwan. 41-47.

87. Lin C. (2000). Photoreceptors and regulation of flowering time. Plant Physiology,

123, 123-139. Retrieved from

http://www.plantphysiol.org/content/123/1/39.full.pdf+html on August 30, 2017.

88. Liu P.C., S. H. Tsai & C. R. Yen (2015). Pitaya breeding strategies for improving

commercial potential in Taiwan. Improving pitaya production and marketing. pp

65-71. Kaoshiung, Taiwan: FFTC.

89. Lobo R., G. Bender, G. Tanizaki, J. Fernandex de Soto & J. Aguiar (2013).

Pitahaya or Dragon Fruit Production in California: A Research Update. Accessed

2019 August 10. https://ucanr.edu/sites/sdsmallfarms/files/172469.pdf on August

30, 2017.

90. Lopez R. & C. Currey (2012). Flower Induction of Long-day Annuals for Early

Spring Sales, e-Grow alert Vol 1, No. 9.

154

91. Lovatt J.C. (2013). Properly timing foliar-applied fertilizers increases efficacy: A

review and update on timing foliar nutrient applications to citrus and avocado.

HortTechnology. 23(5). 536-541.

92. Luders L. & G. McMahon (2006). The Pitaya or Dragon Fruit (Hylocereus undatus).

AgNote No.D42. Northern Territory Government. Retrieved from

https://dpir.nt.gov.au/__data/assets/pdf_file/0004/232933/778.pdf on August 30, 2017.

93. Martini M. Yusoff, Ridzwan A. Halim, Mahmud T. M. Mohamed, Syed Omar S.

Rastan & Zainuddin (2008). Growth, yeild and fruit quality of red dragon

(hylocereus polyrhizus) fruit as affected by plant support system and

intercropping with long bean (Vigna sinensis). Journal of Fruit, Agriculture &

Enviroment vol 6 (3&4): 305-311, 2008.

94. Merten S. (2003). A Review of Hylocereus Production in the United States.

J.PACD. Retrieved from http://jpacd.org/downloads/Vol5/V5P98-105.pdf on

August 30, 2017.

95. Mizrahi Y. & A. Nerd (1999). Climbing and columnar cacti: New arid land fruit

crops. In J. J (Ed), Perspectives on new crops and new uses (pp. 358-366).

Alexandria, VA: AHSH Press. Retrieved from

https://hort.purdue.edu/newcrop/proceedings1999/v4-358.html. on August 30, 2017.

96. Mizrahi Y. (2015). Thirty-one years of research and development in the vine cacti

pitaya in Israel . Improving Pitaya Production and Marketing (pp. 1-18).

Kaohsiung, Taiwan: FFTC.

97. Muchjajib S. & U. Muchjajib (2012). Application of fertilizer for Pitaya (Hylocereus

undatus) under clay soil condition. Acta Horticulturae 928, 151-154. Retrieved from

http://www.actahort.org/books/928/928_17.htm. on August 30, 2017.

98. Myint H. Z. (2015). Pitaya production and marketing scenario in Myanmar:

current status and challenges. Improving Pitaya Production and Marketing. pp.39.

2015: FFTC.

99. Nelda R. Gonzaga, Apolinario B. Gonzaga, Jr., Renante D. Taylaran, Rainier T.

Pajinag & Rosalito A. Quirino (2017). Productivity and Fruit Quality of Red-

fleshed Dragon Fruit, Hylocereus polyrhizus (Britton and Rose) under Jasaan

Series. Journal of Multidisciplinary Studies Vol. 6, Issue No. 2, pp. 27-46,

December 2017, ISSN 2362-9436, doi: http://dx.doi.org/10.7828/jmds.v6i2.1050,

155

100. Nerd A., N. Tel-zur & Y. Mizrahi (2002). Chapter 11: Fruit of vine and columnar

cacti. In: Nobel P.S (Ed.) Cacti: Biology and uses. University of California Press.

Berkely.

101. Nguyen Minh Tuan, Nguyen The Huan & Nguyen Quoc Hung (2016). Effect of

GA3 Plus Yogen Foliar Fertilization on Yield and Fruit Quality of Red Dragon

Fruit at Lap Thanh District in Vietnam. International Journal of Plant & Soil

Science. 12(2). 1-9 (Article no.IJPSS.25129).

102. Nguyen Quoc Hung & Nguyen Thi Thu Huong (2015). Off-season flowering

treatment by lighting red pulp dragon fruit in Gia Lam district, Hanoi, Vietnam.

Improving Pitaya Production and Marketing. pp. 175. Kaohsiung, Taiwan: FFTC.

103. Nguyen T.N.H. & M.C. Nguyen (2015). Dragon fruit in Vietnam. Section

Tropical and Subtropical Fruits: Newsletter No 13 June 2015. International

society for Horticultural Science.

104. Nguyen Thanh Hieu, Nguyen Ngoc Anh Thu, Dang Thuy Linh, Ngo Thi Kim

Thanh, Nguyen Van Hoa & Muniapan Rangaswamy (2018). Effect of various

degree of canopy pruning on plant growth, yield, and control of canker disease of

dragonfruit crop. International Conference on Tropical Fruit Pests and Diseases,

105. Nguyen Van Hoa, Nguyen Thanh Hieu, Tran Thi My Hanh, Dang Thi Kim Uyen,

page 98-104.

& Le Quoc Dien (2016). Emerging infectious diseases and insect pests of dragon

fruit, passionfruit, citrus, longan. Dragon fruit network, page 63-76

https://dfnet.fftc.org.tw/Page/ArticleDetail.aspx?ArticleID=p9AyblkDWb0%3D

106. Niranjane M., S. Warade & K. Khawase (2020). Profitability of dragon fruit

production. International Journal of Business Management & Research. 10(1).

107. Nitish Kumar Jena (2020). Dragon fruit: A super fruit for next Generation.

pp.67-74.

Agriculture & Food: E- Newsletter, Volume 2-ISSUE-6/2020. page 9-10.

108. Pandya Prutha Hitendraprasad, Karunakar Hegde & A R Shabaraya (2020).

Hylocereus undatus (Dragon Fruit): A Brief Review, International Journal of

Pharmaceutical Sciences Review and Research, 60(1), ISSN 0976 – 044X,

January - February 2020; Article No. 09, Pages: 55-57.

https://globalresearchonline.net/journalcontents/v60-1/09.pdf.

156

109. Paolo Inglese, Candelario, Mondragon, Ali Nefzaoui & Carmen Sáenz (2017).

Crop ecology, cultivation and uses of cactus pear, published by the Food and

Agriculture Organization of the United Nations and the International, 26-30

March 2017, Chapter 06, page 59.

https://www.academia.edu/38537286/CROP_ECOLOGY_CULTIVATION_AND

_USES_OF_CACTUS_PEAR_Advance_draft_prepared_for_the_IX_INTERNAT

IONAL_CONGRESS_ON_CACTUS_PEAR_AND_COCHINEAL_CAM_crops_

for_a_hotter_and_drier_world.

110. Pascua L.T., L. S.G. Maura, D.G. Marcial & E.P. Miriam (2013), Evaluation of

light bulbs and the use of foliar fertilizer during off-season production of dragon

fruit, Fruit Crops. http://ilarrdec.mmsu.edu.ph/research/details/ 153, 2014.

111. Pascua, L.T, Gabriel, M. L.S., Gabriel, M. & Pascua, M.E. (2016). Evaluation of

light bulbs and the use of foliar fertilizer during off-season production of dragon

fruit. http://ilarrdec.mmsu.edu.ph/documents/eval uation of light bulbs and the use

of foliar fertilizer to induce flowering.pdf. Date 6/2016 11.

112. Paull (2016). Dragon fruit. In W. Y. Gross C.K., The Commercial Storage of

Fruits, Vegetables, and Florist and Nursery Stocks (pp. 315-317). USDA.

113. Paull R.E. & N.J. Chen (2018). Overall Dragon Fruit Production and Global

Marketing. Retrieved from FFTC Agricultural Policy Platform:

https://ap.fftc.org.tw/article/1596. on August 15, 2019.

127. Perween T., K. K. Mandal & M. A. Hassan (2018). Dragon fruit: An exotic super

future fruit of India. Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry, 7(2). 1022-1026.

128. Phan Thi Thu Hien (2019). The Dragon Fruit Export Challenge and Experiences

in Vietnam. Food and Fertilizer Technology Center for the Asian and Pacific

Region. https://ap.fftc.org.tw/article/1598, on 20/5/2020.

129. Phebe D., M. K. Chew, A. A. Suraini, O. M. Lai & O. A. Janna (2009). Red-

feshed pitaya (Hylocereus polyrhizus) fruit colour and betacyanin content depend

on maturity. International Food Research Journal. 16. 233-242.

130. Puskpakumara D. K., N. G., Gunasena & M. Kariayawasam (2006). Flowering

and fruiting phenology, pollination vectors and breeding system of dragon fruit

(hylocereus spp.). Sri Lankan Journal of Agricultural Science. 42. 81-91.

131. Rao C. & M.V. Sasanka (2015). Dragon Fruit “The Wondrous Fruit” for the 21st

century. Global Journal for research analysis, 4(10), 261-262. Retrieved from

157

https://www.worldwidejournals.com/global-journal-for-research-analysis-

GJRA/file.php?val=October_2015_1444918362__90.pdf on August 30, 2017.

132. Runkle E. & R. Heins (2001). Specific Functions of Red, Far Red, and Blue Light

in Flowering and Stem Extension of Long-day Plants. J. AMER. SOC. HORT.

SCI., 126(3). pp.275-282.

133. S.A.S.M. Kumari, M.A.D.K. Mannanayke, W.M.S. Warnasooriya, M.A.L.R.

Munasinghe & K.N. Kannangara (2016). Induced flowering with artificial light

for year round production of dragon fruit in Sri Lanka. Annals of Sri Lanka

Department of Agriculture 2016. 18: 128-131,

http://doa.nsf.ac.lk/bitstream/handle/1/1642/ASDA-18-128.pdf?sequence=2.

134. Sabzalian M., P. Heydarizadeh, M. Zahedi, A. Boroomand, M. Agharokh, M.

Sahba & B. Schoefs (2014). High performance of vegetables, flowers, and

medicinal plants in a red-blue LED incubator for indoor plant production. Agron.

Sustain. Dev (2014) 34. pp. 879-886.

135. Sakata S. & F. Takanashi (2018). Chapter 6: Vietnam’s Lychee and Dragon Fruit

Exports to China: Studies of the Production and Value Chain. In Impact of

China’s Increasing Demand for Agro Produce on Agricultural Production in the

Mekong Region, BRC Research Report Bangkok Research Center, IDE-JETRO.

Bangkok.

136. Saradhuldhat P. K. Kaewsongsang & K. Suvittawat (2009). Induced off-season

flowering by supplemented flourescent light in dragon fruit (Hylocereus untadus).

Journal of the International Society for Southeast Asian Agricultural Sciences,

http://agris.fao.org/agris- 231-258. Retrieved from

search/search.do?recordID=PH2012000438. on August 30, 2017.

137. Sharma, R.K (2016). Thesis entitled Studies of dragon fruit (Hylocereus spp.) and

its utilization in value added products submitted to College of Food Technology

Vasantrao Naik Marathwada Krishi Vidyapeeth Parbhani, Maharashtra, India.

138. SOFRI & FFTC (2014). Background Information on the Sites of Field Study

Tour. Workshop on Increasing production and market access for tropical fruit in

Southeast Asia. p.7. Tien Giang.

139. Sonawane M.S. (2017). A review: Nutritive and medicinal value of dragon fruit.

The Asian Journal of Horticulture, 12(2), 267-271.

158

137. T.H. Then (2013). The effects of foliar fertilizers on the red pitaya (Hylocereus

Polyrhizus) fruit weight. Acta Hortic. 984, 227-230 https://www.ishs.org/ishs-

138. Tamanna Perween & M.A. Hasan (2018). Effect of Different Dose of NPK on Flower Phenology of Dragon Fruit. International Journal of Current Microbiology

article/984_25

and Applied Sciences ISSN: 2319-7706 Vol 7 No 05, page 2189-2194 https://doi.org/10.20546/ijcmas.2018.705.255

139. TFNet (2007a). Dragon fruit cutivation in Malaysia. The use of urea in tropical

fruits (8). pp. 16-17.

140. TFNet (2007b). The use of urea in tropical fruits. The use of urea in tropical fruits

(8). pp. 11-12.

141. Then Kek Hoe (2017). Planting density of red pitaya (Hylocereus Polyrhizus) to

achieve optimum yeild under Malaysia weather condition. International Journal of

Agriculture Innovations and Research Volume 6, Issue 2, ISSN (online) 2319-1473.

142. Tran D. H., C. R. Yen & Y. H. Chen (2015). Flowering Response of a Red Pitaya

Germplasm Collection to Lighting Addition. International Journal of Biological,

Biomolecular, Agricultural, Food and Biotechnological Engineering. 9(2).

doi:scholar.waset.org/1999.1/10000565.

143. Trinh X. H., V. Q. Mai, T. T. H. Nguyen, T. B. N. Nguyen, M. T. Ha & Nguyen

V. L. (2018). Dragon fruit in Vietnam: Achievements and challenges. Dragon

Fruit Regional Network Initiation Workshop. (pp. 5-12). Taipei, TAiwan.

144. Verma R.S., L. Rubee, R.B. Ram, S.S. Verma & S. Prakash (2019). Effect of organic,

inorganic and bio-fertilizers on vegetative characters of dragon fruit (Hylocereus

undatus L.) plant. The Pharma Innovation Journal, 8(6), 726-728. Retrieved from

https://www.thepharmajournal.com/archives/2019/vol8issue6/PartN/8-6-41-370.pdf on

145. Vietnamexport (2018). Tình hình sản xuất, thị trường xuất nhập khẩu thanh long

August 13, 2020.

trên thế giới. Truy cập tại http://vietnamexport.com/uploads/attach/

2744314032017/tinh-hinh-sx-thanh-long-tren-the-gioi-O8cK1.pdf

146. Vijaysinha Kakade, Dinesh Jinger, Vishambhar Dayal, Sangram Chavan, Nangare

D D, Wakchaure G C & Dinesh D (2020). Dragon Fruit: Wholesome and

remunerative fruit crop for India. Food and Scientific Reports ISSN 2582-5437,

volume: 1, Issue: 12, page 44-48.

159

https://www.researchgate.net/publication/347308612_Dragon_fruit_wholesome_a

nd_remunerative_fruit_crop_for_India.

147. Wijitra Liaotrakoon, nathalie De Clercq, Vera Van Hoed & Koen Dewettinck

(2012). Dragon Fruit (Hylocereus spp.) Seed Oils: Their Characterizationand

Stability Under Storage Conditions. Original paper. J Am Oil Chem Soc DOI

148. Wu, Li-chen, Hsu, Hsiu-Wen, Chen, Yun-Chen, Chiu, Chih-Chung, Lin, Yu-In &

10.1007/s11746-012-2151-6.

Annie Ho, Ja-an (2006). Antioxidant and antiproliferative activities of red pitaya.

Food Chemistry 95: 319-327. Wybraniec, S., Platzner, I., Geresh, S., Gottlieb, H

149. Yu-bing Huang & Yi-chung Chiu (2018). Insect pest management for pitaya in

Taiwan. Dragon fruit network, page 1-5

https://dfnet.fftc.org.tw/Page/ArticleDetail.aspx?ArticleID=4rOXUvogewY%3D

&PI=8ttmTAm9Tdg%3D&Co=ztBzV%2F10sco%3D&Ca=bQ4OIlHvooTw5Vi0

nL0UvPpS1bw9ps0tq5IDaO7tc4NZsjmnu66umg%3D%3D&Ws=ztBzV%2F10sc

o%3D&Keyword=ztBzV%2F10sco%3D.

150. Zainudin M. & A. B. Hafiz (2015). Status of dragon fruit production in Malaysia.

Improving Pitaya Production and Marketing. pp. 31-38. Kaohsiung, Taiwan:

FFTC.

151. Zee F. C. Yen & M. Nishina (2004). Pitaya (Dragon fruit, Strawberry fruit). Fruit

and nuts F&N9. Cooperative Extension Service, College of Tropical Agriculture

and Human Resource, Hawaii, US.

160

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

CT3: cắt tỉa để lại CT4: cắt tỉa để lại CT5: đối chứng 24 cành/trụ 32 cành/trụ

CT3: Cắt tỉa để lại 24 cành/trụ Cắt tỉa để lại 32 cành/trụ

CT1: Cắt tỉa để lại 8 cành/trụ CT5: Đối chứng

Hình 1. Một số hình ảnh thí nghiệm 1

161

CT5: Đối chứng (500 g N, 500 g K2O)

CT6: (500 g N, 700 g K2O)

Hình 2. Hình ảnh minh họa thí nghiệm 2

CT1: Đầu Trâu 502 CT5: đối chứng

CT4: Đầu trâu 502, 702, HK

Hình 3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm 3

162

CT4: chiếu sáng 22 đêm

CT4: chiếu sáng đèn led đỏ 7W

Hình 4. Hình ảnh minh họa thí nghiệm chiếu sáng

CT1: Trồng giàn CT2: Trồng trụ

Hình 5. Hình ảnh minh họa thí nghiệm 6

163

Hình 6. Mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Vĩnh Phúc

Hình 7. Mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật

trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội

164

PHỤ LỤC 2. MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT

THANH LONG Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC

Họ và tên chủ vườn:……………………………………………………………................

Địa chỉ: …………………………………………………………………………...............

Số lượng giống hiện trồng:….....................……………………………………….............

Diện tích mỗi giống:........................................................................................................

Nguồn gốc:………………………….................................................................................

Tuổi cây:………………..................................................................................................

Năm cho quả:………………............................................................................................

Phương thức nhân giống: ................................................................................................

Loại trụ: Cây sống  Cây chết  Bêtong 

Khả năng sinh trưởng của mỗi giống: ............................................................................

.......................................................................................................................................

Đặc điểm hình thái cành của từng giống:........................................................................

.......................................................................................................................................

Năng suất 2013: …………........ Năng suất 2014: ……….................

Năng suất 2015: …………..............................................................................

Một số đặc điểm và chỉ tiêu về quả:

- Hình dạng quả: ............................................................................................................

- Màu sắc vỏ quả: ...........................................................................................................

- Số quả/trụ: …………....................................................................................................

- Số lượng quả/trụ/năm/giống (quả):.................................................................................

- Khối lượng trung bình quả (g): .......................………...................................................

- Độ Brix:……….%

- Màu sắc thịt quả: .........................................................................................................

Tình hình sâu bệnh chính hại thanh long:.......................................................................

.........................................................................................................................................

Quy trình kỹ thuật thâm canh chăm sóc:

Phân bón sử dụng cho 1 trụ/năm (kg): phân chuồng: ......................................

phân đạm: .......................... phân lân: ............................. phân kali:...............................

165

Phân bón lá: ...................................................................................................................

Thuốc BVTV: .................................................................................................................

Kỹ thuật cắt tỉa:..............................................................................................................

Kỹ thuật xử lý ra hoa trái vụ:..........................................................................................

…………………………………………………………………………………….............

Ngày tháng năm 2015

Cán bộ điều tra

166

PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ MINH HỌA XỬ LÝ THÔNG KÊ

Bảng 4.24. Ảnh hưởng của lượng bón đạm và kali đến khả năng hình thành lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 tồng tại Gia Lâm BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD117-18 FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 LD117-18 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 116.937 38.9790 10.59 0.000 5 2 D$ 2 15.1783 7.58913 2.06 0.147 5 3 K$ 2 37.6136 18.8068 5.11 0.014 5 4 D$*K$ 4 95.9772 23.9943 6.52 0.001 5 * RESIDUAL 24 88.3478 3.68116 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 354.054 10.1158 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD217-18 FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V005 LD217-18 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 148.189 49.3963 10.42 0.000 5 2 D$ 2 8.84803 4.42402 0.93 0.409 5 3 K$ 2 84.7300 42.3650 8.94 0.001 5 4 D$*K$ 4 6.19201 1.54800 0.33 0.858 5 * RESIDUAL 24 113.783 4.74095 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 361.742 10.3355 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD217-18 FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V006 LD217-18 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 57.2361 19.0787 9.29 0.000 5 2 D$ 2 19.6039 9.80193 4.78 0.018 5 3 K$ 2 17.1685 8.58423 4.18 0.027 5 4 D$*K$ 4 38.1836 9.54591 4.65 0.006 5 * RESIDUAL 24 49.2657 2.05274 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 181.458 5.18451 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD118-19 FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V007 LD118-19 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 138.981 46.3271 10.85 0.000 5 2 D$ 2 32.8200 16.4100 3.84 0.035 5 3 K$ 2 1.31001 .655006 0.15 0.859 5 4 D$*K$ 4 25.6267 6.40666 1.50 0.233 5 * RESIDUAL 24 102.465 4.26938 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 301.203 8.60580 -----------------------------------------------------------------------------

167

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD218-19 FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V008 LD218-19 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 171.789 57.2630 10.16 0.000 5 2 D$ 2 21.4351 10.7176 1.90 0.170 5 3 K$ 2 17.9365 8.96823 1.59 0.223 5 4 D$*K$ 4 24.1349 6.03373 1.07 0.394 5 * RESIDUAL 24 135.321 5.63837 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 370.616 10.5890 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD218-19 FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V009 LD218-19 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 61.9645 20.6548 10.27 0.000 5 2 D$ 2 40.5300 20.2650 10.07 0.001 5 3 K$ 2 11.6427 5.82134 2.89 0.073 5 4 D$*K$ 4 1.96076 .490190 0.24 0.910 5 * RESIDUAL 24 48.2824 2.01177 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 164.380 4.69658 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------------- LAP NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 LD118-19 1 9 45.6533 55.8333 35.8400 47.9567 2 9 44.2867 54.3189 35.0311 46.4644 3 9 41.0289 50.6511 32.7389 42.9178 4 9 42.1489 51.8633 33.2800 44.1289 SE(N= 9) 0.639545 0.725791 0.477579 0.688750 5%LSD 24DF 1.86665 2.11838 1.39392 2.01027 LAP NOS LD218-19 LD218-19 1 9 57.2100 36.6133 2 9 55.6478 35.7511 3 9 51.6967 33.3089 4 9 52.8722 34.0644 SE(N= 9) 0.791508 0.472789 5%LSD 24DF 2.31019 1.37994 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT D$ ------------------------------------------------------------------------------- D$ NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 LD118-19 N1 12 43.6358 52.7992 35.0017 44.4000 N2 12 42.3683 53.8675 34.4342 46.6667 N3 12 43.8342 52.8333 33.2317 45.0342 SE(N= 12) 0.553862 0.628553 0.413596 0.596475 5%LSD 24DF 1.61657 1.83457 1.20717 1.74094 D$ NOS LD218-19 LD218-19 N1 12 53.9675 35.6342 N2 12 55.4342 35.7342 N3 12 53.6683 33.4350 SE(N= 12) 0.685466 0.409447 5%LSD 24DF 2.00068 1.19506 -------------------------------------------------------------------------------

168

MEANS FOR EFFECT K$ ------------------------------------------------------------------------------- K$ NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 LD118-19 K1 12 44.6675 54.3333 35.1667 45.1000 K2 12 42.9350 54.1675 33.5342 45.4667 K3 12 42.2358 50.9992 33.9667 45.5342 SE(N= 12) 0.553862 0.628553 0.413596 0.596475 5%LSD 24DF 1.61657 1.83457 1.20717 1.74094 K$ NOS LD218-19 LD218-19 K1 12 54.7350 35.7350 K2 12 54.9675 34.6008 K3 12 53.3675 34.4675 SE(N= 12) 0.685466 0.409447 5%LSD 24DF 2.00068 1.19506 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT D$*K$ ------------------------------------------------------------------------------- D$ K$ NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 N1 K1 4 43.7025 54.1000 37.2025 N1 K2 4 42.5025 53.8000 33.5000 N1 K3 4 44.7025 50.4975 34.3025 N2 K1 4 45.2025 54.3000 34.0000 N2 K2 4 40.3000 55.0025 33.5025 N2 K3 4 41.6025 52.3000 35.8000 N3 K1 4 45.0975 54.6000 34.2975 N3 K2 4 46.0025 53.7000 33.6000 N3 K3 4 40.4025 50.2000 31.7975 SE(N= 4) 0.959317 1.08869 0.716369 5%LSD 24DF 2.79998 3.17757 2.09088 D$ K$ NOS LD118-19 LD218-19 LD218-19 N1 K1 4 44.6000 53.3025 36.5000 N1 K2 4 43.0000 55.5000 35.0025 N1 K3 4 45.6000 53.1000 35.4000 N2 K1 4 46.7000 55.4000 36.2025 N2 K2 4 47.5000 55.7025 35.6975 N2 K3 4 45.8000 55.2000 35.3025 N3 K1 4 44.0000 55.5025 34.5025 N3 K2 4 45.9000 53.7000 33.1025 N3 K3 4 45.2025 51.8025 32.7000 SE(N= 4) 1.03312 1.18726 0.709184 5%LSD 24DF 3.01540 3.46529 2.06991 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B20 15/12/20 8:46 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |D$ |K$ |D$*K$ | (N= 36) -------------------- SD/MEAN | | | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | LD117-18 36 43.279 3.1805 1.9186 8.4 0.0001 0.1474 0.0140 0.0011 LD217-18 36 53.167 3.2149 2.1774 7.1 0.0002 0.4095 0.0013 0.8579 LD217-18 36 34.222 2.2770 1.4327 9.2 0.0003 0.0177 0.0272 0.0064 LD118-19 36 45.367 2.9336 2.0662 8.6 0.0001 0.0350 0.8591 0.2328 LD218-19 36 54.357 3.2541 2.3745 8.4 0.0002 0.1696 0.2234 0.3936 LD218-19 36 34.934 2.1672 1.4184 9.1 0.0002 0.0007 0.0734 0.9097

169

Bảng 4.25. Ảnh hưởng của lượng bón đạm và kali đến kích thước các đợt lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 tồng tại Gia Lâm

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD118 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V004 DLD118 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 204.737 68.2456 10.22 0.000 5 2 D$ 2 36.9098 18.4549 2.76 0.082 5 3 K$ 2 18.4719 9.23593 1.38 0.270 5 4 D$*K$ 4 116.283 29.0707 4.35 0.009 5 * RESIDUAL 24 160.253 6.67719 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 536.654 15.3330 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD118 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V005 DKLD118 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 2.85076 .950255 10.99 0.000 5 2 D$ 2 .706006 .353003 4.08 0.029 5 3 K$ 2 .620055E-01 .310027E-01 0.36 0.707 5 4 D$*K$ 4 .707111E-01 .176778E-01 0.20 0.932 5 * RESIDUAL 24 2.07581 .864921E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 5.76530 .164723 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD218 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V006 DLD218 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 76.7419 25.5806 10.32 0.000 5 2 D$ 2 71.1580 35.5790 14.36 0.000 5 3 K$ 2 8.44402 4.22201 1.70 0.202 5 4 D$*K$ 4 76.7620 19.1905 7.74 0.000 5 * RESIDUAL 24 59.4749 2.47812 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 292.581 8.35945 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD218 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V007 DKLD218 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 2.31506 .771685 10.83 0.000 5 2 D$ 2 .185339 .926696E-01 1.30 0.291 5 3 K$ 2 .273389E-01 .136694E-01 0.19 0.828 5 4 D$*K$ 4 .280277E-01 .700692E-02 0.10 0.979 5 * RESIDUAL 24 1.71089 .712873E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 4.26666 .121904 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD318 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V008 DLD318 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 70.2790 23.4263 10.71 0.000 5 2 D$ 2 47.2111 23.6056 10.79 0.001 5 3 K$ 2 44.9351 22.4676 10.27 0.001 5 4 D$*K$ 4 121.368 30.3421 13.88 0.000 5 * RESIDUAL 24 52.4835 2.18681 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 336.277 9.60791 -----------------------------------------------------------------------------

170

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD318 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V009 DKLD318 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 3.73483 1.24494 9.59 0.000 5 2 D$ 2 .118239 .591193E-01 0.46 0.645 5 3 K$ 2 .355721E-01 .177861E-01 0.14 0.873 5 4 D$*K$ 4 .711277E-01 .177819E-01 0.14 0.964 5 * RESIDUAL 24 3.11520 .129800 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 7.07496 .202142 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD119 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V010 DLD119 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 192.389 64.1297 9.98 0.000 5 2 D$ 2 55.8936 27.9468 4.35 0.024 5 3 K$ 2 .895573 .447787 0.07 0.932 5 4 D$*K$ 4 71.6672 17.9168 2.79 0.048 5 * RESIDUAL 24 154.155 6.42312 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 475.000 13.5714 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD119 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V011 DKLD119 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 2.57932 .859773 10.53 0.000 5 2 D$ 2 .429339 .214669 2.63 0.091 5 3 K$ 2 .273389E-01 .136695E-01 0.17 0.848 5 4 D$*K$ 4 .294277E-01 .735692E-02 0.09 0.982 5 * RESIDUAL 24 1.95901 .816253E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 5.02443 .143555 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD219 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 VARIATE V012 DLD219 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 79.7156 26.5719 10.66 0.000 5 2 D$ 2 176.180 88.0900 35.34 0.000 5 3 K$ 2 1.87267 .936336 0.38 0.695 5 4 D$*K$ 4 32.1160 8.02900 3.22 0.030 5 * RESIDUAL 24 59.8169 2.49237 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 349.701 9.99146 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD219 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 VARIATE V013 DKLD219 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 3.84916 1.28305 10.19 0.000 5 2 D$ 2 .242006 .121003 0.96 0.399 5 3 K$ 2 .260056E-01 .130028E-01 0.10 0.902 5 4 D$*K$ 4 .553946E-01 .138486E-01 0.11 0.975 5 * RESIDUAL 24 3.02126 .125886 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 7.19383 .205538 -----------------------------------------------------------------------------

171

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD319 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 VARIATE V014 DLD319 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 72.4207 24.1402 10.38 0.000 5 2 D$ 2 43.9707 21.9853 9.46 0.001 5 3 K$ 2 12.3460 6.17299 2.66 0.089 5 4 D$*K$ 4 5.70068 1.42517 0.61 0.029 5 * RESIDUAL 24 55.7899 2.32458 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 190.228 5.43509 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD319 FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 12 VARIATE V015 DKLD319 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 LAP 3 2.17621 .725404 9.52 0.000 5 2 D$ 2 .611165E-01 .305583E-01 0.40 0.679 5 3 K$ 2 .845002E-02 .422501E-02 0.06 0.946 5 4 D$*K$ 4 .175833E-01 .439582E-02 0.06 0.991 5 * RESIDUAL 24 1.82894 .762058E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 35 4.09230 .116923 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 13 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------------- LAP NOS DLD118 DKLD118 DLD218 DKLD218 1 9 67.4278 8.26111 43.0356 8.26778 2 9 65.8133 8.05000 41.9967 8.07667 3 9 61.4056 7.54444 39.3389 7.61889 4 9 62.7800 7.70556 40.1622 7.77222 SE(N= 9) 0.861342 0.980318E-01 0.524735 0.889989E-01 5%LSD 24DF 3.81402 0.386127 4.33155 0.359763 LAP NOS DLD318 DKLD318 DLD119 DKLD119 1 9 47.8389 8.34444 67.7944 8.25778 2 9 46.8500 8.11555 66.0778 8.04778 3 9 44.3022 7.53889 61.9611 7.57333 4 9 45.0922 7.69333 63.1478 7.72667 SE(N= 9) 0.492929 0.120092 0.844796 0.952338E-01 5%LSD 24DF 4.23872 0.450516 4.26572 0.477961 LAP NOS DLD219 DKLD219 DLD319 DKLD319 1 9 43.8089 8.36889 47.4567 8.26111 2 9 42.7711 8.11333 46.4967 8.09889 3 9 40.0511 7.53444 43.8600 7.64778 4 9 40.8811 7.71778 44.7211 7.77222 SE(N= 9) 0.526241 0.118268 0.508219 0.920180E-01 5%LSD 24DF 3.83595 0.545191 4.18335 0.368575 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT D$ ------------------------------------------------------------------------------- D$ NOS DLD118 DKLD118 DLD218 DKLD218 N1 12 63.2008 7.70083 39.5008 7.83417 N2 12 64.2025 7.93500 40.9667 7.96750 N3 12 65.6667 8.03500 42.9325 8.00000 SE(N= 12) 0.745944 0.848980E-01 0.454434 0.770753E-01 5%LSD 24DF 2.17720 0.247794 1.32636 0.224961 D$ NOS DLD318 DKLD318 DLD119 DKLD119 N1 12 44.6650 7.90083 63.0008 7.76750 N2 12 45.9317 7.86667 65.8333 7.90167

172

N3 12 47.4658 8.00167 65.4017 8.03500 SE(N= 12) 0.426889 0.104003 0.731614 0.824749E-01 5%LSD 24DF 1.24597 0.303556 2.13538 0.240721 D$ NOS DLD219 DKLD219 DLD319 DKLD319 N1 12 39.7675 7.83333 44.1667 7.93417 N2 12 40.9333 7.93333 45.9000 7.90083 N3 12 44.9333 8.03417 46.8342 8.00000 SE(N= 12) 0.455738 0.102423 0.440131 0.796899E-01 5%LSD 24DF 1.33017 0.298944 1.28462 0.232593 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT K$ ------------------------------------------------------------------------------- K$ NOS DLD118 DKLD118 DLD218 DKLD218 K1 12 63.5667 7.90083 40.9325 7.96750 K2 12 64.2025 7.93500 40.6667 7.93417 K3 12 65.3008 7.83500 41.8008 7.90000 SE(N= 12) 0.745944 0.848980E-01 0.454434 0.770753E-01 5%LSD 24DF 2.17720 0.247794 1.32636 0.224961 K$ NOS DLD318 DKLD318 DLD119 DKLD119 K1 12 44.8650 7.90167 64.6342 7.90167 K2 12 47.5317 7.90000 64.6333 7.93500 K3 12 45.6658 7.96750 64.9683 7.86750 SE(N= 12) 0.426889 0.104003 0.731614 0.824749E-01 5%LSD 24DF 1.24597 0.303556 2.13538 0.240721 K$ NOS DLD219 DKLD219 DLD319 DKLD319 K1 12 41.7342 7.93333 44.9333 7.93417 K2 12 42.2000 7.96667 46.3667 7.93417 K3 12 41.7000 7.90083 45.6008 7.96667 SE(N= 12) 0.455738 0.102423 0.440131 0.796899E-01 5%LSD 24DF 1.33017 0.298944 1.28462 0.232593 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT D$*K$ ------------------------------------------------------------------------------- D$ K$ NOS DLD118 DKLD118 DLD218 N1 K1 4 60.5000 7.70000 38.8000 N1 K2 4 61.8025 7.80250 40.2000 N1 K3 4 67.3000 7.60000 39.5025 N2 K1 4 65.7025 7.90250 38.7000 N2 K2 4 64.5025 8.00000 41.0000 N2 K3 4 62.4025 7.90250 43.2000 N3 K1 4 64.4975 8.10000 45.2975 N3 K2 4 66.3025 8.00250 40.8000 N3 K3 4 66.2000 8.00250 42.7000 SE(N= 4) 1.29201 0.147048 0.787102 5%LSD 24DF 3.77102 0.429191 4.29733 D$ K$ NOS DKLD218 DLD318 DKLD318 N1 K1 4 7.90250 45.4975 7.90250 N1 K2 4 7.80000 47.7975 7.80000 N1 K3 4 7.80000 40.7000 8.00000 N2 K1 4 8.00000 44.2975 7.80000 N2 K2 4 8.00250 46.2000 7.90000 N2 K3 4 7.90000 47.2975 7.90000 N3 K1 4 8.00000 44.8000 8.00250 N3 K2 4 8.00000 48.5975 8.00000 N3 K3 4 8.00000 49.0000 8.00250 SE(N= 4) 0.133498 0.739394 0.180139 5%LSD 24DF 0.389644 4.15808 0.525774

173

D$ K$ NOS DLD119 DKLD119 DLD219 N1 K1 4 61.2000 7.80250 39.2025 N1 K2 4 62.3000 7.80250 41.7000 N1 K3 4 65.5025 7.69750 38.4000 N2 K1 4 67.4000 7.90250 40.5000 N2 K2 4 66.5000 7.90000 40.2000 N2 K3 4 63.6000 7.90250 42.1000 N3 K1 4 65.3025 8.00000 45.5000 N3 K2 4 65.1000 8.10250 44.7000 N3 K3 4 65.8025 8.00250 44.6000 SE(N= 4) 1.26719 0.142851 0.789362 5%LSD 24DF 4.29858 0.476941 3.80393 D$ K$ NOS DKLD219 DLD319 DKLD319 N1 K1 4 7.79750 42.7000 7.90250 N1 K2 4 7.90000 45.3000 7.90000 N1 K3 4 7.80250 44.5000 8.00000 N2 K1 4 7.90000 45.4000 7.90000 N2 K2 4 8.00000 46.5000 7.90250 N2 K3 4 7.90000 45.8000 7.90000 N3 K1 4 8.10250 46.7000 8.00000 N3 K2 4 8.00000 47.3000 8.00000 N3 K3 4 8.00000 46.5025 8.00000 SE(N= 4) 0.177402 0.762329 0.138027 5%LSD 24DF 0.517787 4.22502 0.402862 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B21 15/12/20 11:22 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 14 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |D$ |K$ |D$*K$ | (N= 36) -------------------- SD/MEAN | | | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | | DLD118 36 64.357 3.9157 2.5840 11.0 0.0002 0.0816 0.2696 0.0087 DKLD118 36 7.8903 0.40586 0.29410 10.7 0.0001 0.0293 0.7070 0.9317 DLD218 36 41.133 2.8913 1.5742 12.8 0.0002 0.0001 0.2019 0.0004 DKLD218 36 7.9339 0.34915 0.26700 9.4 0.0001 0.2910 0.8282 0.9789 DLD318 36 46.021 3.0997 1.4788 12.2 0.0001 0.0005 0.0007 0.0000 DKLD318 36 7.9231 0.44960 0.36028 8.5 0.0003 0.6446 0.8728 0.9641 DLD119 36 64.745 3.6839 2.5344 10.9 0.0002 0.0240 0.9324 0.0489 DKLD119 36 7.9014 0.37889 0.28570 9.6 0.0001 0.0911 0.8477 0.9816 DLD219 36 41.878 3.1609 1.5787 13.8 0.0001 0.0000 0.6955 0.0297 DKLD219 36 7.9336 0.45336 0.35480 8.5 0.0002 0.3988 0.9019 0.9748 DLD319 36 45.634 2.3313 1.5247 10.3 0.0002 0.0010 0.0892 0.0298 DKLD319 36 7.9450 0.34194 0.27605 8.5 0.0003 0.6789 0.9459 0.9907

174