HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT ĐỎ
TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT ĐỎ
TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số:
9 62 01 10
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng
2. TS. Đoàn Văn Lư
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả trình
bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ dẫn rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quốc Hùng và TS. Đoàn Văn Lư đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Rau Hoa quả và Cảnh quan, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và các bộ viên chức Viện Nghiên
cứu Rau quả, Bộ môn Cây ăn quả đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ..... tháng....... năm 2021
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hương
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. xi
Trích yếu luận án ............................................................................................................ xii
Thesis abstract ................................................................................................................ xiv
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................................................... 4
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 5
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 6
2.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm của cây thanh long ......................................... 6
2.1.1. Nguồn gốc cây thanh long .................................................................................... 6
2.1.2. Phân loại cây thanh long ....................................................................................... 6
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây thanh long ........................................................... 7
2.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây thanh long ................................................ 9
2.1.5. Giá trị sử dụng của thanh long .............................................................................. 9
2.2. Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 10
2.2.1. Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới ........................................................ 10
2.2.2. Tình hình sản xuất thanh long ở Việt Nam ......................................................... 13
2.2.3. Một số giống thanh long trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam ................ 17
2.3. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long .................................... 21
2.3.1. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long trên thế giới ............... 21
2.3.2. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long ở Việt Nam ................ 31
iii
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 43
3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 43
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 43
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 43
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 44
3.2.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ............................. 44
3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của mẫu giống thanh long ruột đỏ tại
Gia Lâm, Hà Nội ................................................................................................. 44
3.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất
thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh phía Bắc ........................................................ 44
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 45
3.3.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ............................. 45
3.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống thanh long ruột
đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội ....................................................................................... 46
3.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất
thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc ................................................ 48
3.4. Phương pháp đánh giá ........................................................................................ 54
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 60
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 61
4.1. Kết quả khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ................ 61
4.2. Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống thanh
long ruột đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội ....................................................................... 68
4.2.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống thanh long thí nghiệm ........................... 68
4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng
quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm .................................................... 74
4.2.3. Thành phần và tỷ lệ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên các mẫu
giống thanh long thí nghiệm năm 2016 .............................................................. 81
4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất
thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc ................................................ 83
4.3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................ 83
iv
4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng phát triển,
năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................... 92
4.3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả, năng suất
và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5 .............................................. 112
4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ
và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................................... 117
4.3.5. Ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu
quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long ruột đỏ TL5 .................. 125
4.3.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất
của giống thanh long ruột đỏ TL5 .................................................................... 132
4.3.7. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho
giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc .................................... 137
Phần 5. Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 142
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 142
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 143
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án .................................... 144
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 145
Phụ lục .......................................................................................................................... 161
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Bảo vệ thực vật BVTV
Crassulacean Acid Metabolism, Thực vật CAM CAM
CKHTTS Chất khô hòa tan tổng số
Cộng sự CS
Công thức CT
Độ chín ĐC
Food and Fertilizer Technology Center FFTC
Geographic Information System GIS
Hữu cơ vi sinh HCVS
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn PTNT
Quy chuẩn Việt Nam QCVN
SOFRI Sourthern Horticultural Research Intitte
Soluble Solids Content - Chất rắn hòa tan SSC
S trengths (Điểm mạnh), W eaknesses (Điểm yếu), SWOT
O pportunities (Cơ hội) và T hreats (Thách thức)
Hàm lượng axit TA
Tổng số TS
Tổng hàm lượng chất khô TSS
Hàm lượng axit tổng số TTA
USDA United States Department of Agriculture - Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Phân loại các loài thanh long ................................................................................ 7
4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long ở một số tỉnh phía Bắc ............... 62
4.2. Hiện trạng về áp dụng biện pháp kỹ thuật cho sản xuất thanh long ở một
số tỉnh phía Bắc .................................................................................................. 65
4.3. Phân tích SWOT hiện trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc ................ 66
4.4. Một số đặc điểm cành ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm ......................... 69
4.5. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống thanh long thí nghiệm ....................... 70
4.6. Một số đặc điểm quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm ....................... 72
4.7. Màu sắc thịt quả (giá trị L*, a* và b*) của các mẫu giống thanh long
thí nghiệm ........................................................................................................... 73
4.8. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả của các mẫu giống thanh long
thí nghiệm ........................................................................................................... 73
4.9. Thời gian hình thành lộc ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm
2015-2016 ........................................................................................................... 75
4.10. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng ra hoa của các mẫu giống
thanh long thí nghiệm năm 2016 ........................................................................ 75
4.11. Tỷ lệ đậu quả của các mẫu giống thanh long năm 2016..................................... 77
4.12. Thời gian nở hoa đến thu hoạch quả các mẫu giống thanh long thí
nghiệm năm 2016 ............................................................................................... 78
4.13. Khối lượng quả các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016 ...................... 78
4.14. Năng suất các đợt quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm
năm 2016 ............................................................................................................ 79
4.15. Độ brix ở thịt quả của các giống thanh long thí nghiệm năm 2016 ................... 80
4.16. Mức độ gây hại của một số đối tượng sâu hại chính trên các giống thanh
long thí nghiệm năm 2016 .................................................................................. 81
4.17. Mức độ gây hại của một số đối tượng bệnh hại chính trên các giống thanh
long thí nghiệm năm 2016 .................................................................................. 82
4.18. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng xuất hiện lộc của giống
thanh long TL5 năm 2017 .................................................................................. 84
vii
4.19. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của giống
thanh long TL5 ................................................................................................... 85
4.20. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa của giống thanh
long TL5 năm 2017-2018 ................................................................................... 87
4.21. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống thanh long TL5 năm 2017-2018 ........................................ 88
4.22. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến mức độ gây hại của một số bệnh hại
chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018 ........................................... 90
4.23. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến thời điểm xuất hiện lộc của
giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................................................................. 92
4.24. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng hình thành lộc của
giống thanh long ruột đỏ TL5 ............................................................................. 93
4.25. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến kích thước các đợt lộc của giống
thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................................................... 95
4.26. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng của giống
thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................................................... 97
4.27. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến thời gian xuất hiện nụ và nở hoa
của giống thanh long ruột đỏ TL5 ...................................................................... 98
4.28. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ đậu quả ở thời điểm thu
hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm ............................ 100
4.29a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh
long ruột đỏ TL5 năm 2018 .............................................................................. 103
4.29b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh
long ruột đỏ TL5 năm 2019 .............................................................................. 104
4.30a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long
ruột đỏ TL5 năm 2018 ...................................................................................... 106
4.30b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long
ruột đỏ TL5 năm 2019 ...................................................................................... 107
4.31a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất lượng quả
thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018 .................................................................... 109
4.31b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất lượng quả
thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019 .................................................................... 110
viii
4.32. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho giống thanh long ruột đỏ TL5
năm 2019 .......................................................................................................... 111
4.33. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng quả của
giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................................................... 113
4.34. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khối lượng quả của giống
thanh long ruột đỏ TL5 ..................................................................................... 114
4.35. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất của giống thanh
long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 115
4.36. Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm và chất lượng quả của giống
thanh long ruột đỏ TL5 ..................................................................................... 116
4.37. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá cho giống thanh long ruột đỏ TL5 ..... 117
4.38. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở giống
thanh long TL5 ................................................................................................. 118
4.39. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa, đậu quả của
giống thanh long TL5 ....................................................................................... 120
4.40. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống thanh long TL5 ................................................................ 121
4.41. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về quả thanh
long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 123
4.42. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến hiệu quả kinh tế của giống thanh
long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 124
4.43. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa ở
giống thanh long TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội ............................................ 126
4.44. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa và
đậu quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................... 127
4.45. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống thanh long TL5 ........................................... 128
4.46. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về chất
lượng quả thanh long ruột đỏ TL5 .................................................................... 130
4.47. Hiệu quả của loại bóng đèn chiếu sáng trên giống thanh long ruột đỏ TL5
trồng tại Hà Nội ................................................................................................ 131
ix
4.48. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của giống
thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội ................................................................... 133
4.49. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng ra hoa, đậu quả và thời
gian thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội .......................... 134
4.50. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất của giống thanh long
ruột đỏ TL5 tại Gia Lâm, Hà Nội ..................................................................... 135
4.51. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến mức độ gây hại của một số sâu
bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................... 135
4.52. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến hiệu quả kinh tế của giống thanh
long ruột đỏ TL5 ............................................................................................... 136
4.53. Khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình thử
nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020 ................................................... 137
4.54. Khả năng ra hoa của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình thử
nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020 ................................................... 138
4.55. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống thanh long ruột đỏ
TL5 tại một số tỉnh phía Bắc ............................................................................ 138
4.56. Một số chỉ tiêu chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại các
tỉnh phía Bắc ..................................................................................................... 139
4.57. Mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long ruột
đỏ TL5 tại mô hình thử nghiệm ........................................................................ 139
4.58. Hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía
Bắc năm 2020 ................................................................................................... 140
x
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1. Mô tả phương pháp khảo sát thưc trạng sản xuất thanh long ruột đỏ................ 47
4.1. Hiện trạng sử dụng giống thanh long ở một số tỉnh phía Bắc ............................ 63
4.2 a) Hình ảnh lộc non các mẫu giống thanh long, b) Hình ảnh cành các mẫu
giống thanh long, c) Hình ảnh mặt cắt ngang cành các mẫu giống thanh long ....... 70
4.3. Ảnh nụ hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm ................................ 71
4.4. Ảnh hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm ..................................... 71
4.5. Ảnh quả các mẫu giống thanh long ruột đỏ ........................................................ 74
4.6. Năng suất các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016 ............................... 79
4.7. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ cấp quả của giống thanh long
ruột đỏ TL5 năm 2018 ........................................................................................ 89
4.8. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn của giống
thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................................................... 98
4.9. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tổng số hoa của giống thanh long
ruột đỏ TL5 ......................................................................................................... 99
4.10. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả trung bình các đợt
của giống thanh long ruột đỏ TL5 .................................................................... 101
4.11. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long
ruột đỏ TL5 ....................................................................................................... 108
4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả của giống
thanh long ruột đỏ TL5 ..................................................................................... 112
4.13. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của giống
thanh long TL5 ................................................................................................. 122
4.14. Ảnh hưởng của một số bóng đèn chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của
giống thanh long ruột đỏ TL5 ........................................................................... 129
4.15. Sơ đồ xử lý thanh long ruột đỏ TL5 trái vụ tại Gia Lâm, Hà Nội .................... 132
4.16. Hình ảnh núm gai thanh long ruột đỏ TL5 ....................................................... 132
4.17. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của giống
thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội ................................................................... 133
xi
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương
Tên luận án: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất, phẩm chất thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh phía Bắc
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng Mã số: 9 62 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng sản xuất, những thuận lợi, khó khăn về điều kiện sinh
thái và khả năng phát triển cây thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh phía Bắc.
Đánh giá được các đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng phát triển của một
số mẫu giống thanh long ruột đỏ làm cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống; tuyển
chọn và xác định được giống thanh long ruột đỏ sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất
lượng tốt và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nâng cao năng suất và
chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 ở một số tỉnh phía Bắc.
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá thưc trạng sản xuất thanh long ở một số tỉnh phía Bắc được áp dụng
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn. Mô tả đặc điểm thực vật của các giống thanh
long QN1, QN2, VP2, TL4, TL5, LĐ1 được dựa theo QCVN về khảo nghiệm DUS cây
thanh long; các đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống được quan sát, đo đếm trực
tiếp trên đồng ruộng và trong phòng thí nghiệm. Các thí nghiệm nghiên cứu về kỹ thuật
cắt tỉa, kỹ thuật bón phân, sử dụng phân bón lá, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch và phương
thức trồng cho thanh long ruột đỏ TL5 được sử dụng các phương pháp nghiên cứu thông
dụng đang được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu cây ăn quả, trên cây 4 năm tuổi
trồng sẵn tại Viện Nghiên cứu Rau quả. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn toàn, nhắc lại 3 lần. Mô hình thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa, bón
phân cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội và Vĩnh Phúc được bố trí theo
phương pháp thí nghiệm ô lớn, không nhắc lại.
Kết quả chính và kết luận
Cây thanh long hiện đang được trồng ở hầu hết các tỉnh phía Bắc, trong đó các
tỉnh có diện tích trồng lớn hơn là: Lạng Sơn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng
Ninh, Thanh Hóa và Nghệ An. Đánh giá được điều kiện sinh thái của một số tỉnh phía
Bắc đáp ứng được yêu cầu của cây thanh long, đặc biệt là các giống thanh long ruột
đỏ để có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất, chất lượng quả và hiệu quả kinh tế cao;
xii
xác định được các yếu tố thuận lợi và hạn chế chính trong phát thanh long ở các tỉnh
phía Bắc.
Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm nông sinh học tương đối khác
nhau nhưng đều có khả năng sinh trưởng khỏe, xuất hiện 3-4 đợt lộc/năm. Các mẫu
giống đều ra hoa tự nhiên tốt trong điều kiện miền Bắc, có 10-12 đợt hoa/năm. Thời
gian từ nở hoa đến khi thu hoạch quả của các giống dao động 28-35 ngày. Mẫu giống
TL5 có khối lượng quả và năng suất đạt lớn nhất, đạt 483,3 g/quả và 39,0 kg/trụ, tiếp
theo là giống thanh long ruột đỏ TL4 với khối lượng quả và năng suất tương ứng đạt
396,3 g/quả và 30,6 kg/trụ. Hai giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống cây trồng mới và giống sản xuất thử ở các
tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07/2/2017.
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác, luận án đã thu được các kết quả nghiên
cứu về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật: cắt tỉa cành, bón phân, sử dụng phân bón
lá, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch và phương thức trồng trên giống thanh long ruột đỏ
TL5. Biện pháp cắt tỉa sau thu hoạch để lại 24 cành/trụ kết hợp cắt tỉa theo quy trình cho
năng suất đạt cao nhất (41,1 kg/trụ), có tỷ lệ lớn số quả có khối lượng >400 g. Công
thức bón phân thích hợp cho giống thanh long ruột đỏ TL5 là: 3 kg phân hữu cơ vi
sinh, 500 g P2O5, 500 g N, 700 g K2O/trụ/năm; cho năng suất đạt cao nhất >41 kg/trụ,
độ brix đạt 19,9%. Sử dụng một số loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali (Đầu trâu 502,
Đầu trâu 702 và phân bón lá HK) đã làm tăng tỷ lệ đậu quả, kéo dài thời gian sinh
trưởng quả 4-5 ngày và tăng khối lượng quả, năng suất lên 15-20% so với đối chứng;
cải thiện chất lượng quả. Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội có khả năng ra
hoa trái vụ trong điều kiện xử lý chiếu sáng bổ sung vào tháng 10 bằng bóng đèn sợi đốt
60W màu vàng, với thời gian 22 đêm, năng suất đạt 7,0-7,2 kg/trụ, hệ số VCR đạt 2,2-
2,3. Với cùng thời gian và thời vụ chiếu sáng bổ sung, sử dụng bóng đèn led đỏ 7W cho
năng suất cao nhất, đạt 8,2-9,3 kg/trụ và hệ số VCR đạt 2,3-2,5. Giống thanh long ruột
đỏ TL5 trồng giàn có khả năng sinh trưởng, ra hoa và đậu quả tương đương trồng trụ
nhưng năng suất cao hơn >30% (cây năm thứ 4 đạt 57,8 tấn/ha) và hiệu quả kinh tế đạt
cao hơn gần 2 lần so với trồng trụ.
Tại mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của luận
án trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội và Vĩnh Phúc đều cho năng suất và
hiệu quả cao hơn 15% và trên 29% so với mô hình đối chứng.
Hiện tại, các giống thanh long được tuyển chọn có năng suất cao, chất lượng tốt,
phù hợp và phát triển tập trung ở một số tỉnh như Sơn La, Quảng Ninh, Hà Nam, Hà
Nội, Hải Dương và Vĩnh Phúc. Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu và phục vụ thị trường
nội địa.
xiii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Thu Huong
Dissertation title: Study on agro-biological characteristics and cultivation techniques to
improve yield and quality of the red flesh dragon fruit in some Northern provinces.
Major: Crop Science Code: 9 62 01 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Evaluation of the current production status, advantages and disadvantages of
ecological conditions and the possibility of developing red flesh dragon fruit in some
Northern provinces.
Evaluation of morphological characteristics and growth and development ability of
some red flesh dragon fruit varieties as a scientific basis for breeding work; selected and
identified red flesh dragon fruit varieties with strong growth, high yield, good quality and
good adaptation to climatic conditions in some Northern provinces.
Identification some suitable cultivation techniques to improve yield and fruit quality of red
flesh dragon fruit variety TL5 in some Northern provinces.
Research Methods
The evaluation the status of dragon fruit production in some Northern
provinces was applied the Rural Rapid Assessment method. Description of
botanical characteristics of dragon fruit varieties QN1, QN2, VP2, TL4, TL5,
LD1 was based on QCVN on DUS testing of dragon fruit; The growth and
development characteristics of the varieties were observed and measured directly
in the field and in the laboratory. Research experiments on prunning techniques,
fertilizing techniques, foliar fertilizer use, off-season flowering and harvesting
treatments and planting methods for red flesh dragon fruit variety TL5 were used
with common research methods which being widely used in fruit research, on 4-
year-old tree were cultivated at the Fruit and Vegetable Research Institute. The
experiments were arranged in a fully randomized block design, repeated 3 times.
The experimental model of cultivation techniques: prunning, fertilizing for red
flesh dragon fruit variety TL5 in Hanoi and Vinhphuc. It was arranged according
to the method of large plot, without replecation.
Main results and conclusions
Dragon fruit are currently being grown in most of the Northern provinces, in which
the provinces with larger planting areas are: Langson, Son La, Vinhphuc, Haiduong,
Quangninh, Thanhhoa and Nghean. The ecological conditions of some Northern provinces
is evaluated to be suitable for dragon fruit, especially red flesh dragon fruit varieties for
xiv
good growth, yield, fruit quality and high economic efficiency; identified the main
advantages and disadvantages in developing dragon fruit in the Northern provinces.
The experimental dragon fruit varieties have different agro-biological
characteristics, but they all have the strong growth ability, appearing 3-4 new bud times
per year. All varieties have good natural flowering in Northern conditions, with 10-12
flowering times per year. The time from flowering to fruit harvesting of varieties ranges
28-35 days. Red flesh dragon fruit variety TL5 had the largest fruit weight and yield,
reaching 483.3 g/fruit and 39.0 kg/pillar, good fruit quality and followed to be red flesh
dragon fruit variety TL4, with fruit weight and yield was 396.3 g/fruit and 30.6
kg/pillar, respectively. Two red flesh dragon fruit varieties TL4 and TL5 have been
recognized by the Ministry of Agriculture and Rural Development as new plant variety
and trial production variety in some Northern provinces.
The dissertation has obtained research results of cultivation techniques: pruning
branches, fertilizing, using foliar fertilizers, off-season flowering and growing method on
red flesh dragon fruit variety TL5. The post-harvest prunning method left 24
branches/pillar, combined with prunning according to the process reached the highest yield
(41.1 kg/pillar), with a large percentage of fruits weigh >400 g. The suitable fertilizer
formula for red flesh dragon fruit variety TL5 is: 3 kg of microbial organic fertilizer, 500 g
P2O5, 500 g N, 700 g K2O/pillar/year; reached the highest yield >41 kg/pillar, brix is 19.9%.
Using some foliar fertilizers rich in nitrogen, phosphorus, and potassium (Dau Trau 502,
Dau Trau 702 and HK foliar fertilizer) increased the rate of fruit set, lengthened fruit growth
4-5 days and increased fruit weight, yield up 15-20% compared to the control; improve fruit
quality. Red flesh dragon fruit variety TL5 was grown in Ha Noi which has the ability to
off-season flowering in the condition of additional lighting treatment in October with a 60W
yellow incandescent bulb, with a duration of 22 nights, yield is 7.0-7.2 kg/pillar, coefficient
VCR is 2.2-2.3. With the same time and additional lighting season, using 7W red led bulb
for the highest productivity, reaching 8.2-9.3 kg/pillar and coefficient VCR reaching 2.3-
2.5. The red flesh dragon fruit variety TL5 planted on frame has the same growth, flowering
and fruiting capacity as the pillar growing but the yield is >30% higher (57.8 tonnes/ha with
4-year-old tree) and the economic efficiency is nearly 2 times higher than planting pillars.
In the experimental model of some cultivation techniques from the research results
of the dissertation on red flesh dragon fruit varieties TL5 in Hanoi and Vinh Phuc, both
yield and efficiency are 15% and over 29% higher than in the control model.
Currently, selected varieties of dragon fruit have high yield, good quality are
concentrated growing in some provinces such as Sonla, Quangninh, Hanam, Hanoi,
Haiduong and Vinhphuc. Products are used for exporting and using in domestic market.
xv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, sản xuất cây ăn quả nước ta có bước phát triển
khá toàn diện, liên tục tăng trưởng cả về diện tích, sản lượng, đóng góp rất lớn
vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước nói chung và tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu nông sản nói riêng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(2020), tổng diện tích cây ăn quả của cả nước đạt 1,1 triệu ha, tăng 32,8 nghìn ha
so với năm 2019; sản lượng và chất lượng một số cây ăn quả chủ lực, có lợi thế
của cả nước và từng vùng đều tăng. Một số cây ăn quả chủ lực có sản lượng tăng
4-9%; kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt gần 3,3 tỷ USD, chiếm khoảng 17,8%
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu nông sản của cả nước. Sự tăng trưởng về diện
tích trồng và sản lượng cây ăn quả đã đóng góp tích cực vào việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, tăng thu nhập, làm giàu cho nông dân tại nhiều vùng, địa phương
trong cả nước.
Với sự đa dạng về điều kiện sinh thái, Việt Nam có thể trồng và phát
triển được nhiều loại cây ăn quả, từ các loại cây ăn quả nhiệt đới, các cây ăn
quả á nhiệt đới đến một số cây ăn quả ôn đới. Trong số các cây ăn quả có diện
tích trồng tập trung lớn, cây chuối có diện tích trồng lớn nhất với 150 nghìn ha,
tiếp theo là cây cam, xoài với diện tích trồng đạt 106,0-120,5 nghìn ha. Các cây
ăn quả có diện tích trồng lớn tiếp theo là: bưởi, nhãn, vải, chôm chôm, thanh
long, dứa, sầu riêng và mít. Trong số các cây ăn quả trồng chủ lực, thanh long
là cây có diện tích trồng, sản lượng thu hoạch và giá trị kim ngạch xuất khẩu
lớn hàng năm (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2020). Năm 2018, diện tích thanh
long của cả nước là 53,89 nghìn ha với sản lượng đạt 1.061,1 nghìn tấn và
thanh long hiện được trồng tập trung tại các tỉnh Bình Thuận, Long An và Tiền
Giang. Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 của thanh long đạt 1,13 tỷ USD, chiếm
gần 36% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2019).
Cây thanh long có giá trị kinh tế cao như vậy là nhờ quả có giá trị dinh
dưỡng cao nên nhu cầu sử dụng ngày càng lớn ở cả trong nước và trên thế giới.
Quả thanh long ngoài chứa các chất dinh dưỡng (Alice Trivellini & cs., 2020).
Trong 100 g thịt quả thanh long chứa: 0,9 g chất xơ; 0,61 g chất béo; 0,68 g tro; 0,012 g
caroten, 83,0 g nước; 36,1 mg photpho; 9,0 mg axit ascobic; 0,229 g đạm; 0,045 mg
1
Ở các tỉnh phía Bắc, thanh long được trồng tập trung ở một số tỉnh như
Sơn La, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An và
một số tỉnh với diện tích trồng nhỏ hơn. Các giống thanh long trồng ở các tỉnh
phía Bắc chủ yếu là giống thanh long ruột đỏ. Các tỉnh phía Bắc có mùa đông
lạnh cùng với thời gian ngày ngắn kéo dài, do có phản ứng chặt chẽ hơn với ánh
sáng ngày dài, cây thanh long ruột trắng có số lứa hoa ra trong năm ít hơn so với
các giống thanh long ruột đỏ có khả năng ra 10-12 lứa quả trong một năm (Trần
Danh Sửu & cs., 2017). Với đặc điểm khác biệt và ưu việt hơn so với cây thanh
long ruột trắng về khả năng ra hoa, cây thanh long ruột đỏ có tiềm năng cho năng
suất và hiệu quả kinh tế cao so với một số cây trồng nông nghiệp khác, rất có
triển vọng phát triển ở các tỉnh phía Bắc.
Các giống thanh long ruột đỏ LĐ1, TL4 hiện đang là các giống được trồng
nhiều ở các tỉnh phía Bắc; một số dòng thanh long ruột đỏ mới được nhập nội từ
Đài Loan: QN1, QN2, VP2, các giống được chọn tạo mới LĐ5, TL5 với diện tích
trồng nhỏ hơn (Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương, 2012; 2015). Các
giống thanh long đang được trồng phổ biến có khả năng sinh trưởng khỏe, khả
năng cho năng suất cao nhưng mỗi giống đều có một số nhược điểm như mẫn
cảm với một số đối tượng sâu bệnh hại hoặc điều kiện thời tiết bất thuận. Một số
giống được trồng với diện tích nhỏ hơn lại chưa được đánh giá đầy đủ khả năng
thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc. Mặt khác, do mới
được phát triển trong sản xuất, chưa có quy trình kỹ thuật canh tác phù hợp, do
vậy hiệu quả sản xuất thanh long ở nhiều vùng các tỉnh phía Bắc cho hiệu quả
kinh tế không cao.
Để có được bộ giữ liệu đầy đủ về đặc điểm nông sinh học của các mẫu
giống, từ đó định hướng cho công tác chọn tạo các giống thanh long ruột đỏ có
riboflavin; 8,8 g canxi; 0,43 mg niacin và 0,65 mg sắt (Izalin & cs., 2016). Quả thanh
long còn có vai trò quan trọng trong công nghệ chế biến như: sấy dẻo, mứt, nước
giải khát, chế biến rượu. Vỏ quả thanh long rất giàu chất pectin và betacyanin lại
là sản phẩm phụ trong chế biến nên việc chế biến nước cô đặc và chiết xuất màu
thực phẩm tự nhiên từ vỏ quả thanh long lại càng ý nghĩa (Đào Thị Mỹ Linh &
cs., 2020). Hạt thanh long ruột trắng chứa hàm lượng dầu lớn, Wijitra
Liaotrakoon & cs. (2012) đã sử dụng quy trình tách lạnh với ete dầu mỏ để chiết
xuất dầu từ hạt thanh long ruột trắng thu được hàm lượng dầu chiếm tới 32-34%.
2
khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt rất cần có được các
nghiên cứu đầy đủ hơn về đặc điểm của giống. Mặt khác, khi xác định được các
giống có triển vọng phù hợp với điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc, rất cần có
các nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác như:
kỹ thuật cắt tỉa cành, chế độ bón phân, xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch và phương
thức trồng đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả của các giống
để làm cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho cây thanh long ruột đỏ
trồng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc.
Để giải quyết được các tồn tại trên, có được cơ sở khoa học cho công tác
chọn tạo giống và phát triển sản xuất cây thanh long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc,
việc triển khai đề tài luận án này là hướng đi đúng đắn và cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất, những thuận lợi, khó khăn về
điều kiện sinh thái và khả năng phát triển cây thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh
phía Bắc.
- Đánh giá được các đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng phát triển
của một số mẫu giống thanh long ruột đỏ trồng tại Viện Nghiên cứu Rau quả làm
cơ sở khoa học cho công tác chọn tạo giống thanh long cho các tỉnh phía Bắc;
tuyển chọn và xác định được giống thanh long ruột đỏ sinh trưởng khỏe, năng suất
cao, chất lượng tốt và thích nghi tốt với điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 ở một số tỉnh
phía Bắc.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của 6 mẫu giống thanh long ruột đỏ
và xác định được giống thanh long ruột đỏ triển vọng. Từ đó nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật và xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật
thu được trên giống thanh long xác định triển vọng được tại một số tỉnh phía
Bắc. Các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án được thực hiện tại Hà Nội và
một số tỉnh phía Bắc.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 12 năm 2020.
3
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đã xác định điều kiện sinh thái ở các tỉnh phía Bắc phù hợp với khả năng
sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất và chất lượng quả của cây thanh
long ruột đỏ; đánh giá được các yếu tố thuận lợi, khó khăn về điều kiện sinh thái
và triển vọng phát triển của cây thanh long các tỉnh phía Bắc.
Mô tả được chi tiết các đặc điểm nông sinh học của một số giống thanh
long ruột đỏ triển vọng và xác định được 2 giống thanh long ruột đỏ có khả
năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện
khí hậu một số tỉnh phía Bắc; được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận
giống thanh long ruột đỏ TL4 là giống chính thức và giống thanh long ruột đỏ
TL5 là giống sản xuất thử theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07 tháng
02 năm 2017.
Đã đánh giá được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác: kỹ
thuật cắt tỉa, kỹ thuật bón phân, xử lý ra hoa trái vụ, phương thức trồng đến khả
năng sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng quả và hiệu quả sản xuất của
giống thanh long ruột đỏ TL5, làm cơ sở cho việc xây dựng hoàn thiện quy trình
kỹ thuật canh tác cho giống thanh long ruột đỏ TL5 và các giống thanh long ruột
đỏ nói chung trong điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được khả năng thích ứng của cây thanh long ruột đỏ trong điều
kiện đất đai, khí hậu của một số tỉnh phía Bắc làm cơ sở khoa học cho việc định
hướng phát triển cây thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh phía Bắc.
- Cung cấp được các dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học của
một số giống thanh long ruột đỏ; ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh
tác đến khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng quả của giống
thanh long ruột đỏ TL5, làm cơ sở khoa học cho việc định hướng công tác chọn
tạo giống và xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cây thanh long ruột đỏ có
năng suất cao, chất lượng quả tốt trong điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất cây thanh long ruột đỏ ở
Việt Nam.
4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu thu được của đề tài luận án đã đánh giá được hiện
trạng sản xuất, những yếu tố thuận lợi, khó khăn về điều kiện sinh thái và
triển vọng phát triển cây thanh long ruột đỏ trong điều kiện sinh thái một số
tỉnh phía Bắc.
- Kết quả nghiên cứu thu được của đề tài luận án đã xác định được hai
giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 có khả năng sinh trưởng phát triển tốt,
có tiềm năng cho năng suất cao, chất lượng quả tốt và ít mẫn cảm với một số
đối tượng sâu bệnh gây hại chính, bổ sung vào cơ cấu giống trồng, từng bước
thay thế cho một số giống thanh long kém hiệu quả hiện đang trồng ở các tỉnh
phía Bắc.
- Các kết quả nghiên cứu thu được của đề tài luận án về ảnh hưởng của
một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất
lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 sẽ góp phần hoàn thiện quy trình kỹ
thuật canh tác nâng cao năng suất, chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ
TL5 và một số giống thanh long ruột đỏ khác trong điều kiện sinh thái ở các tỉnh
phía Bắc.
5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY THANH LONG
2.1.1. Nguồn gốc cây thanh long
Nguồn gốc của cây thanh long thuộc vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt đới
của Mexico, Trung và Nam Mỹ (Britton & Rose, 1963; Gunasena & cs., 2007).
Thanh long tiếp tục được phát triển tới vùng nhiệt đới và á nhiệt đới nước Mỹ,
các nước châu Á, nước Úc và các nước Trung Đông. Hiện nay, thanh long được
trồng ở ít nhất 22 nước nhiệt đới như: Úc, Campuchia, Trung Quốc, Colombia,
Ecuador, Guatemala, Hawaii, Indonesia, Isael, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Mexico,
New Zealand, Nicaragua, Peru, các quần đảo Philippine, Tây Ban Nha, Sri
Lanka, Đài Loan, Thái Lan, Tây Nam Mỹ và Việt Nam (Mizrahi & Nerd, 1999).
Cây thanh long được người Pháp đưa vào Việt Nam cách đây khoảng 100
năm và được trồng với số lượng ít chủ yếu để phục vụ vua chúa. Sau đó, cây
thanh long được trồng nhiều hơn cho các gia đình quý tộc và để thờ cúng ở các
đền, chùa (Gunasena & cs., 2007).
2.1.2. Phân loại cây thanh long
Cây thanh long thuộc họ Cactaceae, thường gọi là họ Cactus có 92 chi, với
1.650 loài; trong đó, chi Hylocereus gồm 16 loài và chi Selenicereus gồm 20 loài.
Thanh long được coi là loài thực vật đặc hữu của châu Mỹ, có nguồn gốc từ ở các
vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia (Nguyễn Văn Kế & cs., 2000), được
người Mỹ bản địa sử dụng từ hàng nghìn năm trước. Vào giữa thế kỷ 19, các tu sĩ
người Pháp mang giống thanh long sang trồng tại bán đảo Indochina (Việt Nam,
Lào, Campuchia).
Các loại thanh long được trồng thương mại trên thế giới là thanh long ruột
trắng (Hylocereus undatus) được trồng phổ biến ở nhiều nơi, thanh long ruột đỏ
(H. costaricensis và H. polyhizus) trồng ở Nicaragua và thanh long vỏ vàng ruột
trắng thuộc Hylocereus undatus được trồng phổ biến ở Mexico và các nước châu
Mỹ La Tinh và thanh long ruột vàng H. megalanthus (trước đây được coi thuộc
chi Selenicereus) (Paull, 2016).
Thanh long có nhiều loài nhưng loài trồng làm thương phẩm chủ yếu là
Hylocereus undatus ruột trắng/vỏ hồng hay đỏ, Hylocereus costaricensis ruột
đỏ/vỏ đỏ, Hylocereus polyrhizus ruột đỏ/vỏ hồng, Selenicereus megalanthus (hay
6
Hylocereus megalanthus) ruột trắng/vỏ vàng (Gunasena & cs., 2007). Thanh long
ruột trắng vỏ vàng H. Megalanthus mang bộ nhiễm sắc thể tứ bội (4n); các loài
khác có bộ nhiễm sắc thể nhị bội (2n) (Mizrahi, 2015).
Bảng 2.1. Phân loại các loài thanh long
Màu sắc Loài Vỏ quả Thịt quả
Nguồn: Mizrahi (2015)
Bên cạnh các giống tự nhiên, hiện có rất nhiều giống thanh long được lai tạo
với màu sắc phong phú. Các giống mới được chọn tạo và tuyển chọn chủ yếu
thuộc chi Hylocereus và đang được trồng tại nhiều nước trên thế giới. Một số
giống là con lai của chi Hylocereus và Selenecereus đang được trồng tại Israel. Ở
Đài Loan và Việt Nam cũng có nhiều giống thanh long là các giống tự thụ, cho
năng suất cao, chất lượng tốt. Nhiều giống được tuyển chọn từ các giống thanh
long ruột đỏ thuộc loài Hylocereus polyrihzus, Hylocereus costaricens và các
giống thuộc loài Hylocereus undatus (Gunasena & cs., 2007).
Loài thân leo
Hylocereus undatus
Hylocereus undatus
Hylocereus triangularis
Hylocereus costaricensis
Hylocereus polyrhizus (H. Monocanthus)
Hylocereus ocamponis
Selenicereus megalanthus (H. Megalanthus)
Loài thân trụ
Cereus triangularis
Aacanthocereus pitajaya
Cereus ocamponis Đỏ
Đỏ
Vàng
Đỏ
Đỏ
Vàng
Vàng
Vàng, có gai
Vàng, có gai
Đỏ Trắng
Đỏ
Trắng
Đỏ
Đỏ
Đỏ
Trắng trong
Trắng đục
Trắng đục
Đỏ
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây thanh long
Bộ rễ: Thanh long có bộ rễ địa sinh và rễ khí sinh. Rễ địa sinh phát triển từ
phần lõi của gốc hom, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt 0-15 cm bám vào đất và
hút các chất dinh dưỡng nuôi cây. Các rễ khí sinh mọc dọc theo thân cành phần
trên không, bám vào trụ để giúp cây leo lên giá đỡ. Những rễ khí sinh nằm gần
đất sẽ đi dần xuống đất (Gunasena & cs., 2007).
Thân, cành: Thanh long có thân cành trườn bò trên trụ đỡ. Một số nước trên thế
giới trồng loại xương rồng lê, không cần trụ. Thân cây thanh long phân nhiều nhánh,
mọng nước nên có thể chịu hạn một thời gian dài. Thân, cành thường có ba cánh dẹt,
7
màu xanh, hiếm khi có 4 cánh; mép cành có độ gợn sóng nông và 1-3 gai/núm gai
hoặc không có gai (Gunasena & cs., 2007). Cành có chiều dài dao động 40-180
cm, tùy thuộc tuổi cây.
Hoa: lưỡng tính, to, dài trung bình 25-35 cm, nhiều lá đài và cánh hoa dính
nhau thành ống, nhiều tiểu nhị và 1 nhụy dài 18-24 cm, đường kính 5-8 mm. Hoa
nở tập trung từ 20-23 giờ đêm và nở đồng loạt trong vườn. Thời gian từ nở đến
tàn kéo dài 2-3 ngày; thời gian từ khi xuất hiện nụ tới nở hoa khoảng 10 ngày
(Briz, 2013) và tới khi hoa tàn khoảng 20 ngày (TFNet, 2007a). Sự ra hoa của
thanh long có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và cường độ ánh sáng. Vào các ngày
ấm, nhiều mây, hoa có thể nở vào khoảng 4 giờ chiều; trong khi các ngày mát, sự
nở hoa có thể bị trì hoãn tới 1 giờ sáng (Gunasena & cs., 2007). Nếu không được
thụ phấn vào ban đêm, hoa sẽ tiếp tục nở vào sáng hôm sau. Sự phát triển của nụ
từ xuất hiện tới nở hoa thường kéo dài 25-35 ngày (Puskpakumara & cs., 2006).
Quả: thuộc dạng quả mọng, có dạng tròn hoặc oval, đầu quả lõm sâu tạo
thành hốc. Khối lượng quả dao động khoảng 300-500 g/quả, chiều dài quả 10-15
cm. Quả cần 10 ngày để phát triển và 10 ngày để chín (Briz, 2013). Vỏ quả có các
vẩy dài (tai lá: do phiến hoa còn lại) màu xanh và chuyển vàng khi quả chín (Paull,
2016). Vỏ quả non màu xanh, chuyển màu sau 25-30 ngày kể từ khi ra hoa và đạt
độ chín thu hái từ 33-37 ngày sau ra hoa. Thời gian từ khi hoa thụ phấn tới thu
hoạch tương đối ngắn, khoảng 22-25 ngày (Nguyễn Văn Kế, 2003).
Thịt quả có vị chua nhẹ tới ngọt. Thịt quả có nhiều hạt nhỏ, màu đen, ăn
được, có màu sắc từ trắng tới đỏ, đỏ đậm và mức độ đỏ phụ thuộc vào từng
giống. Khi quả trưởng thành và vỏ quả chuyển màu, độ axit trong thịt quả đạt lớn
nhất và giảm dần ở thời điểm 25-30 ngày sau ra hoa. Vào thời điểm này, chất rắn
hòa tan trong thịt quả đạt tới 14% (Paull, 2016).
Hạt: nằm lẫn trong thịt quả, kích thước rất nhỏ, màu đen, bao quanh bởi lớp
hồ (Briz, 2013).
Theo USDA, các chỉ tiêu thu hoạch của thanh long gồm sự chuyển màu
hoàn toàn của vỏ quả, chất rắn hòa tan, hàm lượng axit và số ngày từ khi ra hoa
(ít nhất 32 ngày); tỉ lệ chất rắn hòa tan/axit phù hợp cho thu hoạch là 40 ngày
(Paull, 2016). Thanh long có thể thu hoạch ở thời điểm sau nở hoa 30 ngày, thời
điểm thu hoạch tốt nhất sau khi quả chuyển màu từ 3-4 ngày, nếu xuất khẩu sẽ
thu hoạch ngay khi quả chuyển màu được 1-2 ngày (Anh Tùng, 2015).
8
2.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây thanh long
- Khí hậu: Thanh long thích hợp khí hậu vùng nhiệt đới nhưng có thể
trồng được ở các vùng có độ cao lên đến 1.700 m (Gunasena & cs., 2007). Cây
sử dụng CO2 trong quang hợp theo hệ CAM nên có thể trồng ở các vùng sa mạc.
- Đất đai: Thanh long trồng được trên nhiều loại đất và độ pH đất khác
nhau, nhưng cây thanh long phát triển tốt nhất trên đất pha cát, giàu chất hữu
cơ có tầng canh tác tối thiểu 30-40 cm và thoát nước tốt. Thanh long ưa đất
chua nhẹ, pH đất thích hợp từ 5-7. Nhìn chung, thanh long có thể chịu được
đất mặn; mức độ chịu mặn phụ thuộc vào giống.
- Nhiệt độ: Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới. Nhiệt độ quá thấp
(dưới -40C) hoặc quá cao (trên 450C) sẽ ảnh hưởng tới quá trình ra hoa của cây,
thậm chí sẽ làm chết cây. Nhiệt độ thích hợp từ 20-340C, nhiệt độ tối ưu cho cây
sinh trưởng và phát triển là 20-300C (Mizrahi & Nerd, 1999).
- Ánh sáng: Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy
đủ, thiếu ánh sáng thân cây gầy và lâu cho quả. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh
sáng quá cao sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng và sự ra hoa của cây (Mizrahi &
Nerd, 1999). Nếu được trồng hoàn toàn trong bóng râm, cây gầy và lâu cho quả
(Nguyễn Văn Kế, 2003). Sự khác biệt giữa các loài thanh long về mức độ thích
nghi với ánh sáng có thể liên quan một phần đến lớp phấn trên bề mặt thân, cành
và khí khổng rỗng của chi Hylocereus (Eran Raveh & cs., 1998).
- Nước: Thanh long có nguồn gốc ở vùng có lượng mưa hàng năm 1.730-
2.450 mm/năm, không giống các loài xương rồng có nguồn gốc sa mạc. Do đó, nhu
cầu về lượng mưa cho cây là 500-2.000 mm/năm với các giai đoạn khô xen kẽ. Cây
thanh long có khả năng chịu hạn, không chịu úng. Để cây phát triển tốt, cho nhiều
quả và khối lượng quả lớn cần cung cấp đủ nước nhất là trong thời kỳ phân hoá
mầm hoa, ra hoa và kết quả. Thiếu hay thừa nước sẽ gây rụng hoa và thối quả.
2.1.5. Giá trị sử dụng của thanh long
Quả thanh long có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người. Thịt quả
thanh long giàu chất xơ, chứa nhiều vitamin, đặc biệt vitamin C và khoáng chất.
Quả còn chứa lượng lớn phytoalbumin có tác dụng chống quá trình ôxy hóa và
ngăn chặn sự hình thành các tế bào ung thư (Pandya Prutha Hitendraprasad & cs.,
2020). Thịt quả thanh long còn có tác dụng cải thiện trí nhớ, tăng cường hoạt
động của hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch, giúp sáng mắt, giảm mỡ và cholesterol
9
trong máu, giảm nguy cơ tăng huyết áp. Ngoài ra, quả thanh long rất tốt cho chức
năng gan, tăng cường xương và răng, kích thích tiêu hóa và giữ ẩm cho da (Briz,
2013). Vỏ và thịt quả thanh long ruột đỏ chứa hàm lượng betacyanin cao, có thể
sử dụng để sản xuất mỹ phẩm và chất tạo màu thực phẩm (Phebe, 2009). Quả
thanh long ruột đỏ, trong 100 g thịt quả có chứa 15% chất khô, 9,60 g đường
tổng số, 8,12 g đường khử, 1,12 g protein, 5,1 mg vitamin C, pH 4,72, 32,70 mg
betacyanin tổng số Vũ Thu Trang & cs., (2020).
Thanh long chủ yếu được dùng để ăn tươi hoặc chế biến thành mứt, làm
đồ uống và thức ăn. Nụ hoa thanh long nấu chín cũng được sử dụng làm thức ăn.
Vỏ quả thanh long có chứa pectin, gần đây đang được nghiên cứu và sử dụng để
làm mứt hoa quả (Izalin & cs., 2016).
Quả thanh long có thể được chế biến thành các sản phẩm công nghiệp như
nước quả, xirô, mứt, kem, sữa chua, thạch, cấp đông, kẹo và bánh ngọt. Quả
thanh long được dùng để sản xuất rượu như ngành công nghiệp phổ biến ở
Malaysia. Quả thanh long tươi hoặc đông lạnh đều được sử dụng để chế biến.
Thịt quả màu đỏ hay màu hồng có thể được sử dụng thay màu thực phẩm trong
một số trường hợp đặc biệt và cũng có thể làm nguyên liệu để sản xuất màu thực
phẩm công nghiệp. Hoa thanh long được sử dụng để chế biến súp hoặc trộn salat
và cũng có thể sử dụng làm rau hoặc trà (Gunasena & cs., 2007).
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THANH LONG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất thanh long trên thế giới
Thanh long được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như Bahams ở châu Phi,
Bermuda ở châu Âu; Mỹ, Hawaii và Mehico ở châu Mỹ; Thái Lan, Ấn Độ, Trung
Quốc, Đài Loan, Malaysia, Indonesia, Campuchia… và ở châu Á (Nerd & cs.,
2002). Gần đây, thanh long cũng được canh tác ở một số vùng như: Israel, Palestine,
Nhật Bản (Okinawa), bắc Úc, nam Trung Quốc, Sri Lanca và Bangladesh (Briz,
2013). Từ khi trồng tại Philippine vào thế kỷ 16, thanh long đã trở thành cây trồng
quan trọng của các nước Đông Nam Á. Diện tích thanh long đang ngày càng được
mở rộng, đặc biệt tại Việt Nam, Trung Quốc, Mexico, Colombia, Nicaragua,
Ecuador, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Úc và Mỹ (Paull & Chen, 2018).
Vùng Trung Mỹ, Nicaragua sản xuất thanh long ruột đỏ xuất khẩu sang Mỹ,
Canada, châu Âu và Nhật. Colombia là nước hàng đầu sản xuất loại thanh long
10
vàng. Ecuador sản xuất cả hai loại thanh long vàng và loại ruột đỏ. Thanh long trồng
tại Israel chủ yếu hướng tới thị trường châu Âu (Vietnamexport, 2018).
Thanh long là loại cây trồng tiềm năng ở quy mô sản xuất nhỏ cũng như
quy mô vừa và lớn. Là loại cây lâu năm cho thu hoạch từ năm thứ hai sau trồng,
năng suất cao nên cho thu hồi vốn nhanh, nâng cao thu nhập.
Tại Ấn Độ, thanh long được coi là siêu quả (Perween & cs., 2018) do có
lợi ích lớn đối với sức khỏe con người cả về mặt dinh dưỡng và y khoa (Perween
cs., 2018; Sonawane, 2017). Đây là cây trồng có tiềm năng do mức đầu từ ban
đầu phù hợp, cho lợi nhuận tốt và có thị trường tiềm năng tại các nước phát triển.
Mức đầu tư cho 1 mẫu thanh long tùy thuộc vào năm sản xuất, ban đầu khoảng
2,2 triệu Rs, chi phí hàng năm khoảng 100 nghìn Rs, lãi ròng sau 5 năm canh tác
đạt khoảng 10,7 triệu Rs. Ở quy mô lớn, mặc dù đầu tư ban đầu khá lớn nhưng
cho lợi nhuận thu được cao (lên tới 5,5 triệu Rupee/ha, xấp xỉ gần 2 tỷ đồng/ha),
đặc biệt 4-5 năm sau trồng (Niranjane & cs., 2020).
Thanh long là loại cây trồng mới lý tưởng cho các vùng có khí hậu khô
nóng. Cây có thể chịu được mặn ở mức độ thấp nên được trồng ở một số vùng
duyên hải ở Sri Lanka. Thanh long cũng là loại cây phù hợp cho hệ thống canh
tác nông lâm bền vững (Gunasena & cs., 2007).
Thanh long được đưa vào trồng ở Indonesia từ năm 1997. Các giống được
trồng phổ biến là thanh long ruột đỏ, ruột trắng; diện tích canh tác thanh long vỏ
vàng ruột trắng còn hạn chế. Nhờ có các đặc trưng riêng về hình dạng, mùi vị
ngọt mát và nhiều lợi ích cho sức khỏe, canh tác thanh long tại Indonesia ngày
càng được đẩy mạnh, kể từ những năm 2000. Thanh long được trồng tập trung
tạo sản phẩm thương mại tại một số địa phương như West Sumatra, Riau, Java,
phía đông Kalimantan và Nuas Tenggara Barat. Sản xuất thanh long tại Indonesia
chủ yếu để phục vụ nhu cầu trong nước. Từ 2005-2011, đảo Bintan và Batam của
tỉnh Kepulauan Riau đã trồng thanh long để phục vụ nhu cầu trên đảo (Phòng
nghiên cứu và Phát triển thị trường, 2016).
Tuy là cây trồng mới nhưng thanh long là loại quả phổ biến nhất ở
Malaysia, có tiềm năng xuất khẩu lớn. Thanh long được trồng tập trung ở các
bang Johor, Perak, Negeri Sembilan, Pahang, Pulau Pinang và Sabah (TFNet,
2007a). Diện tích canh tác thanh long đặc biệt tăng nhanh trong giai đoạn 2006-
2009 do nhu cầu thị trường lớn và có giá trị kinh tế cao. Diện tích thanh long của
11
cả nước đạt cao nhất năm 2008 là 2.200 ha, tăng 120% so với năm 2006. Sản
lượng đạt cao nhất vào năm 2009 với 15.700 tấn, tăng gần 6 lần so với năm 2006.
Những năm gần đây, diện tích thanh long có xu hướng giảm dần. Năm 2011,
diện tích canh tác thanh long tập trung là 1.525 ha và năm 2013 là 452 ha
(Zainudin & Hafiz, 2015). Các giống được trồng chủ yếu gồm giống thanh long
ruột trắng (Hylocereus untadus), thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyhizus) và
thanh long vỏ vàng ruột trắng (Selenicereus megalenthus). Tại thị trường nội địa,
các giống thanh long ruột đỏ nhờ có màu sắc hấp dẫn, vị ngọt nên được ưa
chuộng hơn thanh long ruột trắng (Zainudin & Hafiz, 2015).
Tại Myanmar, thanh long cũng được coi là cây trồng mới. Tuy nhiên,
người sản xuất đang tập trung canh tác để đáp ứng nhu cầu trong nước và bắt đầu
hướng tới xuất khẩu (Myint, 2015). Đến năm 2014, diện tích canh tác thanh long
đạt khoảng 101 ha, tập trung ở một số vùng như Shan (46 ha), Meiktila (28 ha),
Bago (12 ha). Các giống được trồng chủ yếu là các giống lai với đa dạng màu sắc
vỏ và thịt quả, trong đó phổ biến nhất là giống thanh long ruột trắng và ruột đỏ.
Tại vùng duyên hải Cagayan (Philippine), thanh long được coi là một trong
những sản phẩm thương mại quan trọng. Thu nhập từ canh tác thanh long đạt
7.000-11.000 USD/ha/năm, năng suất đạt 3,2-5,0 tấn/ha (Agaid & cs., 2015).
Trong điều kiện của Sri Lanka, năng suất thanh long có thể đạt tới 18-22
tấn/ha, khối lượng quả đạt 350-850 g/quả (Puskpakumara & cs., 2006).
Tại lục địa Trung Quốc, tổng diện tích trồng thanh long đạt khoảng 35.555
ha. Trong đó, Quảng Tây có diện tích trồng lớn nhất với khoảng 10.666 ha,
Quảng Đông 8.000 ha, Quý Châu 8.000 ha, Hải Nam 3.333 ha, Vân Nam 2.666
ha, Phúc Kiến 1.333 ha và còn khoảng 1.333 ha rải rác ở các địa phương khác.
Thanh long đã được một số địa phương như Quảng Tây, Hải Nam đưa vào danh
mục trái cây trọng điểm phát triển trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 13, dự kiến diện
tích trồng và sản lượng thanh long nội địa Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng trong các
năm tới đây (Nguyễn Bảo Thoa & cs., 2018).
Theo kết quả khảo sát của Sakata & Takanashi (2018) chi phí trung bình
sản xuất thanh long khoảng 91 triệu đồng/ha, chiếm khoảng 46% doanh thu.
Phần lớn các hộ sản xuất với quy mô nhỏ thường bán sản phẩm cho thương lái
hoặc các công ty thu mua để xuất khẩu sang Trung Quốc và các địa phương trong
nước. Một số cơ sở sản xuất lớn hơn có thể xuất khẩu thanh long sang các thị
12
trường khác tại châu Á (HongKong, Singapore) và châu Âu (Sakata &
Takanashi, 2018).
Tại Đài Loan, thanh long bắt đầu được canh tác từ năm 1983 và ngày càng
trở nên phổ biến. Thậm chí, thanh long mới đây còn được quan tâm canh tác trên
đảo Penghu để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên đảo. Diện tích canh tác thanh long
năm 2014 đạt 1.587 ha, tập trung ở khu vực phía Nam và Tây Đài Loan. Năng suất
thanh long những năm gần đây rất cao, đạt 25 tấn/ha, có giá từ 2-6 USD/kg. Thanh
long được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường nội địa, một lượng nhỏ được xuất khẩu.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thanh long lớn nhất của Đài Loan (85% sản
lượng xuất khẩu); một số thị trường xuất khẩu khác như Nhật Bản, Singapore,
HongKong, Canada… Nước này cũng nhập khẩu một lượng nhỏ thanh long từ
Malaysia. Những giống thanh long đầu tiên được trồng tại Đài Loan có nguồn gốc
ở Nam/Trung Mỹ và Việt Nam. Sau nhiều thập kỷ canh tác và chọn lọc, hiện có rất
nhiều giống thanh long lai được phát triển tại Đài Loan. Các giống phổ biến nhất là
2 giống ruột đỏ DaHong và Fu Gui Hong, chiếm tới 60% và 25% thị phần. Từ năm
2012, sự chuyển đổi từ giống thanh long ruột trắng sang thanh long ruột đỏ cùng
với kỹ thuật canh tác trái vụ đã mở rộng mạnh mẽ sản xuất thanh long tại Đài Loan
(Jiang & Yang, 2015). Do việc cải tiến và phát huy kỹ thuật trồng nên diện tích
canh tác đạt 2.500 ha đến năm 2017 (Yu-Bing Huang & Yi-Chung Chiu, 2018).
Năm 2016, tổng diện tích trồng thanh long của Đài Loan là 2.490 ha với sản
lượng 49.108 tấn, giá trị đạt 95.513 USD. Sản lượng xuất khẩu năm 2017 là 111
tấn, trị giá 311,770 USD (Chen Li-I, 2018).
Tại thị trường châu Âu, nhu cầu về thanh long khá lớn khoảng 300
tấn/năm. Tại đây, thanh long được nhập khẩu chủ yếu để phục vụ mục đích trưng
bày và trang trí. Ngoài ra, Úc cũng là một thị trường tiềm năng đối với quả thanh
long (Gunasena & cs., 2007).
Tại Mỹ, thanh long được trồng chủ yếu ở các bang Florida (160 ha),
Hawaii (80 ha) và California (60 ha) (Lobo & cs., 2013). Khoảng hơn 70 giống
thanh long đang được canh tác, phần lớn trong đó được mang từ châu Á và Nam
Mỹ dưới dạng cành giâm (Merten S, 2003). Hiện có khoảng 24 giống thanh long
đang được trồng tại Mỹ, bao gồm các giống vỏ hồng, tím, vàng và ruột trắng, đỏ,
hồng (Growables, 2019).
2.2.2. Tình hình sản xuất thanh long ở Việt Nam
Từ năm 1990, thanh long bắt đầu được chú ý sản xuất và diện tích canh
13
tác được mở rộng đáng kể do có giá trị kinh tế cao. Những năm đầu thế kỷ 20,
Việt Nam là nước duy nhất ở Đông Nam Á có trồng thanh long tập trung trên
quy mô thương mại (Nguyễn Văn Kế, 2003). Tuy nhiên, thời kỳ này, thanh long
được tiêu thụ chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước, các hoạt động thương mại
quốc tế còn rất hạn chế. Đến năm 1993, khi nhà nước ban hành các chính sách
mở cửa và đảm bảo quyền lợi cho người nông dân, thanh long Việt Nam bắt đầu
tham gia vào thị trường quốc tế.
Cây thanh long được trồng tại 60/63 tỉnh thành trong cả nước. Diện tích
canh tác thanh long cả nước năm 2013 ước đạt 28.050 ha, tăng 18 lần so với năm
2008-2009 (Nguyen & cs., 2014); sản lượng đạt 640 nghìn tấn/năm. Năm 2018,
diện tích thanh long trên cả nước đạt 53.899 ha, trong đó diện tích thu hoạch
45.324 ha, sản lượng 1.061.117 tấn (Bộ NN&PTNT, 2019).
Diện tích canh tác thanh long tập trung phần lớn ở miền Nam với khoảng
53.000 ha, trong đó Bình Thuận (29.272 ha, diện tích cho thu hoạch 27.272 ha,
năng suất 21,7 tấn/ha, sản lượng 591.965 tấn), Tiền Giang (7.913 ha, diện tích
cho thu hoạch 5.434 ha, năng suất 29,7 tấn/ha, sản lượng 161.522 tấn) và Long
An (11.275 ha, diện tích cho thu hoạch 8.226 ha, năng suất 32 tấn/ha, sản lượng
263.286 tấn) (Bộ NN&PTNT, 2019) chiếm hơn 92% tổng diện tích và trên 98%
sản lượng cả nước (SOFRI & FFTC, 2014).
Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu thanh long lớn nhất thế giới; đây
cũng là loại quả được ưa chuộng và được xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam (Bộ
NN&PTNT, 2013a). Giá trị xuất khẩu thanh long liên tục tăng từ năm 2010, từ
57,15 triệu USD năm 2010 lên 483,41 triệu USD năm 2015; năm 2018 là 1,1 tỷ
USD (chiếm 28,9% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước). Khoảng
80-85% sản lượng thanh long được xuất khẩu (trong đó, xuất khẩu chính ngạch
chiếm khoảng 15-20%, xuất khẩu tiểu ngạch 80-85%), 15-20% tiêu thụ trong
nước (Bộ NN&PTNT, 2019). Thanh long Việt Nam có mặt tại hơn 40 quốc gia
và lãnh thổ trên thế giới, trong đó các thị trường chính gồm: Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước châu Âu, Mỹ, New Zealand…
(Trinh & cs., 2018; Phan Thi Thu Hien, 2019). Riêng mặt hàng thanh long đã
chiếm 58,8% kim ngạch xuất khẩu quả sang thị trường Trung Quốc trong năm
2015. Theo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Thuận, năm 2015, dựa trên hợp
đồng được ký kết, mỗi năm có 3.000 tấn thanh long Bình Thuận xuất sang thị
trường Nhật Bản. Hiện nay, tại thị trường EU, Việt Nam là nước cung cấp chính
quả thanh long tươi (Bộ NN&PTNT, 2013a).
14
Nhờ áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, thanh long Việt Nam có
thể thu hoạch quanh năm. Nắm bắt được các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng
của thị trường xuất khẩu, nhiều địa phương trồng thanh long đã quy hoạch các
vùng chuyên canh thanh long theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP (UBND
tỉnh Bình Thuận, 2016; Tỉnh ủy Bình Thuận, 2016). Năm 2016, toàn tỉnh Bình
Thuận có 9.182 ha/9.500 ha (96,7%) thanh long được chứng nhận VietGAP (Sở
NN&PTNT Bình Thuận, 2016).
Bình Thuận là địa phương có diện tích canh tác thanh long lớn nhất cả
nước. Thanh long được tiêu thụ trên thị trường ở dạng ăn tươi dưới 2 hình thức:
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tiêu thụ nội địa chiếm khoảng 20-30% sản lượng
thanh long của Bình Thuận. Phần lớn thanh long được cung ứng tại các chợ
hoặc các siêu thị, nhà hàng, khách sạn. Thị trường trong nước nhìn chung được
mở rộng nhưng việc bảo quản trong quá trình vận chuyển nội địa chưa được
chú ý, chất lượng quả chưa tốt, độ đường thấp. Có thể nói việc mở rộng thị
trường trong nước chưa tương xứng với tiềm năng. Khoảng 70-80% sản lượng
thanh long của tỉnh Bình Thuận được xuất khẩu, trong đó 15-20% xuất khẩu
chính ngạch và 60-65% được vận chuyển ra các tỉnh biên giới phía Bắc để tiêu
thụ tại Trung Quốc theo dạng tiểu ngạch. Nghiên cứu ứng dụng GIS và phân
tích thứ bậc đánh giá thích nghi đất đai cho cây thanh long tại Bắc Bình, Bình
Thuận cho thấy tỉnh vẫn còn tiềm năng mở rộng diện tích canh tác thanh long,
với 69.000 ha được ưu tiên trồng thanh long, đảm bảo khả năng sinh trưởng
phát triển tốt của cây (Phạm Công Luân & cs., 2016).
Tại Tiền Giang, canh tác thanh long cho xuất khẩu phát triển từ năm 2010.
Tổng diện tích trồng thanh long của tỉnh đạt 5.042 ha (năm 2016), tăng 2,6 lần so
với năm 2010 và tiếp tục tăng trong thời gian qua. Trong đó, diện tích canh tác
quả thanh long tập trung chủ yếu tại huyện Chợ Gạo, với khoảng 4.306 ha. Sản
lượng quả đạt khoảng 116.407 tấn; tăng 3,5 lần so với năm 2010.
Diện tích trồng thanh long của tỉnh Long An năm 2014 đã tăng gấp 5 lần
so với năm 2010, vượt xa quy hoạch ban đầu của tỉnh. Trong khi, cơ sở hạ tầng
và công tác hỗ trợ khuyến nông chưa theo kịp tốc độ sản xuất đã ảnh hưởng lớn
đến năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời dẫn đến tình trạng cung vượt
cầu nên giá cả luôn biến động (Nguyễn Tuân & Nguyễn Thị Như Ý, 2021).
Diện tích thanh long tại Long An đạt 11.275 ha trong đó diện tích cho thu
hoạch 8.228 ha đạt sản lượng 264.700 tấn năm 2018 (Bộ NN & PTNT, 2019).
15
Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 16/6/2016 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Long An ban
hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, mục tiêu chung của đề án là phát triển diện tích vùng trồng
lúa, rau, thanh long ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020. Trong đó, vùng sản
xuất thanh long ứng dụng công nghệ cao đạt 2.000 ha của tỉnh Long An tập trung
tại huyện Châu Thành (UBND tỉnh Long An, 2016).
Ở miền Bắc, thanh long được trồng phổ biến ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Sơn La, Hà Nội, Hòa Bình, Hải Dương, Thái Nguyên, .... với tổng diện tích
gần 2.700 ha, đạt sản lượng hơn 20 nghìn tấn quả/năm (Bộ NN&PTNT, 2019).
Giống thanh long ruột trắng chiếm hơn 90% diện tích sản xuất cả nước và
được đưa vào Việt Nam trồng từ những thế kỷ trước. Hiện nước ta, thanh long
ruột đỏ LĐ1 có khoảng 3.000 ha. Các giống thanh long chính trồng ở miền Bắc
gồm giống thanh long ruột trắng Bình Thuận, giống thanh long ruột đỏ LĐ1,
TL4, TL5 và giống thanh long ruột đỏ nhập nội từ Đài Loan, Malaysia. Trong số
các giống thanh long nhập nội, giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 được tuyển
chọn và được đánh giá thích nghi tốt với điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc.
Tại Sơn La, diện tích trồng thanh long đạt 134 ha năm 2018 và được trồng
tập trung tại huyện Mai Sơn, Thuận Châu (UBND tỉnh Sơn La, 2019). Theo số
liệu thống kê, năm 2019 diện tích thanh long đạt tới 185 ha trong đó diện tích
trồng mới 102 ha và diện tích đã cho quả 83 ha, với năng suất 6,47 tấn/ha đạt sản
lượng 537 tấn (Cục Thống kê Sơn La, 2020).
Tại Vĩnh Phúc, diện tích thanh long năm 2018 đạt 187,3 ha trong đó diện
tích trồng mới là 9,8 ha và diện tích đã cho quả 161,7 ha đạt năng suất 8,7 tấn/ha
và sản lượng đạt 1.456 tấn (Bộ NN & PTNT, 2019). Thanh long được trồng tập
trung tại các huyện Lập Thạch và Sông Lô. Các giống thanh long được trồng ở
đây là giống thanh long ruột đỏ TL4, TL5, một số dòng thanh long ruột đỏ Đài
Loan và giống thanh long ruột trắng Bình Thuận. Giống được trồng với diện tích
lớn là giống thanh long ruột đỏ TL4. Sản phẩm thanh long chủ yếu bán buôn ở
chợ đầu mối Hà Nội và các tỉnh lân cận, một phần nhỏ được xuất khẩu sang
Malaysia và Trung Quốc. Thanh long ruột đỏ tại Vĩnh Phúc được Cục Sở hữu trí
tuệ cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu “Thanh long ruột đỏ Lập Thạch" số 239720,
tại Quyết định số 7766/QĐ-SHTT 10/2016.
Diện tích thanh long tại Hà Nội đạt 167 ha, trong đó 19,8 ha cây trồng mới
và diện tích đã cho quả 147,7 ha, năng suất đạt 8,7 tấn/ha với sản lượng năm
16
2018 đạt 1.290 tấn. Thanh long được trồng chủ yếu ở huyện Ba Vì, Gia Lâm,
Đông Anh, Thạch Thất với giống thanh long ruột đỏ TL4, LT5 và LĐ1 (Bộ NN
& PTNT, 2019).
Trước những cơ hội lớn của thị trường, sản xuất và phân phối mặt hàng
thanh long đang đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ như: chưa quy hoạch
dài hạn vùng trồng thanh long, sản xuất mang tính tự phát, chất lượng sản phẩm
chưa đồng đều, chưa cơ giới hóa trong sản xuất, chưa đóng gói đúng cách, chưa
có cùng một thương hiệu, phải qua nhiều trung gian trước khi đến tay người tiêu
dùng, thiếu sự hợp tác giữa các bên tham gia trong chuỗi cung ứng sản phẩm.
Bên cạnh đó, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ
của người tiêu dùng ngày càng cao, trong lúc người sản xuất chưa có ý thức đầy
đủ về vấn đề này (Nguyễn Thị Trâm Anh & Cao Thị Thu Trang, 2010). Bên cạnh
đó, do lợi ích về kinh tế và dinh dưỡng, nhiều nước trên thế giới đang dần mở
rộng và đẩy mạnh diện tích canh tác thanh long, tạo ra nhiều thách thức hơn về
mặt chất lượng và thị trường đối với thanh long Việt Nam (Trinh & cs., 2018).
2.2.3. Một số giống thanh long trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam
* Một số giống thanh long trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều giống thanh long với các đặc điểm thực vật học
khác nhau như thân cành, hình dạng quả và màu sắc thịt quả.
Lobo & cs. (2013) cho rằng, có 2 giống thanh long trồng phổ biến tại
trung tâm nước Mỹ là giống thanh long vỏ đỏ, ruột trắng (Hylocereus undatus)
và giống thanh vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocereus sp.). Ngoài ra, tác giả đã điều tra thu
thập và nghiên cứu, đưa ra đặc điểm hình thái của 19 giống thanh long như một
bản hướng dẫn để nhận biết:
• Cebra: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt, bề mặt nhiều phấn,
núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 468 g, brix 15,75%, năng suất 8,75
kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch: 46 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Rosa: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt, núm gai dày, nhiều
gai, khối lượng quả 384 g, brix 16,05%, năng suất 7,22 kg/cây, thời gian từ nở
hoa đến thu hoạch 45 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Orejona: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt bề mặt có phấn,
núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 438 g, brix 15,78%, năng suất 4,60
kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 45 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
17
• Lisa: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh nhạt bề mặt có nhiều phấn,
núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 465 g, brix 17,02%, năng suất 13,32
kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 44 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Sin Espinas: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, mép cành lượn
sóng, núm gai thưa, ít gai hoặc không có gai, khối lượng quả 393 g, brix 16,50%,
năng suất 3,53 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 43 ngày. Vỏ quả và thịt
quả màu đỏ.
• San Ignacio: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, núm gai dày,
nhiều gai, khối lượng quả 552 g, brix 15,60%, năng suất 12,71 kg/cây, thời gian
từ nở hoa đến thu hoạch 48 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Mexicana: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, mép cành hơi
lượn sóng, núm gai dày, nhiều gai, khối lượng quả 495 g, brix 14,04%, năng
suất 9,17 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch: 40 ngày. Vỏ quả màu đỏ,
thịt quả màu trắng.
• Colombiana: nguồn gốc Colombia, cành màu xanh vàng, núm gai dày,
nhiều gai, khối lượng quả dưới 200 g, brix 20,90%, không cho thu hoạch, thời
gian từ nở hoa đến thu hoạch 150-180 ngày. Vỏ quả màu vàng nhiều gai, thịt
quả màu trắng.
• Valdivia Roja: nguồn gốc Mexico, cành màu xanh nhạt nhiều phấn, ít
gai, khối lượng quả 250 g, brix 17,90%, năng suất 8,59 kg/cây, thời gian từ nở
hoa đến thu hoạch 40 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Bien Hoa Red: nguồn gốc San Diego, cành màu xanh đậm, mép cành
lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 360 g, brix 18,90%, năng suất 1,48 kg/cây,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Bien Hoa White: nguồn gốc San Diego, cành màu xanh đậm, mép cành
lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 388 g, brix 11,85%, năng suất 7,40 kg/cây,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 37 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.
• Delight: nguồn gốc San Diego, cành màu xanh đậm, mép cành lượn
sóng, ít gai, khối lượng quả 371 g, brix 18,08%, năng suất 14,93 kg/cây, thời
gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu hồng.
• American Beauty: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành
lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 380 g, brix 18,51%, năng suất 5,57 kg/cây,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 43 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
18
• Haley’s Comet: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành
lượn sóng, ít gai, khối lượng quả 380 g, brix 18,51%, năng suất 5,57 kg/cây,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 43 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Physical Graffi 2: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành lượn
sóng, ít gai, khối lượng quả 374 g, brix 17,93%, năng suất 23,43 kg/cây, thời gian
từ nở hoa đến thu hoạch 40 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu tím hồng.
• Vietnamese Giant: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành
lượn sóng có viền nâu, ít gai, khối lượng quả 338 g, brix 15,60%, năng suất 6,51
kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu
trắng.
• Yellow Dragon: nguồn gốc Florida hoặc Colombia, cành màu xanh vàng
nhỏ, nhiều gai, khối lượng quả dưới 200 g, brix 21,15%, không cho thu hoạch,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 150-180 ngày. Vỏ quả màu vàng có gai, thịt
quả màu trắng.
• Seoul Kitchen: nguồn gốc Florida, cành màu xanh đậm, mép cành lượn
sóng, ít gai, khối lượng quả 518 g, brix 12,18%, năng suất 15,38 kg/cây, thời
gian từ nở hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.
• Armando: nguồn gốc Nicaragua, cành màu xanh đậm, núm gai dày, nhiều
gai, khối lượng quả 390,5 g, brix 16,11%, năng suất 4,88 kg/cây, thời gian từ nở
hoa đến thu hoạch 41 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
Kết quả nghiên cứu của Liu & cs. (2015) cho rằng một số giống thanh
long trồng tại Đài Loan có đặc điểm chính sau:
• Xin-Yun 1-Mi-Bao: nguồn gốc Đài Loan được công nhận năm 2012,
cành màu xanh đậm, núm gai trung bình, khối lượng quả 450 g, quả bầu dục, lá
bắc ngắn, quả dễ bị nứt, brix 18%. Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu trắng.
• Da-Hong: nguồn gốc Đài Loan, giống này được trồng tới 60% diện tích
thanh long ở Đài Loan, cành màu xanh đậm, núm gai trung bình, khối lượng quả
>400 g, quả hơi tròn, lá bắc rộng, ngắn và mỏng, brix đạt >20%. Vỏ quả màu đỏ,
thịt quả màu đỏ thẫm, ăn giòn, nhiều nước.
• Hi Xianghong: nguồn gốc Đài Loan, cành màu xanh đậm, núm gai trung
bình, mép cành thẳng. Quả hình thon dài, lá bắc dài, ít bị nứt (sau khi đổi màu
trong hai tuần). Vỏ quả màu đỏ, thịt quả màu đỏ thẫm, giòn, mọng nước. Giống
đang được đánh giá và có ưu điểm là có mùi thơm và hương vị đặc trưng.
19
• Tricolor dragon: nguồn gốc Đài Loan, là giống lai giữa giống Xiang-
Long từ Trung và Nam Mỹ và các loài thịt quả trắng, giống được công nhận đầu
năm 2015. Thịt quả có hai màu thay đổi theo nhiệt độ. Giữa tháng 5, thịt quả màu
trắng; tháng 7-9, thịt quả chuyển sang màu hồng gần vỏ và từ tháng 10-11 thịt
quả có màu đỏ gần vỏ. Sau tháng mười một, thịt màu hồng. Quả ăn rất ngọt.
* Một số giống thanh long ở việt Nam
Giống thanh long chủ lực, phân bố rộng ở nước ta là giống ruột trắng,
chiếm hơn 90% diện tích sản xuất cả nước và được trồng từ lâu. Hiện tại, có 2
giống thanh long ruột trắng được trồng phổ biến nhất là thanh long Bình Thuận
và thanh long Chợ Gạo (Nguyen T.N.H. & cs., 2015).
• Giống thanh long Bình Thuận: cành màu xanh đậm, cành lượn sóng,
mép cành có viền nâu, núm gai thưa. Quả dài, khối lượng quả 400 g, brix 16%,
năng suất 6 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ,
thịt quả màu trắng. Giống ra hoa trung bình và bị ảnh hưởng mạnh bởi quang chu
kỳ (Trần Danh Sửu & cs., 2017).
• Giống thanh long Chợ Gạo: cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép
cành có viền nâu, núm gai thưa. Quả dài, khối lượng quả 380-400 g, brix 16%,
năng suất 6 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ,
thịt quả màu trắng. Giống ra hoa trung bình và bị ảnh hưởng mạnh bởi quang chu
kỳ (Trần Danh Sửu & cs., 2017).
• Giống thanh long LĐ1: là giống lai từ giống ruột trắng Bình Thuận với
giống ruột đỏ Colombia, cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép cành thỉnh
thoảng có viền nâu, núm gai thưa. Quả thon dài, khối lượng quả 380 g, brix 17%,
năng suất 7 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ,
thịt quả màu đỏ tươi.
• Giống thanh long LĐ5: là giống lai từ giống ruột trắng Bình Thuận với
giống ruột đỏ LĐ1, cành màu xanh đậm, cành lượn sóng, mép cành thỉnh thoảng
có viền nâu, núm gai thưa. Quả thon dài, khối lượng quả 450 g, brix 18%, năng
suất 7 kg/cây, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả màu đỏ, thịt
quả màu tím hồng.
• Giống thanh long TL4: cành màu xanh đậm, ít lượn sóng, núm gai
trung bình. Quả hơi bầu, khối lượng quả 400 g, brix 18%, năng suất 8 kg/cây,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 28-30 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
20
• Giống thanh long TL5: cành màu xanh đậm, lượn sóng, núm gai thưa.
Quả hơi bầu, khối lượng quả 480 g, brix 19%, năng suất 8,5 kg/cây, thời gian từ
nở hoa đến thu hoạch 30 ngày. Vỏ quả và thịt quả màu đỏ.
• Giống thanh long ruột trắng LĐ18 là giống lai, cây sinh trưởng khỏe, có
khả năng ra hoa sớm (tháng 2-9), chống chịu tốt với bệnh đốm nâu. Quả có dạng
thuôn dài, khối lượng >500 g/quả. Năng suất đạt 40 tấn/ha, cây 4 năm tuổi với
mật độ 1.000 trụ/ha. Vỏ quả dày màu đỏ, tai quả màu xanh và cứng, bề mặt vỏ
quả bóng, brix >17%, độ chắc thịt quả ≥1,0 kg/cm3, tỷ lệ thịt quả >65%, thịt quả
màu trắng, có vị ngọt chua nhẹ.
2.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT CANH TÁC
THANH LONG
2.3.1. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long trên thế giới
2.3.1.1. Kỹ thuật cắt tỉa
Cắt tỉa giúp cây có bộ khung tán cơ bản, thông thoáng, tăng khả năng sinh
trưởng, năng suất, chất lượng quả; tiếp thu đầy đủ ánh sáng, đồng thời kéo dài
giai đoạn kinh doanh và giảm sâu bệnh hại. Trước đây, biện pháp cắt tỉa thường
chỉ được khuyến cáo áp dụng cho các cây ăn quả rụng lá. Tuy nhiên hiện nay,
biện pháp này được áp dụng rộng rãi trên hầu hết các cây ăn quả thường xanh.
Nhìn chung, sức sinh trưởng và phát triển của cây thanh long khá nhanh
và liên tục trong điều kiện canh tác thuận lợi. Do đó, cắt tỉa tạo tán thường xuyên
và phù hợp để đảm bảo năng suất và dễ tác động các biện pháp kỹ thuật khác trên
cây là rất cần thiết. Canh tác thanh long ngày nay thường được áp dụng phương
thức trồng trụ. Do đó, cắt tỉa cần đảm bảo cành bám hoàn toàn vào trụ, tránh để
xảy ra hiện tượng cành bị hủy hoại do tiếp xúc trực tiếp với mặt đất, cũng như để
thuận tiện cho việc chăm sóc và áp dụng các biện pháp kỹ thuật.
Biện pháp cắt tỉa tối ưu luôn duy trì sự cân bằng giữa sinh trưởng sinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực nhằm tạo ra một lượng cành mới thích hợp cho
quả vào năm sau. Kỹ thuật cắt tỉa với mức độ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện
môi trường, khả năng sinh trưởng và khoảng cách giữa các cây. Cắt tỉa thanh
long cần được thực hiện ngay sau trồng 1 năm. Cắt tỉa cành đã giảm mật độ tán,
thuận lợi cho tác động các biện pháp kỹ thuật như tỉa quả, bao quả, thu hoạch, ....
Chiều cao cây tốt nhất khoảng 1,8 m tránh sử dụng thang và thuận tiện chăm sóc
(Le Bellec & cs., 2006; Paolo Inglese & cs., 2017).
21
Đối với cây xương rồng lê gai, tán dạng hình cầu với 3-4 thân chính và số
lượng lớn thân lá (cladode) phân bố xung quanh phía ngoài thân chính. Cắt tỉa
phù hợp giúp điều chỉnh phân bố nguồn dinh dưỡng đồng thời tối đa lượng ánh
sáng mặt trời chiếu tới thân lá, giúp kích thích phát triển thân lá, hình thành nụ
hoa và kích thích quả phát triển (Paolo Inglese & cs., 2017).
Sau mỗi vụ thu hoạch, cần thực hiện tỉa các cành chết, sâu bệnh, chỉ giữ
lại khoảng 50 cành/trụ với 1-2 nhánh cấp hai trên cành chính. Loại bỏ toàn bộ
các cành cấp 3 và 4. Cần xử lý thuốc trừ nấm sau khi cắt tỉa cành. Hoa và cành
mới sẽ xuất hiện trên các cành được cắt tỉa (Gunasena & cs., 2007).
Vijaysinha Kakade & cs. (2020) đã khuyến cáo, cắt tỉa tạo hình được thực
hiện trong những năm đầu sau trồng, thân và cành chính được giữ lại để phát
triển tán, loại bỏ các cành yếu, cành hướng xuống đất. Đến năm thứ hai sau
trồng, cắt tỉa thường xuyên và càng sớm càng tốt tất cả các cành bị hỏng và cành
mọc ngang tán. Cắt tỉa sau thu hoạch là biện pháp kỹ thuật bắt buộc tăng sự phát
triển của cành mới trên đỉnh trụ và kích thích sự ra hoa vào năm sau.
2.3.1.2. Phân bón đa lượng qua đất
Bón phân ở mức hợp lý, cân đối tạo cho cây thanh long có năng suất cao,
chất lượng quả tốt (Gunasena & cs., 2007; Luders & McMahon, 2006). Tuy
nhiên, mức phân bón áp dụng cho cây thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
điều kiện canh tác, tuổi cây, giai đoạn sinh trưởng, mùa vụ canh tác,… Thực
hiện bón bổ sung phân cho thanh long được khuyến cáo áp dụng từ thời kỳ đầu
sinh trưởng, khoảng 1 tháng sau trồng. Vào giai đoạn phát triển quả, cần bón bổ
sung cả phân hóa học, phân hữu cơ, vôi và phân bón lá để nâng cao chất lượng
quả (Luders & McMahon, 2006). Phân hữu cơ bón cho thanh long cần được xử
lý tốt, với lượng bón khoảng 10-15 kg/trụ/năm (Rao & Sasanka, 2015).
Sử dụng lượng phân bón khác nhau tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa về các
chỉ tiêu chiều cao cây, số quả, khối lượng quả, kích thước quả, TSS, tỉ lệ thịt
quả và năng suất quả thanh long (Chakma & cs., 2014). Công thức bón phân
cho các giá trị lớn nhất về số quả (50 quả/trụ), khối lượng quả (316,40 g/quả),
cao quả (9,27 cm), rộng quả (7,81 cm) và năng suất (31,64 tấn/ha) thu được trên
công thức áp dụng mức bón phân là 540 g N, 720 g P, 300 g K và 20 kg phân
chuồng cho mỗi trụ/năm (Chakma & cs., 2014). Ngược lại, khi tăng lượng bón
N, tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TSS) có xu hướng giảm. Công thức không
22
bón phân NPK có giá trị TSS đạt cao nhất (16,9%) và công thức với mức đạm
bón cao nhất (810 g N, 465 g P, 375 g K) cho giá trị TSS nhỏ nhất.
Tại Đài Loan, nhóm nghiên cứu của Zee & cs. (2004) khuyến nghị số lần
bón cho cây thanh long là 4 tháng/lần với lượng bón là 4 kg phân hữu cơ + 100 g
phân NPK/trụ (13-13-13).
Bộ Nông nghiệp Sri Lanca khuyến cáo bón phân vô cơ cho cây thanh long
trong thời kỳ sinh trưởng 4 tháng/lần, mỗi lần là 72 g ure, 88 g super phosphate,
40 g MOP để đảm bảo cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Đối với cây
đang mang quả, cần giảm lượng N và tăng lượng K để nâng cao năng suất, với 3
lần bón vào giai đoạn trước khi ra hoa, phát triển quả và sau thu hoạch. Liều
lượng bón cho cây mang quả là 50 g ure, 50 g lân, 100 g MOP/lần (DOA, 2019).
Nghiên cứu về phân bón trên cây thanh long trồng trên đất sét tại Thái Lan
cho thấy mức phân bón NPK theo tỉ lệ 46-0-0 phù hợp nhất, cho số cành, số hoa
và số quả lớn nhất, năng suất đạt 22,17 tấn/ha. Công thức không bón phân bổ
sung cho năng suất thấp nhất, đạt 8,85 tấn/ha (Muchjajib, 2012). Với điều kiện
đất cát tại vùng duyên hải Cagayan của Philippine, lượng lớn phân hữu cơ được
khuyến cáo sử dụng để cải tạo đất (16 kg/trụ); phân vô cơ sử dụng 0,5 kg/trụ
phân NPK với tỉ lệ 14-14-14 (Agaid & cs., 2015).
Mức phân bón khuyến cáo cho từng vùng địa lý cũng khác nhau. Tại
Makandura, phân hỗn hợp NPK (1-1-2) được khuyến cáo bón ở mức 30-40
g/trụ/lần, 3 lần bón/năm; trong khi tại Bulathsinhala, phân hữu cơ được phối hợp
với phân tổng hợp đặc biệt nhập khẩu từ Thái Lan (15N-5P-15K-8S-1,6Mg-TE)
ở mức 100 g/trụ/năm (Gunasena & cs., 2007).
Tại Mỹ, mức bón bổ sung cho cây thanh long 1 năm tuổi là 118 g/trụ/lần,
bón 2 tháng/lần, phối hợp với phân bón lá NPK 6-6-6, 8-3-9, 8-4-12 với 2-3%
ma-giê. Vào năm thứ 2-3, mức phân bón được tăng dần, khoảng 136-182
g/trụ/lần, với 2 tháng/lần. Từ năm thứ 4, tăng mức bón lên 227-341 g/trụ/lần, với
3-4 lần/năm (Crane & Balerdi, 2019). Tại Hawaii, phân NPK (16-16-16) được
khuyến nghị bón ở mức 180-230 g/trụ mỗi 4-6 tháng. Đồng thời, các loại phân
trung lượng như canxi và phân vi lượng cũng cần được bón bổ sung để tăng
cường sinh trưởng và độ rắn của quả (Gunasena & cs., 2007).
Canh tác thanh long có thể không sử dụng phân bón vô cơ và thuốc hóa
học, đảm bảo độ an toàn của sản phẩm. Thay vào đó, có thể sử dụng các phân
23
hữu cơ như phân chuồng đã được xử lý để bón cho cây. Sản xuất thanh long hữu
cơ đang trở thành xu hướng mới trong canh tác thanh long tại nhiều nước trên thế
giới (Gunasena & cs., 2007).
Tại Malaysia, phân hữu cơ được bón cho cây thanh long ở mức 3-4 kg/trụ
trước trồng và 2-3 kg/trụ vào thời điểm sau trồng 3 tháng. Đối với phân vô cơ, có
thể sử dụng 3-6 kg phân phức hợp NPK (tỉ lệ 15:15:15 và 13:13:21), chia thành 3
lần bón trong năm (TFNet, 2007b).
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất thanh long của Akter &
Rahman (2017) tại Bangladesh cho thấy, bón 100 g ure, 100 g TSP, 100 g MOP
và 2 kg phân chuồng/tháng cho năng suất cao nhất (2,80 kg/cây). Đồng thời công
thức này cũng ghi nhận các chỉ tiêu: số cành/cây, số quả/cây và TSS cao nhất.
Công thức bón 200 g ure, 200 g TSP, 200 g MOP/2 tháng và 5 kg phân chuồng/4
tháng cho các chỉ tiêu kích thước quả, độ dày thịt quả lớn nhất; năng suất cao thứ
2 trong thí nghiệm, đạt 2,26 kg/cây.
Theo khuyến cáo trên cây thanh long được bón phân NPK thường xuyên
khoảng 2 tháng/lần tại Florida với tỷ lệ: 6:6:6, 8:3:9, 8:4:12 với lượng 118 g và
1,2 kg phân hữu cơ/cây trong năm thứ nhất; trong những năm tiếp, theo lượng
phân NPK tăng dần 136-182 g/cây/lần và 2,7 kg phân bón hữu cơ bón vào tháng
2, 4, 6, 8, 10 và 12 hàng năm (Jonathan & Carlos, 2016).
Kumari & cs. (2018), bón NPK (50% RDF), 50% vermicompost tăng sức
sinh trưởng của cây, chiều cao cây, số nhánh, đường kính tán. Sử dụng phối hợp
phân hữu cơ và vô cơ giúp tăng năng suất cây thanh long được thể hiện qua
nghiên cứu tại Indonesia: bón 300 g NPK (15-15-15), 10 kg phân chuồng/cây cho
7,96 quả/cây và năng suất cao nhất đạt 3,45 tấn/ha (Azri, 2018).
Theo khuyến cáo của FAO (2004), sử dụng phân bón NPK tỉ lệ 15-15-15
để bón cho cây thanh long 1 năm tuổi với 6 lần/năm. Trong năm thứ 2 và 3, cần
bón bổ sung cả phân hữu cơ và phân vô cơ với liều lượng phân lớn hơn là 15-15-
15; 8-24-24; hoặc 19-20-26. Lượng phân hữu cơ bón khoảng 100 g/cây với 3 lần
bón trong năm (FAO, 2020).
Verma & cs. (2019) cũng kết luận, việc phối hợp phân vô cơ, phân hữu cơ
và chế phẩm sinh học (Azotobacter và PSB) giúp tăng đáng kể sinh trưởng sinh
dưỡng của cây thanh long. Theo đó, công thức sử dụng phân chuồng hoai mục 15
kg, 75% NPK (150 g N, 200 g P2O5 và 75 g K2O), Azotobacter và PSB cho các chỉ
24
tiêu về chiều cao cây là 129,30 cm, số nhánh là 7,61 nhánh, số núm gai/thân đạt
58,41 và đường kính thân là 19,13 cm, đạt giá trị lớn nhất.
Nghiên cứu của Gonzaga & cs. (2017) cho thấy, trên cây thanh long ruột
đỏ sử dụng phân bón có lượng N cao (120-60-60) giúp tăng năng suất cá thể.
Trong khi sử dụng phân NPK (N-P2O5-K2O) có hàm lượng các chất cân đối (60-
60-60) cho năng suất cao nhất (22 tấn/ha) và sử dụng phân có lượng P cao (60-
120-60) cho quả có brix cao nhất. Bón phân có lượng N, P thấp và K cao (60-60-
120) cho hiệu quả kinh tế lớn nhất.
Tamanna Perween & M.A. Hasan (2018) cho thấy, bón 350 g N, 250 g
P2O5, 200 g K2O/trụ nở hoa sớm hơn gần 15 ngày so với đối chứng. Trong số các
chỉ tiêu về hoa, chiều dài nhụy, chỉ nhị và kích thước bầu noãn bị ảnh hưởng
đáng kể bởi các công thức bón phân khác nhau.
2.3.1.3. Phân bón đa lượng qua lá
Bên cạnh bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng bằng cách bón qua đất, phun
phân bón lá là biện pháp hiệu quả và nhanh chóng để cung cấp dinh dưỡng cho
cây trong các giai đoạn đòi hỏi cao về dinh dưỡng. Đặc biệt, giai đoạn ra hoa và
nuôi quả hoặc trong điều kiện đất đai và ngoại cảnh không thuận lợi. Phân bón lá
cung cấp chất dinh dưỡng cho quá trình quang hợp và các quá trình tổng hợp,
chuyển hóa khác.
Lovatt (2013) kết luận: tình trạng thiếu dinh dưỡng càng kéo dài càng gây
ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng quả cũng như khả năng ra hoa của cây
trong vụ sau. Để có hiệu quả và tiết kiệm, cần xác định được loại phân bón mà lá
hoặc quả có thể hấp thụ và được vận chuyển trong phloem. Xác định được phân
bón lá phù hợp, hiệu quả bón phân qua lá có thể đạt cao hơn phân bón đất 5-30
lần, phụ thuộc vào chất dinh dưỡng, loại cây và đất trồng. Sử dụng phân bón lá
có thể giúp tiết kiệm chi phí so với phân bón đất do lượng phân bón sử dụng ít
hơn. Do đó, các công trình bổ sung phân bón lá cho nhiều loại cây ăn quả đã
được nghiên cứu và phát triển. Sử dụng phân bón lá thay thế một phần cho phân
bón đất góp phần giảm sự tích tụ các chất hóa học trong đất, hạn chế hiện tượng
ô nhiễm đất và nguồn nước cũng như giảm thiểu các tác động xấu của nông
nghiệp tới đất như xói mòn, rửa trôi, mặn hóa đất,…
Bên cạnh việc bón phân đa lượng bổ sung qua đất cho cây thanh long,
phân N cũng được bổ sung dưới dạng phân bón lá. Bổ sung N (0,5%) + axit
Boric (0,1%) cho hiệu quả tốt nhất với các giá trị cao nhất về tăng trưởng chiều
dài thân, tỉ lệ đậu quả, kích thước, khối lượng quả và năng suất, cao hơn công
25
thức đối chứng phun nước lã, các công thức bón N và axit boric riêng rẽ. Công
thức chỉ bổ sung N tạo quả có hàm lượng axit cao nhất trong khi TSS và hàm
lượng đường lại đạt giá trị thấp nhất (Sharma, 2016). Bổ sung các loại phân bón
lá có N thấp như Super Bloom (NPK: 0-10-10 hoặc 2-10-10) cũng được khuyến
cáo cho thanh long nhằm kích thích ra hoa, đậu quả (Gunasena & cs., 2007).
Sử dụng phân bón lá Box-Flower giúp tăng đáng kể số hoa (cho 94,1
hoa/cây tăng 20,8% so với đối chứng không sử dụng phân bón lá) trên cây thanh
long ruột đỏ tại Malaysia. Các loại phân bón lá khác không có hiệu quả tăng số
hoa trên cây ở vụ đầu nhưng cho hiệu quả ở vụ thứ hai, cho nhiều hơn 20-26
hoa/cây so với công thức đối chứng đạt 49,3 hoa/cây. Phân bón Folar-K cho năng
suất quả cao nhất (100,9 quả/trụ) và bổ sung KNO3 giúp tăng khối lượng quả tốt
nhất (295,0g/quả) (Then, 2014).
2.3.1.4. Chiếu sáng kích thích ra hoa trái vụ
Nghiên cứu động thái ra hoa trên cây ăn quả là rất quan trọng vì sự ra hoa
ảnh hưởng tới năng suất và lợi nhuận kinh tế thu được từ canh tác cây ăn quả.
Quá trình ra hoa trên cây trồng là một giai đoạn phát triển phức tạp về sinh lý,
chịu tác động của nhiều yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Bên cạnh các yếu tố nội
sinh, yếu tố môi trường tác động chủ yếu lên sự ra hoa của thực vật gồm có nhiệt
độ và quang chu kỳ.
Ánh sáng là dấu hiệu cho cây kích hoạt các gen điểu khiển ra hoa thông qua
kích thích các thể nhận ánh sáng là phytochrome (Cerdán & Chory, 2013; Lin,
2000). Ánh sáng với các tính chất đặc trưng cũng giúp kích hoạt gen điều khiển sự
phân hóa mầm hoa, hoa sẽ xuất hiện. Phytochromes tiếp nhận ánh sáng đỏ khoảng
600-700 nm và ánh sáng đỏ xa 700-800 nm và ánh sáng xanh 400-500 nm. Đối với
các phytochromes, có hai dạng nhận ánh sáng đỏ và ánh sáng đỏ xa có thể chuyển
đổi là Pr (thể bất hoạt) và Pfr (thể hoạt động). Pfr được coi có tác dụng kích thích
các phản ứng sinh lý, trong khi Pr có thể hoạt hóa dạng phytochrome A. Môi
trường chiếu sáng có tỉ lệ Pr: Pfr cao, trì hoãn sự hình thành hoa và cản trở sự phát
triển của hoa trên một số cây ngày dài (Runkle & Heins, 2001).
Khi được chiếu sáng, các phytochrome có trong thân của cây thanh long
(các thực vật khác chủ yếu hiện diện ở lá cây) được cảm ứng để chuyển từ thể bất
hoạt (Pr) sang thể hoạt động (Pfr), kích thích phân hóa mầm hoa. Đối với các cây
ngày dài như cây thanh long, kích hoạt Pr đòi hỏi các ánh sáng đỏ xa (730 nm) để
26
kích hoạt sự thể hiện của các gen báo hiệu ra hoa - gồm GA 20-oxidase có vai trò
tổng hợp gibberellin (GA) và gen FT (King, 2011). Trong điều kiện trái vụ, ít ánh
sáng mặt trời, lượng phytochrome tích lũy trong cây rất thấp.
Đối với hầu hết trường hợp, chiếu sáng bổ sung vào ban đêm không có khả
năng tác động tới quá trình quang hợp của cây nhưng có tác động tới những cây
nhạy cảm với ánh sáng. Chiếu sáng bổ sung bằng ánh sáng nhân tạo kích thích sinh
trưởng và phát triển đúng thời điểm mong muốn, đáp ứng nhu cầu thị trường và tăng
chất lượng quả trái vụ (GE Lighting, 2010). Tuy nhiên, bổ sung thường xuyên ánh
sáng nhân tạo có thể tác động xấu tới cây trồng. Cây được trồng trong điều kiện
chiếu sáng liên tục có thể có kích thước tán lớn, dễ bị nhiễm độc ánh sáng và nhạy
cảm với thiếu hoặc thừa nước do các lỗ khí khổng được mở liên tục trong thời gian
dài. Vì vậy, có thể ngừng chiếu sáng nhân tạo khi cây xuất hiện mầm hoa có thể
nhìn rõ bằng mắt thường (Lopez & Currey, 2012).
Thanh long là cây ngày dài, ra hoa trong điều kiện ngày dài đêm ngắn. Vì
vậy, muốn cây ra hoa và cho quả trái vụ, cần thắp đèn chiếu sáng cho cây vào
ban đêm. Kết quả xử lý ra hoa bằng ánh sáng cho hiệu quả cao hơn phương pháp
sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh, ra hoa và quả đồng đều hơn.
Hơn nữa, nghiên cứu xử lý ra hoa bằng ánh sáng đã thu được kết quả tốt trên
nhiều cây trồng khác nhau (Lopez & Currey, 2012), trong đó có cây thanh long.
Vì thế, biện pháp xử lý ra hoa bằng ánh sáng nhân tạo trên cây thanh long đang
được áp dụng phổ biến trong sản xuất thâm canh ở nhiều nước.
Cây thanh long có phản ứng với xử lý quang gián đoạn, có thể xuất hiện
hoa vào các tháng mùa Thu và Đông tại Đài Loan (Jiang & cs., 2011). Thời gian
xử lý quang gián đoạn vào mùa mát thường dài hơn mùa ấm. Vào mùa xuân, thời
gian xử lý quang gián đoạn mỗi đêm là 0,5 giờ. Xử lý 1 giờ quang gián đoạn vào
giữa đêm trong thời gian 1 tháng vào mùa Thu và 3 tháng vào mùa Đông đủ để
kích thích 50% số trụ ra hoa. Hơn nữa, làm ấm nhiệt độ ban đêm vào mùa Đông
tới 150C giúp rút ngắn thời gian xử lý quang gián đoạn để kích thích ra hoa vào
mùa Đông còn 1 tháng (Jiang & Jang, 2015).
Trong điều kiện ngày ngắn, có thể kéo dài thời gian chiếu sáng bằng cách
sử dụng đèn vào cuối ngày, được gọi là xử lý quang kỳ ngày dài (DE: day-
extension); hoặc bằng phương pháp chiếu sáng vào ban đêm, được gọi là xử lý
quang gián đoạn (NI: night interruption). Xử lý quang gián đoạn với 4 giờ chiếu
27
sáng vào ban đêm là biện pháp hiệu quả để kéo dài thời gian cây được chiếu sáng
trong mùa thu cho tới mùa xuân. Kết quả nghiên cứu cho thấy ánh sáng đèn led
có thể cải thiện các đặc điểm có giá trị về mặt kinh tế của cây trồng thông qua
kích thích trao đổi chất của cây (Sabzalian & cs., 2014). Quá trình quang hợp của
cây được trồng trong điều kiện nhân tạo thường thay đổi do ánh sáng nhân tạo,
không giống hoàn toàn với ánh sáng mặt trời về phổ và mức năng lượng. Đèn led
công nghệ mới có khả năng đáp ứng cường độ và bước sóng ánh sáng phù hợp
với yêu cầu của cây trồng. Đồng thời, ánh sáng nhân tạo còn có thể được tăng
cường một số bước sóng nhất định, cung cấp ánh sáng với cường độ và tính chất
phù hợp, cần thiết cho từng giai đoạn nhất định trong quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây. Sinh khối và các sản phẩm của quá trình trao đổi chất của cây
vì vậy cũng thay đổi (Darko & cs., 2014).
Tại Đài Loan, nghiên cứu phản ứng của các giống thanh long qua xử lý
quang gián đoạn 4 giờ liên tiếp (từ 22-2 h), trong thời gian 10/10/2013-5/3/2014, sử
dụng bóng sợi đốt 100W cho thấy, 23 giống/dòng có phản ứng ra hoa, 16
giống/dòng cho thu quả; trong đó hầu hết là các giống có thịt quả màu đỏ sẫm. Thời
gian xử lý quang gián đoạn cho phản ứng ra hoa dao động từ 33-48 ngày. Thời gian
ra hoa và đậu quả dao động lần lượt 21-26 ngày và 46-49 ngày. Chất lượng quả trái
vụ tốt hơn chính vụ với brix đạt từ 17,5-20,7% (Tran & cs., 2015).
Nghiên cứu của Jiang & cs. (2012) tại Đài Loan cho thấy, xử lý quang
gián đoạn với 6 giờ chiếu sáng bằng bóng đèn huỳnh quang ấm 28W giúp kích
thích ra hoa trái vụ với tỷ lệ cành ra hoa đạt 88% và giảm 40% số cành bật chồi
mới. Mầm hoa xuất hiện tập trung vào cuối tháng 3, tức là sau 3 tháng được xử lý
quang gián đoạn từ tháng 12-3 năm sau và mầm hoa xuất hiện tập trung vào
tháng 11, tức là sau 1 tháng được xử lý quang gián đoạn từ giữa tháng 10 đến đầu
tháng 11. Vì vậy, có thể thấy sự khác biệt về thời gian ra hoa giữa thời điểm xử
lý quang gián đoạn là do sự khác biệt về nhiệt độ. Nói cách khác, nhiệt độ có thể
là yếu tố quyết định thời gian xử lý chiếu sáng để cây có thể phân hóa và bật
mầm hoa. Trong thời gian cuối đông đầu xuân (từ cuối tháng 12 tới đầu tháng 3),
nhiệt độ 10-150C, có thể làm giảm 50% lượng CO2 cây có thể hấp thụ. Nhiệt độ
cuối thu (tháng 10-11) là phù hợp cho sự phân hóa mầm hoa. Vì vậy, thời gian từ
xử lý quang gián đoạn tới ra hoa ngắn hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, xử lý
quang gián đoạn có thể được sử dụng cho sản xuất thanh long trái vụ (tháng 10-3
năm sau) tại Đài Loan (Jiang & Jang, 2015).
28
Tại Thái Lan, thanh long ra hoa tự nhiên vào tháng 3-10. Nghiên cứu của
Saradhuldhat & cs. (2009), xử lý chiếu sáng trái vụ (tháng 1-2) trong thời
khoảng thời gian 2 giờ và 4 giờ (từ 18-20 h; 18-22 h và 22-24 h) bằng bóng đèn
huỳnh quang. Kết quả cho thấy, các công thức được xử lý ánh sáng cho mầm
hoa sau 43-48 ngày và thời gian từ xuất hiện nụ tới thu hoạch khoảng 112 ngày;
trong khi cây đối chứng không được chiếu sáng bổ sung không cho hoa. Chất
lượng quả ở các công thức không có khác biệt lớn, công thức xử lý quang gián
đoạn (từ 22-24 h) cho tỷ lệ đậu quả, tổng số quả và khối lượng quả lớn hơn so
với các công thức khác. Nghiên cứu cho thấy, chiếu sáng bổ sung bằng ánh
sáng nhân tạo từ đèn huỳnh quang trong điều kiện ngày ngắn có thể kích thích
cây thanh long ra hoa.
Nghiên cứu tại Sri Lanca cho thấy, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung 3 giờ (từ
17-22 h) giúp kích thích ra hoa trái vụ và đạt năng suất tối ưu trên cây thanh
long. Bắt đầu thực hiện chiếu sáng bổ sung trong suốt tháng 11 và kéo dài đến
tháng 1 năm sau với chu kỳ 18 ngày chiếu sáng và 3 ngày tạm nghỉ; sau đó tiếp
tục chu kỳ 12 ngày chiếu sáng và 3 ngày nghỉ từ tháng 2 đến giữa tháng 4. Bóng
đèn sử dụng là bóng CFL 20W (Kumari & cs., 2016).
Nghiên cứu của Pascua & cs. (2016) trên cây thanh long tại Philippine về
ảnh hưởng của chiếu sáng bằng các loại bóng đèn khác nhau (đèn led 6W, đèn
compact 26W CFL, đèn sợi đốt 100W IBrose) và việc sử dụng phân qua lá không
cho kết quả rõ rệt về số quả, khối lượng quả, năng suất/trụ và năng suất/ha nhưng
phân bón lá đã cho kết quả đáng kể.
Gunasena & cs. (2007) chỉ ra: sử dụng bóng đèn 100W để xử lý quang
gián đoạn từ 22 h-2 h là biện pháp kỹ thuật sản xuất thanh long trái vụ. Khối
lượng quả lớn và ngọt hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy nhiên, trong điều kiện
á nhiệt đới của Israel, chiếu sáng cho cây thanh long bằng bóng đèn sợi đốt
100W trong 3, 6 và 9 giờ sau khi mặt trời lặn không ảnh hưởng tới sự ra hoa.
Sự khác biệt này có thể do sự thay đổi nhiệt độ trong ngày giữa các đới khí hậu
khác nhau (Khaimov & Mizrahi, 2006). Do số giờ chiếu sáng đã vượt quá yêu
cầu của cây để phân hóa mầm hoa và do độ nhạy cảm của cây với ánh sáng
nhân tạo, một tính trạng do kiểu gen quyết định (Tran & cs., 2015).
2.3.1.5. Phương thức và mật độ trồng
Martini M. Yusoff & cs (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số
phương thức trồng với các kiểu giàn khác nhau cho giống thanh long ruột đỏ tại
29
Malaysia, kết quả cho thấy phương thức trồng trụ cho tổng số hoa, số quả và
năng suất cao hơn so với trồng giàn chữ T và giàn chữ V lần lượt là 17-38%, 15-
36% và 24%. Tuy nhiên, với phương thức trồng trụ và giàn chữ T, giống thanh
long ruột đỏ cho chất lượng quả (độ brix) cao hơn 7% so với trồng giàn chữ V.
Theo số liệu của Bộ Công thương (2017), diện tích thanh long trồng tại
lục địa Trung Quốc đạt 35.555 ha. Thanh long được trồng tập trung tại các
tỉnh phía Nam Trung Quốc và phần lớn diện tích thanh long được trồng theo
các phương thức giàn khác nhau để nâng cao năng suất và chất lượng quả.
Thanh long là cây có thể bám vào bất cứ giá đỡ gì mà cây gặp nhờ vào hệ
thống rễ được hình thành trên thân cây. Cây thanh long trồng tại Italia được áp
dụng hai kiểu giá đỡ là kiểu giàn hình tháp nghiêng và giá đỡ hình tháp ngược.
Để đảm bảo an toàn cho hệ thống giá đỡ, ở năm thứ 2, cắt tỉa bớt 33% số cành
cho kết quả cây sinh trưởng khỏe, ra hoa, đậu quả và cho năng suất cao hơn so
với không cắt tỉa cành (Alice Trivellini & cs., 2020).
Nghiên cứu về mật độ trồng trụ thanh long ruột đỏ, với 4 cây/trụ tại
Malaysia của Then Kek Hoe (2017), gồm các mật độ 1.815 trụ/ha (7.260 cây/ha),
1.566 trụ/ha (6.224 cây/ha) so với mật độ trồng phổ biến 1.361 trụ/ha (5.444
cây/ha). Kết quả cho thấy, mật độ trồng cao không làm ảnh hưởng đến số lượng
quả và khối lượng quả/trụ nhưng làm tăng năng suất lên 26,5% so với đối chứng.
Cụ thể: mật độ 1.815 trụ/ha đạt 48,7 tấn/ha; mật độ 1.566 trụ/ha (6.224 cây/ha)
đạt năng suất 41,8 tấn/ha trong khi ở mật độ 1.361 trụ/ha chỉ đạt năng suất 38,2
tấn/ha.
Cây thanh long thuộc dạng thân bò có thể áp dụng được nhiều phương
thức khác nhau như trồng trụ bằng bêton, trụ sống, trụ gỗ hoặc giàn nhưng
tuyệt đối không trồng cây để cành bò trực tiếp xuống đất ảnh hưởng đến sinh
trưởng, năng suất của cây. Với mỗi phương thức trồng có mật độ trồng thích
hợp. Với phương thức trồng trụ, mật độ trồng phù hợp đạt thấp nhất là 2.000-
3.750 cây/ha tương đương 3 cây/trụ. Mật độ trồng 6.500 cây/ha phù hợp cho
phương thức trồng giàn nghiêng (Le Bellec & cs., 2006).
Tại Florida, khoảng cách và mật độ trồng thanh long phụ thuộc vào kích
thước của các loại máy được sử dụng trong quá trình canh tác. Các khoảng cách
và mật độ trồng được sử dụng trong sản xuất là: 10×10 ft (435 cây/acre); 13×10
ft (335 cây/acre); 16×10 ft (272 cây/acre) và 12×12 ft (302 cây/acre). Ở các vườn
trồng với khoảng cách lớn và mật độ thấp thuận lợi hơn cho cây tiếp nhận ánh
30
sáng, giảm tỷ lệ bệnh hại và nâng cao hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật sử dụng
(Jonathan Crane & Carlos Balerdi, 2019).
2.3.2. Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác thanh long ở Việt Nam
2.3.2.1. Kỹ thuật cắt tỉa
Hiện nay, trong sản xuất cây ăn quả nói chung, xu hướng trồng dày, khai
thác chu kỳ ngắn đang được ứng dụng nhiều hơn. Bởi vậy cắt tỉa lại càng trở nên
quan trọng giúp cho việc duy trì năng suất ổn định. Biện pháp cắt tỉa thường phát
huy hiệu quả tốt hơn khi được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác
như: bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh,... Nếu điều kiện đất trồng không
thích hợp, không cung cấp đủ phân bón và nước tưới cho cây, không có biện
pháp phòng trị sâu bệnh hại hiệu quả và phương pháp quản lý phù hợp thì việc áp
dụng biện pháp cắt tỉa có tốt cũng không mang lại hiệu quả mong muốn.
Muốn nâng cao năng suất cho cây thanh long, bắt buộc phải áp dụng kỹ
thuật cắt tỉa. Cắt tỉa cho thanh long được thực hiện từ giai đoạn sinh trưởng - sau
trồng 15-20 ngày, giai đoạn mang quả và sau thu hoạch. Cắt tỉa trong giai đoạn
sinh trưởng thời kỳ kiến thiết nhằm giữ lại các cành khỏe nhất, đảm bảo cây có
khoảng 100 cành/trụ vào cuối năm thứ 3. Ở thời kỳ kinh doanh, cần tiến hành cắt
tỉa cho cây sau mỗi đợt thu hoạch; cắt bỏ khoảng 75% chiều dài cành (chiều dài
cành để lại khoảng 30 cm từ thân chính).
Kỹ thuật tỉa cành, tạo tán cần được thực hiện ngay sau trồng 2-3 tuần để
loại bỏ các chồi yếu, nhỏ và mọc ngang. Để lại 2-3 chồi khỏe leo lên trụ để tạo
tán. Khi cành phát triển vượt khỏi đỉnh trụ 30-40 cm, tiến hành uốn và buộc cành
nằm xuống đỉnh trụ để kích thích chồi mới xuất hiện. Tỉa cành được thực hiện
định kỳ từ năm thứ 2 sau trồng để tạo tán, định hình cho cây và loại bỏ các cành
không mong muốn. Kết thúc năm thứ 3 sau trồng, để lại khoảng 100 cành/trụ.
Đối với cây trong giai đoạn kinh doanh, tiến hành tỉa đau (chặt bỏ 75% chiều dài
cành, cách gốc cành 30 cm) sau đợt thu hoạch hoặc trước đợt thu quả cuối cùng
(tháng 8 hoặc đầu tháng 9), chỉ giữ lại khoảng 60% tổng số cành trước cắt tỉa.
Đồng thời, sau các đợt thu quả, cần kiểm tra và cắt ngắn các cành phát triển quá
dài (cắt cách mặt đất khoảng 40 cm) để tránh quả ở đầu mút tiếp xúc với mặt đất
(Trần Danh Sửu & cs., 2017).
Việc cắt tỉa cành làm tăng khả năng ra nụ hoa thanh long từ 4,1-12,6
nụ/trụ. Đồng thời, việc cắt tỉa cành không làm ảnh hưởng đến khối lượng quả so
31
với đối chứng nhưng làm tăng số quả từ 4,4-7,8 quả/trụ, tăng năng suất từ 9,14-
31,56 kg/công thức. Cắt tỉa cành 30-60% số cành trên trụ đã làm giảm tỷ lệ bệnh
và chỉ số bệnh trên cành, quả thanh long ruột trắng trồng tại Tiền Giang so với để
tự nhiên (Nguyễn Thị Kim Thanh & cs., 2020).
Theo Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2017), trên giống thanh long
ruột đỏ H14 được trồng tại Cao Bằng trên cây 4 năm tuổi, việc cắt tỉa đã ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng, khả năng ra chồi, tỷ lệ đậu quả và năng suất của
giống. Công thức tỉa đau có thời gian sinh trưởng lộc ngắn nhất (52-54 ngày) và
số lượng lộc/trụ cao nhất (89,7 lộc/trụ), tiếp đến là công thức tỉa lựa cành và tỉa
sửa cành. Công thức tỉa lựa cành là thích hợp nhất, cho số nụ/trụ cao nhất (321,0
nụ/trụ) và tỷ lệ đậu quả cao nhất (51,6%). Công thức tỉa lựa cành cũng cho năng
suất và chất lượng cao nhất với giá trị lần lượt là 26,65 kg/trụ và brix đạt 13,01%,
tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày
càng lớn của người sử dụng.
Nghiên cứu của Nguyen Thanh Hieu & cs. (2018) về mức độ cắt tỉa khác
nhau trên cây thanh long cho thấy, việc cắt tỉa bớt 40-60% số cành/trụ đã tạo cho
cây có điều kiện tiếp nhận ánh sáng đầy đủ hơn, sinh trưởng khỏe, tăng số cành
xuất hiện hoa, tăng khối lượng quả và giảm tỷ bệnh đốm nâu (Neoscytalidium
dimidiatum) trên bề mặt quả còn 26,2-32,2% ở thời điểm trái vụ.
2.3.2.2. Phân bón đa lượng
Theo Nguyễn Văn Hòa & cs. (2015), bón phân cho thanh long cần dựa
vào tuổi cây, loại đất trồng và điều kiện canh tác. Ở giai đoạn 1-2 năm sau trồng,
cây cần được bón N cao để phát triển thân cành, cần lượng phân cao để phát triển
bộ rễ và tăng khả năng xuất hiện lộc. Việc bón K giúp cây cứng cáp, chống chịu
sâu bệnh tốt và bón các chất vi lượng vừa đủ giúp cây phát triển cân đối. Tỷ lệ
phân NPK phù hợp cho cây giai đoạn này là 2:2:1; 2:2:1,5; 5:1:1. Ngoài ra, cần
bổ sung cho cây 1 tuổi 10-15 kg phân chuồng/trụ và cây 2 tuổi 15-20 kg/trụ với 2
lần bón trong năm. Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng, có thể sử
dụng phân hữu cơ vi sinh thay thế với mức bón lần lượt là 1-2 kg/trụ cho cây 1
tuổi và 3-4 kg/trụ cho cây 2 tuổi.
Từ năm thứ 3, cây thanh long cho quả ổn định, lượng phân bón cần dựa
trên khả năng sinh trưởng của cây và từng thời vụ (Nguyễn Văn Hòa & cs.,
2015). Giai đoạn phục hồi sau thu hoạch, cần bón phân với tỷ lệ N và P cao để
giúp cây phục hồi, phát triển các rễ và cành mới. Tỷ lệ N:P:K khuyến cáo cho
32
giai đoạn này là 1:1:0,75; 2:3:1; 2:2:1 hoặc 5:1:1. Giai đoạn trước khi ra hoa, cần
bón tăng lượng P và K, giảm lượng N với tỷ lệ 1:2:2 hoặc 1:3:2 nhằm tạo điều
kiện cho cây hình thành mầm hoa và phát triển nụ hoa. Giai đoạn nuôi nụ và quả,
cây có nhu cầu cao về N và K với tỷ lệ thích hợp là 3:2:1; 2:1:2; 2:1:3; hoặc 1:1:1
(Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).
Đối với cây thanh long ở giai đoạn kiến thiết, phân vô cơ cần được bổ
sung 1 lần/tháng với liều lượng 50-80 g ure + 100-150 g NPK 20-20-15/trụ
cho vườn cây 1 năm tuổi và bón 80-100 g ure + 150-200 g NPK 20-20-15/trụ
cho vườn cây 2 năm tuổi. Đối với cây ở thời kỳ kinh doanh, bón bổ sung
phân vô cơ trước khi ra hoa và giai đoạn nuôi nụ, nuôi quả. Đối với cây
chính vụ, cần bón bổ sung 4 lần vào các thời điểm: sau thu hoạch (400-500 g
phân NPK tỷ lệ 20-20-15 hoặc 16-16-8 + TE), trước khi ra hoa (400-500
g/trụ phân NPK 20-20-15 + TE hoặc 500-700 g phân NPK 16-16-8 + TE),
khi cây có nụ (300-400 g/trụ phân NPK 24-10-22 + TE hoặc 400-500 g/trụ
NPK 18-6-12 + TE hay NPK 15-15-15 + TE.) và sau khi ra nụ 40-45 ngày
(300-400 g/trụ NPK 24-10-22 + TE hoặc 400-500 g/trụ NPK 18-6-12 + TE)
(Trần Danh Sửu & cs., 2017).
Đối với thanh long trái vụ, cần bón bổ sung vào các thời điểm: trước thắp
đèn 15 ngày (bón 400-500 g phân NPK 8-16-16 + TE, khi cây xuất hiện nụ (400-
500 g/trụ phân NPK 18-6-12 + TE hoặc 300 - 500 g phân NPK 22-10-24 + TE) và
sau xuất hiện nụ 40-45 ngày (300-400 g/trụ NPK 24-10-20 + TE hoặc 400-500
g/trụ NPK 18-6-12 +TE (Trần Danh Sửu & cs., 2017).
Lượng phân bón NPK thích hợp cho cây thanh long từ 5 năm tuổi tại Điện
Biên mỗi loại là 500 g/trụ/năm. Nghiên cứu cho thấy, tăng lượng phân N làm tăng
kích thước quả; tăng K và N (500 g K2O và 500 g N/trụ/năm) làm giảm độ dày vỏ
quả và tăng tỷ lệ thịt quả thanh long ruột đỏ TL4 (Nguyễn Việt Dương, 2019).
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2018) cho thấy,
bón 450 g N, 600 g K2O/trụ/cây ra cành tập trung hơn; tỷ lệ đậu quả, năng suất,
chất lượng quả tốt nhất lần lượt 51,2%, 26,19 kg/trụ và 12,7%.
Kỹ thuật bón phân cũng cần được điều chỉnh theo từng thời vụ. Mùa vụ
chính, cây ra hoa tự nhiên, bón phân dựa theo nhu cầu của cây trong từng giai đoạn
sinh trưởng. Mỗi giai đoạn có thể bón 400-500 g/trụ. Đối với mùa trái vụ, quy trình
bón phân áp dụng cho từng đợt thắp đèn vào các thời điểm. Giai đoạn trước khi
33
thắp đèn 15 ngày, bón 400-500 g/trụ phân NPK 8-16-16+TE. Khi cây đã xuất hiện
nụ hoa (khoảng 3-5 ngày sau khi ngưng đèn), bón 300-500 g/trụ phân NPK 22-10-
24+TE. Giai đoạn tăng khối lượng quả (sau 40-45 ngày xuất hiện nụ hoa) bón 200-
300 g/trụ phân NPK 20-10-24+TR (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).
Lê Thị Khỏe & cs. (2016) cho rằng, lượng phân bón là 250 g N, 250 g
P2O5, 250 g K2O, 40 kg hữu cơ xử lý/trụ (tỷ lệ cành thanh long: phân gà là 3:2, ủ
với Tritrodecma) làm tăng khả năng xuất hiện cành mới, kích thước cành, năng
suất, khối lượng và chất lượng quả thanh long ruột trắng tại Tiền Giang. Ngoài
ra, sử dụng lượng phân bón trên còn kéo dài được thời gian bảo quản quả và
giảm triệu chứng vàng, rám cành thanh long.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Hiền (2016) cho thấy,
các công thức bón phân khác nhau đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng của
giống thanh long ruột đỏ TL4 tại Vĩnh Phúc. Lượng bón N, K lớn hơn đã cho
tổng số cành/trụ trong năm và tỷ lệ cành tiêu chuẩn lớn. Trong đó, các công thức
bón 700 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O/trụ/năm và 700 g N, 500 g P2O5, 700 g
K2O/trụ/năm trên nền bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh/trụ cho năng suất cao hơn và
ổn định với năng suất đạt 23,39-25,90 kg/trụ. Chất lượng quả tốt nhất (brix và
chất khô lần lượt đạt 18,55% và 19,50%) thu được trên công thức bón 700 g N,
500 g P2O5, 700 g K2O, 3 kg phân hữu cơ vi sinh/trụ/năm.
Nghiên cứu ảnh hưởng phân NPK + phân hữu cơ đến năng suất và phẩm
chất thanh long ruột tím hồng LĐ5 của Nguyễn Văn Sơn & cs. (2020) tại Tiền
Giang cho thấy, lượng phân bón 500 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O, 15 kg phân
Trùn Quế hoặc 15 kg phân Humic/trụ có hàm lượng diệp lục trong cành cao nhất,
đạt 0,132-0,146 mg/l. Ngoài ra, lượng phân bón 500 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O,
10-15 kg phân Trùn Quế, humic hoặc 10 kg phân gà hữu cơ/trụ làm tăng khối
lượng quả, năng suất và cải thiện màu sắc quả.
Nguyễn Quang Hải & cs. (2018) cho thấy bón phân NPK hòa tan hàm
lượng cao qua hệ thống tưới tiết kiệm với 100% lượng khuyến cáo, năng suất
tăng 27% so với bón phân NPK thông dụng qua đất. Nếu giảm lượng phân bón
15% năng suất vẫn tăng 12-24%. Giữa các công thức không phát hiện thấy sự sai
khác đáng kể về độ brix, đường tổng số và hàm lượng vitamin C.
34
2.3.2.3. Phân bón lá
Nghiên cứu của Nguyen Minh Tuan & cs. (2016) trên giống thanh long
ruột đỏ TL4 tại Vĩnh Phúc cho thấy, sử dụng GA3 nồng độ 30 ppm + Yogen 4
làm tăng tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả, năng suất và chất lượng quả. Với 3 lần bổ
sung, từ thời điểm đậu quả, 7 ngày/lần, tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất, 72,56% và
năng suất đạt 15 kg/trụ ở công thức bón 30 ppm GA3 + Yogen 4. Cũng ở công
thức này, khối lượng quả đạt cao nhất (534,6 g/quả), tỷ lệ phần ăn được cao nhất
với 84,09%. Nghiên cứu cũng cho thấy, bổ sung GA3 + phân bón lá cho quả có
TSS, hàm lượng vitamin C lớn hơn và đạt cao nhất ở công thức bón GA3 30 ppm
+ Yogen 4 (TSS đạt 14,19%), vitamin C (8,79 g/100 g).
Việc bổ sung phân bón lá cũng cần dựa vào tuổi cây, giai đoạn sinh
trưởng và mùa vụ trồng. Sản xuất thanh long chính vụ, cần bón bổ sung phân bón
lá cho cây vào 4 giai đoạn. Sau khi kết thúc thu hoạch trái vụ, phun 2-3 lần phân
NPK 30-10-10, 7-10 ngày/lần. Giai đoạn trước khi cây ra hoa bổ sung phân có
hàm lượng P cao nhằm kích thích phân hóa mầm hoa và giúp ra hoa tập trung.
Giai đoạn tăng khối lượng quả, phun phân giàu K (HK 7-5-44, NPK 12-0-40+3
CaO) giúp quả to, bóng đẹp (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng đến năng suất và
phẩm chất giống LĐ5 được trồng tại Tiền Giang của Nguyễn Trịnh Nhất Hằng &
Đoàn Thị Cẩm Hồng (2016). Thí nghiệm phun vào giai đoạn nụ hoa xuất hiện 10
ngày và các thời điểm sau khi hoa nở 5, 10, 15 và 20 ngày trên thanh long ruột
tím hồng LĐ5 tăng độ chắc thịt quả (1,49-1,54 kg/cm2), khối lượng quả (413,50-
445,63 g/quả) và năng suất (30,65-34,85 kg/trụ) so với đối chứng. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy, phun NAA 30 ppm + GA 40 ppm và NAA 40 ppm +
GA 40 ppm giúp tăng độ sáng vỏ quả thanh long ruột tím hồng LĐ5.
Trần Danh Sửu & cs. (2017) khuyến cáo, bổ sung phân bón lá cho cây
thanh long trong thời kỳ kinh doanh. Sau khi thu hoạch, bổ sung phân có hàm
lượng N cao (NPK 30-10-10) từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày. Trước khi
cây ra hoa, bổ sung phân có hàm lượng P cao (NPK 10-60-10). Sau khi cây xuất
hiện nụ 40-45 ngày, bổ sung Ca và Bo qua lá. Đối với cây thanh long trái vụ, có
thể bổ sung phân bón qua lá Canxi, Bo vào các thời điểm: trước khi thắp đèn 15
ngày (NPK 10-60-10 +TE hoặc NPK 6-30-30 + TE); xuất hiện nụ hoa sau 3-5
35
ngày thắp đèn (NPK 30-10-10, phun định kỳ 7-10 ngày/lần) và sau xuất hiện nụ
40-45 ngày.
Nghiên cứu bổ sung KNO3 và K2SO4 với lượng bón 500-750 g/trụ/năm
của Nguyễn Hữu Hoàng & Nguyễn Minh Châu (2010) cho thấy, các chất có tác
động tốt tới chất lượng quả thanh long, cho quả có các chỉ tiêu về TSS, hàm
lượng đường đạt cao. Trong đó, bón bổ sung 500 g/trụ/năm cho hiệu quả tốt hơn
và tiết kiệm hơn so với mức bón 750 g/trụ/năm. Đồng thời, bón bổ sung KCl
cũng có tác dụng cải thiện độ dày vỏ quả và giúp thịt quả cứng, chắc hơn. Bón
tăng lượng K từ 500-750 g/trụ/năm làm giảm tính axit của thịt quả.
Đối với cây thanh long trái vụ, phân bón lá được bón bổ sung vào các giai
đoạn trước khi thắp đèn 15 ngày (bón phân NPK 10-50-10+TE hoặc NPK 6-30-
30+TE); giai đoạn cây xuất hiện nụ hoa (bón định kỳ 7-10 ngày/lần); giai đoạn
sau xuất hiện nụ hoa 40-45 ngày (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).
2.3.2.4. Chiếu sáng kích thích ra hoa trái vụ
Từ đầu thế kỷ 21, kỹ thuật thắp đèn kích thích ra hoa trái vụ trên thanh
long đã được nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất, giúp người dân chủ động thu
hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Sự hình thành hoa là đánh dấu sự chuyển tiếp từ giai đoạn sinh trưởng
sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Quá trình hình thành mầm hoa được chia
ra ba giai đoạn: giai đoạn cảm ứng sự hình thành hoa, giai đoạn hình thành mầm
hoa và giai đoạn sinh trưởng của hoa và phân hóa giới tính. Trong đó, giai đoạn
cảm ứng sự hình thành hoa là quan trọng nhất, được dánh dấu bằng sự chuyển
tiếp từ hình thành chồi non, lá non sang hình thành mầm hoa. Yếu tố cảm ứng
cho sự hình thành hoa trước tiên là các yếu tố ngoại cảnh, quan trọng nhất là
nhiệt độ và ánh sáng. Độ dài chiếu sáng ban ngày và bóng tối ban đêm có vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình phát triển của thực vật, trong đó quan
trọng nhất là sự ra hoa. Bóng tối là yếu tố cảm ứng, có tác động quyết định tới sự
ra hoa của cây ngày ngắn và cây ngày dài. Thanh long là cây ngày dài, chỉ ra hoa
trong điều kiện số giờ chiếu sáng trên 12 giờ/ngày (Trần Danh Sửu & cs., 2017).
Các giống thanh long ở Việt Nam ưa sáng mạnh, có thể sinh trưởng tốt và ra hoa
tập trung vào tháng 4-9 (chính vụ) trong điều kiện tự nhiên. Thời gian từ tháng
10-3 năm sau, cây có thể ra hoa trái vụ (Nguyễn Thị Phượng & Nguyễn Hoàng
Việt, 2015; Lê Văn Bé & cs., 2014a).
36
Để điều khiển thanh long ra hoa tập trung vào chính vụ và ra hoa trái vụ
vào từng thời điểm khác nhau trong năm, biện pháp chiếu đèn thường được sử
dụng. Chiếu đèn tạo ngày dài trong 12-14 đêm giúp cây thanh long ra hoa đồng
loạt vào chính vụ (Lê Văn Bé & cs., 2014a). Có thể dùng bóng đèn tròn hoặc
bóng đèn neon dài để chiếu sáng kích thích ra hoa. Sử dụng bóng đèn tròn 75 W
chiếu sáng giúp cây thanh long ra hoa hiệu quả cao và phù hợp hơn.
Để đạt hiệu quả cho sản xuất thanh long trái vụ nên thực hiện chiếu
sáng cho cây trên 2 năm tuổi; số giờ thắp đèn từ 8-10 giờ/đêm và sử dụng tối
đa 2 lần chiếu sáng/trụ/năm để đảm bảo năng suất và sức khỏe cho cây. Dựa
vào sự thay đổi nhiệt độ ban đêm, thời gian chiếu sáng trái vụ được chia ra 3
giai đoạn: sau khi kết thúc thu hoạch chính vụ từ tháng 9-11 (nhiệt độ ban
đêm 25-260C), giai đoạn từ tháng 11-1 năm sau (nhiệt độ thấp) và giai đoạn từ
tháng 2-3 (nhiệt độ 24-250C). Thời gian chiếu sáng cho các giai đoạn là 12-15
đêm, 18-20 đêm và 15-18 đêm (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).
Trần Danh Sửu & cs. (2017) cho rằng, chiếu sáng cho thanh long trái vụ
(tháng 9-3 năm sau) có thể thực hiện 1 trong 3 giai đoạn: sau thu hoạch chính vụ,
giai đoạn từ tháng 11-1 năm sau và giai đoạn từ tháng 2 đến thời điểm giáp chính
vụ. Vào tháng 9- đầu tháng 10 (sau khi thu quả chính vụ), nhiệt độ ban đêm ở
mức cao (25-260C), thắp đèn khoảng 12-15 đêm, khoảng cách bóng là 3 m; treo
đèn cách mặt đất 1,0-1,2 m. Khoảng từ tháng 11-1 năm sau, nhiệt độ ban đêm
xuống thấp, nên cần giảm khoảng cách giữa các đèn (1,5-1,8 m). Từ tháng 2 đến
giáp chính vụ, số lượng đèn và khoảng cách giữa các bóng tương tự giai đoạn kết
thúc chính vụ. Bóng đèn sử dụng là compact ánh sáng vàng hoặc đỏ 20-23W.
Thí nghiệm chiếu sáng trên cây thanh long trái vụ (9/2013-2/2014) tại
Long An cho thấy, các công thức sử dụng bóng đèn compact có phổ màu xanh
dương, đỏ, đỏ xa với công suất 15-20W có số nhánh ra nụ và tổng số nụ/trụ cao
hơn so với công thức đối chứng sử dụng bóng đèn sợi đốt 60W và 75W tại cả 3
điểm nghiên cứu. Sử dụng bóng đèn compact ánh sáng vàng, công suất 20W phù
hợp cho xử lý thanh long ra hoa trái vụ với hiệu quả cao, tiết kiệm điện năng tiêu
thụ. Bóng đèn led đỏ cho hiệu quả không cao nhưng cũng đạt yêu cầu thí nghiệm
30 nhánh ra nụ/trụ. Đồng thời, sử dụng bóng đèn compact tiết kiệm 40% điện
năng so với bóng đèn sợi đốt. Nghiên cứu cũng chỉ ra, cường độ ánh sáng tối ưu
cho cây ra nụ là 55-100 lux. Cường độ ánh sáng vượt quá ngưỡng tốt ưu sẽ làm
tăng số nụ/trụ, gây ảnh hưởng tới việc nuôi quả và kích thước quả trên cây thanh
long (Nguyễn Văn Hòa & cs., 2015).
37
Nghiên cứu trên cây thanh long 4 năm tuổi trái vụ cho thấy, giảm số giờ
chiếu sáng trong đêm làm giảm số nhánh ra nụ/trụ. Theo đó, với 10 giờ chiếu
sáng, số nhánh ra nụ đạt cao hơn so với số giờ chiếu sáng là 9 và 8 giờ/đêm, các
giá trị đạt lần lượt là 36,8, 35,2 và 33,2 nhánh ra nụ/trụ (số liệu thu vào tháng 10).
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, quang kỳ ngày dài giúp tích lũy Pfr, là điều kiện
cần để hình thành mầm hoa và ẩm độ không khí là điều kiện đủ để mầm hoa phát
triển thành nụ, phá vỡ lớp cutin dày nằm tại vị trí núm gai thanh long (Lê Văn Bé
& cs., 2016).
Ngô Minh Dũng & cs. (2016a) chỉ ra rằng, việc xử lý ra hoa trái vụ bằng
một số loại đèn có bước sóng phù hợp cho cây thanh long ruột trắng tại Bình
Thuận và thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh không làm ảnh hưởng đến số lượng
quả/trụ, khối lượng quả và năng suất cá thể. Thời gian chiếu 11 giờ/đêm (19-6 h)
liên tục trong 17 đêm, năng suất ở các công thức xử lý bằng các loại đèn sợi đốt
60 W, đèn CFL-20 (R/FR=4,5), đèn CFL-20 (R/FR=10), đèn CFL-20 (R/FR=15)
đạt từ 9,4-11,3 kg/trụ thanh long ruột trắng tại Bình Thuận và đạt từ 12,9-14,5
kg/trụ thanh long ruột đỏ tại Tây Ninh. Ngoài ra, sử dụng đèn CFL-20
(R/FR=10) đã tiết kiệm được 15.259.200 đồng/ha tiền điện cho 1 đợt chiếu mà
không ảnh hưởng đến năng suất so với sử dụng đèn sợi đốt 60W.
Ngô Minh Dũng & cs. (2016b) đã xây dựng được quy trình chiếu sáng cho
cây thanh long. Kết quả chỉ ra rằng, khi chiếu sáng bằng bóng đèn compact CFL-
20W NN-R-G có thời gian ngắt quãng 30 phút (0h00-0h30) cho số nụ cao hơn
đối chứng (chiếu sáng liên tục). Thời gian chiếu sáng trên giống thanh long ruột
trắng tại Bình Thuận là 11 giờ và trên giống thanh long ruột đỏ tại tiền Giang là
7,5 giờ. Mật độ bóng thích hợp cho vụ Thu Đông trên cả 2 giống thanh long ruột
trắng và ruột đỏ là 1.000 bóng/ha. Chiều cao bóng cách mặt đất đối với thanh
long ruột đỏ là 0,7 m và thanh long ruột trắng là 1,3 m.
Thí nghiệm xử lý thanh long ra hoa tại Long An cho thấy, sử dụng toàn bộ
đèn compact màu vàng 20W để chiếu sáng vào ban đêm, từ 20-6 h hôm sau cho
hiệu quả cao nhất với số nhánh/trụ xuất hiện nụ, số nụ/trụ đạt cao hơn ở các công
thức mắc xen kẽ đèn compact/đèn tròn tỷ lệ 50/50 và mắc hoàn toàn bóng đèn
tròn 60W. Hơn nữa, sử dụng bóng đèn compact giúp tiết kiệm 40% điện năng
tiêu thụ so với sử dụng 100% bóng đèn tròn và 10% điện năng tiêu thụ so với sử
dụng kết hợp bóng compact và đèn tròn (Lê Văn Bé & cs., 2014a).
38
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyen Quoc Hung & Nguyen Thi Thu
Huong (2015), thanh long ruột đỏ TL5 ra hoa, đậu quả tốt khi được xử lý trái vụ
vào tháng 2 và 10. Cây thanh long được chiếu sáng bổ sung 10 tiếng vào ban
đêm bằng bóng đèn sợi đốt 75W trong 20 ngày liên tiếp. Cây thanh long cho nụ
hoa sau 3-4 ngày kết thúc xử lý ra hoa. Thời gian từ khi ra nụ hoa tới nở khoảng
27-30 ngày vào vụ xuân (tháng 2) và 20-22 ngày vào vụ đông (tháng 10). Thời
gian từ nở hoa tới thu hoạch khoảng 45-48 ngày, từ ra nụ tới thu quả khoảng 75-
78 ngày trong vụ xuân (tháng 2); 30-35 ngày và 57-62 ngày trong vụ đông (tháng
10). Năng suất quả trái vụ đạt 5-5,2 tấn/ha; chất lượng quả trái vụ tương tự như
quả chính vụ, brix đạt 17-18%; khối lượng quả đạt 420-450 g/quả.
Quy trình kỹ thuật điều khiển ra hoa trên cây thanh long (Bộ NN& PTNT,
2017) khuyến cáo rằng, sử dụng bóng đèn compact 20W với các mật độ bóng và
cách bố trí bóng khác nhau tùy thuộc vào thời điểm xử lý. Thời gian chiếu sáng
nhiệt độ càng thấp thì mật độ bóng càng cao. Mật độ 1.000 bóng/ha chiếu sáng
tháng 8-9, 1.400 bóng/ha ở thời điểm tháng 10-11 và 1.800 bóng/ha ở thời điểm
tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Chiều cao bóng khác nhau giữa các giống, giống
thanh long ruột trắng 1,0-1,3 m, giống thanh long ruột đỏ 0,7-1,0 m. Số đêm
chiếu sáng khác nhau ở mỗi vụ chiếu nhưng đều thắp sáng 8 giờ/đêm. Cụ thể,
vào tháng 8-9 hoặc 2-3, thời gian chiếu sáng 12-15 đêm/vụ. Tháng 10-11, nhiệt
độ giảm dần, thời gian chiếu sáng 16-18 đêm/vụ. Tháng 12-1, nhiệt độ thấp, thời
gian chiếu sáng 18-20 đêm.
Nghiên cứu của Ngô Minh Dũng & Nguyễn Quang Thạch (2017) triển
khai trên các loại đèn như đèn sợi đốt 40W, đèn compact 20W chuyên dụng, đèn
compact 20W thường và đèn Led 11W, chiếu điện liên tục trong thời gian 15
đêm, mật độ 1.200 bóng/ha cho thanh long ruột trắng tại Tây Ninh. Kết quả cho
thấy, ở các thời vụ chiếu sáng vụ Thu - Đông chiếu sáng từ 0-1 h (1 giờ), vụ
Đông - Xuân năm 2016 chiếu sáng từ 0-3 h (3 giờ) và vụ Đông - Xuân năm 2017
chiếu sáng từ 22-2 h hôm sau (4 giờ) đều cho năng suất thấp hơn khi sử dụng đèn
led 11W. Các công thức khác cho năng suất tương đương nhau.
Kết quả xử lý chiếu sáng có ảnh hưởng tốt tới việc ra hoa của thanh
long LĐ1 tại Vĩnh Phúc. Sử dụng bóng đèn sợi đốt 60W thắp sáng liên tục
trong 20 đêm, 10 giờ/đêm cho hiệu quả cao nhất, đạt 7,87 quả/trụ; khối lượng
quả đạt 448,9 g/quả; năng suất thực thu đạt 2,54 tấn/ha. Sử dụng bóng
compact 20W, thắp sáng liên tục trong 20 đêm cho hiệu quả cao nhất, đạt 6,53
39
quả/trụ, khối lượng quả 459,8 g/quả, năng suất 2,43 tấn/ha. Sử dụng bóng
compact cho hiệu quả kinh tế cao hơn bóng đèn tròn với lợi nhuận đạt 52,9
triệu đồng/ha và 48,59 triệu đồng/ha (Nguyễn Trọng Phương & cs., 2017).
Ánh sáng có vai trò quyết định và nhiệt độ có vai trò hỗ trợ đến sự ra hoa
trái vụ ở thanh long ruột trắng tại Bình Thuận. Trong số các loại đèn sử dụng
chiếu sáng, đèn compact chuyên dụng 20W cho số cành xuất hiện nụ và số nụ/trụ
phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao với thời gian chiếu sáng 17 đêm/vụ, 3,5
giờ/đêm (0-3h30) (Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng, 2019).
2.3.2.5. Phương thức và mật độ trồng
Nghiên cứu về các phương thức trồng thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh
phía Nam của Nguyễn Văn Sơn & cs. (2018), với phương thức trồng giàn chữ T
có khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao hơn 40-50%, thậm chí một số hộ đạt
năng suất cao hơn 2 lần so với trồng trụ. Tỷ lệ nhiễm bệnh đốm nâu ít hơn, tỷ lệ
nhiễm bệnh ở trồng trụ 34% và trồng giàn chỉ còn 25% năm thứ 2 và đến năm
thứ 3 tỷ lệ nhiễm bệnh giảm xuống còn 18%. Phương thức trồng giàn chữ T đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất sau trồng 4 năm, đạt xấp xỉ 400 triệu đồng/ha. Với
phương thức trồng giàn chữ T, khoảng cách trồng hợp lý là cây cách cây 60 cm,
dễ quản lý bộ tán, cho năng suất và hiệu quả đạt cao hơn khoảng cách trồng khác,
hiệu quả sau 4 năm trồng đạt trên 1 tỷ đồng/ha.
Le Thi Hoang Truc & cs. (2018) cho rằng, phương thức trồng giàn chữ T
có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với trồng trụ truyền thống, đặc biệt với kiểu
giàn chữ T có bộ tán mở rộng nên dễ quản lý sâu bệnh gây hại. Mặc dù chi phí
đầu tư cho việc thiết lập hệ thống giàn chữ T cao hơn so với hệ thống thông
thường, nhưng với khả năng quản lý tán cây tốt, năng suất thu được trên mỗi đơn
vị cao gấp đôi so với kiểu trồng trụ thông thường. Ngoài năng suất thu được cao
hơn, thanh long được trồng theo hệ thống giàn chữ T có khối lượng và chất lượng
quả đạt được cao hơn.
Kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng thanh long của Nguyễn
Văn Sơn & cs. (2020) đã được Bộ NN&PTNT công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo
số Quyết định 304/QĐ-TT-CCN ngày 24/9/2019. Trong quy trình được ban
hành, thanh long trồng với phương thức giàn chữ T có mật độ thích hợp nhất là
5.555 hom/ha. Với khoảng cách hàng 3 m, khoảng cây 60 cm và chiều cao giàn
tính từ mặt đất là 1,3 m, cây có khả năng sinh trưởng tốt, bộ tán thông thoáng,
năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn so với các khoảng cách trồng khác.
40
Kết quả điều tra hiện trạng sản xuất thanh long tại Vĩnh Long cho thấy,
mật độ ở phương thức trồng trụ là 3.600-7.500 cây/ha và trồng giàn là 7.500-
15.300 cây/ha. Năng suất thanh long trồng giàn đạt 60,1 tấn/năm/ha và 35,6
tấn/năm/ha tại mô hình trồng trụ. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh ở mô hình trồng giàn là
55% và ở mô hình trồng trụ là 70% (Nguyễn Minh Chánh & cs., 2020).
Các nhận xét được rút ra từ phần tổng quan:
Việt Nam là một trong các nước có diện tích trồng và xuất khẩu thanh long
lớn trên thế giới. Ngoài các tỉnh trồng tập trung với diện tích lớn là: Bình Thuận,
Long An và Tiền Giang, thanh long được trồng ở hầu hết các tỉnh. Trong những
năm gần đây, cây thanh long ruột đỏ đang được mở rộng diện tích trồng ở một số
tỉnh phía Bắc và là một trong các cây ăn quả mang lại thu nhập cao cho người
nông dân.
Đã có một số công trình nghiên cứu được công bố ở trên thế giới và ở
trong nước về công tác chọn tạo giống và các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm quả cho các giống thanh long đang
được trồng phổ biến. Các biện pháp kỹ thuật canh tác có ảnh hưởng lớn đến
năng suất, chất lượng quả của giống là: phương thức trồng, kỹ thuật cắt tỉa
cành, kỹ thuật bón phân, sử dụng chất điều tiết sinh trưởng quản lý sâu bệnh
gây hại. Ở trong nước, các kết quả nghiên cứu trên được tập trung trên giống
thanh long ruột trắng.
Biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất bằng kỹ thuật chiếu sáng đang được áp dụng phổ biến ở các tỉnh phía
Nam. Phổ biến trong sản xuất hiện đang áp dụng là sử dụng bóng đèn sợi đốt với
công xuất 60-100W với thời lượng chiếu sáng 10-11 giờ/đêm đang cho tỷ lệ ra
hoa rất cao. Đã có một số kết quả nghiên cứu về sử dụng bóng đèn compact với
công suất thấp hơn để giảm lượng điện năng tiêu thụ, giảm giá thành sản xuất
thanh long trái vụ được công bố và có triển vọng đưa vào áp dụng rộng rãi trong
sản xuất.
Ở các tỉnh phía Bắc, các giống thanh long đang được trồng phổ biến là
thanh long ruột đỏ LĐ1 và một số giống thanh long ruột đỏ nhập nội từ Đài
Loan. Giống thanh long ruột đỏ LĐ1 có khả năng sinh trưởng khỏe, cho năng
suất cao nhưng rất mẫn cảm với một số đối tượng sâu bệnh gây hại. Một số giống
thanh long nhập nội chưa có các đánh giá về đặc điểm nông sinh học cũng như
đánh giá tính thích ứng của giống trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc làm
41
cơ sở khoa học cho việc xác định giống trồng cũng như xây dựng quy trình kỹ
thuật canh tác phù hợp cho các giống.
Chưa có nhiều kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây
thanh long nói chung và trên các giống thanh long ruột đỏ nói riêng trong điều kiện
sinh thái các tỉnh phía Bắc được công bố. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong
sản xuất thanh long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc đang được áp dụng từ quy trình kỹ
thuật trồng và chăm sóc cây thanh long ở các tỉnh phía Nam và bằng kinh nghiệm
thực tiễn của người nông dân. Từ đó, năng suất và chất lượng quả của các giống
thanh long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc đạt được chưa cao và không ổn định.
Từ những tiềm năng phát triển của cây thanh long nói chung và cây thanh
long ruột đỏ nói riêng và những tồn tại trong sản xuất, rất cần có những nghiên
cứu đầy đủ hơn để cây thanh long ruột đỏ có thể mở rộng sản xuất và phát triển
bền vững trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc. Các nghiên cứu về đặc
điểm nông sinh học của các giống sẽ được cơ sở dữ liệu đầy đủ hơn về cây thanh
long trồng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc, làm cơ sở khoa học cho
việc xác định giống trồng phù hợp cũng như việc chọn tạo giống mới. Các nghiên
cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác sẽ làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng
quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cho cây thanh long nói chung và cây thanh
long ruột đỏ nói riêng trong điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc.
42
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mẫu giống thanh long QN1, QN2 là 2 mẫu giống thanh long ruột đỏ có
nguồn gốc Đài Loan được thu thập ở Quảng Ninh.
- Mẫu giống thanh long VP2 là mẫu giống thanh long ruột đỏ từ nguồn
cây gieo hạt, được thu thập tại Vĩnh Phúc.
- Giống thanh long TL4 là giống thanh long ruột đỏ do Viện Nghiên cứu
Rau quả chọn tạo, được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống sản xuất
thử năm 2012. Giống được tiếp tục đánh giá khả năng sinh trưởng, ra hoa đậu
quả, năng suất, chất lượng và khả năng thích nghi ở một số tỉnh phía Bắc và được
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống chính thức theo Quyết định số
270/QĐ-BNN-TT ngày 07/02/2017.
- Giống thanh long LĐ1 là giống thanh long ruột đỏ được Viện Cây ăn
quả miền Nam lai tạo ra được công nhận là giống chính thức năm 2010.
- Giống thanh long TL5 là giống thanh long ruột đỏ có nguồn gốc
Malaysia, từ 1 hom ngắn nghiên cứu sinh cùng nhóm cán bộ nghiên cứu của
Viện Nghiên cứu Rau quả đã nhân và trồng đánh giá, tuyển chọn từ năm 2014.
Giống có khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng quả tốt thích nghi
với một số tỉnh phía Bắc. Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là
giống sản xuất thử theo Quyết định số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07/02/2017.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Phân bón và thuốc BVTV
Phân bón đất: Đạm urê 46% N, lân supe phốt phát 16% P2O5, kaliclorua
60 % K2O, phân hữu cơ vi sinh.
Phân bón lá Đầu Trâu 502 là phân bón lá thương phẩm dạng bột được sản
xuất bởi Công ty phân bón Bình Điền, thành phần NPK 30-10-10 + TE.
Phân bón lá Đầu Trâu 702 là phân bón lá thương phẩm dạng bột được sản
xuất bởi Công ty phân bón Bình Điền, thành phần NPK 12-30-17 + TE.
43
Phân bón lá HK là phân bón lá thương phẩm dạng bột được sản xuất bởi
Công ty TNHH Hóa nông Hợp Trí, thành phần NPK 7-5-44 + TE.
Thuốc bảo vệ thực vật: các loại thuốc trừ sâu, bệnh hại được phép sử dụng
- Bóng đèn chiếu sáng
Bóng đèn sợi đốt tròn Rạng Đông, ánh sáng màu vàng, công suất 60W.
Bóng đèn led Rạng Đông, ánh sáng vàng, công suất 9W.
Bóng đèn led, ánh sáng đỏ, công suất 7W.
Bóng đèn compact, ánh sáng vàng, công suất 20W.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc
Khảo sát thực trạng về giống, biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng trong
sản xuất và điều kiện khí hậu một số tỉnh phía Bắc được thực hiện tại huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh và huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La từ 12/2014-12/2015.
3.2.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của mẫu giống thanh long ruột đỏ
tại Gia Lâm, Hà Nội
- Đánh giá đặc điểm hình thái của một số mẫu giống thanh long ruột đỏ.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa, đậu quả, năng suất và
chất lượng quả của các mẫu giống thanh long ruột đỏ.
Thí nghiệm được thực hiện tại Hà Nội từ 1/2014-10/2016.
3.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất
thanh long ruột đỏ tại một số tỉnh phía Bắc
- Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ
TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2016-10/2018.
- Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến
khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng qủa giống thanh long
ruột đỏ TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2016-10/2018.
- Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến
khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5.
Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 7/2017-9/2018.
44
- Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả
năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí
nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2016-2/2018.
- Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại bóng đèn chiếu sáng
đến khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long
ruột đỏ TL5. Thí nghiệm thực hiện tại Hà Nội từ 10/2017-2/2019.
- Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả
năng sinh trưởng và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thí nghiệm
thực hiện tại Hà Nội từ 1/2017-10/2020.
- Thí nghiệm 7. Xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật
cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc. Thí nghiệm thực hiện
tại Hà Nội và Vĩnh Phúc từ 10/2016-10/2020.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Khảo sát thực trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp về số liệu nhiệt độ, ánh sáng, lượng
mưa, diện tích, năng suất, sản lượng từ các cơ quan chức năng: Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Khí tượng Thủy văn, Báo cáo,
sách báo, tạp chí,....
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: sử dụng phiếu điều tra nông hộ để thu
thập thông tin về hiện trạng sản xuất thanh long ở các vùng trồng thanh long tập
trung ở các tỉnh phía Bắc. Địa điểm điều tra: xã Vân Trục, huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc; xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; xã Nà
Bó, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Mỗi xã chọn 20 hộ sản xuất thanh long để
phỏng vấn. Tổng số phiều là 60 phiếu.
- Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân (PRA- Participatory Rural Appraisal), nhóm cung cấp thông tin chủ lực (KPI-
Key Person Interviews) để phỏng vấn và thu thập các thông tin liên quan.
- Phân tích thông tin, số liệu điều tra theo phương pháp phân tích logic,
phương pháp thống kê qua chương trình Excel.
Phương pháp nghiên cứu được mô tả qua hình 3.1:
45
Số liệu sơ cấp Tham khảo tài liệu
thứ cấp
Chọn vùng nghiên cứu Hiện trạng sản xuất
thanh long
Tham khảo PRA, KPI
Điều tra nông hộ sử
dụng phiếu
Mục tiêu nội dung
tham chiếu các kết
qảu đã được công
nhận
Phân tích kết quả điều tra
Điều tra hiện trạng
sản xuất, điều kiện tự
nhiên đến sản xuất
thanh long ở một số
tỉnh phá Bắc
Thu hoạch
Đề xuất các nội
dung nghiên cứu
Hình 3.1. Mô tả phương pháp khảo sát thưc trạng sản xuất
thanh long ruột đỏ
3.3.2. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống thanh long
ruột đỏ tại Gia Lâm, Hà Nội
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển của mẫu
giống thanh long ruột đỏ
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp trồng đánh giá tập đoàn 10
trụ/mẫu giống hoặc giống, không nhắc lại. Các mẫu giống đều được trồng với
cùng mật độ 1.000 trụ/ha, mỗi trụ trồng 4 cây ở 4 mặt trụ. Chăm sóc các cây
trồng trong vườn theo quy trình tạm thời trồng và chăm sóc cây thanh long của
Viện Nghiên cứu Rau quả. Lượng phân bón cho 1 trụ/năm là bón 3 kg phân hữu
46
cơ vi sinh + 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O tương đương khoảng 1.080 g urê
+ 2.900 g super lân + 800 g KCl. Lượng bón ở mỗi lần như sau:
Lượng phân bón (g)
Tỷ lệ (%)
Lần Tháng
Lân supe Kaliclorua Urê Lân supe Kaliclorua
Urê
1
2-3
80
-
100
7,4
-
12,5
2
4
100
-
100
9,3
-
12,5
3
5
100
-
100
9,3
-
12,5
4
6
100
-
100
9,3
-
12,5
5
7
100
-
100
9,3
-
12,5
6
8
200
-
150
18,5
-
18,8
7
9
200
-
150
18,5
-
18,8
8
10
200
2.900
-
Tổng cộng
1.080
2.900
800
18,5
100
100,0
100
-
100
Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa áp dụng:
Sau thu hoạch cắt các cành già đã cho quả 2 năm, cành cộc, cành sâu
bệnh, cành mọc nằm ngang.
Tỉa cành: tiến hành tỉa các cành mọc xa vị trí đỉnh trụ, để lại 1-2 cành trên
cành mẹ ở vị trí trên đỉnh trụ. Tỉa cành thường xuyên khi cành lộc xuất hiện có
chiều dài cành 2-3 cm.
Tỉa quả: để lại 1 quả trên cành ở vị trí đầu cành và ở phía ngoài hạn chế sự
va chạm của cành vào quả. Tiến hành tỉa quả sau nở hoa 7 ngày.
- Chỉ tiêu theo dõi:
Mô tả đặc điểm thực vật của thân, cành, nụ, hoa, quả, lá bắc các giống
thanh long thí nghiệm dựa theo QCVN về khảo nghiệm DUS cây thanh long (Bộ
NN & PTNT, 2013b).
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng: Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc
trong năm, số đợt lộc/năm, chiều dài cành của các đợt lộc, đường kính cành.
Một số chỉ tiêu về khả năng ra hoa đậu quả và năng suất: Tuổi cành xuất
hiện nụ, thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm, thời gian xuất hiện nụ đến nở
hoa, thời điểm bắt đầu thu hoạch quả trong năm, số đợt hoa trong năm, tổng số
hoa, tỷ lệ đậu quả, thời gian từ nở hoa đến thu hoạch, khối lượng trung bình quả.
47
Một số chỉ tiêu về đặc điểm và chất lượng quả: kích thước quả, hình dạng
quả, màu sắc vỏ, thịt quả, tỷ lệ phần ăn được, độ brix, một số chỉ tiêu sinh hóa ở
thịt quả và hàm lượng betacyamin.
Chỉ tiêu đánh giá mức độ gây hại của sâu bệnh hại chính.
3.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất
thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc
Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 công thức:
Công thức 1: Cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành trên trụ
Công thức 2: Cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành trên trụ
Công thức 3: Cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành trên trụ
Công thức 4: Cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành trên trụ
Công thức 5: Cắt tỉa theo quy trình
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn trên cây 4 năm
tuổi, mỗi công thức 15 trụ nhắc lại 3 lần. Các cây tham gia thí nghiệm được trồng
trên nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng và
chăm sóc thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả, mật độ trồng 1.000 trụ/ha.
Quy trình cắt tỉa như sau:
Sau thu hoạch cắt các cành già đã cho quả 2 năm, cành cộc, cành sâu
bệnh, cành mọc nằm ngang.
Tỉa cành: tiến hành tỉa các cành mọc xa vị trí đỉnh trụ, để lại 1-2 cành trên
cành mẹ ở vị trí trên đỉnh trụ. Tỉa cành thường xuyên khi cành lộc xuất hiện có
chiều dài cành 2-3 cm.
Tỉa nụ, tỉa hoa: tỉa bỏ nụ dị hình, tỉa hoa ở vị trí không thuận lợi cho quả
sinh trưởng, để lại 1 hoa/cành ở vị trí đầu cành ở phía ngoài hạn chế sự va chạm
của cành vào quả.
Tỉa quả: tỉa bỏ các quả không cân đối sau nở hoa 7 ngày.
Lượng phân bón cho 1 trụ/năm: bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh + + 500 g N
+ 500 g P2O5 + 500 g K2O
48
- Chỉ tiêu theo dõi:
Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc sau cắt tỉa, thời gian lộc xuất hiện đến
thành thục, số lượng cành đợt 1 xuất hiện, đặc điểm chồi mới xuất hiện, số đợt
lộc/năm, tổng số cành/trụ, chiều dài cành, đường kính cành, tỷ lệ cành cho quả,
Số đợt hoa trong năm, tổng số hoa, tỷ lệ đậu quả, số lượng quả thu hoạch, khối
lượng quả, năng suất, năng suất lý thuyết, tỷ lệ cấp quả khi thu hoạch, tỷ lệ sâu
bệnh hại chính.
Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ
TL5.
- Bố trí thí nghiệm
Thí ngiệm gồm 9 công thức (tương đương với 3 mức N: 300 g N, 500 g N
và 700 g/trụ/năm và 3 mức K2O: 300 g K2O, 500 g K2O và 700 g K2O /trụ/năm):
CT1: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O
CT2: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O
CT3: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O
CT4: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O
CT5: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O (đối chứng)
CT6: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O
CT7: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O
CT8: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O
CT9: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức
tiến hành trên 10 trụ, nhắc lại 4 lần. Các cây tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi
được trồng trên nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật
trồng, chăm sóc thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả.
Thời gian bón: Bón 8 đợt/năm, vào tháng 2-3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10. Lượng
bón của mỗi đợt theo tỷ lệ như ở nội dung 2 với tất cả các công thức.
Cách bón: Bỏ vật liệu che phủ ở dưới gốc cây trước khi rắc phân đều
quanh gốc cây cách gốc 25-30 cm sau đó phủ lại vật liệu che phủ, tưới nước cho
phân tan đều.
49
Quy trình cắt tỉa được áp dung như ở nội dung 2
CT1- N1K1
CT4- N2K1
CT3- N1K3
CT5- N2K2
CT2- N1K2
CT7- N3K1
CT7- N3K1
CT5- N2K2
CT4- N2K1
CT2- N1K2
CT7- N3K1
CT6- N2K3
CT3- N1K3
CT3- N1K3
CT2- N1K2
CT4- N2K1
CT9- N3K3
CT1- N1K1
CT9- N3K3
CT8- N3K2
CT5- N2K2
CT6- N2K3
CT1- N1K1
CT9- N3K3
CT8- N3K2
CT6- N2K3
CT8- N3K2
Khối 1
Nhắc lại 1
Khối 2
Nhắc lại 2
Khối 3
Nhắc lại 3
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
- Chỉ tiêu theo dõi:
Thời điểm xuất hiện lộc, thời gian từ xuất hiện đến lộc thành thục, số đợt
lộc, chiều dài lộc, đường kính cành, chiều dài cành, tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn
Thời điểm xuất hiện nụ lứa đầu trong năm, thời điểm kết thúc nở hoa đợt cuối, số
đợt hoa trong năm, tổng số hoa, tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả, năng suất, tỷ lệ
phần ăn được, độ cứng quả, độ dày vỏ quả, độ brix.
Thí nghiệm 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng
đậu quả, năng suất và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 công thức:
Công thức 1: Phun phân bón lá Đầu Trâu 502
Công thức 2: Phun phân bón lá Đầu Trâu 702
Công thức 3: Phun phân bón lá HK
Công thức 4: phối hợp sử dụng 3 loại phân bón lá Đầu Trâu 502, Đầu
Trâu 702, HK
50
Công thức 5 (Đối chứng): phun nước lã
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức thí
nghiệm 5 trụ, nhắc lại 3 lần. Cây tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên
nền đất phù sa cổ và đều được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc
thanh long của Viện Nghiên cứu Rau quả.
Thời gian phun: Phun vào chiều mát, phun 3 lần trực tiếp vào nụ trước khi
nở hoa, phun vào quả sau nở nở hoa 7 ngày và phun vào quả sau nở hoa 14 ngày.
Liều lượng phun: pha theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Riêng công thức 4
phun kết hợp 3 loại phân bón lá, lần 1 phun phân bón lá Đầu Trâu 502, lần 2
phun phân bón lá Đầu Trâu 702 và lần 3 phun phân bón lá HK.
Quy trình bón phân và cắt tỉa được áp dụng như ở nội dung 2
- Chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ đậu quả, thời gian sinh trưởng quả, khối lượng trung bình quả,
năng suất, tỷ lệ phần ăn được, độ cứng quả, độ dày vỏ quả, chiều dài lá bắc
đỉnh, độ Brix.
Thí nghiệm 4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra
hoa đậu quả trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5.
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm gồm 5 công thức:
Công thức 1: Chiếu điện liên tục 13 đêm
Công thức 2: Chiếu điện liên tục 16 đêm
Công thức 3: Chiếu điện liên tục 19 đêm.
Công thức 4: Chiếu điện liên tục 22 đêm
Công thức 5: Chiếu điện liên tục 25 đêm.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức 20
trụ nhắc lại 3 lần. Cây tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên nền đất phù
sa cổ. Quy trình bón phân cho 1 trụ/vụ xử lý: trước khi xử lý 1 tuần bón 5 kg phân
chuồng hoai mục, 0,5 kg lân supe. Trước nở hoa bón 0,5 kg phân NPK 20-20-20.
Quy trình cắt tỉa: tỉa cành con, cành sâu bệnh, cành cộc trước khi xử lý 1 tuần
Thời gian bắt đầu chiếu sáng: 15/10, số giờ chiếu 5 giờ (từ 22 h-3 h). Sử
dụng bóng điện dây tóc 60W. Mật độ bóng: 1 bóng/trụ.
51
Cách lắp bóng: giữa 2 hàng thanh long lắp 1 đường dây bóng điện, khoảng
cách giữa các bóng bằng khoảng cách các trụ thanh long, chiều cao bóng điện
ngang với tán cây thanh long tạo điều kiện cho cây thanh long nhận được ánh
sáng tối đa khi chiếu đèn. Giữa các công thức và nhắc lại được ngăn cách bằng
lưới đen che 100% ánh sáng, trên mỗi bóng có các chụp để tập trung ánh sáng
cho cây thanh long thí nghiệm.
- Chỉ tiêu theo dõi:
Thời điểm xuất hiện nụ sau dừng chiếu sáng, thời gian xuất hiện đến kết
thúc xuất hiện nụ, tổng số cành xuất hiện nụ, tổng số nụ xuất hiện, tổng số nụ ổn
định, tỷ lệ nụ dị hình, tỷ lệ rụng nụ, thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa, thời gian
từ nở hoa đến thu hoạch, tỷ lệ đậu quả, số quả đạt yêu cầu, số quả thu hoạch, khối
lượng trung bình quả, năng suất lý thuyết, năng suất, tỷ lệ phần ăn được, độ brix
va hiệu quả kinh tế
Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại bóng đèn chiếu sáng đến
khả năng ra hoa đậu quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long
ruột đỏ TL5
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm gồm 4 công thức:
Công thức 1: Bóng sợi đốt vàng 60W
Công thức 2: Bóng led vàng 9W
Công thức 3: Bóng led đỏ 7W
Công thức 4: Bóng compact vàng 20W
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức
20 trụ nhắc lại 3 lần. Thí nghiệm được bố trí với các loại bóng có màu sắc khác
nhau dựa trên sản phẩm có thể mua được trên thị trường, được bố trí trên cây
tham gia thí nghiệm 4 năm tuổi được trồng trên nền đất phù sa cổ. Quy trình
bón phân và cắt tỉa được áp dụng như ở thí nghiệm 4.
Cách lắp bóng đèn tương tự thí nghiệm 4, riêng thời gian bắt đầu chiếu
sáng: 20/10/2017 và 20/10/2018, số giờ chiếu 5 giờ (từ 22 h-3 h) và chiếu 22
đêm/vụ. Mật độ bóng đèn sợi đốt màu vàng 60 W là 1 bóng/trụ và mật độ các
loại bóng khác ở công thức 2, 3, 4 là 2 bóng/trụ được lắp giữa hai hàng thanh
long.
52
- Chỉ tiêu theo dõi: tương tự thí nghiệm 4
Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh
trưởng và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm gồm 2 công thức:
Công thức 1: Trồng giàn
Công thức 2: Trồng trụ
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công thức 20
trụ nhắc lại 3 lần. Cây tham gia thí nghiệm được nhân giống bằng phương pháp
giâm hom, chiều dài hom 40 cm, được trồng mới trên nền đất phù sa cổ và đều
được chăm sóc theo quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc thanh long của Viện
Nghiên cứu Rau quả. Mật độ trồng trụ 1.000 trụ/ha tương đương 4.000 cây,
khoảng cách trụ 3,3 m. Mật độ trồng giàn 6.000 cây/ha, khoảng cách cây cách
cây 0,3 m, khoảng cách giàn cách giàn 3,3 m.
Công thức trồng giàn: chiều dài giàn của 1 lần nhắc tương đương chiều
dài 20 trụ (20 trụ x 3,0 m + 3 m bảo vệ ở 2 đầu giàn = 63 m).
Cách làm giàn: khoảng cách giữa các trụ 3 m, trụ có kích thước cao 1,9 m,
rộng 0,12-0,15 m, cách đỉnh trụ 10 cm để lỗ có đường kính 3,2 cm để đặt thanh
ngang bằng ống thép mạ kẽm đường kính 2,7 cm xuyên qua. Giữa 2 trụ đặt 2
thanh chữ A bằng ống thép mạ kẽm đường kính 2,1 cm để đỡ thanh ngang. Chiều
cao giàn trên mặt đất 1,4 m, chiều cao trụ trên mặt đất 1,5 m.
Cách trồng kiểu giàn: tại mỗi trụ trồng 2 cây ở 2 mặt ngoài của giàn, giữa
2 trụ liền nhau trồng 9 cây với khoảng các cây cách cây 0,3 m.
Quy trình bón phân: lượng phân bón cho 1 cây/năm bằng lượng phân bón
của 1 trụ như ở nội dung 2 chia cho 4.
Quy trình cắt tỉa: khi cây chưa vươn đến giàn/trụ, cắt tỉa các mầm yếu, chỉ
giữ lại 1 mầm khỏe nhất trên cây để nuôi đến đỉnh giàn/trụ. Khi cây lên đến đỉnh
giàn/trụ, cắt tỉa các cành yếu, cành cộc, cành bị sâu bệnh. Chỉ để lại cành trên
đỉnh giàn/trụ với 1 cành mẹ 2 cành con.
- Chỉ tiêu theo dõi:
Thời gian từ trồng đến đỉnh trụ, thời gian từ trồng đến xuất hiện nụ, thời
gian từ trồng đến thu hoạch, số đợt hoa trong năm, tổng số hoa, tỷ lệ đậu quả,
khối lượng quả, năng suất, tỷ lệ phần ăn được, độ brix và hiệu quả kinh tế.
53
Thí nghiệm 7. Xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật
cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí ô lớn, không nhắc lại, mỗi ô trồng 250 trụ/điểm và
là một công thức thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí trồng mới theo phương thức
trồng trụ tại 2 điểm: Hà Nội và Vĩnh Phúc, mật độ 1.000 trụ/ha. Quy trình thâm
canh áp dụng tổng hợp các kết quả bước đầu thu được từ các thí nghiệm nghiên
cứu về biện pháp kỹ thuật. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng tại mô hình là:
Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa: đối với cây thời kỳ chưa cho quả, tiến hành cắt
bỏ tất cả các yếu chỉ để lại 1 cành khỏe. Khi cây lên đến đỉnh trụ, cắt các cành yếu,
cành sâu bệnh, cành cộc chỉ để lại các cành theo nguyên tắc 2 cành con/cành mẹ.
Đối với cây thời kỳ cho quả, sau thu hoạch cắt các cành già đã cho quả 2
năm, cành cộc, cành sâu bệnh, cành mọc nằm ngang. Tỉa cành: tỉa bỏ các cành
mọc xa vị trí đỉnh trụ, để lại 1-2 cành/cành mẹ ở vị trí trên đỉnh trụ. Tỉa cành
thường xuyên khi cành lộc xuất hiện có chiều dài cành 2-3 cm. Tỉa quả: để lại 1
quả trên cành ở vị trí đầu cành ở thời điểm sau nở hoa 7 ngày.
Đối với cây từ 4 năm tuổi trở đi, cắt tỉa sau thu hoạch chỉ để lại 24
cành/trụ phân bố đều trụ. Cắt tỉa cành, tỉa quả như đối với cây 2-3 năm tuổi.
Biện pháp kỹ thuật bón phân: Đối với cây từ 4 năm tuổi trở đi, lượng phân
bón cho 1 trụ/năm: 3 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 500 g P2O5 + 700 g
K2O. Cách bón và thời gian bón như thí nghiệm 2. Sử dụng phân bón lá Đầu
Trâu 502 phun vào nụ trước khi nở hoa, phun phân bón lá Đầu Trâu 702 vào quả
sau nở nở hoa 7 ngày và phun phân bón lá HK vào quả sau nở hoa 14 ngày. Phun
vào chiều mát và liều lượng phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Chỉ tiêu theo dõi: như thí nghiệm 6
3.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
* Chỉ tiêu mô tả đặc điểm thực vật
Khoảng cách núm gai (cm): dùng thước đo chiều dài đo khoảng cách 2
núm gai liền nhau trên cành thành thục ở phía ngoài tán, đo ở vị trí đại diện của
cành. Tiến hành đo 30 cành, sau đó tính giá trị trung bình.
Số gai chính/núm gai (gai): đếm số lượng gai chính trên mỗi núm gai của
30 cành sau đó tính giá trị trung bình.
54
Màu sắc lộc non: quan sát màu sắc của tất cả các lộc non, sau đó tính màu
sắc tập trung của 70% số cành lộc có màu sắc giống nhau.
Màu sắc cành: quan sát màu sắc của tất cả các cành đã thành thục, sau đó
tính màu sắc tập trung của 70% số cành có màu sắc giống nhau.
Đặc điểm cành: quan sát mức độ thẳng của mép cành, mức độ nhẵn, có
phấn trên bề mặt cành.
Tỷ lệ chiều cao/đường kính quả: đo chiều cao quả và đường kính quả của
30 quả/mẫu. Sử dụng thước panme đo chiều cao quả từ đáy quả đến đỉnh quả và
đo đường kính quả ở vị trí giữa theo chiều ngang quả.
Chiều dài lá bắc đỉnh (cm): đo chiều dài của 3 lá bắc đỉnh trên mỗi quả
thanh long và đo 30 quả/mẫu ở vị trí từ giao điểm với bề mặt vỏ quả đến đầu mút
lá bắc, sau đó tính giá trị trung bình.
Màu sắc thịt quả: Sử dụng máy đo màu MINOLTA CR300 (Nhật), với các
giá trị của các chỉ số L*, a* và b* được ghi nhận để xác định màu sắc, độ sáng
của thịt quả của các mẫu giống thanh long ở nội dung 3.2, trong đó: giá trị L*
càng lớn màu càng sáng, giá trị a* càng lớn màu đỏ càng đậm và giá trị b* càng
lớn màu vàng càng đậm.
Màu sắc vỏ quả: Quan sát bằng mắt dưới ánh sáng thường
Xác định hàm lượng betacyanin dựa vào nguyên tắc: Chiết betacyanin từ
mẫu phân tích bằng dung môi thích hợp. Đo độ hấp thụ của dịch chiết betacyanin
trong etanol ở 538 nm và xác định hàm lượng betacyanin bằng Định luật
Lambert-Beer.
Các bước tiến hành: Cân chính xác khoảng 1-2 g mẫu phân tích đã cắt
nhỏ. Thêm 20 ml nước cất. Xay siêu âm trong 5 phút ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy
dịch chiết, phần bã tiếp tục chiết đến lúc dịch chiết không có màu. Gộp các dịch
chiết lại cho vào bình định mức thể tích D ml, thêm nước cất đến vạch. Đo độ
hấp thụ của dung dịch ở 538 nm, cuvet 1 cm trên quang kế UV- Vis, dùng nước
cất làm dung dịch so sánh (Nếu dung dịch đặc quá thì pha loãng với hệ số F).
Hàm lượng betacyanin tổng số trong mẫu phân tích tính theo công thức:
A × M × 1000 × D × F
Betacyanin (mg/kg) =
ε × d × G
Mẫu dung dịch :
Lấy chính xác V mL mẫu dịch chiết cho vào bình định mức D mL. Định
mức đến vạch bằng nước cất. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở 538 nm, cuvet 1 cm
55
trên quang kế UV- Vis, dùng nước cất làm dung dịch so sánh. Nồng độ
betacyanin trong dung dịch phân tích tính theo công thức:
Betacyanin (mg/kg) =
A × M × 1000 × F
ε × d
Trong đó: A: độ hấp thụ ; D: thể tích bình định mức (mL)
F: độ pha loãng ; M: phân tử lượng betacyanin (M = 550 g/mol)
ε: hệ số hấp thụ của betacyanin trong H2O (ε = 60000 L/mol.cm)
d: bề dày cuvet (d = 1cm); G: khối lượng mẫu (g)
Hình dạng quả: dựa vào chỉ số chiều cao quả/đường kính quả và đánh giá
cảm quan và dựa vào hướng dẫn trong QCVN khảo nghiệm DUS cây thanh long.
* Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng
Thời gian từ trồng đến đỉnh trụ (ngày): được tính từ thời gian trồng đến
khi cây vươn lên đỉnh trụ tập trung của các trụ tham gia thí nghiệm.
Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc trong năm (ngày/tháng): được tính từ thời
gian sau thu hoạch quả của 70% số trụ xuất hiện lộc tập trung có chiều dài cành
đạt trên 5 cm.
Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc sau cắt tỉa (ngày): được tính từ thời gian
sau cắt tỉa đến khi xuất hiện lộc mới của tất cả các trụ tham gia thí nghiệm.
Thời gian lộc xuất hiện đến thành thục (ngày): được tính từ thời gian lộc
bắt đầu xuất hiện đến khi thành thục của đợt lộc xuất hiện sau cắt tỉa của tất cả
các trụ tham gia thí nghiệm.
Số lượng cành đợt 1 (cành): đếm tất cả số lượng cành lộc xuất hiện của
đợt 1 sau cắt tỉa của các trụ tham gia thí nghiệm.
Chiều dài cành lộc (cm): dùng thước đo chiều dài từ gốc cành đến đỉnh
cành của 30 cành lộc ở mỗi đợt lộc khi lộc thành thục sau đó tính giá trị trung bình.
Số đợt lộc/năm (đợt): đếm số đợt lộc xuất hiện tập trung trong năm của tất
cả các trụ tham gia thí nghiệm từ thời gian sau thu hoạch đến khi bắt đầu xuất
hiện nụ vụ mới.
Tổng số cành/trụ (cành): đếm tất cả số cành trên trụ của các trụ tham gia
thí nghiệm sau đó lấy giá trị trung bình.
Chiều dài cành (cm): dùng thước đo chiều dài từ gốc cành đến đỉnh cành
của 30 cành khi cành đã thành thục sau đó tính giá trị trung bình.
Đường kính cành (cm): dùng thước panme đo ngang cành thanh long ở vị
56
trí lớn nhất trên cành đã thành thục của tất cả các đợt cành xuất hiện trong năm,
mỗi giống tiến hành đo 30 cành/đợt.
Đặc điểm chồi mới xuất hiện: đánh giá mức độ tập trung của lộc mới xuất
hiện ở các trụ tham gia thí nghiệm.
Tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn (%): được tính bằng số cành đạt tiêu chuẩn
(cành không bị thắt lại có chiều dài cành đạt được trên 1,4 m)/tổng số cành x 100
* Chỉ tiêu đánh giá khả năng ra hoa đậu quả
Thời gian từ trồng đến xuất hiện nụ (ngày): đánh dấu thời gian trồng và
thời gian cây bắt đầu xuất hiện nụ ở cành mới của các trụ tham gia thí nghiệm.
Thời gian từ trồng đến thu hoạch (ngày): đánh dấu thời gian trồng và thời
gian cây bắt đầu cho thu hoạch trên cành mới của các trụ tham gia thí nghiệm.
Tuổi cành xuất hiện nụ (ngày): đánh dấu thời gian cành bắt đầu xuất hiện
đến khi cành bắt đầu xuất hiện nụ của 10 trụ/giống sau đó tính trung bình.
Tỷ lệ cành cho quả (%): được tính bằng số cành cho quả/tổng số cành trên
trụ x 100
Thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm (ngày/tháng): đánh dấu thời
gian cành bắt đầu xuất hiện đến khi cành bắt đầu xuất hiện nụ của 10 trụ/giống
sau đó tính trung bình.
Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa (ngày): đánh dấu thời gian nụ bắt đầu
xuất hiện đến khi nở hoa của 10 trụ/giống sau đó lấy giá trị trung bình.
Thời điểm xuất hiện nụ sau dừng chiếu sáng (ngày): đánh dấu thời gian nụ
bắt đầu xuất hiện sau khi dừng chiếu sáng của các trụ tham gia thí nghiệm sau đó
tính giá trị trung bình.
Thời gian xuất hiện đến kết thúc xuất hiện nụ (ngày): đánh dấu thời gian
bắt đầu xuất hiện đến khi kết thúc xuất hiện nụ.
Tổng số cành xuất hiện nụ (cành/trụ): tính tổng số cành có nụ xuất hiện
trên trụ của tất cả các trụ tham gia thí nghiệm.
Tổng số nụ xuất hiện (nụ/trụ): đếm tổng số nụ xuất hiện trên trụ của tất cả
trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.
Tổng số nụ ổn định (nụ/trụ): đếm tổng số nụ ổn định trên trụ, nụ có chiều
dài từ 5 cm trở lên.
57
Tỷ lệ nụ dị hình (%): được tính bằng tổng số nụ dị hình/tổng số nụ xuất
hiện x 100.
Tỷ lệ rụng nụ (%): được tính bằng tổng số nụ rụng/tổng số nụ xuất hiện x 100.
Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa (ngày): đánh dấu thời gian bắt đầu xuất
hiện nụ đến thời gian nở hoa của 50 nụ/lần nhắc.
Thời điểm bắt đầu thu hoạch quả trong năm (ngày/tháng): đánh dấu thời
gian bắt đầu thu hoạch tập trung lứa đầu trong năm.
Số đợt hoa trong năm (đợt): tổng số đợt hoa xuất hiện trong 1 vụ. Mỗi đợt
hoa được tính là có 70% số cây xuất hiện hoa và thời gian nở hoa của 1 đợt hoa
kéo dài 1-3 ngày đối với mỗi giống.
Tổng số hoa/trụ (hoa): đếm tất cả số hoa xuất hiện trên trụ ở tất cả các đợt
của các trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.
Tổng số quả đậu ban đầu
Tỷ lệ đậu quả (%) = × 100
Tổng số hoa nở
Thời điểm kết thúc nở hoa đợt cuối (ngày/tháng): đánh dấu thời gian nở
hoa tập trung của lứa cuối trong năm.
Số quả đạt yêu cầu (quả/trụ): đếm tất cả số quả đạt yêu cầu - quả có bầu
quả phát triển bình thường trên trụ tham gia thí nghiệm.
Thời gian sinh trưởng quả (ngày): được tính từ thời điểm sau nở hoa đến
thu hoạch của các lứa quả tham gia thí nghiệm.
Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch (ngày): đánh dấu thời gian bắt đầu nở
hoa đến thời gian thu hoạch của 100 hoa/lần nhắc.
* Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Số lượng quả thu hoạch (quả): đếm tất cả số lượng quả thu hoạch của tất
cả các đợt quả trên số trụ tham gia thí nghiệm sau đó lấy giá trị trung bình.
Khối lượng quả (g): được xác định bằng phương pháp cân (sử dụng cân kỹ
thuật Shimadzu UX420S - Nhật, có độ sai số 0,01 g), cân khối lượng từng quả
của các trụ tham gia thí nghiệm sau đó tính giá trị trung bình.
Năng suất (kg/trụ): cân tất cả số quả thu hoạch của mỗi đợt trên mỗi trụ
sau đó tính tổng năng suất của cả vụ.
Năng suất lý thuyết (kg/trụ): được tính bằng tổng số quả x khối lượng quả
trung bình.
58
* Chỉ tiêu đánh giá về quả và chất lượng quả
Kích thước quả (cm): được đo theo chiều cao và đường kính quả bằng
thước đo vi cấp Mitutoyo - Nhật. đo đường kính, chiều cao quả ở vị trí cao nhất
sau đó tính tỷ lệ chiều cao/đường kính quả.
Xác định độ cứng của quả bằng máy đo độ cứng ABSOLUTE.
Độ cứng của quả được xác định bằng độ lún của đầu đo trên thịt quả (mm)
dưới tác dụng của quả cân có trọng lượng 200 g trong một thời gian nhất định (5
giây). Nếu trong cùng một thời gian độ lún của đầu đo vào trong thịt quả càng
nhiều thì độ cứng của quả càng nhỏ.
Tỷ lệ cấp quả khi thu hoạch (%): được chia thành 3 nhóm theo khối lượng
quả 300-400 g/quả; 401-500 g/quả và > 500 g/quả.
Độ dày vỏ quả (cm): đo độ dày vỏ quả bằng thước panme ở vị trí đại diện
sau đó lấy giá trị trung bình
Khối lượng thịt quả
Tỷ lệ phần ăn được (%) = × 100
Khối lượng quả
Brix (%): Đo trên máy Pocket Refractometer Pal-1 nhãn hiệu Atago của
Nhật Bản (chiết quang kế). Cách lấy mẫu: bổ đôi dọc quả thanh long theo trục
quả, dùng ống nhựa dài 3 cm đường kính 1 cm cắm sâu 2 cm vào 3 điểm trên nửa
quả thanh long đã bổ vào vị trí trên, giữa và dưới đáy quả. Nghiền nhẹ phần thịt
quả lấy dịch và đo từng mẫu ở 3 vị trí vừa lấy. Lấy trị số trung bình của 3 điểm
đo của 10 quả/mẫu.
* Chỉ tiêu đánh giá mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính
Theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại trên các giống.
Mức độ nhiễm bệnh của các giống với một số đối tượng bệnh hại chính.
Điều tra đánh giá sâu bệnh hại được áp dụng theo phương pháp điều tra sâu bệnh
gây hại theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT (Bộ NN
& PTNT, 2010).
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Lãi thuần (triệu đồng/ha): được tính bằng giá trị tổng thu của 1 ha - tổng
chi của 1 ha.
59
Công thức tính tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là chỉ số lãi suất có thể chấp
nhận được (VCR: Value Cost Ratio)
V
VCR =
C
Trong đó: V = Thu nhập tăng - Chi phí tăng
Thu nhập tăng do tăng chi phí = năng suất tăng × giá trị sản phẩm.
C: Chi phí tăng do mỗi yếu tố thí nghiệm
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu trong từng thí nghiệm được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010. Các số liệu thu được được phân tích xử lý thống kê sinh học bằng
phần mềm Cropstat 7.2. Thí nghiệm gồm 2 công thức sử dụng phương pháp kiểm
định giả thiết so sánh 2 trung bình với phương sai bằng nhau (t-Test).
60
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT THANH LONG Ở
CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển cây thanh long và thanh long
đóng góp một phần không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu nông sản hàng năm.
Ngoài giá trị về xuất khẩu, thanh long còn có giá trị cao về dinh dưỡng nên cây
thanh long có vị trí quan trọng trong việc sản xuất phục vụ thị trường nội địa.
Cây thanh long được trồng rải rác ở khắp các tỉnh thành trong cả nước,
theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2018, diện tích thanh long của
cả nước là 52.607,5 ha bao gồm cả diện tích trồng mới và diện tích đã cho quả
trong đó, diện tích thanh long ở các tỉnh phía Bắc là 2.471,8 ha; các tỉnh phía
Nam là 50.135,7 ha. Ở các tỉnh phía Bắc, thanh long được trồng với diện tích lớn
nhất ở đồng bằng sông Hồng là 1.065,4 ha tập trung ở các tỉnh như: Vĩnh Phúc,
Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh..., tiếp đến vùng trung du miền núi
phía Bắc là 922,7 ha (Sơn La, Điện Biên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Giang, Thái Nguyên, ....); diện tích thấp nhất ở vùng Trung bộ (Thanh
Hóa, Nghệ An) là 483,7 ha.
Trong số các tỉnh trồng thanh long tập trung, tỉnh Thái Bình và Thái
Nguyên đạt năng suất cao nhất, đạt 24-28 tấn/ha, một số tỉnh trồng thanh long tập
trung có năng suất đạt từ 10-15 tấn/ha: Hải Dương, Điện Biên, Hà Giang, Bắc
Giang, Thanh Hóa và Nghệ An. Các tỉnh còn lại năng suất chỉ đạt dưới 10 tấn/ha.
Về sản lượng thanh long năm 2018, đạt trên 2.400 tấn ở tỉnh Hải Dương
và Thái Bình; các tỉnh sản xuất thanh long đạt sản lượng trên 1.000 tấn/năm là:
Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Nghệ An. Các tỉnh
khác chỉ đạt sản lượng 135-642 tấn/năm.
Năng suất đạt được thấp là do nhiều nguyên nhân, trong đó việc sử dụng
giống chưa được tuyển chọn đã làm ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ đậu quả, khối
lượng quả, số đợt quả trong năm. Ngoài ra, trên các vườn sử dụng giống được
tuyển chọn nhưng chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật đặc biệt là các
biện pháp kỹ thuật cắt tỉa, bón phân, phun phân bón lá, biện pháp kỹ thuật xử lý
ra hoa rải vụ và kỹ thuật trồng giàn nên chưa phát huy tiềm năng năng suất của
giống, sâu bệnh hại nhiều, chất lượng quả kém.
61
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long ở một số tỉnh phía Bắc
TT Vùng trồng Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)
1 Vĩnh Phúc 171,5 9,0 1.455,9
2 Hà Nội 167,5 8,73 1.290,1
3 Hải Dương 229,0 12,28 2.467,3
4 Thái Bình 130,3 24,50 2.498,6
5 Quảng Ninh 152,1 3,36 449,6
6 Sơn La 57,0 6,21 273,0
7 Điện Biên 9,9 14,56 135,5
8 Yên Bái 51,8 7,33 286,2
9 Tuyên Quang 142,9 5,48 642,0
10 Hà Giang 43,7 10,22 354,5
11 Cao Bằng 50,9 5,39 251,0
12 Bắc Giang 89,1 13,68 1.120,0
13 Thái Nguyên 131,1 28,25 1.694,8
14 Thanh Hóa 108,4 15,37 1.182,0
15 Nghệ An 143,0 10,20 1.326,0
Qua số liệu điều tra nông hộ ở hình 4.1 cho thấy: Về giống thanh long
được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc phần lớn là giống chưa được tuyển
chọn và giống thanh long ruột trắng được thu thập từ miền Nam. Một phần nhỏ
là giống được tuyển chọn được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống
chính thức đó là: giống thanh long ruột đỏ TL4 được Viện Nghiên cứu Rau quả
chọn tạo trồng thích hợp cho một số tỉnh phía Bắc và giống thanh long ruột đỏ
LĐ1 được Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam lại tạo. Các giống thanh
long chưa được tuyển chọn có tỷ lệ đậu quả thấp, năng suất không ổn định và
chất lượng quả không đồng đều.
Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy, hiện trạng về áp dụng biện pháp kỹ thuật trên
cây thanh long ở một số tỉnh phía Bắc chưa theo quy trình chăm sóc cụ thể và
việc áp dụng chưa đồng bộ. Cụ thể: mật độ trồng thanh long ruột đỏ phù hợp ở
các tỉnh phía Bắc là 1.000-1.100 trụ/ha (kết quả nghiên cứu khảo nghiệm giống
thanh long ruột đỏ TL1 ở một số tỉnh phía Bắc (Nguyễn Thị Thu Hương & cs.,
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018)
62
2010). Như vậy, với phương thức trồng trụ, mật độ cao hơn có thể cho năng suất
cao hơn nhưng sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh trưởng của cây và mẫu
mã quả. Để tăng năng suất trên đơn vị diện tích ngoài việc sử dụng giống được
tuyển chọn có khả năng sinh trưởng khỏe, ra hoa đậu quả tốt, năng suất cao và
chất lượng quả tốt cần nghiên cứu phương thức trồng để tăng mật độ trồng ở mức
hợp lý.
Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng giống thanh long ở một số tỉnh phía Bắc
Về hiện trạng sử dụng phân bón cho cây thanh long ở một số tỉnh phía
Bắc, tất cả các hộ trồng thanh long đều sử dụng phân bón hữu cơ nhưng chủ yếu
phân hữu cơ vi sinh là do nguồn phân chuồng khó mua và giá thành cao, chi phí
công bón lớn. Toàn bộ lượng phân hữu cơ được bón 1 lần sau thu hoạch. Đối với
phân vô cơ, tất cả các hộ có vườn thanh long được lấy thông tin đều bón phân vô
cơ, trong đó 70% số hộ bón phân đơn với lượng bón cho 1 trụ/năm là 500 g N,
500 g P2O5, 500 g K2O và số hộ còn lại bón phân tổng hợp NPK với lượng bón 2
kg/trụ/năm. Tuy nhiên, quy trình bón và cách bón chưa phù hợp cho cây thanh
long nên giảm hiệu suất của phân bón và năng suất không cao. Cây thanh long
khác với một số cây ăn quả khác, với đặc điểm bộ rễ phân bố ở tầng đất mặt 0-15
cm (Gunasena & cs., 2007) nên việc bón phân nhiều và tập trung vào ít lần trong
năm giảm được công bón nhưng đã làm ảnh hưởng không tốt đến bộ rễ của cây.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn & cs., 2020, lượng phân bón 500
g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O + 10-15 kg phân hữu cơ chia ra 4 lần bón trong
63
năm đã cải thiện được khối lượng quả, năng suất và màu sắc quả thanh long LĐ5.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2018), bón 3 kg
phân hữu cơ vi sinh + 450 g N + 500 g P2O5 + 600 g K2O/trụ/năm và chia thành
8 lần bón trong năm cho giống thanh long ruột đỏ LĐ1, cây 4 năm tuổi trồng tại
Cao Bằng cho tỷ lệ đậu quả cao nhất (51,2%), năng suất đạt cao nhất 26,19
kg/trụ. Chính vì việc áp dụng biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây thanh long
trồng tại các tỉnh phía Bắc với số lần bón tập trung và lượng bón cho 1 lần nhiều
nên đã gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất quả và hiệu suất phân bón.
Về hiện trạng sử dụng phân bón lá, cơ bản người dân biết sử dụng phân
bón lá giàu đạm để bổ sung dinh dưỡng cho cây giai đoạn cây sinh trưởng. Tuy
nhiên với cây thanh long ra hoa rất nhiều đợt trong năm, ở thời điểm tháng 6-8,
các lứa hoa, quả xuất hiện chồng nhau, thậm chí có 4 đợt cùng xuất hiện
trên cây: nụ mới xuất hiện, hoa, quả non và quả giai đoạn cận thu hoạch. Vì vậy
việc cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho quả giai đoạn sinh trưởng quả là rất cần
thiết.
Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa không thể thiếu trong sản xuất cây ăn quả nói
chung và cây thanh long nói riêng. Cắt tỉa không những tạo bộ khung tán tốt mà
còn hạn chế được một số đối tượng sâu bệnh gây hại. Đặc biệt, bệnh đốm nâu
trên cây thanh long đang là mối đe dọa ở các vườn thanh long sản xuất hàng
hóa (Nguyễn Thị Kim Thanh & cs., 2020). Ở tất cả các vườn trồng thanh long ở
các tỉnh phía Bắc đều thực hiện các biện pháp kỹ thuật như cắt tỉa sau thu
hoạch, cắt tỉa cành giai đoạn sinh trưởng và tỉa nụ, tỉa hoa và quả. Tuy nhiên,
việc cắt tỉa cành sau thu hoạch ở mức nhẹ, chỉ áp dụng sau khi cây 3-4 năm tuổi
và cắt các cành bị sâu bệnh. Hơn nữa, việc tỉa cành trong giai đoạn cây sinh
trưởng chỉ được thực hiện cắt các cành mọc trên cành mẹ ở phía dưới đỉnh trụ,
mà không chú ý đến việc tỉa định cành mọc trên đỉnh trụ. Vì vậy, các cành được
giữ lại ở vị trí không phù hợp, mật độ cành mới nhiều làm cho cành yếu và tạo
điều kiện trú ngụ của sâu bệnh gây hại.
Để có được quy trình cắt tỉa cây giai đoạn kinh doanh tạo vườn thanh
long có sản phẩm hàng hóa, quản lý được sâu bệnh, cần thiết phải nghiên cứu
xác định mức độ cắt tỉa phù hợp mà không làm ảnh hưởng đến năng suất hoặc
tăng năng suất.
64
Bảng 4.2. Hiện trạng về áp dụng biện pháp kỹ thuật cho sản xuất thanh long
ở một số tỉnh phía Bắc
TT Biện pháp kỹ thuật áp dụng Cách áp dụng chính
Tỷ lệ các
hộ áp
dụng (%)
100 1 Phương thức trồng
Trồng trụ
Lượng phân bón sử dụng/ha
Trồng trụ cao 1,4-1,5 mét trên mặt
đất, 4 cây/trụ, mật độ trồng 1.000
trụ/ha đến 1.500 trụ/ha
Bón 1 lần sau thu hoạch
2
2.1 Phân hữu cơ bón cho 1 trụ/năm 10
90
Phân chuồng (phân bò, phân lợn,
phân gà hoai mục) >30 kg
Phân hữu cơ vi sinh (phân Sông
Gianh, phân Quế Lâm, phân Tiến
Nông) 3 kg
2.2 Phân vô cơ bón cho 1 trụ/năm 500 g N, 500 g P2O5, 500 g K2O
Phân NPK 2 kg 70
30
3 100
0
0
0 Lượng phân bón được chia đều bón
3 lần trong năm, lần 1 sau thu hoạch,
lần 2 chuẩn bị xuất hiện nụ lứa đầu
tiên, lần 3 bón vào tháng 7.
Phân bón lá được sử dụng phun khi
giai đoạn cây sinh trưởng
Sử dụng phân bón lá
Giàu đạm (phân Đầu Trâu 502,
siêu dưỡng lá)
Giàu lân (Đầu Trâu 702, siêu lân)
Giàu kali (HK, siêu kali)
Sử dụng cả 3 loại (giàu đạm, lân,
kali)
4 Kỹ thuật cắt tỉa Cắt tỉa sau thu hoạch 100
100
Cắt tỉa cành trong thời gian cây
sinh trưởng
Cắt tỉa nụ, hoa, quả 80
5 Áp dụng biện pháp kỹ thuật rải vụ Cắt tỉa cành sau thu hoạch khi cây 3-
4 năm tuổi, cắt tỉa cành sâu bệnh
Cắt tỉa các cành mọc trên cành mẹ
phía dưới đỉnh trụ
Tỉa nụ hoa và rút cánh hoa sau khi
hoa nở 2 ngày
thu hoạch
Bóng đèn sợi đốt 10
Bóng đèn compact
Bóng đèn led vàng
Bóng đèn led đỏ 0
0
0 Thắp đèn sợi đốt 75 W, thời gian
thắp 30 đêm từ 20 giờ đến 5 giờ
65
Cây thanh long phản ứng với quang chu kì, cây xuất hiện hoa khi gặp điều
kiện ánh sáng ngày dài, đêm ngắn. Việc chiếu điện xử lý ra hoa trái vụ đã nâng
cao được năng suất và hiệu quả kinh tế cho sản xuất thanh long trên quy mô lớn
ở các tỉnh phía Nam. Ở các tỉnh phía Bắc, việc xử lý thắp đèn chiếu sáng bổ sung
vào ban đêm để xử lý ra hoa trái vụ cho giống thanh long ruột đỏ mới chỉ ở bước
đầu và kết quả chưa được rõ rệt (chỉ có 10% số hộ áp dụng). Thời gian chiếu
sáng trong đêm dài, công suất bóng đèn lớn nên chi phí lớn và hiệu quả đạt được
chưa tương xứng với mức đầu tư. Vì vậy, để tạo quả thanh long trái vụ nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế cho sản xuất thanh long miền Bắc cần phải có
những nghiên cứu xác định thời gian chiếu sáng và loại bóng đèn phù hợp.
Bảng 4.3. Phân tích SWOT hiện trạng sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc
Điểm mạnh (S)
- Thanh long có khả năng thích nghi
rộng ở nhiều vùng khác nhau.
- Có thể sinh trưởng và thích ứng ở đất
nghèo dinh dưỡng, đất sỏi, đất bị hạn.
- Cây nhanh cho quả chỉ sau trồng 1
năm nên nhanh thu hồi vốn đầu tư ban
đầu.
- Cây cho nhiều lứa quả trong năm nên
không xảy ra hiện tượng mất mùa.
- Xử lý được trái vụ nên sản lượng cung
cấp cho thị trường trong thời gian dài.
Điểm yếu (W)
- Sử dụng giống chưa được tuyển chọn nên
năng suất, chất lượng quả chưa ổn định. Chưa
có nhiều giống thanh long ruột đỏ mới phù
hợp với điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc.
- Chưa có quy trình kỹ thuật canh tác hoàn thiện
cho từng giống thanh long ở phía Bắc.
- Người dân chưa mạnh dạn áp dụng đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật đặc biệt biện pháp kỹ
thuật cắt tỉa cành tỉa hoa và tỉa quả.
- Biến đổi khí hậu, thời tiết ngày càng khắc
nghiệt, sâu bệnh phát sinh nhiều.
- Nông dân thiếu vốn trong sản xuất.
Thách thức (T)
- Khó hình thành các vùng sản xuất tập trung
với quy mô lớn.
- Giá vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, công lao động ngày càng
tăng.
- Xuất đầu tư cho 1 ha trồng mới cao hơn một
số cây ăn quả khác.
- Biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng phức
tạp, sâu bệnh phát sinh nhiều, tăng chi phí sản
xuất, giảm hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái.
Cơ hội (O)
- Tiềm năng thị trường tiêu thụ lớn kể
cả tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Diện
tích và sản lượng chưa đáp ứng đủ tiêu
thụ ở các tỉnh phía Bắc.
- Giao thông thuận tiện rất gần với
Trung Quốc, nước nhập khẩu thanh
long của Việt Nam lớn nhất.
- Bộ giống thanh long lai tạo mới và
nhập nội khá phong phú, đa dạng về
chất lượng và mẫu mã quả.
- Giải quyết cho nhiều lao động dư thừa
ở khu vực nông thôn.
66
Trên cơ sở các yếu tố điều tra, kết quả khảo sát chỉ ra một số yếu tố hạn
chế cho sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc là các nhóm yếu tố: sinh học, phi
sinh học và kinh tế - xã hội. Trong số các nhóm yếu tố bị ảnh hưởng, nhóm yếu tố
sinh học bao gồm: thiếu giống năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu
và đất đai vùng trồng; quy trình kỹ thuật trồng và thâm canh tổng hợp là các yếu
tố rất quan trọng.
Yếu tố giống: Sản xuất thanh long tập trung ở Việt Nam từ rất lâu nhưng
chỉ có duy nhất giống thanh long ruột trắng, cho tới những năm gần đây việc lai
tạo và tuyển chọn giống mới được chú trọng. Từ đó, Việt Nam mới có 02 giống
thanh long ruột đỏ LĐ1, LĐ5 cho các tỉnh phía Nam và 02 giống thanh long ruột
đỏ TL4, TL5 cho các tỉnh phía Bắc. Mặc dù, các giống được công nhận đều có
khả năng sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất lượng tốt nhưng người dân chưa
mạnh dạn thay đổi trồng giống mới trên diện tích đã trồng giống thanh long cũ
và chỉ phát triển trên diện tích trồng mới nhưng tỷ trọng diện tích này thấp. Dẫn
đến năng suất thanh long thấp và chất lượng quả không đồng đều và chưa đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu.
Yếu tố kỹ thuật canh tác: ở các tỉnh phía Nam biện pháp kỹ thuật áp
dụng cho sản xuất thanh long tương đối cao và khá đồng bộ, năng suất đạt cao,
chất lượng đồng đều và có sản phẩm cung cấp quanh năm cho thị trường. Tuy
nhiên, sản xuất thanh long ở các tỉnh phía Bắc còn hạn chế về các kỹ thuật
canh tác như bón phân, cắt tỉa và xử lý ra hoa trái vụ. Do người dân ở các tỉnh
phía Bắc trồng tự phát với quy mô không tập trung, lại sử dụng các giống thanh
long không có nguồn gốc nên chưa có quy trình sản xuất cụ thể cho từng giống
và việc áp dụng quy trình thâm canh cho các giống thanh long mới còn bỡ ngỡ,
chưa được đồng bộ.
Yếu tố khí hậu, thời tiết trong thời gian ra hoa đậu quả (từ tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm)
Về ánh sáng: Vào thời gian khoảng tháng 5-10, là thời gian có điều kiện
thời tiết mùa hè và đầu mùa thu - mùa nhận được nhiều ánh sáng và thời gian
ban ngày kéo dài hơn ban đêm thích hợp cho những cây trồng phản ứng với
quang chu kỳ để ra hoa đậu quả. Trong số đó, cây thanh long là cây ngày dài nên
ra hoa đậu quả tự nhiên tốt ở điều kiện khí hậu miền Bắc.
Về nhiệt độ: Trong thời gian tháng 5-10, nhiệt độ đạt cao nhất và biên
độ ngày đêm thấp đã không thuận lợi cho quá trình thụ phấn thụ tinh cho một
67
số đợt nở hoa trên cây thanh long ở một số tỉnh phía Bắc. Thậm chí, một số
tháng có nhiệt độ rất cao, hoa nở xong bị héo ngay không đậu quả và số ít quả
đậu được đạt khối lượng quả rất nhỏ do thời gian sinh trưởng quả ngắn. Vì
vậy, cần thiết phải tác động bổ sung biện pháp kỹ thuật phun phân bón lá để
kéo dài thời gian sinh trưởng quả, cải thiện khối lượng và chất lượng quả
trong thời gian này.
Một số nhận xét được rút ra từ kết quả điều tra hiện trạng sản xuất thanh
long ruột đỏ ở các tỉnh phía Bắc
Điều kiện thời tiết khí hậu của một số tỉnh phía Bắc khá phù hợp với yêu
cầu sinh thái của cây thanh long, tần suất xuất hiện các yếu tố bất thuận đến khả
năng sinh trưởng phát triển, ra hoa đậu quả và tiềm năng cho năng suất của cây
thanh long thấp. Vì vậy, ở một số tỉnh phía Bắc đều có thể trồng và phát triển
được các giống thanh long ruột đỏ. Tuy nhiên, mỗi giống thanh long có phản ứng
khác nhau với điều kiện sinh thái đặc thù của các tỉnh phía Bắc. Do đó cần có
đánh giá sự thích ứng của giống với điều kiện sinh thái đặc thù của các tỉnh phía
Bắc để lựa chọn, xác định được các giống trồng thích hợp.
Kỹ thuật canh tác thanh long ruột đỏ của người dân ở các tỉnh phía Bắc
còn thấp, chưa đáp ứng được sản xuất hàng hóa, sản xuất ở quy mô nhỏ, giống
trồng không rõ nguồn gốc, phương thức trồng chủ yếu trồng trụ, áp dụng biện
pháp kỹ thuật cắt tỉa, bón phân, phun phân bón lá chưa hợp lý và chưa khai thác
tối đa hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất (chỉ khai thác thu quả vụ chính
chưa có kỹ thuật xử lý ra hoa trái vụ). Để có được các giống thanh long ruột đỏ
trồng thích hợp, có khả năng cho năng suất, chất lượng quả và hiệu quả kinh tế
cao ở các tỉnh phía Bắc, cần phải nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng
và thâm canh cho từng giống thanh long đáp ứng sản xuất hàng hóa.
4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
MẪU GIỐNG THANH LONG RUỘT ĐỎ TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI
4.2.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống thanh long thí nghiệm
Khác với một số loại cây ăn quả khác, cây thanh long thuộc họ Xương
rồng có thân bò không có lá, lá bị biến dạng thành chùm gai (Gunasena & cs.,
2007). Vì vậy, việc đánh giá đặc điểm cành ở một số giống và mẫu giống thanh
long thí nghiệm được thể hiện qua một số chỉ tiêu như khoảng cách núm gai, số
gai trên núm, màu sắc lộc non và màu sắc cành. Số liệu được thể hiện ở bảng 4.4.
68
Kết quả thu được cho thấy, khoảng cách núm gai ở các mẫu giống thanh long rất
khác nhau, thể hiện mật độ các núm gai khác nhau, trên mỗi núm gai sẽ xuất hiện
nụ hoa. Khoảng cách núm gai đạt thưa nhất ở giống thanh long ruột đỏ TL5 (7,1
cm), tiếp đến mẫu giống LĐ1 (6,3 cm) và QN1 (6,0 cm). Mẫu giống VP2 có
khoảng cách giữa các núm gai liền kề dày nhất, đạt 4,3 cm. Cành thanh long
thường có 3 cạnh dẹt, ở mỗi cạnh tạo thành mép cành và trên đó có các núm gai,
mỗi núm gai có chứa nhiều gai màu nâu xám (Britton & Rose, 1963). Số lượng
gai xuất hiện trên các núm gai phụ thuộc chủ yếu vào giống. Trong đó, có 2,2-2,5
gai chính/núm ở các giống thanh long thí nghiệm, riêng giống thanh long ruột đỏ
TL5 có nhiều hơn (3,3 gai).
Bảng 4.4. Một số đặc điểm cành ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm
Kích thước
cành (cm) Đặc điểm cành Khoảng
cách núm
gai (cm) Mẫu
giống Màu sắc
lộc non Số gai
chính/núm
(gai) Chiều
dài Đường
kính
QN1 Đỏ 134,2 6,4 2,3 6,0
QN2 Đỏ 130,8 6,3 2,2 5,2
VP2 Xanh 143,5 6,2 2,5 4,3
TL4 Xanh 145,7 2,5 5,2 6,3
TL5 Đỏ 150,0 7,8 3,3 7,1
LĐ1 Đỏ 148,6 7,3 2,3 6,3
Màu sắc lộc non ở mẫu giống thanh long ruột đỏ QN1, QN2, TL5 và LĐ1
đều có màu đỏ, riêng mẫu giống thanh long VP2 và giống thanh long TL4 lộc
non có màu xanh. Màu sắc cành có màu xanh thẫm ở các giống thanh long TL4,
TL5 và mẫu giống VP2; các mẫu giống còn lại có màu xanh. Các mẫu giống
thanh long thí nghiệm có đặc điểm cành rất đa dạng, cành của mẫu giống VP2 và
TL4 tương tự nhau và có mép cành thẳng, dày, bề mặt nhẵn. Bề mặt cành thanh
Màu xanh vàng, mép cành
có ít viền nâu, lượn sóng,
bề mặt nhẵn có phấn
Màu xanh vàng, mép cành
có viền nâu, lượn sóng, bề
mặt nhẵn có phấn
Màu xanh thẫm, mép cành
thẳng, dày, bề mặt nhẵn
Màu xanh thẫm, mép cành
thẳng, dày, bề mặt nhẵn
Màu xanh thẫm, mép cành
dày có ít viền nâu, hơi
lượn sóng, bề mặt nhẵn
Màu xanh vàng, mép cành
có viền nâu, lượn sóng, bề
mặt nhẵn
69
long có phấn (mẫu giống QN1 và QN2). Trong số các mẫu giống thanh long thí
nghiệm, các giống có mép cành lượn sóng (QN1, QN2, LĐ1); giống TL5 có mép
cành hơi lượn sóng.
Chiều dài và đường kính cành ở các giống thanh long ruột đỏ tương đối
khác nhau, các giống thanh long TL5 và LĐ1 có chiều dài và đường kính cành
lớn nhất (đạt 148,6-150,0 cm và 7,3-7,8 cm). Các mẫu giống QN1 và QN2 có
chiều dài và đường kính cành đạt thấp (130,8-134,2 cm và 6,3-6,4 cm). Giống
thanh long TL4 và VP2 có chiều dài cành đạt trung bình nhưng đường kính cành
đạt thấp.
a) b) c)
Các giống thanh long khác nhau có hình dạng nụ rất khác nhau, trong đó
có 4 hình dạng nụ đặc trưng như nụ hình trứng, hình elip, hình tròn và hình cầu
dẹt (Bộ NN & PTNT, 2013b). Trong số các mẫu giống thanh long thí nghiệm,
các mẫu giống QN2, TL4 cho nụ hoa hình elip, đỉnh nụ tròn. Các mẫu giống
VP2, LĐ1 có nụ hoa hình trứng và các mẫu giống QN1, TL5 có nụ hoa hình tròn.
Hình 4.2: a) Hình ảnh lộc non các mẫu giống thanh long, b) Hình ảnh cành các
mẫu giống thanh long, c) Hình ảnh mặt cắt ngang cành các mẫu giống thanh long
Bảng 4.5. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống thanh long thí nghiệm
Đặc điểm nụ Đặc điểm hoa Mẫu
giống Chiều dài
hoa (cm) Đường kính
cuống hoa (cm)
QN1 28,4 ± 1,1 3,8 ± 0,3
QN2 26,5 ± 1,6 3,7 ± 0,4
VP2 27,3 ± 1,5 3,5 ± 0,2
TL4 28,5± 1,5 3,9 ± 0,2
TL5 29,7± 1,3 4,2 ± 0,1
LĐ1 28,6± 1,8 3,3 ± 0,1 Nụ hoa rộng, đỉnh
nụ tròn, hình tròn
Nụ hoa dài, đỉnh
nụ tròn, hình elip
Nụ hoa hẹp dài, đỉnh
nụ nhọn, hình trứng
Nụ hoa dài, hẹp, đỉnh
nụ tròn, hình elip
Nụ hoa rộng, đỉnh
nụ nhọn, hình tròn
Nụ hoa dài, hẹp,
đỉnh nụ nhọn, hình
trứng Cánh hoa màu kem, bao phấn
ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ
Cánh hoa màu kem, bao phấn
ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ
Cánh hoa màu kem, bao phấn
ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ nhạt
Cánh hoa màu kem, bao phấn
ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ vừa.
Cánh hoa màu vàng nhạt, bao
phấn bằng đầu nhụy, lá bắc đỏ
Cánh hoa màu kem, bao phấn
ngắn hơn đầu nhụy, lá bắc đỏ
thẫm
70
Hình 4.3. Ảnh nụ hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm
Giống QN1
Giống QN2
Giống VP2
Giống LĐ1
Giống TL4
Giống TL5
Hình 4.4. Ảnh hoa các mẫu giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm
71
Hoa thanh long có kích thước lớn so với hoa của nhiều loại cây ăn quả
khác, chiều dài hoa dao động từ 26,5 cm ở mẫu giống QN2 đến 29,7 cm ở mẫu
giống thanh long TL5. Cuống hoa - phần tạo nên quả có đường kính đạt lớn nhất
ở mẫu giống TL5 (đạt 4,2 cm). Phần lớn các mẫu giống thanh long thí nghiệm có
cánh hoa màu trắng kem và bao phấn ngắn hơn đầu nhụy; riêng mẫu giống TL5
cánh hoa màu vàng nhạt và chiều dài bao phấn bằng đầu nhụy (bảng 4.5).
Bảng 4.6. Một số đặc điểm quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm
Đặc điểm quả Màu sắc
vỏ quả
Chiều dài
lá bắc
đỉnh (cm)
6,3 Đỏ có vân Tỷ lệ chiều
cao/đường
kính quả
1,4 Quả thon dài, lá bắc đỉnh dài, mềm, Mẫu
giống
QN1
nâu màu đỏ
6,5 Đỏ có vân 1,4 Quả thon dài, lá bắc đỉnh dài, mềm, QN2
nâu màu đỏ
Đỏ VP2 4,7 1,2 Quả thon trung bình, lá bắc đỉnh trung
bình, cứng, màu đỏ viền xanh
TL4 4,8 Đỏ 1,2 Quả thon trung bình, lá bắc đỉnh trung
bình, cứng, màu đỏ viền xanh
TL5 4,2 Đỏ thẫm 1,2 Quả thon trung bình, lá bắc đỉnh trung
bình, cứng, màu đỏ viền xanh
LĐ1 6,3 Đỏ tươi 1,6 Quả thon dài, lá bắc đỉnh dài, mềm,
Một số đặc điểm quả như chiều dài và màu sắc lá bắc đỉnh, màu sắc vỏ
quả, tỷ lệ chiều cao/đường kính quả và màu sắc thịt quả là các tiêu chí trong số
các tiêu chí quan trọng trong chọn giống thanh long. Chiều dài lá bắc đỉnh dài,
màu xanh tạo quả cân đối, hài hòa, hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt
Nam cũng như sử dụng cho xuất khẩu. Trong số các giống thanh long hiện có ở
Việt Nam, giống thanh long ruột trắng có chiều dài lá bắc đỉnh lớn nhất, có màu
xanh và cứng. Các giống thanh long ruột đỏ đều có màu sắc lá bắc đỉnh màu đỏ
đến đỏ xanh. Các giống thanh long thí nghiệm, mẫu giống QN2 có chiều dài lá
bắc đỉnh đạt lớn nhất (6,5 cm); tiếp đến ở giống QN1 và LĐ1 đạt 6,3 cm. Mặc dù
mẫu giống thanh long ruột đỏ QN1 và QN2 có chiều dài lá bắc đỉnh tương đối
dài nhưng lá bắc màu đỏ hơi xanh và mềm. Mẫu giống VP2 và giống TL4 có
chiều dài lá bắc đỉnh đạt trung bình, 4,7-4,8 cm. Mẫu giống thanh long TL5 có
chiều dài lá bắc đạt thấp nhất (4,2 cm).
màu đỏ
72
Mức độ đỏ của vỏ quả và thịt quả thanh long ruột đỏ phụ thuộc vào giống
(Paull, 2016). Các giống thanh long thí nghiệm đều có màu sắc vỏ và thịt quả
màu đỏ nhưng ở mức độ khác nhau. Mẫu giống QN1 và QN2 có vỏ màu đỏ vân
nâu, thịt quả màu đỏ tươi; mẫu giống VP2 và TL4 có vỏ quả màu đỏ, thịt quả
màu đỏ tím; mẫu giống TL5 có vỏ quả và thịt quả màu đỏ thẫm; mẫu giống LĐ1
có vỏ và thịt quả màu đỏ tươi. Tỷ lệ chiều cao quả/đường kính quả tạo nên hình
dạng quả, tỷ lệ này đạt 1,4-1,6 tạo nên quả có hình thon dài (QN1, QN2 và LĐ1).
Các giống thanh long còn lại cho quả có dạng thon trung bình, tỷ lệ chiều cao/đường
kính quả đạt 1,2.
Bảng 4.7. Màu sắc thịt quả (giá trị L*, a* và b*) của các mẫu giống
thanh long thí nghiệm
Mẫu giống
QN1
QN2
VP2
TL4
TL5
LĐ1 L*
27,62
28,05
27,34
28,49
27,59
29,51 a*
26,67
26,51
26,80
26,18
29,20
36,35 b*
4,30
3,68
3,54
3,63
4,67
4,48
Ghi chú: Giá trị L* càng cao màu càng sáng; a* càng cao màu càng đỏ và b* càng cao màu càng vàng.
Kết quả đo màu sắc thịt quả thanh long thí nghiệm cho thấy, các mẫu giống
thanh long ruột đỏ có giá trị a* và L* khác nhau theo mức độ đỏ của mỗi mẫu
giống. Mẫu giống ruột đỏ LĐ1 có giá trị a* cao nhất, màu đỏ đậm nhất, tiếp đến
là mẫu giống thanh long TL5 (giá trị a* đạt 29,20). Điều này cho thấy các mẫu
giống thanh long thí nghiệm xếp theo thứ tự từ đỏ đậm đến đỏ nhạt là LĐ1, TL5,
VP2, QN1, QN2 và TL4 (bảng 4.7).
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả của các mẫu giống
thanh long thí nghiệm
Hàm lượng Hàm lượng
Mẫu
giống
QN1
QN2
VP2
TL4
TL5
LĐ1 Hàm lượng
chất khô (%)
18,32
18,27
18,31
19,04
19,54
18,07 Hàm lượng axit
tổng số (%)
0,190
0,088
0,186
0,085
0,181
0,081 vitamin C (mg/100g)
8,60
7,57
8,13
8,21
8,32
6,25 betacyanin (mg/100g)
50,25
48,71
54,83
63,28
59,94
57,33
73
Một số chỉ tiêu sinh hóa của thịt quả các mẫu giống thanh long ruột đỏ
được xác định ở đợt thu quả thứ 7 (tháng 7 năm 2016). Kết quả ở bảng 4.8 cho
thấy: các giống thanh long ruột đỏ trồng tại Viện Nghiên cứu Rau quả cho hàm
lượng chất khô cao, đặc biệt các giống TL4 và TL5 có hàm lượng chất khô đạt
19,04% và 19,54%, đạt thấp nhất ở mẫu giống LĐ1 (18,07%).
Hàm lượng vitamin C và axit tổng số đạt giá trị khác nhau ở các mẫu
giống. Hàm lượng axit tổng số ở mẫu giống QN1 đạt cao nhất là 0,19%; tiếp
theo mẫu giống VP2 và TL5 đạt 0,186% và 0,181%; mẫu QN2 đạt 0,088%,
mẫu TL4 đạt 0,085%, giống LĐ1 đạt 0,081%. Hàm lượng vitamin C dao
động từ 6,25 mg/100 g thịt quả ở giống LĐ1 đến 8,6 mg/100 g thịt quả ở
mẫu giống QN1.
Betacyanin là hợp chất cho sắc tố đỏ ở thực vật nói chung và trên mẫu quả
thanh long nói riêng, đặc biệt ở thịt quả của các mẫu thanh long ruột đỏ.
Betacyanin có trong thịt và vỏ quả thanh long ruột đỏ chứa hoạt chất chống oxy
hóa cao và thịt quả chứa hàm lượng lớn chất chống oxy hóa polyphenol (Wu &
cs., 2006). Hàm lượng betacyanin đạt được dao động từ 48,71-63,28 mg/100 g
thịt quả ở các mẫu giống thanh long.
Hình 4.5. Hình ảnh quả các mẫu giống thanh long ruột đỏ
4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển, ra hoa, đậu quả, năng suất và chất
lượng quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm
Khả năng sinh trưởng của các mẫu giống thanh long thí nghiệm được thể
hiện trước tiên ở khả năng hình thành lộc. Số liệu trình bày ở bảng 4.9 cho thấy,
mẫu giống TL4 và LĐ1 xuất hiện 4 đợt lộc trong năm, các mẫu giống thanh long
khác xuất hiện 3 đợt trong năm.
Thời gian bắt đầu xuất hiện lộc trong năm, ngoài phụ thuộc vào thời điểm
thu hoạch quả lứa cuối cùng trong năm, còn phụ thuộc vào thời gian và mức độ
cắt tỉa cành sau thu hoạch. Đợt lộc thứ nhất, mẫu giống QN1, QN2 và VP2 bật
74
lộc sớm 20/10-25/10; tiếp theo giống TL4 (25/10-30/10) và muộn nhất là giống
TL5, LĐ1 (5/11-14/11).
Bảng 4.9. Thời gian hình thành lộc ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm
năm 2015-2016
TT
Mặc dù, giống thanh long TL4 và LĐ1 bật lộc muộn nhưng số đợt lộc
trong năm đạt 4 đợt, tương đương thậm chí cao hơn các mẫu giống thanh long
bật lộc sớm. Đợt lộc thứ 2 và đợt lộc thứ 4 ở các mẫu giống thanh long đều xuất
hiện ở thời điểm tương tự nhau (đợt 2: tháng 2 và đợt 4: tháng 4). Riêng đợt lộc
thứ 3, các mẫu giống có thời gian bắt đầu xuất hiện tương đối khác nhau. Cụ thể
mẫu giống QN1, QN1, VP2 và TL5 xuất hiện lộc muộn hơn vào đầu đến giữa
tháng 3 còn mẫu giống thanh long TL4 và LĐ1 xuất hiện lộc sớm hơn (giữa
tháng 2).
1
2
3
4
5
6 Mẫu
giống
QN1
QN2
VP2
TL4
TL5
LĐ1 Thời gian xuất hiện các đợt lộc trong năm (ngày/tháng)
Đợt 4
Đợt 1
20-25/10
20-25/10
20-25/10
12-15/4
25-30/10
5-10/11
10-15/4
7-14/11 Đợt 2
9-12/12
10-15/12
10-13/12
15-18/12
10-15/12
10-13/12 Đợt 3
13-18/3
13-18/3
15-18/3
7-12/2
8-12/3
10-15/2
Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng ra hoa của các mẫu giống
thanh long thí nghiệm năm 2016
Mẫu giống
Chỉ tiêu tuổi cành xuất hiện nụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng làm
cơ sở để tính toán áp dụng biện pháp và thời gian cắt tỉa sao cho phù hợp với
từng giống thanh long trong sản xuất hàng hóa. Các giống thanh long khác nhau
có tuổi cành bắt đầu xuất hiện nụ khác nhau. Tuổi cành xuất hiện nụ ở các giống
thanh long dao động từ 172 ngày ở giống thanh long TL5 đến 208 ngày ở giống
QN1
QN2
VP2
TL4
TL5
LĐ1 Tuổi cành bắt
đầu xuất hiện
nụ (ngày)
182
180
207
208
172
189 Thời gian xuất
hiện nụ lứa đầu
trong năm
15-17/5
15-17/5
15-17/5
27-29/5
10-12/4
12-14/4 Thời gian xuất
hiện nụ đến nở
hoa (ngày)
20
20
20
20
20
20 Thời điểm bắt
đầu thu hoạch
quả trong năm
5/7-7/7
5/7-7/7
5/7-7/7
17/7-19/7
30/5-2/6
2/6-4/6
75
thanh long TL4. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu trên một số mẫu
giống thanh long thu thập làm nguồn vật liệu cho chọn tạo giống thanh long của
Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2015b). Như vậy, với giống
thanh long ruột đỏ VP2 và TL4 cần phải cắt tỉa ngay sau thu hoạch và chăm sóc
ở mức tối ưu thì cành mới mới có thể xuất hiện nụ lứa đầu trong năm. Hoặc có
thể để 1 số lượng cành nhất định của năm trước để duy trì được số đợt quả tối đa
trong năm.
Cây thanh long phản ứng với ánh sáng ngày dài, ở các tỉnh phía Bắc sau
khi thu hoạch vụ chính, cây thanh long trải qua quá trình sinh trưởng trong điều
kiện ánh sáng ngày ngắn (tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và sau đó tiếp tục cho
quả vào vụ sau. Vì vậy, thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm càng muộn thì
giống đó phản ứng càng mạnh với ánh sáng ngày dài, điều này đã làm bất lợi cho
sản xuất thanh long. Giống thanh long ruột trắng trồng tại miền Bắc xuất hiện nụ
lứa đầu trong năm vào cuối tháng 6 đầu tháng 7, vì thế giống phản ứng mạnh với
ánh sáng ngày dài (Trần Danh Sửu & cs., 2017). Căn cứ vào khả năng xuất hiện
nụ hoa trong năm, các giống thanh long ruột đỏ thí nghiệm có phản ứng trung
tính với ánh sáng ngày dài hơn so với giống thanh long ruột trắng. Giống thanh
long ruột đỏ TL5 xuất hiện nụ lứa đầu sớm nhất (10/4-12/4). Các mẫu giống
thanh long thí nghiệm có đặc điểm là ở mỗi đợt, nụ đều xuất hiện cùng thời điểm;
chỉ riêng giống LĐ1 luôn luôn xuất hiện nụ sau 2 ngày. Giống TL4 xuất hiện nụ
lứa đầu tiên muộn nhất (27/5-29/5), tiếp theo 3 mẫu giống QN1, QN2 và VP2
xuất hiện 15/5-17/5.
Thời gian xuất hiện nụ đến nở hoa đều ổn định ở tất cả các lứa và ở tất cả
các giống thanh long thí nghiệm, đều là 20 ngày; kết quả này tương tự như kết
quả nghiên cứu trong tài liệu của TFNet (2007a). Theo Puskpakumara & cs.
(2006), sự phát triển của hoa thanh long từ giai đoạn nụ tới khi nở hoàn toàn
thường kéo dài 25-35 ngày và theo Briz (2013) với cây thanh long từ xuất hiện
nụ tới khi hoa nở 10 ngày và từ nở đến tàn hoa là 2-3 ngày.
Thời gian xuất hiện nụ ở các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều giống
nhau. Riêng mẫu giống LĐ1 xuất hiện nụ muộn hơn 2 ngày trên tất cả các mẫu
giống ở các đợt hoa. Thời gian xuất hiện nụ của 1 đợt kéo dài 3 ngày. Cụ thể,
thời gian nở hoa của các đợt: đợt 1 là 12-14/4; đợt 2 là 28-30/4; đợt 3 là 16-18/5;
đợt 4 là 30/5-1/6; đợt 5 là 15-17/6; đợt 6 là 28-30/6; đợt 7 là 8-10/7; đợt 8 là 24-
26/7; đợt 9 là 10-12/8; đợt 10 là 23-25/8; đợt 11 là 3-5/9 và đợt 12 là 13-15/9.
76
Thời điểm bắt đầu cho thu hoạch quả trong năm ở giống TL5 vẫn đạt sớm
nhất 30/5-2/6, tiếp đến là mẫu giống LĐ1 thu hoạch lứa đầu tiên 2/6-4/6 và giống
TL4 thu hoạch lứa đầu trong năm 17/7-19/7. Các mẫu giống thanh long còn lại
có thời gian bắt đầu thu hoạch quả trong năm là 5/7-7/7.
Bảng 4.11. Tỷ lệ đậu quả của các mẫu giống thanh long năm 2016
Tỷ lệ đậu quả của các đợt hoa trong năm (%)
Đợt
10 Đợt
9 Đợt
8 Đợt
7 Đợt
6 Đợt
5 Đợt
4 Đợt
2 Đợt
3 Trung
bình
Đợt
11
70,5 58,5 60,8 75,4 60,0 48,3 45,8 47,5 74,4 76,5
66,8 61,2 76,4 57,8 66,3 47,0 44,5 63,3 71,2 68,9
65,3 62,5 58,7 56,8 52,7 55,6 61,2 56,8 67,8 70,1 Đợt
12
Đợt
1
Số liệu ở bảng 4.11 cho thấy, các mẫu giống thanh long khác nhau có số
đợt hoa trong năm khác nhau, ở giống thanh long ruột đỏ TL5 và LĐ1 xuất hiện
12 đợt hoa, tiếp đến các mẫu giống thanh long ruột đỏ còn lại xuất hiện 10 đợt
hoa. Các mẫu giống thanh long QN1, QN2 và VP2 xuất hiện hoa muộn hơn và
kết thúc ra hoa sớm hơn so với giống thanh long ruột đỏ TL5 và LĐ1 là 1 đợt
hoa. Mẫu giống thanh long ruột đỏ TL4 xuất hiện hoa muộn nhất, sau giống TL5
và LĐ1 là 2 đợt và sau mẫu giống QN1, QN2 và VP2 là 1 đợt hoa.
So sánh với một số cây ăn quả khác, cây thanh long có tỷ lệ đậu quả tương
đối cao ở tất cả các đợt hoa, tỷ lệ đậu quả đạt dao động từ trên 40% đến trên
80%. Tuy nhiên, so sánh tỷ lệ đậu quả của các đợt hoa ở 1 giống của tất cả các
giống đạt thấp hơn ở các đợt 7, 8 và 9. Tỷ lệ đậu quả trung bình ở giống thanh
long ruột đỏ TL5 đạt cao nhất đạt 73,3%, tiếp theo ở giống TL4 và LĐ1 là 66,2-
69,7%. Các dòng thanh long ruột đỏ QN1, QN2 và VP2 đạt thấp hơn, đạt 60,8-
61,8%.
Thời gian nở hoa đến thu hoạch quả của các giống thanh long thí nghiệm
được thể hiện ở bảng 4.12. Kết quả cho thấy, ở cùng đợt nở hoa, thời gian nở
hoa đến thu hoạch đều như nhau ở tất cả các giống thanh long thí nghiệm, đợt
1-3 là 30 ngày; đợt 4, 5 là 29 ngày; đợt 6-10 là 28 ngày. Riêng đợt 11 và đợt 12,
thời gian từ nở hoa đến thu hoạch kéo dài hơn, là 32 ngày ở đợt 11 và 35 ngày ở
đợt 12.
Mẫu
giống
QN1
QN2
VP2
TL4
TL5
LĐ1 61,8
62,3
60,8
60,7 78,2 71,3 68,9 43,6 44,7 68,7 70,5 77,4 78,2 66,2
50,4 77,9 65,3 71,4 82,9 77,6 65,5 62,5 79,6 78,5 86,4 81,8 73,3
65,8 76,0 50,4 56,8 81,2 73,5 61,0 63,7 75,0 80,0 75,6 77,6 69,7
77
Bảng 4.12. Thời gian nở hoa đến thu hoạch quả các mẫu giống thanh long
thí nghiệm năm 2016
Thời gian nở hoa đến thu hoạch (ngày) Mẫu
Đợt 1-3 Đợt 4-5 Đợt 6-10 Đợt 11 Đợt 12 giống QN1 30* 29 28 32
30* 29 28 32 QN2 30* 29 28 32 VP2 TL4 30** 29 28 32 35
TL5 30 29 28 32 35
LĐ1 30 29 28 32 35
Ghi chú: * tính đợt hoa thứ 2 và ** tính đợt hoa thứ 3
Bảng 4.13. Khối lượng quả các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016
Khối lượng quả của các đợt trong năm (g/quả) Mẫu Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Trung giống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 bình
QN1 398,0 352,7 341,2 327,8 313,0 308,7 300,5 327,7 433,5 468,9 357,2
QN2 305,5 335,8 322,1 330,7 321,0 325,1 314,4 334,5 367,9 421,3 337,8
VP2 360,8 342,6 329,8 311,7 302,4 310,5 308,5 337,6 358,5 440,8 340,3
TL4 423,6 429,0 408,5 342,4 325,7 311,6 342,6 396,6 487,9 495,0 396,3
TL5 520,2 510,8 551,3 431,5 488,6 375,6 426,4 365,5 550,7 513,4 527,5 538,5 483,3
LĐ1 408,5 387,5 411,8 327,6 410,9 313,7 342,2 318,5 344,4 420,7 432,3 440,1 379,9
Trung 464,4 392,5 403,0 363,5 379,7 328,0 339,8 319,8 372,9 415,1 463,1 491,2
Khối lượng quả là một trong những chỉ tiêu quyết định đến năng suất cây
trồng. Trên cây thanh long xuất hiện rất nhiều đợt quả khác nhau và mỗi đợt quả
có khối lượng quả đạt được tương đối khác nhau (bảng 4.13). So sánh giữa các
đợt quả với nhau, ở tất cả các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều cho quả có
khối lượng thấp nhất ở các đợt 6, 7, 8. Điều này được giải thích là do điều kiện
khí hậu ở các đợt quả có nhiệt độ và cường độ ánh sáng cao đã làm ảnh hưởng
bình
78
đến quá trình thụ phấn thụ tinh và sinh trưởng quả. Thời gian sinh trưởng quả
ngắn, chỉ có 28 ngày.
Thông thường trên cây thanh long nói chung, có rất nhiều đợt quả và cứ
mỗi đợt chính lại xuất hiện ngay sau đó đợt phụ; đợt phụ thường có ít quả trên
cây nên khối lượng quả đạt cao hơn khối lượng quả ở đợt chính. Khối lượng quả
ở giống thanh long TL5 đạt cao nhất ở tất cả các đợt quả và cao hơn khối lượng
quả trung bình của 6 mẫu giống thanh long thí nghiệm.
Bảng 4.14. Năng suất các đợt quả của các mẫu giống thanh long thí nghiệm
năm 2016
Năng suất của các đợt trong năm (kg/trụ) Mẫu Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt giống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
QN1 2,3 2,2 4,3 1,1 4,4 2,3 3,1 1,2 4,4 2,3
0,7 1,6 4,2 1,7 4,2 1,5 3,6 0,8 4,6 2,3 QN2 0,6 1,5 3,7 1,3 3,9 1,2 4,0 1,8 3,9 1,2 VP2 TL4 2,3 3,5 1,8 4,8 1,3 3,9 2,1 4,3 2,1 4,5
TL5 2,1 7,0 1,2 3,5 1,4 4,3 2,7 5,4 1,8 4,6 1,5 3,5
LĐ1 1,2 3,7 1,1 3,8 0,5 3,2 2,0 3,7 0,7 4,2 2,1 1,2
Trung 1,7 2,9 1,7 3,8 1,3 4,1 1,8 4,0 1,4 4,3 1,9 3,1
bình
Hình 4.6. Năng suất các mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016
79
Năng suất của các đợt ở mỗi mẫu giống thanh long thí nghiệm rất khác
nhau, được thể hiện ở bảng 4.14 và hình 4.6. Tương tự như khối lượng quả,
năng suất của mỗi mẫu giống thanh long đạt được cao thấp xen kẽ nhau giữa 2
đợt quả liên tiếp nhau. Năng suất cả vụ của mẫu giống thanh long TL5 đạt cao
nhất là 39,0 kg/trụ; tiếp theo mẫu giống thanh long ruột đỏ TL4, đạt 30,6
kg/trụ, mẫu giống QN1 và LĐ1 đạt 27,4-27,6 kg/trụ. Năng suất đạt thấp nhất
với 23,1 kg/trụ ở mẫu giống VP2. Mẫu giống thanh long ruột đỏ TL5 cho
năng suất các đợt đều cao hơn so với năng suất trung bình của 6 mẫu giống
thanh long thí nghiệm.
Bảng 4.15. Độ brix ở thịt quả của các giống thanh long thí nghiệm năm 2016
Tên Độ brix ở thịt quả của các đợt trong năm (%)
giống Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Đợt Trung
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 bình
QN1 18,0 18,9 18,2 18,0 16,8 16,6 17,0 19,0 18,6 20,8 18,2
QN2 18,1 18,7 18,3 18,4 17,2 17,2 17,1 18,5 18,6 20,2 18,2
VP2 18,7 18,5 18,1 18,2 16,5 16,5 16,9 18,7 18,0 20,5 18,1
TL4 19,2 19,5 19,2 17,9 17,0 17,5 20,1 20,5 21,3 21,5 19,4
TL5 19,7 20,3 20,0 20,0 20,5 17,7 17,2 16,9 20,0 20,3 20,5 21,0 19,5
LĐ1 18,9 19,2 20,3 19,5 20,1 16,5 17,4 16,7 20,3 19,2 20,7 21,0 19,2
19,3 18,9 19,3 18,9 19,1 17,1 17,0 17,0 19,4 19,2 20,7 21,2 Trung
Độ brix có trong thịt quả ở các giống thanh long thí nghiệm được thể hiện
ở bảng 4.15, số liệu thu được cho thấy ở tất cả các giống thanh long thí nghiệm,
các đợt quả thứ 6, 7, 8 đều cho quả có độ brix đạt thấp hơn so với các đợt quả
khác trong cùng giống. Độ brix đạt cao ở các đợt đầu và đợt cuối vụ quả. Độ brix
trung bình của các đợt quả ở giống thanh long TL4, TL5 và LĐ1 đạt cao nhất
(19,2-19,5%); các mẫu giống thanh long còn lại chỉ đạt 18,1-18,2%.
bình
80
4.2.3. Thành phần và tỷ lệ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên các
mẫu giống thanh long thí nghiệm năm 2016
Để đánh giá tính thích ứng của giống với điều kiện sinh thái, ngoài đánh
giá các chỉ tiêu về đặc tính nông sinh học, khả năng sinh trưởng, khả năng ra hoa
đậu quả, năng suất và chất lượng quả, cần thiết phải đánh giá thành phần sâu
bệnh và tỷ lệ gây hại của một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên các mẫu giống
thanh long. Một số loại sâu xuất hiện và gây hại chính trên thanh long thí nghiệm
chủ yếu là sâu khoang, sâu róm, rệp vẩy và sên. Trong đó, sên gây hại tất cả các
giống thanh long với tỷ lệ cao 20,7-26,3% chủ yếu ở các tháng có mưa nhiều và
chỉ xuất hiện ở một số nơi có ẩm độ cao (bảng 4.16).
Bảng 4.16. Mức độ gây hại của một số đối tượng sâu hại chính trên các giống
thanh long thí nghiệm năm 2016
Tỷ lệ gây hại trên các giống thanh long (%)
Sên Đối tượng
gây hại Rệp vảy
(Scale insects)
Sâu khoang
(Spodoptera litura)
10,2 Sâu róm (Arna
pseudoconspersa)
5,3 (Achatina fulica)
24,5 3,8
6,8 1,6 20,7 11,2 QN1
QN2 15,3 10,2 0 25,2 VP2 9,8 4,7 0 22,7 TL4
10,5 5,0 0 24,5 TL5
10,0 10,8 25,8 26,3 LĐ1
Rệp vẩy (Scale insects) là đối tượng nhỏ, không di chuyển nhanh nhưng
tốc độ sinh sản mạnh và khó phòng trừ, gây hại mạnh nhất ở giống thanh long
ruột đỏ LĐ1 (25,6%). Vì thế mà giống LĐ1 cho năng suất cao, chất lượng tốt và
được trồng nhiều ở một số tỉnh phía Bắc nhưng đến nay diện tích đã giảm dần và
được trồng thay thế giống thanh long khác.
Sâu khoang và sâu róm đều xuất hiện trên tất cả các giống thanh long
nhưng ở mức nhẹ và dễ phòng trừ.
Một số bệnh gây hại chính trên các giống thanh long thí nghiệm được thể
hiện ở bảng 4.17 cho thấy các bệnh như: đốm nâu, muội và thán thư đều gây hại
nặng vào thời kỳ cây cho quả từ tháng 5-11. Bệnh thối nhũn xuất hiện muộn và
có thời gian gây hại tập trung hơn so với các bệnh khác.
Tháng 2-5 Tháng 2-5 Tháng 1-12 Tháng 2-10 Thời gian
gây hại
81
Bảng 4.17. Mức độ gây hại của một số đối tượng bệnh hại chính trên các
giống thanh long thí nghiệm năm 2016
Tỷ lệ gây hại trên các giống thanh long (%)
Muội
(Capnodium sp.) Đối tượng
gây hại
Đốm nâu
(Neoscytalidium
dimidiatum) Thán thư
(Colletotrichum
gloeosporioides)
10,7
9,2
11,4
10,7
12,6
19,8
Tháng 5-11 1,6
1,8
4,3
2,5
-
17,8
Tháng 5-11 11,3
10,6
13,8
15,8
10,6
20,7
Tháng 5-11 Thối nhũn
(Erwinia
chrysanthemi)
6,8
5,2
8,7
6,2
4,5
9,8
Tháng 7-10
Trong các mẫu giống thanh long thí nghiệm, mẫu giống LĐ1 bị một số
bệnh gây hại nặng nhất, cụ thể: bệnh đốm nâu gây hại với tỷ lệ 19,8%, bệnh muội
với tỷ lệ 17,8% và bệnh thán thư gây hại với tỷ lệ 20,7%. Giống thanh long TL5
không bị bệnh muội gây hại và các bệnh: đốm nâu, thán thư và thối nhũn gây hại
ở mức nhẹ.
QN1
QN2
VP2
TL4
TL5
LĐ1
Thời gian
gây hại
Tóm lại:
Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm hình thái tương đối
khác nhau, đặc biệt mẫu giống thanh long ruột đỏ TL5 có một số chỉ tiêu đạt lớn
nhất như: số gai chính là 3,3 gai/núm, khoảng cách giữa các núm gai đạt 7,1 cm,
chiều dài hoa là 29,7 cm và đường kính hoa đạt 4,2 cm. Tuy nhiên, mẫu giống
thanh long ruột đỏ TL5 có chiều dài lá bắc đỉnh ngắn nhất, chỉ đạt 4,2 cm.
Các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều có khả năng sinh trưởng khỏe
và có khả năng ra hoa tự nhiên tốt trong điều kiện sinh thái Gia Lâm, Hà Nội;
xuất hiện 3-4 đợt lộc trong năm. Mẫu giống TL5 và LĐ1 có chiều dài và đường
kính cành đạt lớn nhất, đạt 148,6-150,0 cm và 7,3-7,8 cm. Các mẫu giống xuất
hiện 10-12 đợt hoa. Tỷ lệ đậu quả trung bình của các giống đạt cao 60,8-73,3%.
Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch tăng dần từ 28 ngày ở các tháng nắng nóng
đến 35 ngày ở các tháng có nhiệt độ không khí và cường độ ánh sáng thấp hơn
trong năm.
Trong số các mẫu giống thanh long thí nghiệm, mẫu giống TL5 có khối
lượng quả và năng suất lớn nhất, đạt lần lượt 483,3 g/quả và 39,0 kg/trụ; tiếp đến
82
mẫu giống TL4, năng suất đạt 30,6 kg/trụ, mẫu giống QN1 và LĐ1 đạt 27,4-27,6
kg/trụ.
Các mẫu giống thanh long thí nghiệm đều cho hàm lượng betacyanin cao.
Độ brix trung bình của các đợt quả ở các mẫu giống thanh long TL4, TL5 và
LĐ1 đạt 19,2-19,5%, cao hơn so với các mẫu giống khác trong thí nghiệm; các
mẫu giống thanh long còn lại chỉ đạt 18,1-18,2%.
Trong số các giống thanh long thí nghiệm, giống thanh long TL5 ít
bị nhiễm một số đối tượng sâu bệnh gây hại chính, giống LĐ1 bị gây hại nặng
bởi rệp vẩy, bệnh đốm nâu và thán thư.
Hai giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận là giống chính thức và giống sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc.
4.3. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT THANH LONG RUỘT ĐỎ TL5 TẠI MỘT
SỐ TỈNH PHÍA BẮC
Tương tự như với các cây ăn quả khác, để sản xuất thanh long cho hiệu
quả kinh tế cao cần có được giống mới sinh trưởng khỏe, năng suất cao, chất
lượng tốt và quy trình kỹ thuật hoàn thiện, đặc biệt ở một số khâu kỹ thuật chính
như: kỹ thuật cắt tỉa, chế độ phân bón, kỹ thuật rải vụ thu hoạch và phương thức
trồng phù hợp cho giống. Vì vậy, ngoài việc tuyển chọn xác định được giống
thanh long ruột đỏ TL5 là giống triển vọng phát triển ở một số tỉnh phía Bắc, rất
cần tiến hành nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật phù hợp cho giống thanh
long ruột đỏ TL5.
4.3.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và ra hoa đậu quả mà áp dụng biện pháp
kỹ thuật cắt tỉa sau thu hoạch riêng cho mỗi loại cây ăn quả. Đối với cây thanh
long thời kỳ kinh doanh, cây sinh trưởng ở các tháng có thời gian ngày ngắn
(tháng 11-3 năm sau) và chỉ ra hoa tự nhiên vào các tháng có thời gian ngày dài
(Lopez & Currey, 2012). Việc cắt tỉa ngay sau thu hoạch có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sinh trưởng của cây. Thời gian cắt tỉa phụ thuộc vào thời gian thu
hoạch lứa quả cuối cùng trong năm. Đối với giống thanh long ruột đỏ TL5, thời
gian cắt tỉa sau thu hoạch phù hợp là cuối tháng 10, ngay sau khi kết thúc thu
hoạch lứa quả cuối trong năm.
83
* Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của giống thanh
long ruột đỏ TL5
Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 4.18 cho thấy, các công thức cắt tỉa
khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội đều có thời gian
xuất hiện lộc mới sau cắt tỉa không khác nhau nhưng thời gian xuất hiện lộc đến
thành thục và số lượng cành mới xuất hiện trên đỉnh trụ đều khác nhau có ý
nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Sau cắt tỉa, lộc mới xuất hiện trong thời gian từ
9,5-11,7 ngày.
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng xuất hiện lộc của
giống thanh long TL5 năm 2017
Công thức
Thời gian lộc xuất
hiện đến thành
thục (ngày) Đặc điểm
chồi mới
xuất hiện
Thời gian xuất
hiện lộc sau
cắt tỉa (ngày)
10,5 Số lượng cành
đợt 1 xuất hiện
(cành)
24,5 Tập trung 50,7
CT1: cắt tỉa theo
quy trình để lại 8
cành/trụ
11,7 45,3 32,5 Tập trung
11,2 42,5 38,6 Tập trung
CT2: cắt tỉa theo
quy trình để lại
16 cành/trụ
CT3: cắt tỉa theo
quy trình để lại
24 cành/trụ
10,4 40,6 39,5 Tập trung
9,5 40,8 42,7 Ít tập trung
Đợt lộc 1, thời gian xuất hiện lộc đến thành thục dao động 40,6-50,7 ngày;
trong đó, các công thức cắt tỉa 3, 4, 5 đạt giá trị tương tự nhau nhưng thấp hơn có
ý nghĩa thông kê ở mức P< 0,05 so với ở các công thức 1, 2. Công thức 1 có thời
gian từ khi xuất hiện lộc đến thành thục dài nhất, đạt 50,7 ngày; tiếp đến công
thức 2 với khoảng thời gian này là 45,3 ngày (bảng 4.18).
CT4: cắt tỉa theo
quy trình để lại
32 cành/trụ
CT5: cắt tỉa theo
quy trình (ĐC)
P
LSD0,05
CV% 0,07
3,75
13,7 0,00
2,66
13,2 0,02
4,39
12,8
84
Số lượng cành mới xuất hiện trên đỉnh trụ ở đợt lộc thứ nhất đạt được dao
động 24,5-42,7 cành/trụ và số cành xuất hiện tăng dần từ công thức cắt tỉa để lại
ít cành đến công thức cắt tỉa để lại nhiều cành (công thức 1-5). Trong đó, các
công thức cắt tỉa 3, 4 có số lượng cành mới xuất hiện trên đỉnh trụ đạt lớn nhất và
sai khác không có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng (đạt lần lượt 38,6,
39,5 cành). Các công thức 1, 2 có số lượng cành mới xuất hiện sau cắt tỉa đạt
tương đương nhau và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng,
đạt 32,5 cành ở công thức 2 - cắt tỉa để lại 16 cành/trụ và đạt 24,5 cành/trụ ở
công thức 1.
Về đặc điểm xuất hiện chồi mới sau cắt tỉa, ở các công thức cắt tỉa, chồi
mới xuất hiện tập trung hơn so với công thức đối chứng. Ở công thức đối chứng
chồi mới xuất hiện nhiều trên cành ở vị trí dưới đỉnh trụ; ở các công thức cắt tỉa,
chồi mới xuất hiện tập trung ở vị trí đỉnh trụ - vị trí mà được chọn cành giữ lại
làm cành mẹ (Vijaysinha Kakade & cs., 2020).
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của
giống thanh long TL5
Công thức Đường kính
cành (cm) Chiều dài
cành (cm) Tỷ lệ cành
cho quả (%) Tổng số
đợt lộc
(đợt) Tổng số cành
trên trụ
(cành)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5 (ĐC)
P
LSD0,05
CV% 3
3
3
3
3 8,0
8,0
7,9
7,9
7,8
0,99
0,69
14,7 95,9
97,6
97,5
97,7
85,2
0,00
5,03
12,8 160,4
158,5
145,3
141,7
104,0
0,01
12,00
14,4
Ghi chú: CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ, CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ, CT3:
cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ, CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ, CT5: cắt tỉa theo
quy trình (ĐC)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5 (ĐC)
P
LSD0,05
CV% 3
3
3
3
3 7,9
7,9
7,8
7,9
7,8
0,99
0,69
14,6 95,1
98,2
96,8
95,2
86,9
0,00
4,63
12,6 Năm 2016-2017
43,7
66,6
73,7
76,5
88,3
0,00
5,71
13,8
Năm 2017-2018
42,5
64,5
76,8
78,3
88,7
0,00
6,12
14,3 161,1
156,0
144,3
143,5
105,2
0,03
10,02
13,7
85
Số liệu ở bảng 4.19 cho thấy, các công thức cắt tỉa khác nhau không làm
ảnh hưởng đến số đợt lộc xuất hiện trong năm nhưng làm ảnh hưởng rõ rệt đến
tổng số cành/trụ, chiều dài cành và tỷ lệ cành cho quả trên giống thanh long ruột
đỏ TL5 ở các năm 2016-2017 và năm 2017-2018. Ở tất cả các công thức cắt tỉa,
giống thanh long ruột đỏ TL5 đều cho ra 3 đợt lộc/năm.
Tổng số cành trên trụ ở các công thức cắt tỉa đều thấp hơn ở công thức đối
chứng có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Cụ thể: ở công thức 1 đạt thấp nhất
(42,5-43,7 cành). Tiếp theo đạt 64,5-66,6 cành ở công thức 2 và đạt lớn nhất ở
công thức 5 (88,3-88,7 cành). Riêng ở công thức 3 và 4, tổng số cành trên trụ
không có sự sai khác giữa các công thức và đạt thấp hơn so với công thức đối
chứng (đạt 73,7-76,5 cành năm 2017 và đạt 76,8-78,3 cành năm 2018).
Nụ thanh long thường xuất hiện tập trung ở các đầu cành, vì vậy nếu cành
thanh long mọc quá dài, vị trí quả xa so với thân chính sẽ ảnh hưởng đến quá
trình vận chuyển dinh dưỡng từ thân chính đến quả. Mặt khác, quả ở vị trí càng
gần mặt đất sẽ bị nhiễm bệnh cao hơn. Trên thực tế, trụ thanh long được thiết kế
chiều cao 1,4 m; đối với cây 4-5 tuổi, chiều dài cành đạt 140-145 cm đủ để cành
buông xuống cách mặt đất 30 cm là phù hợp. Nếu cành dài quá hoặc ngắn quá
đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình ra hoa và nuôi quả. Kết quả thí nghiệm
thu được cho thấy, chiều dài cành thanh long ruột đỏ TL5 ở các công thức cắt tỉa
đạt cao hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chiều dài cành ở công thức đối
chứng. Các công thức 1, 2 có chiều dài cành sai khác nhau không có ý nghĩa
thống kê, đạt 156,0-160,4 cm và lớn hơn so với chiều dài cành ở công thức đối
chứng và các công thức cắt tỉa khác. Chiều dài cành ở các công thức 3, 4 đạt
tương đương nhau, ngắn hơn chiều dài cành ở công thức cắt tỉa 1 nhưng dài hơn
chiều dài cành ở công thức đối chứng. Chiều dài cành ở công thức đối chứng đạt
thấp nhất, chỉ đạt 104,0-105,2 cm. Như vậy, chiều dài cành thanh long ở các
công thức 3, 4 là phù hợp hơn so với các công thức cắt tỉa khác trong thí nghiệm.
Về tỷ lệ cành cho quả, tất cả các công thức cắt tỉa đều làm tăng tỷ lệ cành
cho quả so với ở công thức đối chứng, đạt 95,9-97,7% ở năm 2017 và 95,1-
98,2% ở năm 2018, so với công thức đối chứng có tỷ lệ cành cho quả chỉ đạt
85,2-86,9%. Tỷ lệ cành cho quả sai khác không có ý nghĩa thống kê giữa các
công thức cắt tỉa nhưng đạt cao hơn rõ rệt với công thức đối chứng, kết quả này
tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thanh & cs. (2020).
86
*Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả của
giống thanh long TL5
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến khả năng ra
hoa, đậu quả của giống thanh long TL5 được trình bày tại bảng 4.20. Số liệu cho
thấy, tổng số hoa trên trụ của các công thức cắt tỉa biến động trong khoảng 152,2-
185,9 hoa/trụ ở năm 2017 và 157,4-191,0 hoa/trụ ở năm 2018. Trong đó, các
công thức 1, 2 đạt giá trị gần tương đương nhau, nhưng đạt thấp hơn ở các công
thức khác. Các công thức 3, 4 có tổng số 172,0-174,7 hoa/trụ ở năm 2017; 178,2-
181,5 hoa/trụ ở năm 2018.
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa của giống
thanh long TL5 năm 2017-2018
Công thức
Tổng số
hoa trên trụ
(hoa) Tổng số hoa
để lại trên trụ
(hoa/trụ) Tỷ lệ
đậu quả
(%)
Năm 2017
82,8 78,4 CT1: Cắt tỉa để lại 8 cành/trụ 152,2
93,5
106,3 77,0
77,6 CT2: Cắt tỉa để lại 16 cành/trụ
CT3: Cắt tỉa để lại 24 cành/trụ 161,3
172,0
109,9
109,3 75,5
73,4 CT4: Cắt tỉa để lại 32 cành/trụ
CT5: Cắt tỉa theo quy trình (ĐC) 174,7
185,9
0,03
6,37 0,29
5,25 P
LSD0,05 0,17
10,21
13,2 13,5 CV% 12,6
Năm 2018
90,9 75,1 CT1: Cắt tỉa để lại 8 cành/trụ 157,4
99,6
111,7 73,5
74,5 CT2: Cắt tỉa để lại 16 cành/trụ
CT3: Cắt tỉa để lại 24 cành/trụ 165,8
178,2
112,4
106,8 74,2
75,0 CT4: Cắt tỉa để lại 32 cành/trụ
CT5: Cắt tỉa theo quy trình (ĐC) 181,5
191,0
Đáng chú ý là dù số hoa trên mỗi cành đã được tỉa bớt, song chất lượng nụ
và vị trí của chúng trên cành, số hoa để lại trên trụ vẫn có sự khác biệt giữa các
công thức cắt tỉa. Các công thức 3, 4 (để lại 24, 32 cành/trụ) có số cành/trụ gần
0,04
6,75
13,3 0,13
4,06
12,9 P
LSD0,05
CV% 0,05
11,40
12,9
87
tương đương nhau và cao hơn ở các công thức còn lại. Số hoa để lại trên trụ ở
công thức 1 đạt thấp nhất (82,8-90,9 hoa/trụ), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở
mức p<0,05 so với các công thức cắt tỉa khác và so với cả công thức đối chứng.
Việc tác động biện pháp kỹ thuật cắt tỉa không bị ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả,
các công thức có tỷ lệ đậu quả đạt tương tự nhau, đạt 74,3-78,4% năm 2017 và
đạt 73,5-75,1% năm 2018.
* Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất và chất lượng quả giống thanh long TL5
Cắt tỉa cành có ảnh hưởng đến số lượng cành xuất hiện trên trụ, khả năng
ra hoa từ đó ảnh hưởng đến năng suất của cây thanh long thí nghiệm. Kết quả
nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống thanh long TL5 được trình bày tại bảng 4.21.
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống thanh long TL5 năm 2017-2018
Công
thức Số lượng quả thu
hoạch (quả/trụ) Khối lượng
quả (g) Năng suất
lý thuyết
(kg/trụ) Năng
suất
(kg/trụ)
34,0
36,2
41,1
40,8
38,7
0,04
1,97
12,7 34,6
38,2
42,4
42,1
39,9 CT1
CT2
CT3
CT4
CT5 (ĐC)
P
LSD0,05
CV% 64,9
72,0
82,5
83,0
80,0
0,00
4,86
13,3
Ghi chú: CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ, CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ, CT3:
cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ, CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ, CT5: cắt tỉa theo
quy trình (ĐC)
Năng suất
quy đổi
(tấn/ha)
34,6
38,2
42,4
42,1
39,9
36,6
39,2
42,6
42,1
39,2 35,0
38,2
41,7
41,0
38,8
0,02
2,05
12,8 36,6
39,2
42,6
42,1
39,2 CT1
CT2
CT3
CT4
CT5 (ĐC)
P
LSD0,05
CV% 68,3
73,2
82,8
83,7
80,1
0,02
4,68
13,1 Năm 2017
532,8
530,3
513,7
507,5
498,9
0,00
29,30
13,0
Năm 2018
536,4
535,3
514,8
502,5
489,5
0,03
29,72
13,1
88
Kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 4.21 cho thấy, biện pháp kỹ thuật cắt
tỉa ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh
long ruột đỏ TL5 đó là số quả thu hoạch trên trụ, khối lượng quả và năng suất.
Các công thức cắt tỉa 1, 2 để lại số cành/trụ nhỏ hơn đã làm giảm số lượng quả
thu hoạch trên trụ nhưng làm tăng khối lượng quả hơn nhiều so với ở các công
thức còn lại. Ở cả 2 vụ thu hoạch, số lượng quả trên trụ ở các công thức cắt tỉa 3,
4 đều tương đương với công thức đối chứng và cao hơn có ý nghĩa so với công
thức 1 và 2. Khối lượng quả có xu hướng ngược lại, các công thức 1, 2 có giá trị
lớn hơn so với công thức 3, 4 và đối chứng, cụ thể: khối lượng quả ở công thức 1,
2 đạt 530,3-532,8 g ở vụ 2017 và đạt 535,3-536,4 g ở vụ 2018; ở công thức đối
chứng chỉ đạt 489,5-489,9 g. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Thanh & cs. (2020), trên giống thanh long ruột trắng trồng tại
Bình Thuận, cắt tỉa 40-60% số cành đã cho quả và cành bị bệnh đã làm tăng khối
lượng quả lên 26,2-32,2%.
Về năng suất, ở các công thức 1 và 2 có khối lượng quả lớn hơn nhưng số
lượng quả giảm nhiều nên năng suất thấp hơn so với các công thức còn lại. Ở các
công thức 3 và 4, năng suất đạt tương đương nhau và xếp ở vị trí cao nhất ở cả 2
vụ thu hoạch (đạt 41,0-41,1 kg/trụ năm 2017; đạt 41,0-41,7 kg/trụ năm 2018) với
sự sai khác có ý nghĩa.
Hình 4.7. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến tỷ lệ cấp quả của giống
thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018
Năng suất quy đổi được tính bằng năng suất lý thuyết ở 1 trụ nhân với mật
độ 1.000 trụ/ha. Vì vậy, so sánh giữa các công thức, năng suất quy đổi ở công
89
thức 3, 4 đạt trên 42 tấn/ha trên giống thanh long ruột đỏ, cây 4 năm tuổi, lớn hơn
công thức đối chứng và các công thức cắt tỉa khác.
Tiêu chuẩn thanh long quả tươi phân loại về mã A-D có khối lượng quả
≤300 g/quả, mã E (301-400 g/quả), mã F từ 401-500 g/quả, với khối lượng
quả đạt >500 g/quả được quy định từ mã G trở đi (Bộ Khoa học và Công
nghệ, 2014). Vậy theo số liệu trình bày ở hình 4.6, biện pháp cắt tỉa ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ cấp quả trên giống thanh long TL5, ở các công thức cắt
tỉa xuất hiện các mã kích cỡ quả như E, F, G là những mã quả có khối lượng
lớn. Ở các công thức cắt tỉa để lại số cành nhỏ hơn (các công thức 1, 2 và 3)
đã làm tăng tỷ lệ cấp quả có khối lượng 401-500 g, đạt 57,2-58,4% và tỷ lệ
quả có khối lượng trên 500 g đạt 23,5-28,0%. Công thức cắt tỉa 4 và công thức
đối chứng có có tỷ lệ cấp quả 401-500 g và trên 500 g tương ứng đạt 43,1-
52,0% và 10,5-15,2%, thấp hơn so với các công thức cắt tỉa để lại số cành trên
trụ thấp. Công thức đối chứng có cấp quả với khối lượng lớn đạt được thấp
nhất trong số các công thức thí nghiệm cắt tỉa.
* Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật cắt tỉa đến mức độ gây hại của một số sâu
bệnh hại chính trên giống thanh long TL5 trồng tại Hà Nội,
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến mức độ gây hại của một số
bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018
Thối nhũn
(Erwinia chrysanthemi) Bệnh đốm nâu
(Neoscytalidium
dimidiatum) Thán thư
(Colletotrichum
gloeosporioides) Công
thức
Ghi chú: CT1: cắt tỉa theo quy trình để lại 8 cành/trụ, CT2: cắt tỉa theo quy trình để lại 16 cành/trụ, CT3:
cắt tỉa theo quy trình để lại 24 cành/trụ, CT4: cắt tỉa theo quy trình để lại 32 cành/trụ, CT5: cắt tỉa theo
quy trình (ĐC)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
P
LSD0,05
CV% Bộ phận
bị hại
Cành
Cành
Cành
Cành
Cành, quả Tỷ lệ bệnh
(%)
3,0
3,6
4,7
4,8
11,5
0,00
3,7
10,5 Bộ phận
bị hại
Cành, hoa, quả
Cành, hoa, quả
Cành, hoa, quả
Cành, hoa, quả
Cành, hoa, quả Tỷ lệ bệnh
(%)
5,7
6,5
7,8
7,9
15,4
0,01
4,1
11,2 Bộ phận
bị hại
Đầu cành
Đầu cành
Đầu Cành Tỷ lệ bệnh
(%)
0
0
7,5
8,4
10,2
0,00
1,7
8,9
90
Đối với một số cây ăn quả nói chung và cây thanh long nói riêng, để hạn
chế bệnh hại cần phải cắt tỉa cành thông thoáng (Vũ Công Hậu, 2000). Kết quả
nghiên cứu về tình hình bệnh hại trên giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà
Nội ở các công thức thí nghiệm cắt tỉa cho thấy, các bệnh hại chính đều xuất hiện
và gây hại trên cành. Tùy mức độ gây hại, bệnh đốm nâu có thể xuất hiện và gây
hại trên cành thậm chí gây hại cả trên bề mặt vỏ quả (Nguyễn Thị Kim Thanh &
cs., 2020). Bệnh thán thư gây hại trên cành, hoa và quả. Bệnh thối nhũn chỉ xuất
hiện và gây hại trên đầu cành; bệnh chỉ xuất hiện ở các công thức 3, 4 và 5.
Ở các công thức áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa để lại ít số cành trên
trụ (công thức 1, 2, 3), tỷ lệ cành bị bệnh đốm nâu, bệnh thán thư và bệnh thối
nhũn đều ở mức thấp hơn và sai khác có ý nghĩa thống kê so với ở công thức đối
chứng. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của kỹ thuật
cắt tỉa cành trên giống thanh long ruột trắng trồng tại Tiền Giang đến bệnh đốm
nâu gây hại thanh long (Nguyễn Thị Kim Thanh & cs., 2020).
Tóm lại:
Cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch quả có ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng, chiều dài cành nhưng không làm thay đổi số đợt lộc
xuất hiện trong năm của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà
Nội. Chiều dài cành ở các công thức cắt tỉa để lại 24 cành/trụ và 32 cành/trụ qua
2 năm theo dõi 2016-2017 và 2017-2018 tương ứng đạt 144,3-145,3 cm và
141,7-143,5 cm, phù hợp với độ cao trụ đang được sử dụng phổ biến trong sản
xuất; tổng số cành/trụ đạt 73,7-76,5 cành và 76,8-78,3 cành, đạt cao hơn so với
các công thức cắt tỉa để lại số cành/trụ nhỏ hơn. Tỷ lệ cành cho quả ở tất cả các
công thức cắt tỉa đều đạt cao hơn ở công thức đối chứng.
Cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch quả đã làm giảm
số lượng quả thu hoạch trên trụ và tăng khối lượng quả giống thanh long ruột đỏ
TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Các công thức cắt tỉa để lại 24 cành/trụ và 32
cành/trụ có tổng số quả thu hoạch/trụ đạt 82,5-83,7 quả, lớn hơn so với tổng số
quả/trụ của các công thức cắt tỉa để lại số cành/trụ nhỏ hơn; năng suất thu được
đạt 40,8-41,7 kg/trụ, lớn hơn so với năng suất thu được ở công thức đối chứng và
các công thức cắt tỉa để lại số cành/trụ nhỏ hơn.
Cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch quả có tác dụng
làm tăng khối lượng quả, tăng tỷ lệ số quả có khối lượng đạt trên 400 g và làm
91
giảm tỷ lệ gây hại của một số đối tượng bệnh hại chính. Công thức cắt tỉa theo
quy trình và để lại 24 cành/trụ có tỷ lệ cấp quả có khối lượng trên 400 g đạt được
cao nhất.
4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5
Cùng với nghiên cứu xác định biện pháp kỹ thuật cắt tỉa, việc xác định
liều lượng N và K thích hợp bón cho giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại một
số tỉnh phía Bắc để phát huy hết tiềm năng năng suất và chất lượng của giống là
cần thiết.
* Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng của giống thanh
long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến thời điểm xuất hiện
lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5
Thời điểm xuất hiện lộc (ngày/tháng) Công thức Đợt 1 Năm 2018-2019
Đợt 2
K1
K2
K3
K1
K2
K3
K1
K2
K3 Đợt 1
5-10/11
5-10/11
5-10/11
5-10/11
5-10/11
5-10/11
5-10/11
5-10/11
5-10/11 Đợt 3
11-15/3
11-15/3
11-15/3
11-15/3
11-15/3
11-15/3
11-15/3
11-15/3
11-15/3 Đợt 3
10-15/3
10-15/3
10-15/3
10-15/3
10-15/3
10-15/3
10-15/3
10-15/3
10-15/3 10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12
10-14/11 12-18/12 N1
N2
N3
lớn vào giống, thời gian cắt tỉa và chế độ canh tác khác nhau. Tuy nhiên, lượng N
và K khác nhau không làm ảnh hưởng đến số đợt lộc xuất hiện trong năm, thời
điểm xuất hiện lộc nhưng ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian từ xuất hiện đến thành
thục ở các đợt lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội. Số đợt lộc
Năm 2017-2018
Đợt 2
8-12/12
8-12/12
8-12/12
8-12/12
8-12/12
8-12/12
8-12/12
8-12/12
8-12/12
Ghi chú: CT1: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O;
CT2: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O;
CT3: 3 kg HCVS + 300 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O;
CT4: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O;
CT5: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O (đối chứng);
CT6: 3 kg HCVS + 500 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O;
CT7: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 300 g K2O;
CT8: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 500 g K2O;
CT9: 3 kg HCVS + 700 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O.
Số đợt lộc xuất hiện trên cây thanh long ruột đỏ nói chung phụ thuộc phần
92
xuất hiện trong năm đạt 3 đợt, thời gian xuất hiện lộc đợt 1 là 5/11-10/11; đợt 2
là 8/12-12/12 và đợt 3 là 11/3-15/3 (bảng 4.23).
Trong 3 đợt lộc xuất hiện, thời gian từ lộc xuất hiện đến thành thục ở đợt
lộc thứ 2 kéo dài nhất do thời điểm đó, nhiệt độ thấp kéo dài kèm theo ẩm độ
thấp; tiếp theo là đợt lộc thứ nhất và đến đợt lộc thứ ba (bảng 4.23).
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của liều lượng bón N và K đến khả năng hình thành
lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5
Thời gian từ xuất hiện đến lộc thành thục (ngày) Công thức
N1
N2
N3 K1
K2
K3
K1
K2
K3
K1
K2
K3
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng hình
thành lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 được thể hiện ở bảng 4.24. Kết quả
cho thấy, các liều lượng N và K khác nhau cho thời gian lộc xuất hiện đến thành
thục khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05, chỉ ở đợt lộc 1 và 3 năm 2017-
2018. Ở đợt thứ nhất, thời gian lộc xuất hiện đến thành thục đạt 43,7-46,0 ngày ở
các công thức 1, 3, 4, 7, 8 (N1K1, N1K3, N2K1, N3K2, N3K3) cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với công thức đối chứng (N2K2), chỉ đạt 40,3 ngày. Ở đợt lộc thứ 2,
các công thức 1, 6 có thời gian lộc xuất hiện đến thành thục đạt lớn nhất 35,8-37,2
ngày, lớn hơn hẳn so với công thức đối chứng và các công thức khác.
P
LSD0,05N*K
N1-300
N2- 500
N3-700
LSD0,05N
K1-300
K2-500
K3-700
LSD0,05K
CV% Năm 2017-2018
Đợt 2
54,1
53,8
50,5
54,3
55,0
52,3
54,6
53,7
50,2
0,86
3,2
52,8
53,9
52,8
1,8
54,3
54,2
51,0
1,8
7,1 Đợt 1
43,7
42,5
44,7
45,2
40,3
41,6
45,1
46,0
40,4
0,00
2,8
43,6
42,4
43,8
1,6
44,7
42,9
42,2
1,6
8,4 Đợt 3
37,2
33,5
34,3
34,0
33,5
35,8
34,3
33,6
31,8
0,00
2,1
35,0
34,4
33,2
1,2
35,2
33,5
34,0
1,2
9,2 Năm 2018-2019
Đợt 2
53,3
55,5
53,1
55,4
55,7
55,2
55,5
53,7
51,8
0,39
3,5
54,0
55,4
53,7
2,0
54,7
55,0
53,4
2,0
8,4 Đợt 1
44,6
43,0
45,6
46,7
47,5
45,8
44,0
45,9
45,2
0,23
3,0
44,4
46,7
45,0
1,7
45,1
45,5
45,5
1,7
8,6 Đợt 3
36,5
35,0
35,4
36,2
35,7
35,3
34,5
33,1
32,7
0,91
2,1
35,6
35,7
33,4
1,2
35,7
34,6
34,5
1,2
9,1
93
Các liều lượng N khác nhau ở cả 2 năm, thời gian từ xuất hiện đến thành
thục của lộc chỉ khác nhau có ý nghĩa ở đợt lộc thứ 3. Giữa mức N1 và N2 khác
nhau không có ý nghĩa thống kê nhưng khác biệt có ý nghĩa so với mức N3.
Với các liều lượng K khác nhau, thời gian từ lộc xuất hiện đến thành thục
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 ở cả 3 đợt lộc xuất hiện năm 2017-
2018. Cụ thể: ở mức K1- 300 g/trụ, thời gian từ lộc xuất hiện đến thành thục ở
các đợt 1, 2, 3 đều đạt giá trị cao hơn có ý nghĩa thống kê so với mức K2-500
g/trụ và K3-700 g/trụ, nhưng đến năm 2018-2019 thời gian từ lộc xuất hiện đến
thành thục khác nhau không có ý nghĩa ở mức p<0,05 ở cả 3 đợt lộc (bảng 4.24).
Số liệu về kích thước các đợt lộc được thể hiện ở bảng 4.25, kết quả cho
thấy: đường kính lộc sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05, nhưng
chiều dài lộc có sự khác biệt rõ rệt ở các công thức năm 2017-2018 và năm 2018-
2019. Chiều dài lộc đạt cao nhất ở đợt lộc thứ nhất, tiếp đến đợt lộc thứ ba và
thấp nhất ở đợt lộc thứ hai.
Năm 2017-2018, chiều dài lộc đợt thứ nhất ở công thức 1, 2, 3 (mức N1K1,
N1K2, N1K3 và N2K1) đạt thấp nhất là 60,5-63,7 cm; các công thức còn lại với
các mức N2K2, N2K3, N3K1, N3K2 và N3K3 có chiều dài lộc sai khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, đạt 64,4-66,5 cm, nhưng cao hơn có ý nghĩa thống kê
ở mức p< 0,05 so với công thức 1 (N1K1).
Ở đợt lộc thứ hai, chiều dài lộc đạt 45,3 cm ở công thức bón N3K1 sai khác
có ý nghĩa thông kê so với các công thức bón N1K1, N1K2, N1K3, N2K1, N3K2
và sai khác không có ý thống kê so với chiều dài lộc ở các công thức 5-N2K2
(đối chứng), N2K3 và N3K3. Ở đợt lộc thứ ba, chiều dài lộc ở công thức 9-N3K3
lớn nhất (đạt 49,0 cm) so với công thức 1-N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3, 4-N2K1, 5-
N2K2, 6-N2K3, 7-N3K1 và tương đương công thức 8-N3K2, đạt 45,9 cm.
Tương tác giữa các mức N khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5
cho thấy, mức N3 (700 g/trụ/năm) cho chiều dài lộc đạt cao hơn mức N1 và N2 ở
cả 3 đợt lộc. Tương tác giữa các mức K khác nhau, chiều dài lộc sai khác nhau
không có ý nghĩa thống kê ở mức 95% ở đợt lộc thứ nhất và thứ hai. Riêng đợt
lộc thứ ba, với mức K2 là 500 g K2O/trụ/năm có chiều dài lộc đạt 47,5 cm, lớn
hơn so với mức K1 và K3 chỉ đạt 44,9 cm và 45,7 cm.
94
Bảng 4.25. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến kích thước các đợt lộc của
giống thanh long ruột đỏ TL5
Chiều dài
lộc (cm) Đường kính
lộc (cm) Chiều dài
lộc (cm) Đường kính
lộc (cm) Chiều dài
lộc (cm) Đường kính
lộc (cm) Công thức Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3
N1 K1
K2
K3
N2 K1
K2
K3
N3 K1
K2
K3
P
LSD0,05N*K
N1-300
N2- 500
N3-700
LSD0,05N
K1-300
K2-500
K3-700
LSD0,05K
CV% 60,5
61,8
62,3
63,7
64,5
64,4
66,5
66,3
66,2
0,00
3,8
63,2
64,2
65,7
2,2
63,6
64,2
65,3
2,2
11,0 7,7
7,8
7,6
7,9
8,0
7,9
8,1
8,0
8,0
0,93
0,4
7,7
7,9
8,0
0,3
7,9
7,9
7,8
0,3
10,7 7,9
7,8
7,8
8,0
8,0
7,9
8,0
8,0
8,0
0,98
0,4
7,8
8,0
8,0
0,2
8,0
7,9
7,9
0,3
9,4 45,5
44,8
40,7
42,3
42,2
42,3
44,8
48,6
49,0
0,00
4,2
44,7
45,9
47,5
1,3
44,9
47,5
45,7
1,3
12,2 7,9
7,8
8,0
7,8
7,9
7,9
8,0
8,0
8,0
0,96
0,5
7,9
7,9
8,0
0,3
7,9
8,0
7,9
0,3
8,5
N1 K1
K2
K3
N2 K1
K2
K3
N3 K1
K2
K3
P
LSD0,05N*K
N1-300
N2- 500
N3-700
LSD0,05N
K1-300
K2-500
K3-700
LSD0,05K
CV% 61,2
62,3
62,5
63,4
63,5
63,6
65,3
65,1
65,8
0,048
4,3
63,0
65,8
65,4
2,1
64,6
64,6
64,9
2,1
10,9 7,8
7,8
7,7
7,9
7,9
7,9
8,0
8,1
8,0
0,98
0,5
7,8
7,9
8,0
0,2
7,9
7,9
7,9
0,2
9,6 Năm 2017-2018
38,8
40,2
39,5
38,7
41,1
41,2
45,3
40,8
42,7
0,00
4,3
39,5
41,0
42,9
1,3
40,9
40,7
41,8
1,3
12,8
Năm 2018-2019
39,2
41,7
38,4
39,5
40,2
41,1
45,5
44,7
44,6
0,03
3,8
44,7
45,9
47,5
1,3
41,7
42,2
41,7
1,3
13,8 7,8
7,9
7,8
7,9
8,0
7,9
8,1
8,0
8,0
0,97
0,5
7,9
7,9
8,0
0,3
7,9
8,0
7,9
0,3
8,5 42,7
45,3
44,5
44,4
44,5
44,8
46,7
47,3
46,5
0,03
4,2
44,2
45,9
46,8
1,3
44,9
46,4
45,6
1,3
10,3 7,9
7,9
8,0
7,9
7,9
7,9
8,0
8,0
8,0
0,99
0,4
7,9
7,9
8,0
0,2
7,9
7,9
8,0
0,2
8,59
95
Năm 2018-2019, chiều dài lộc đợt thứ nhất ở công thức 9-N3K3 đạt 65,8
cm cao hơn so với ở công thức 1-N1K1 chỉ đạt 61,2 cm; các công thức khác có
chiều dài lộc đạt tương đương nhau. Chiều dài lộc đợt thứ hai đạt tương đương
nhau ở các công thức 7, 8, 9 (N3K1, N3K2, N3K3) đạt 44,6-45,5 cm và cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng 5-N2K2 và các công thức khác
(1-N1K1, 3-N1K3, 4-N2K1, 6-N2K3). Chiều dài lộc đợt lộc thứ ba ở các công
thức đạt tương tự nhau, riêng công thức 1-N1K1 đạt 42,7 cm thấp hơn có ý nghĩa
so với ở công thức 8-N3K2 (47,3 cm).
Với các mức N khác nhau, chiều dài lộc ở đợt thứ nhất và thứ ba ở mức N1
đều đạt thấp hơn so với các mức N2, N3. Riêng đợt lộc thứ hai, chiều dài lộc ở
mức N1 đạt tương tự mức N2 và đều thấp hơn so với mức N3. Tương tác giữa
các mức K khác nhau cho thấy, chiều dài lộc ở đợt thứ nhất và thứ hai không có
sự sai khác có ý nghĩa giữa các mức bón, nhưng đến đợt thứ ba chiều dài lộc ở
các mức K2, K3 không sai khác nhưng đạt cao hơn có ý nghĩa so với mức K1.
Khả năng sinh trưởng của cây được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu, đặc biệt
đối với cây thanh long chỉ tiêu quan trọng là tổng số cành trên trụ và chiều dài
cành, số liệu được thể hiện ở bảng 4.26. Trong cùng điều kiện, số cành và chiều
dài cành càng lớn khả năng sinh trưởng của cây càng mạnh. Với các công thức có
các mức N và K khác nhau có tổng số cành/trụ, chiều dài cành khác biệt có ý
nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Cụ thể: năm 2018, tổng số cành/trụ ở các công
thức có mức N cao (6-N2K3, 7-N 3K1, 8-N3K2, 9-N3K3) đạt tương tự nhau và
đạt cao nhất là 92,2-93,5 cành/trụ. Tiếp đến, các công thức 3-N1K3; 4-N2K1; 5-
N2K2 có tổng số cành đạt 88,3-88,8 cành/trụ và đạt thấp nhất ở công thức 1-
N1K1, 2-N1K2 đạt 67,5-68,5 cành/trụ. Năm 2019, số cành/trụ vẫn đạt thấp nhất
ở công thức 1-N1K1 và 2-N1K2. Ở các công thức còn lại tổng số cành trên trụ
đạt tương đương nhau (89,5-93,5 cành/trụ).
Tổng số cành ở mức N2 và N3 sai khác không có ý nghĩa ở mức tin cậy
95% ở cả 2 năm và đạt cao hơn so với mức N1. Tuy nhiên, với mức K khác nhau
tổng số cành trên trụ chỉ sai khác có ý nghĩa thống kê giữa mức K1, K2 so với
K3, mức K3 đạt tổng số cành đạt cao nhất.
96
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng sinh trưởng của
giống thanh long ruột đỏ TL5
Tổng số cành trên
trụ (cành) Chiều dài
cành (cm) Tổng số cành trên
trụ (cành) Chiều dài
cành (cm) Công thức
Năm 2018 Năm 2019
68,5 69,7 143,1 144,8 N1 K1
67,5 69,0 149,3 146,8 K2
89,5 145,4 142,5 88,8 K3
88,3 90,4 147,3 144,7 N2 K1
88,7 90,5 148,2 147,8 K2
92,7 92,6 149,5 147,9 K3
93,5 92,3 157,5 156,6 N3 K1
92,2 93,5 157,1 155,7 K2
93,0 93,3 156,9 157,9 K3
P 0,01 0,02 0,01 0,03
LSD0,05N*K 5,9 6,3 9,2 8,8
74,9 76,1 145,9 144,7 N1-300
89,9 91,2 148,3 146,8 N2- 500
92,9 93,0 157,2 156,7 N3-700
3,7 4,5 8,4 7,2 LSD0,05N
83,4 84,1 149,3 148,7 K1-300
82,8 84,3 151,5 150,1 K2-500
91,5 91,8 150,6 149,4 K3-700
LSD0,05K 2,9 3,8 6,8 7,1
Chiều dài cành đạt giá trị tăng dần từ công thức 1-9 ở cả 2 năm theo dõi.
Trong đó, ở nhóm các công thức 1-6 và 7-9, chiều dài cành sai khác nhau không
có ý nghĩa thống kê ở mỗi nhóm. Chiều dài cành ở mức N3 đạt cao hơn so với
mức N1 và N2 nhưng không khác biệt nhau ở các mức K ở cả năm 2018 và 2019.
CV% 12,4 13,0 10,5 11,5
97
Hình 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn
của giống thanh long ruột đỏ TL5
Trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây thanh long, cành xuất hiện
và sinh trưởng liên tục tạo ra cành thẳng không bị thắt, chiều dài cành đạt được
trên 1,4 m gọi là cành đạt tiêu chuẩn. Một trong những nguyên nhân làm cho
cành thắt lại thành 2 hay nhiều đoạn là do chế độ chăm sóc hoặc việc quản lý sâu
hại trên cây thanh long chưa tốt. Ở các công thức với các mức N và K khác nhau
tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn khác nhau, đạt 84,5-88,0% năm 2018 và đạt 80,4-87,5%
năm 2019 ở các công thức 5-N2K2; 6-N2K3; 7-N3K1; 8-N3K2; 9-N3K3. Các
công thức còn lại, tỷ lệ cành tiêu chuẩn chỉ đạt 60-66% (hình 4.8).
* Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất và
chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến thời gian xuất hiện nụ và
nở hoa của giống thanh long ruột đỏ TL5
Thời điểm xuất hiện nụ
lứa đầu (ngày/tháng) Công thức
Năm 2018
10-12/4
10-12/4
10-12/4
10-12/4
10-12/4
10-12/4
10-12/4
10-12/4
10-12/4 Năm 2019
15-17/4
15-17/4
15-17/4
15-17/4
15-17/4
15-17/4
15-17/4
15-17/4
15-17/4 Thời điểm kết thúc
nở hoa đợt cuối (ngày/tháng)
Năm 2019
Năm 2018
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9
18 - 20/9
19 - 25/9 N1
N2
N3 K1
K2
K3
K1
K2
K3
K1
K2
K3
98
Cây thanh long có nguồn gốc nhiệt đới, phản ứng với quang chu kỳ ngày
dài. Trong điều kiện sinh thái Gia Lâm, Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung,
cây thanh long ra hoa rất nhiều đợt trong năm. Các đợt hoa nối tiếp nhau kéo dài
từ tháng 5-9 hàng năm. Thời gian xuất hiện nụ lứa đầu trong năm và thời gian kết
thúc nở hoa đợt cuối trong năm ở các công thức là như nhau (bảng 4.27) nhưng
theo kết quả nghiên cứu của Tamanna Perween & Hasan (2018) cho thấy bón
350 g N, 250 g P2O5, 200 g K2O/trụ nở hoa sớm hơn gần 15 ngày so với đối
chứng. Tổng số hoa ở các công thức tương đối khác nhau ở cả hai năm 2018 và
năm 2019 (hình 4.9). Số liệu ở hình 4.8 cho thấy, trên giống thanh long ruột đỏ
TL5, ở các công thức có mức K cao cho tổng số hoa cao.
Hình 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tổng số hoa của giống
thanh long ruột đỏ TL5
Tỷ lệ đậu quả ở thanh long nói chung phụ thuộc vào giống, điều kiện thời
tiết từng đợt hoa và điều kiện chăm sóc. Đối với giống thanh long ruột đỏ TL5,
khả năng ra hoa tự nhiên và tỷ lệ đậu quả đạt cao trong điều kiện sinh thái Hà
Nội. Ở các công thức thí nghiệm, giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện 12 đợt
hoa trong năm và tỷ lệ đậu quả trung bình đạt trên 68%, cao hơn rất nhiều so với
một số đối tượng cây ăn quả khác. Tỷ lệ đậu quả ở mỗi đợt hoa ở các công thức
tương đối khác nhau, đặc biệt ở các công thức bón lượng N và K cao, tỷ lệ đậu
quả đạt cao hơn. Các mức N khác nhau không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu quả
của giống thanh long ruột đỏ TL5 (bảng 4.28).
99
Bảng 4.28. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến tỷ lệ đậu quả ở thời điểm
thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm
Tỷ lệ đậu quả ở thời điểm thu hoạch (%) Công thức N1K1 N1K2 N1K3 N2K1 N2K2 N2K3 N3K1 N3K2 N3K3
Năm 2018
66,7 85,7 75,0 72,3 80,0 86,7 66,7 85,7 76,9 Đợt 1
62,0 66,7 65,0 60,0 72,0 66,7 75,0 60,0 60,0 Đợt 2
66,7 76,7 66,7 70,0 70,0 70,0 75,0 66,7 66,7 Đợt 3
62,5 75,0 70,0 70,8 75,0 55,8 63,3 66,7 75,0 Đợt 4
75,0 78,8 65,0 66,7 72,2 62,5 66,7 68,9 77,8 Đợt 5
51,6 65,0 55,6 53,2 62,5 55,0 50,0 55,6 50,0 Đợt 6
55,6 76,4 57,5 60,0 75,0 62,5 62,5 58,0 57,5 Đợt 7
66,7 75,0 62,0 62,5 80,0 66,7 62,5 60,3 63,6 Đợt 8
62,5 60,0 55,1 54,0 71,0 62,5 59,2 75,0 62,5 Đợt 9
83,3 83,3 75,7 78,6 88,6 86,7 86,7 85,7 80,0 Đợt 10
87,5 86,8 88,3 82,0 82,3 83,8 80,3 82,5 88,6 Đợt 11
72,6 72,6 71,1 71,3 77,3 71,5 78,4 77,4 70,8 Đợt 12
69,4 70,7 67,3 74,9 66,6 66,8 76,0 68,6 Trung bình 69,5
Năm 2019
76,8 80,5 77,6 72,4 84,5 83,6 76,4 80,5 77,6 Đợt 1
60,3 85,5 66,5 72,2 81,3 62,2 61,1 74,2 63,4 Đợt 2
63,5 78,5 64,3 71,5 69,1 71,2 74,5 77,4 65,5 Đợt 3
60,4 74,4 71,2 76,5 75,6 58,5 62,4 65,2 74,5 Đợt 4
74,4 79,5 77,6 64,3 85,5 60,6 67,5 65,5 72,1 Đợt 5
56,5 62,5 53,5 55,3 64,4 60,5 55,4 74,4 71,5 Đợt 6
59,4 67,7 64,8 65,8 66,5 60,1 63,6 67,3 63,4 Đợt 7
65,7 74,5 66,6 65,5 79,2 65,6 63,6 67,4 62,5 Đợt 8
60,0 65,6 56,2 57,8 60,2 61,2 62,3 66,5 65,4 Đợt 9
84,6 90,2 97,8 95,6 90,6 84,5 80,3 83,6 81,5 Đợt 10
85,4 90,7 80,4 87,4 92,0 86,1 88,7 85,9 84,4 Đợt 11
75,1 70,5 77,3 78,5 85,8 71,0 75,9 76,8 74,6 Đợt 12
68,5 76,7 71,2 71,9 77,5 71,5 69,1 73,6 Trung bình 69,0
100
Khối lượng trung bình các đợt quả của giống thanh long ruột đỏ TL5, số
liệu thu được được thể hiện ở hình 4.10. Kết quả cho thấy, ở các công thức 1-
N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3, 4-N2K1 có khối lượng quả là 406,3-429,7 g/quả năm
2018 và 406,1-427,7 g/quả năm 2019. Khối lượng quả ở các công thức này đạt
thấp hơn ở các công thức 5-N2K2, 6-N2K3, 7-N3K1, 8-N3K2 và 9-N3K3, đạt
489,4-534,0 g/quả năm 2018 và đạt 480,5-531,2 g/quả năm 2019.
Hình 4.10. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả trung bình
các đợt của giống thanh long ruột đỏ TL5
Khối lượng quả của các đợt thu được năm 2018 và năm 2019 được ghi
nhận ở bảng 4.29a và bảng 4.29b. Kết quả cho thấy, khối lượng quả đạt thấp ở
các đợt chính và đạt cao hơn ở các đợt phụ ở các công thức 1, 2, 3 và 4. Ngược
lại, các công thức 5-N2K2, 6-N2K3, 7-N3K1, 8-N3K2 và 9-N3K3 có khối lượng
quả lớn hơn so với ở các công thức 1-N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3 và 4-N2K1. Ở các
công thức này, khối lượng quả đạt gần tương đương nhau giữa các đợt thu hoạch;
chỉ riêng ở đợt 11 và 12, khối lượng quả đạt cao hơn hẳn là do thời gian sinh
trưởng quả kéo dài hơn so với các đợt quả khác.
101
Các mức N và K khác nhau cho khối lượng quả khác nhau có ý nghĩa
thống kê ở mức p<0,05 ở cùng đợt quả của các đợt 1, 2, 5, 8, 9, 10, 11 năm
2018 và các đợt 1, 2, 3, 5, 6, 10 năm 2019. Nhìn chung, khối lượng quả ở các
công thức 6, 7, 8, 9 đều đạt cao hơn so với công thức đối chứng và các công
thức 1, 2, 3, 4.
Các mức N khác nhau đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến khối lượng quả
của mỗi đợt, trong 3 mức N sử dụng trong thí nghiệm, mức N cao cho khối lượng
quả cao tương tự như kết quả nghiên cứu của Nelda R. Gonzaga & cs. (2017), áp
dụng bón 120 g N, 60 g P2O5 và 60 g K2O/trụ/năm đạt khối lượng quả cao nhất.
Ở mức N3, khối lượng quả đạt cao hơn ở mức N1 ở tất cả các đợt và cao hơn
mức N2 ở các đợt 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10 năm 2018. Tương tự năm 2018, năm 2019
khối lượng quả mỗi đợt ở mức N3 đạt cao nhất, tiếp đến ở mức N2 và đạt thấp
nhất ở mức N1. Riêng ở các đợt 2, 8, 10, khối lượng quả không có sự sai khác có
ý nghĩa giữa mức bón 300 g và 500 g. Riêng các đợt 7, 8, 9, 11, 12 năm 2019,
khối lượng quả đạt được ở các công thức khác nhau không có nghĩa thống kê ở
mức p< 0,05.
Các mức K khác nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng quả ở các đợt
4, 10 năm 2018 và các đợt 2, 4, 11, 12 năm 2019. Khối lượng quả ở mức K3 đạt
cao hơn ở mức K1 và sai khác không ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy p < 0,05 so
với khối lượng quả ở mức K2 của các đợt 1, 2, 3, 5, 7, 9 năm 2018 và các đợt 1,
3, 5, 6, 7, 8, 10 năm 2019. Riêng đợt 9 năm 2019, các mức K khác nhau cho khối
lượng quả khác nhau, đạt cao hơn ở mức K3 (700 g/trụ/năm), thấp hơn ở mức K1
(300 g/trụ/năm).
Mặc dù số lượng quả trên trụ tương đối khác nhau ở các đợt quả, nhưng
việc tác động một số liều lượng N và K đã làm cho khối lượng quả khá đồng đều
giữa các đợt chính và đợt phụ. Năng suất thu được ở các công thức lại khác nhau
ở mỗi đợt quả, năng suất của các đợt chính cao hơn ở đợt phụ; đợt chính và đợt
phụ xuất hiện xen kẽ nhau, điều này được thể hiện bởi tổng số hoa xuất hiện ở
đợt chính và đợt phụ khác nhau.
102
Bảng 4.29a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018
Khối lượng quả của các đợt (g) Công thức Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12
340,2 435,2 326,0 427,8 325,2 420,8 319,5 429,4 336,5 460,5 521,3 532,7
360,1
354,7 440,1
458,2 327,2
333,8 425,1
434,4 322,2
334,2 437,8
446,9 315,8
356,7 422,1
457,5 330,5
371,0 469,7
432,5 532,0
587,3 527,5
589,0
365,2
496,5 395,8
486,1 345,1
494,5 422,5
475,8 347,5
480,6 436,7
482,5 348,0
480,7 427,8
481,0 361,0
490,2 448,3
495,7 589,4
501,2 594,7
508,3 N1
N2
475,7
467,5
434,5 496,0
510,5
485,8 485,2
494,6
496,4 496,0
495,6
499,5 458,7
411,5
498,9 472,3
492,5
507,8 468,2
491,7
515,5 484,2
495,6
515,5 501,5
523,2
522,4 535,5
523,8
527,2 600,8
615,0
623,4 607,4
616,3
628,0 N3
1
0
3
K1
K2
K3
K1
K2
K3
K1
K2
K3
P 508,5
0,00 492,6
0,00 492,5
0,06 489,9
0,19 505,8
0,03 537,5
0,05 534,8
0,16 546,8
0,01 536,5
0,00 523,5
0,00 618,5
0,00 620,5
0,11
45,42 39,21
LSD0,05N*K
N1-300 42,50
351,67 48,60
444,50 41,83
329,00 48,35
429,10 40,74
327,20 45,48
435,17 48,30
45,42
330,67 436,33 346,00 454,23 57,32
546,87 61,92
549,73
N2- 500
N3-700 445,80
470,17 459,30
496,30 441,60
494,50 464,77
495,00 428,93
472,07 463,83
512,60 432,30 464,33 450,90 493,17
514,00 519,30 527,37 524,83 563,80
618,97 570,13
621,60
26,22 22,64
LSD0,05N
K1-300 24,54
390,97 28,06
447,17 24,15
388,57 27,92
448,64 23,52
361,40 26,26
450,00 26,22
27,89
386,40 450,93 406,90 477,53 33,09
575,23 35,75
581,23
K2-500
K3-700 430,37
446,30 470,67
482,27 439,37
437,17 466,80
473,43 433,90
432,90 476,03
485,57 437,33 472,87 447,70 497,53
453,23 496,17 469,67 497,17 552,20
602,20 554,60
605,63
LSD0,05K
CV% 24,70
6,9 29,64
7,1 23,65
6,8 27,98
7,2 23,52
6,8 26,26
6,6 26,22
7,3 26,22
6,6 22,64
6,1 27,89
6,7 33,09
6,8 35,75
7,3
Bảng 4.29b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến khối lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019
Công thức
Đợt 1
351,5
351,0 Đợt 2
448,7
447,0 Đợt 3
318,3
319,1 Đợt 4
424,7
427,3 Khối lượng quả của các đợt (g)
Đợt 5
318,3
330,0 Đợt 6
421,5
430,5 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12
534,3
320,8
538,2
325,3 427,5
425,5 332,1
328,4 458,1
464,0 517,7
518,0 N1
388,3
354,0
475,7 474,7
448,7
485,5 332,4
330,5
478,4 435,5
446,6
475,1 341,8
350,7
464,4 448,0
427,8
480,1 348,5
340,2
475,3 458,0
440,1
465,7 362,5
360,6
477,0 410,8
461,7
483,3 567,5
579,0
575,3 564,8
575,8
551,8 N2
1
0
4
490,0
490,4 473,8
485,3 450,0
486,7 466,0
492,0 452,9
510,6 474,3
493,6 375,0
490,5 480,8
490,5 453,1
478,0 442,9
545,4 594,3
601,2 612,7
620,3
498,0
501,1 510,0
498,4 489,5
490,0 497,7
494,0 494,0
498,0 510,9
520,9 490,7
533,5 520,7
530,7 470,8
528,5 525,0
534,8 612,0
625,8 631,5
618,2 N3 K1
K2
K3
K1
K2
K3
K1
K2
K3
P
LSD0,05N*K 0,00
42,77 0,00
51,35 0,03
40,97 0,20
48,45 0,01
35,52 0,01
46,48 0,12
35,39 0,14
49,96 0,27
35,53 0,00
45,96 0,13
57,02 0,45
62,06
N1-300
N2- 500 363,60
439,90 456,80
469,33 323,27
419,63 429,17
462,57 330,03
422,67 433,33
460,73 331,53 437,00 341,00 444,30
396,83 462,20 430,23 462,63 534,40
582,87 545,77
580,10
N3-700
LSD0,05N 496,50
24,70 497,90
29,64 488,73
23,65 494,57
27,98 500,87
20,51 508,47
26,83 504,90 513,97 492,43 535,07
26,54
20,43 28,85 20,51 613,00
32,92 623,33
35,83
K1-300
K2-500 398,63
441,57 460,90
480,83 378,50
429,00 454,43
466,70 393,20
429,47 447,63
473,83 383,83 452,70 390,23 488,40
430,43 470,64 425,40 490,77 565,97
568,43 576,80
573,83
K3-700
LSD0,05K 459,80
24,70 482,30
29,64 424,13
23,65 465,17
27,98 430,90
20,51 481,07
26,83 419,00 489,83 448,03 462,83
26,54
20,43 28,85 20,51 595,87
32,92 598,57
35,83
CV% 6,8 7,3 6,8 7,4 7,2 5,8 6,8 5,9 7,3 5,8 6,6 6,8
Năng suất quy đổi được tính bằng năng suất lý thuyết nhân với 1.000 (mật độ
1000 trụ/ha) đạt 41,6-42,3 tấn/ha ở công thức bón với mức K cao (CT6: 3 kg HCVS +
500 g N + 500 g P2O5 + 700 g K2O) cao hơn năng suất ở CT5: 3 kg HCVS + 500 g N +
500 g P2O5 + 500 g K2O (đối chứng) là 6,1-7,7%. Kết quả này tương tự như kết quả
nghiên cứu của Denison Ramalho Fernandes & cs. (2018), bón tăng mức K làm tăng
năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất thanh long trồng tại Brazil. Nhưng theo
Nelda R. Gonzaga & cs. (2017), bón phân NPK cân đối cho cây thanh long ruột đỏ (120
g N, 120 g P2O5 và 120 g K2O/trụ/năm) cho năng suất cao nhất, đạt 22 tấn/ha trồng tại
Philippine.
Năng suất của giống thanh long ruột đỏ ở các mức N và K khác nhau được thể
hiện ở bảng 4.30a, 4.30b và hình 4.10. Ở các đợt quả khác nhau, năng suất đạt được
khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 ở mỗi công thức.
Các mức N và K bón cho giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018 rất khác nhau
về năng suất ở mỗi đợt quả. Cụ thể: năng suất đợt 1 đạt cao nhất là 5,9 kg/trụ (CT9-
N3K3). Đợt 2 là 2,5-2,6 kg/trụ ở công thức 6-N2K3, 7-N3K1. Đợt 3 đạt 3,4-3,6 kg/trụ ở
công thức 1-N1K1, 2-N1K2, 3-N1K3, 4-N2K1, 5-N2K2, 6-N2K3. Đợt 4 đạt 2,7-2,8
kg/trụ ở các công thức 6, 8. Đợt 5 đạt 4,3-4,5 kg/trụ ở các công thức 4-N2K1, 5-N2K2,
6-N2K3, 7-N3K1, 8-N3K2. Đợt 6 đạt 2,5 kg/trụ ở công thức 6-N2K3. Đợt 7 đạt 5,3
kg/trụ ở công thức 8-N3K2. Các đợt 8, 10 đạt 2,7-2,8 kg/trụ và 2,4 kg/trụ ở các công
thức 6-N2K3, 9-N3K3. Đợt 9 đạt 6,3 kg/trụ ở công thức 7-N3K1. Đợt 11 đạt 4,3-4,4
kg/trụ ở các công thức 8-N3K2, 9-N3K3. Đợt 12 đạt 3,0 kg/trụ ở công thức 6-N2K3.
Tương tự năm 2018, năng suất mỗi đợt thu hoạch năm 2019 trên giống thanh
long ruột đỏ TL5 đạt cao nhất ở các công thức khác nhau nhưng chủ yếu tập trung ở
công thức 6-N2K3 (bảng 4.30b) ở các đợt 1, 3, 5, 6, 10, 11 và 12.
Năng suất của cả vụ ở các công thức đạt được 32,9-41,1 kg/trụ, trong đó ở các
công thức 1, 2 đạt giá trị thấp nhất (32,9-33,9 kg/trụ); tiếp đến đạt 36,1-36,5 kg/trụ ở
các công thức 3, 4 và đạt cao nhất là 41,0-41,1 kg/trụ ở các công thức 6, 8, 9. Năng suất
ở các công thức 6, 8, 9 đạt cao hơn so với năng suất ở công thức 5 (đối chứng) là 5,8-
5,9% năm 2018 và 6,2-7,7% năm 2019 (hình 4.10). Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hải
& cs. (2018) trên cây thanh long ruột trắng tại tỉnh Bình Thuận cho thấy bón phân NPK
hòa tan hàm lượng cao qua hệ thống tưới tiết kiệm với 100% lượng khuyến cáo, năng
suất tăng 27% so với bón phân NPK thông dụng qua đất. Nếu giảm lượng phân bón
15% năng suất vẫn tăng 12-24%.
105
Bảng 4.30a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018
Năng suất các đợt (kg/trụ) Năng
suất lý Năng
suất Công thức
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12 thuyết
(kg/trụ) qui đổi
(tấn/ha)
3,6
4,4 1,9
2,0 3,4
3,5 1,9
1,1 3,9
3,6 1,6
1,3 1,6
2,0 4,8
4,7 1,6
1,7 3,2
3,5 1,8
2,5 3,6
3,6 33,7
34,0 33,7
34,0
4,7
3,5 2,1
2,0 3,6
3,6 2,0
2,1 4,1
4,4 1,7
2,3 1,8
2,0 4,8
4,3 2,2
1,8 3,8
3,8 2,3
2,0 3,4
4,4 36,5
36,8 36,5
36,8
1
0
6
4,6
4,7 2,3
2,6 3,6
3,5 2,1
2,7 4,3
4,5 2,2
2,5 2,3
2,8 4,5
4,8 2,0
2,4 4,0
3,6 2,7
3,0 4,2
4,0 39,2
41,6 39,2
41,6
5,5
5,1 2,5
2,0 2,5
3,6 2,4
2,8 4,5
4,4 2,0
1,8 2,5
2,1 6,3
5,0 2,1
2,1 3,5
4,3 2,5
2,5 4,7
5,3 41,4
41,2 41,4
41,2
41,6 41,6 N1 K1
K2
K3
N2 K1
K2
K3
N3 K1
K2
K3
P 5,9
0,00 2,0
0,00 3,1
0,00 2,3
0,00 3,6
0,00 2,2
0,00 2,7
0,00 5,8
0,00 2,4
0,00 4,4
0,00 2,4
0,00 4,3
0,00
LSD0,05N*K 0,37
4,23 N1-300 0,17
2,00 0,30
3,50 0,17
1,67 0,41
3,87 0,12
1,53 0,19
1,80 0,48
4,77 0,15
1,83 0,25
3,50 0,21
2,20 0,29
3,53
N2- 500
N3-700 4,27
5,50 2,30
2,17 3,57
3,07 2,30
2,50 4,40
4,17 2,33
2,00 2,37
2,43 4,53
5,70 2,07
2,20 3,80
4,07 2,57
2,47 4,20
4,77
LSD0,05N
K1-300 0,21
4,20 0,10
2,13 0,17
3,17 0,09
2,13 0,23
4,27 0,07
1,97 0,11
2,03 0,28
5,13 0,08
1,83 0,14
3,50 0,12
2,10 0,17
4,23
K2-500
K3-700 4,70
5,10 2,10
2,23 3,57
3,40 2,00
2,33 4,10
4,07 1,77
2,13 2,13
2,43 4,73
5,13 1,93
2,33 3,94
3,93 2,57
2,57 4,37
3,90
LSD0,05K
CV% 0,21
5,4 0,10
5,5 0,17
6,1 0,09
5,3 0,23
6,7 0,07
4,4 0,11
5,8 0,28
6,6 0,08
4,9 0,14
4,4 0,12
6,5 0,17
4,8
Bảng 4.30b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019
Năng suất các đợt (kg/trụ)
Công thức
1
0
7
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12
Năng
suất lý
thuyết
(kg/trụ)
35,7
35,6
38,9
38,4
39,3
42,3
39,2
41,7
41,4 Năng
suất
qui đổi
(tấn/ha)
35,7
35,6
38,9
38,4
39,3
42,3
39,2
41,7
41,4 N1 K1
K2
K3
N2 K1
K2
K3
N3 K1
K2
K3
P
4,5
3,8
4,5
4,6
4,3
4,8
4,6
5,0
4,5
0,00
LSD0,05N*K 0,37
4,27
4,57
4,70
0,21
4,57
4,37
4,60
0,28
5,7 N1-300
N2- 500
N3-700
LSD0,05N
K1-300
K2-500
K3-700
LSD0,05K
CV% 2,1
2,0
2,3
2,3
2,5
2,3
2,2
2,2
2,1
0,00
0,18
2,14
2,37
2,17
0,10
2,20
2,23
2,23
0,11
5,7 3,6
3,4
3,9
3,8
3,7
3,8
3,4
3,8
3,8
0,00
0,33
3,63
3,77
3,67
0,17
3,60
3,63
3,83
0,19
6,2 2,0
2,0
1,8
2,2
2,3
2,0
2,1
2,7
2,5
0,00
0,18
1,93
2,17
2,43
0,96
2,10
2,33
2,10
0,10
5,5 3,5
3,8
3,9
4,1
4,5
4,3
4,4
4,5
4,8
0,07
0,36
3,73
4,30
4,57
0,23
4,00
4,27
4,33
0,21
5,8 1,3
1,6
2,3
2,3
1,5
2,5
2,0
1,8
2,2
0,00
0,14
1,73
2,10
2,00
0,72
1,87
1,63
2,33
0,83
5,1 3,8
3,8
4,0
4,0
4,2
4,3
4,3
4,9
4,5
0,00
0,38
3,87
4,17
4,57
0,17
4,03
4,30
4,27
0,22
6,2 2,0
2,0
2,1
2,2
2,5
2,5
2,2
2,2
3,0
0,00
0,19
2,03
2,40
2,47
0,11
2,13
2,23
2,53
0,11
5,7 4,0
4,5
4,7
4,1
4,2
4,5
5,3
5,0
5,2
0,17
0,36
4,40
4,27
5,17
0,28
4,47
4,57
4,80
0,21
5,4 2,0
2,0
2,3
1,9
2,1
2,8
2,3
2,3
2,0
0,00
0,25
2,10
2,27
2,20
0,84
2,07
2,13
2,37
0,15
7,9 4,0
3,8
4,2
4,5
4,5
5,0
4,0
4,3
4,4
0,00
0,30
4,00
4,67
4,23
0,14
4,17
4,20
4,53
0,17
4,8 2,7
2,8
2,8
2,0
2,5
3,0
2,0
2,5
2,4
0,00
0,21
2,77
2,50
2,30
0,12
2,23
2,60
2,73
0,12
5,8
Hình 4.11. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến năng suất của giống thanh
long ruột đỏ TL5
Một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng quả như độ cứng quả, độ dày
vỏ, tỷ lệ phần ăn được và độ brix được thể hiện ở bảng 4.31a và 4.31b. Độ
cứng quả tỷ lệ nghịch với độ lún quả, độ lún càng thấp tạo nên quả càng cứng
và ngược lại. Đối với cây thanh long nói chung, độ cứng quả rất quan trọng
quyết định đến chất lượng, thời gian bảo quản và sức vận chuyển của quả. Ở
các công thức khác nhau cho độ cứng quả khác nhau. Ở công thức có mức K
bằng hoặc cao hơn mức N cho quả có độ cứng đạt cao hơn tức là độ lún đạt
thấp hơn. Độ lún ở các công thức 3-N1K3, 5-N2K2, 6-N2K3 và 9-N3K3 đạt
0,73-0,78 g/cm2 năm 2018 và 0,74-0,81 g/cm2 năm 2019. Các công thức bón
hàm lượng N cao đã làm giảm độ cứng quả và ngược lại ở các công thức bón
lượng K cao đã làm giảm độ lún quả.
Độ dày vỏ quả ở các công thức 7-N3K1, 8-N3K2, 9-N3K3 đạt tương
đương nhau và có giá trị cao hơn (đạt 0,56-0,57 cm); trong khi đó, ở các công
thức 1, 2, 3, 4, 5, 6 có độ dày vỏ quả thấp hơn và sai khác nhau không ý nghĩa
thống kê, chỉ đạt 0,43-0,46 cm. Mức bón N3 (700 g/trụ/năm) làm vỏ quả dày hơn
so với mức bón N1 (300 g/trụ/năm) và N2 (500 g/trụ/năm) nhưng mức bón kali
khác nhau không làm ảnh hưởng đến độ dày vỏ quả thanh long ruột đỏ TL5.
Nghiên cứu của Akter & Rahman (2017) tại Bangladesh cho thấy, bón 200 g ure,
200 g TSP, 200 g MOP/2 tháng và 5 kg phân chuồng/4 tháng cho các chỉ tiêu
kích thước quả, độ dày thịt quả lớn nhất.
108
Bảng 4.31a. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất
lượng quả thanh long ruột đỏ TL5 năm 2018
Công thức Độ dày vỏ Brix
Tỷ lệ phần ăn được
(%) Độ cứng quả
(g/cm2) (cm) (%)
0,80 19,74 80,91 N1 K1
0,85 19,95 82,46 K2
0,73 19,42 91,83 K3
0,94 17,62 78,64 N2 K1
0,75 17,69 84,64 K2
0,74 20,06 92,33 K3
0,96 16,73 67,42 N3 K1
18,17 71,71 0,88 K2
18,66 71,41 0,43
0,46
0,43
0,45
0,45
0,46
0,56
0,57
0,56 0,78 K3
P 0,00 0,00 0,00 0,02
LSD0,05N*K 0,08 2,10 8,42 0,05
N1-300 0,79 19,70 85,07 0,44
N2- 500 0,81 18,46 85,20 0,46
N3-700 0,87 17,85 70,18 0,56
LSD0,05N 0,04 1,21 4,86 0,03
K1-300 0,90 18,03 75,66 0,48
K2-500 0,83 18,60 79,60 0,50
K3-700 0,75 19,38 85,19 0,48
LSD0,05K 0,04 1,21 4,86 0,03
Ghi chú: Số liệu tỷ lệ (%) được đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê
Tỷ lệ phần ăn được đạt được khác nhau ở các công thức thí nghiệm.
Thông thường, tỷ lệ phần ăn được tỷ lệ nghịch với độ dày vỏ quả; quả có độ dày
vỏ lớn tỷ lệ phần ăn được nhỏ và ngược lại. Ở nhóm các công thức 1-6 có độ dày
vỏ quả đạt thấp nhưng tỷ lệ phần ăn được có giá trị rất khác nhau, đạt cao hơn ở
các công thức 3-N1K3, 6-N2K3 là 91,83%, 92,33% năm 2018 và đạt 91,8%,
92,3% năm 2019. Ở các công thức 7, 8, 9 có tỷ lệ phần ăn được đạt tương tự nhau
và nhỏ hơn so với ở các công thức còn lại.
CV% 6,5 7,7 7,2 7,1
109
Trong số các công thức thí nghiệm, tỷ lệ phần ăn được giảm dần theo mức
tăng dần của mức N và ngược lại, tỷ lệ phần ăn được tăng dần theo mức tăng dần
của K. Cụ thể là tỷ lệ phần ăn được đạt thấp nhất ở mức bón 700 g N/trụ/năm và
đạt cao nhất ở mức bón 700 g K2O/trụ/năm. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dương
(2019) trên giống thanh long ruột đỏ TL4 trồng tại Điện Biên chỉ ra rằng, bón 500 g
N và 500 g K2O/trụ/năm đã làm giảm độ dày vỏ quả và tăng tỷ lệ phần ăn được của
quả thanh long ruột đỏ TL4.
Bảng 4.31b. Ảnh hưởng của liều lượng N và K đến một số chỉ tiêu về chất
lượng quả thanh long ruột đỏ TL5 năm 2019
Công thức
N1
N2
N3 K1
K2
K3
K1
K2
K3
K1
K2
K3
Ghi chú: Số liệu tỷ lệ (%) được đổi sang arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê
Độ brix đạt được ở các công thức bón lượng N cao có xu hướng giảm xuống
và bón lượng K cao có xu hướng tăng lên tương tự như kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của lượng N và K trên cây thanh long của Chakma & cs., 2014 và Nelda R.
Gonzaga & cs. (2017).
P
LSD0,05N*K
N1-300
N2- 500
N3-700
LSD0,05N
K1-300
K2-500
K3-700
LSD0,05K
CV% Độ cứng quả
(g/cm2)
0,81
0,84
0,77
0,95
0,74
0,75
0,97
0,85
0,79
0,00
0,07
0,81
0,81
0,87
0,03
0,91
0,81
0,77
0,10
6,4 Độ dày vỏ
(cm)
0,44
0,44
0,44
0,46
0,45
0,45
0,56
0,55
0,56
0,00
0,04
0,44
0,45
0,56
0,01
0,49
0,48
0,48
0,03
7,9 Tỷ lệ phần ăn được
(%)
80,95
82,45
91,80
78,65
84,66
92,30
67,45
71,70
71,43
0,00
8,38
85,07
85,20
70,19
4,12
75,68
79,60
85,18
4,72
7,5 Brix
(%)
19,77
19,93
19,46
17,60
17,66
20,05
16,70
18,10
18,75
0,00
2,30
19,72
18,44
17,85
1,11
18,02
18,56
19,42
1,15
8,4
110
Bảng 4.32. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho giống thanh long ruột
đỏ TL5 năm 2019
Công thức Hệ số VCR Năng suất
(tấn/ha) Tăng thu
(đồng) Tăng chi
(đồng) Tăng lãi
(đồng)
(1) (2) (4) (5=3-4) (6=5/4) (3)
N1 K1 35,5 -42.900.000 -20.924.731 -21.975.269 1,1
K2 35,5 -42.900.000 -15.591.398 -27.308.602 1,8
K3 38,8 -258.065 258.065 0 -1,0
38,0 N2 K1 -14.400.000 -5.333.333 -9.066.667 1,7
K2 38,8 0 0 0 0
K3 41,8 54.000.000 5.333.333 48.666.667 9,1
38,8 N3 K1 258.065 -258.065 0 -1,0
43.200.000 5.591.398 37.608.602 6,7 K2 41,2
Ghi chú: Giá bán quả thanh long ruột đỏ tại vườn năm 2019 là 18.000 đồng/kg; giá phân đạm: 13.000
đồng/kg, kali: 16.000 đồng/kg
Số liệu ở bảng 4.32 cho thấy, công thức 6 bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh,
500 g N, 500 g P2O5, 700 g K2O/trụ/năm cho giống thanh long ruột đỏ TL5 đạt
hiệu suất sử dụng phân bón lớn nhất. Kết quả này thể hiện qua hệ số VCR, đạt cao
nhất 9,1 trong khi ở một số công thức khác đạt rất thấp, các công thức bón N cao
đều đạt hệ số VCR thấp. Kết quả nghiên cứu của Nelda R. Gonzaga & cs. (2017)
cho thấy bón lượng 60 g N, 60 g P2O5 và 120 g K2O cũng cho hiệu quả kinh tế
cao nhất.
K3 41,4 46.800.000 10.924.731 35.875.269 3,3
Tóm lại:
Các công thức bón phân với lượng N và K khác nhau trên giống thanh
long ruột đỏ TL5 cho số đợt lộc, đợt hoa và thời gian thu hoạch không có sự
khác biệt nhưng tổng số cành trên trụ, chiều dài cành, tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn,
tổng số hoa, năng suất và chất lượng quả khác nhau. Các công thức có mức N
cao cho tổng số cành trên trụ, chiều dài cành, tỷ lệ cành đạt tiêu chuẩn đạt cao
hơn. Các công thức có mức K cao cho năng suất và chất lượng quả cao hơn. Tuy
nhiên, ở công thức bón 3 kg HCVS + 500 g N + 500 P2O5 + 700 g K2O/trụ/năm
phù hợp cho giống thanh long ruột đỏ TL5, năng suất đạt 41,1-41,8 kg/trụ và độ
brix đạt 19,93%, tương đương hoặc lớn hơn các công thức bón lượng phân cao
hơn và cho hệ số VCR cao nhất, đạt 9,1.
111
4.3.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả, năng
suất và chất lượng của giống thanh long ruột đỏ TL5
Cây thanh long có đặc điểm bộ rễ phân bố đều ở tầng đất mặt 0-15 cm
(Nguyễn Văn Kế, 2003, Gunasena & cs., 2007) nên việc cung cấp lượng phân
bón thường xuyên hơn các cây trồng khác bởi tránh làm ảnh hưởng sự phát triển
của bộ rễ và tạo điều kiện cho cây hấp thu lượng phân tối đa. Mặt khác, ngoài lấy
dinh dưỡng từ đất, cây có thể được tổng hợp dinh dưỡng từ lá, quả nên cần thiết
xác định loại phân bón lá phù hợp tác động vào giai đoạn sinh trưởng quả để
tránh áp lực cho bộ rễ của cây thanh long.
Đối với cây thanh long, thời gian sinh trưởng quả ngắn, chỉ kéo dài khoảng
22-25 ngày (Nguyễn Văn Kế, 2003) nhưng trên cây có rất nhiều đợt hoa khác nhau
cùng thời điểm. Trên 1 trụ thanh long thường xuất hiện 2-3 lứa quả, thậm chí tới 4
lứa quả ở các giai đoạn khác nhau, việc cung cấp dinh dưỡng qua lá cần được tiến
hành trực tiếp vào nụ, quả non cho mỗi lứa quả riêng biệt đảm bảo chế độ chăm
sóc phù hợp và thời gian cách ly trước thu hoạch. Đồng thời, cây thanh long
thường ra một số đợt hoa tập trung ở thời điểm có điều kiện khí hậu nhiệt độ cao,
cường độ ánh sáng mạnh đã làm hạn chế quá trình sinh trưởng quả. Trong khi, yêu
cầu về nhiệt độ thích hợp cho quả thanh long sinh trưởng là 20-300C (Mizrahi &
Nerd, 1999). Ngoài việc bón phân vào gốc để cây lấy dinh dưỡng cung cấp nuôi
quả, rất cần cung cấp dinh dưỡng qua lá ở thời điểm sinh trưởng.
Hình 4.12. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng đậu quả
của giống thanh long ruột đỏ TL5
112
Mặc dù giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện 12 lứa quả trong năm
nhưng các đợt 4, 6, 8 đều là các đợt chính lại có nhiều lứa quả trên trụ và các
lứa quả này thời gian sinh trưởng quả ngắn do chịu áp lực của điều kiện thời tiết
bất thuận. Vì thế, việc tác động biện pháp kỹ thuật để tăng khối lượng quả,
năng suất và chất lượng quả các đợt này là rất cần thiết.
Kết quả theo dõi được thể hiện ở hình 4.11 cho thấy, trên giống thanh long
ruột đỏ TL5 khi phun một số loại phân bón lá đã làm tăng tỷ lệ đậu quả trước thu
hoạch. Ở tất cả các đợt hoa thí nghiệm đều cho tỷ lệ đậu quả trước thu hoạch đạt
cao hơn ở công thức đối chứng. Đặc biệt ở công thức 4, phun kết hợp 3 loại phân
bón lá giàu đạm, lân, kali, tỷ lệ đậu quả đều đạt cao nhất ở tất cả các đợt.
Không những vậy, việc tác động một số loại phân bón lá lên quả thanh
long còn kéo dài thời gian sinh trưởng quả có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 so
với công thức đối chứng. Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch ở các công thức sử
dụng phân bón lá kéo dài 32,5-33,4 ngày, trong khi ở công thức đối chứng là 28-
29 ngày. Việc sử dụng dinh dưỡng bổ sung lên quả làm kéo dài thời gian sinh
trưởng quả, kéo dài được thời gian thu hoạch của mỗi đợt quả từ 4-5 ngày so với
công thức đối chứng (bảng 4.33).
Bảng 4.33. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian sinh trưởng
quả của giống thanh long ruột đỏ TL5
Thời gian sinh trưởng quả (ngày)
Công thức Năm 2017 Năm 2018
Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8 Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8
31,2 31,4 32,3 30,8 31,2 32,5
30,4 31,0 33,2 31,2 31,8 32,4
30,5 30,6 31,5 30,6 31,6 32,7
33,4 32,5 33,0 33,4 32,7 33,1
CT1: Đầu Trâu 502
CT2: Đầu Trâu 702
CT3: HK
CT4: Đầu Trâu 502,
Đầu Trâu 702, HK
CT5 (ĐC): phun nước lã 29,0 28,0 28,0 29,0 28,0 28,0
P
LSD0,05 0,02
2,03 0,00
2,54 0,01
2,57 0,01
1,85 0,00
2,21 0,00
2,05
Kết quả ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khối lượng quả của
giống thanh long ruột đỏ TL5 được thể hiện ở bảng 4.34. Việc phun một số loại
CV% 3,5 4,4 4,2 3,2 3,8 3,3
113
phân bón lá khác nhau đã làm tăng khối lượng quả so với đối chứng. Đặc biệt, ở
công thức 4 phối hợp sử dụng 3 loại phân bón lá Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702 và
HK, khối lượng quả tăng lên 15-20%. Ở các công thức phun từng loại phân bón
lá riêng rẽ cho các đợt quả 4, 6, 8 trên giống thanh long ruột đỏ TL5 ở năm 2017
và năm 2018, khối lượng quả đều tăng so với ở công thức đối chứng nhưng sai
khác giữa các công thức này không có ý nghĩa thống kê.
Tương tự như chỉ tiêu khối lượng quả, năng suất đạt được trên giống
thanh long ruột đỏ TL5 đều đạt cao nhất ở công thức 4. Năng suất thu được ở
công thức 4 đợt 4, 6, 8 năm 2017 và 2018 lần lượt là 4,2; 5,7; 6,3 kg/trụ/đợt và
5,0; 6,0; 5,2 kg/trụ/đợt (bảng 4.35).
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khối lượng quả của
giống thanh long ruột đỏ TL5
Khối lượng quả (g)
Công thức
Năm 2017
Đợt 6
410,2 Đợt 4
455,7 Đợt 8 Đợt 4
435,7
388,3 Năm 2018
Đợt 6
409,2 Đợt 8
390,0
440,5 387,8 380,5 457,7 412,5 394,0 CT1: Đầu Trâu 502
CT2: Đầu Trâu 702
447,0 400,3 376,4 441,4 417,0 409,2 CT3: HK
525,5 473,4 450,3 503,0 461,3 469,5 CT4: Đầu Trâu 502,
Đầu Trâu 702, HK
CT5 (ĐC): phun nước lã 430,6 376,8 366,5 426,0 378,5 371,4
P 0,00 0,01 0,00 0,00 0,00 0,04
LSD0,05 38,81 34,90 34,08 32,30 37,65 38,95
Ở các công thức sử dụng phân bón lá riêng rẽ, cả 3 đợt quả năm 2017 và
đợt 4 năm 2018, năng suất đều đạt tương đương nhau và khác biệt không có ý
nghĩa so với ở công thức đối chứng. Riêng đợt 6 năm 2017 ở các công thức 2, 3 và
đợt 8 năm 2018 ở công thức 3, năng suất đạt cao hơn ở công thức đối chứng và đạt
thấp hơn ở công thức 4 có ý nghĩa thống kê. Khối lượng quả và năng suất đạt được
cao nhất khi phun lần lượt 3 loại phân bón lá giàu đạm, lân và kali trên giống thanh
long ruột đỏ TL5 trong số các công thức sử dụng phân bón lá và công thức đối
chứng. Kết quả này đạt tương tự như kết quả nghiên cứu phun phân bón lá Folar-K
trên cây thanh long ruột đỏ ở Malaysia của K. H. Then (2014).
CV% 15,1 14,0 14,6 14,3 14,2 15,3
114
Năng suất trung bình của 6 đợt trong 2 năm theo dõi 2017 và 2018 ở công
thức 4 (phun cả 3 loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali) đạt cao nhất là 5,4 kg/trụ,
cao hơn trên 22,7% so với năng suất trung bình ở công thức đối chứng. Kết quả
nghiên cứu của Nguyen Minh Tuan & cs. (2016) trên giống thanh long ruột đỏ
TL4 tại Vĩnh Phúc cho thấy, công thức sử dụng 30 ppm GA3 kết hợp với phân
Yogen 4 cho tỷ lệ đậu quả, khối lượng quả và năng suất đạt cao nhất.
Năng suất quy đổi được tính bằng năng suất trung bình của tất cả các đợt tác
động nhân với mật độ 1.000 trụ/ha, đạt cao nhất ở công thức 4 đạt 5,4 tấn/ha/đợt.
Bảng 4.35. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất của giống
thanh long ruột đỏ TL5
Năng suất (kg/trụ/đợt)
Công thức Năm 2017 Năm 2018
Năng suất
trung bình
(kg/trụ/đợt) Năng suất
quy đổi
(tấn/ha/đợt) Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8 Đợt 4 Đợt 6 Đợt 8
3,6
3,5 4,9
4,7 5,4
5,3 4,4
4,5 5,3
5,4 4,3
4,3 CT1: Đầu Trâu 502
CT2: Đầu Trâu 702 4,7
4,6 4,7
4,6
3,6 4,8 5,3 4,4 5,4 4,5 4,7 4,7
CT3: HK
CT4: Đầu Trâu 502,
5,4 4,2 5,7 6,3 5,0 6,0 5,2 5,4
Đầu Trâu 702, HK
CT5 (ĐC): phun
nước lã 4,4 4,4
P 3,4
0,04 4,5
0,03 5,1
0,04 4,3
0,02 4,9
0,00 4,1
0,01
Việc sử dụng các loại phân bón lá không những làm tăng khối lượng quả
và năng suất mà làm tăng chất lượng, mẫu mã quả, số liệu được thể hiện ở các
bảng 4.34, 4.35 và 4.36. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phần ăn được ở các công thức sử
dụng phân bón lá đạt cao hơn ở công thức đối chứng. Ở công thức sử dụng kết
hợp các loại phân bón lá cho tỷ lệ phần ăn được cao nhất và khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức p<0,05 so với ở công thức đối chứng.
Độ dày vỏ quả ở các công thức 1, 4 sai khác nhau không có ý nghĩa thống
kê, đạt 0,42-0,44 cm ở vụ quả năm 2017 và đạt 0,43-0,45 cm ở vụ quả năm 2018,
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ở các công thức 2, 3,5. Như vậy, việc bổ sung
phân bón lá giàu đạm làm tăng độ dày vỏ quả thanh long. Ngoài ra, sử dụng một
số loại phân bón lá làm tăng độ cứng quả, thuận lợi cho việc vận chuyển sản
LSD0,05
CV% 0,32
13,5 0,41
13,9 0,43
14,9 0,30
13,3 0,45
14,3 0,37
14,2
115
phẩm quả tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của T. H. Then (2013) trên cây thanh long
đỏ (Hylocerus polyrhizus) cho thấy, khối lượng quả và năng suất sai khác nhau
không có ý nghĩa nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng quả lên đáng kể, đặc
biệt brix từ 10,4% lên 16,2-22,1% ở công thức sử dụng phân bón lá có hàm
lượng K cao.
Bảng 4.36. Ảnh hưởng của phân bón lá đến đặc điểm và chất lượng quả của
giống thanh long ruột đỏ TL5
Công
thức Màu sắc
vỏ quả Độ Brix
(%) Chiều dài
lá bắc đỉnh
(cm) Độ dày
vỏ
(cm) Tỷ lệ
phần ăn
được (%) Độ cứng
quả
(g/cm2) Năm 2017
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
P
LSD0.05
CV% 6,1
6,0
6,3
6,9
5,2
0,00
0,44
5,7 Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi 0,42
0,25
0,28
0,44
0,25
0,03
0,03
8,5 71,5
75,4
75,5
79,7
74,1
0,03
4,79
10,3 17,8
17,7
18,7
19,5
17,2
0,02
1,20
5,8 0,71
0,69
0,68
0,65
0,74
0,00
0,04
6,7
Năm 2018
Một số chỉ tiêu quan trọng quyết định đến mẫu mã quả thanh long là màu
sắc vỏ quả, chiều dài và màu sắc lá bắc đỉnh. Các công thức sử dụng phân bón lá
đều tạo nên quả có lá bắc đỉnh màu xanh và có chiều dài lớn hơn có ý nghĩa
thống kê ở mức p<0,05 so vớ ở công thức đối chứng. Vỏ quả thanh long ruột đỏ
TL5 ở các công thức sử dụng phân bón lá đều có màu đỏ tươi, bóng. Các công
thức sử dụng phân bón lá khác nhau không làm thay đổi màu sắc thịt quả của
giống thanh long ruột đỏ TL5. Độ brix ở công thức 4 cao nhất, đạt 19,0-19,5%.
Nguyen Minh Tuan & cs. (2016) cho thấy sử dụng phân bón lá đã làm tăng chất
lượng quả so với đối chứng sử dụng nước lã.
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
P
LSD0,05
CV% 6,2
6,1
6,4
7,1
5,1
0,00
0,54
7,0 Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi, bóng
Đỏ tươi 0,43
0,28
0,28
0,45
0,28
0,01
0,03
7,9 71,0
73,9
74,2
78,3
73,0
0,02
5,84
9,6 17,5
18,0
18,2
19,0
17,8
0,02
1,17
7,7 0,75
0,68
0,70
0,63
0,75
0,01
0,06
5,8
116
Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng phân bón lá được thể hiện ở bảng 4.37
cho thấy, việc sử dụng tổng hợp phân bón lá giàu đạm, giàu lân và giàu kali cho
hiệu quả cao nhất, với giá trị VCR đạt 2,6.
Bảng 4.37. Hiệu quả của việc sử dụng phân bón lá
cho giống thanh long ruột đỏ TL5
Tăng chi
(1000 đồng) Công
thức Tăng lãi
(1000 đồng) Hệ số VCR
(F/E) Tăng thu
(1000 đồng) Năng suất
trung bình
(tấn/đợt/ha)
(1) (2) (3) (4) (5=3-4) (6=5/4)
CT1 4,7 5.400 5.000 400 0,08
CT2 4,6 3.600 5.000 -1.400 -0,28
CT3 4,7 5.400 5.000 400 0,08
CT4 5,4 18.000 5.000 13.000 2,6
Ghi chú: Giá bán quả thanh long ruột đỏ tại vườn năm 2017, 2018 là: 18.000 đồng/kg và giá phân bón lá:
400.000 đồng/kg
CT5 4,4 0 0 0
Tóm lại: Việc sử dụng một số loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali đã làm
tăng tỷ lệ đậu quả, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5.
Công thức 4 sử dụng kết hợp phân bón lá Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702 và HK có
tác dụng kéo dài thời gian sinh trưởng quả từ 4-5 ngày, tăng khối lượng quả,
năng suất lên 15-20% so với đối chứng. Ngoài ra, công thức 4 có lá bắc đỉnh dài
hơn, nâng cao được độ cứng quả, độ brix quả và tăng hiệu quả kinh tế (hệ số
VCR đạt 2,6).
4.3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa đậu quả trái
vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5
Ngoài việc nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất
lượng quả chính vụ, cần nghiên cứu biện pháp kỹ thuật xử lý ra hoa trái vụ trên
giống thanh long ruột đỏ TL5 làm tăng hiệu quả kinh tế, chủ động nguồn cung
cho thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đối cây thanh long, khi
được chiếu sáng các phytochrome có trong thân của cây thanh long được cảm
ứng để chuyển từ thể bất hoạt (Pr) sang thể hoạt động (Pfr), kích thích phân hóa
mầm hoa (King, 2011). Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến
động thái xuất hiện hoa ở giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội qua 2
vụ thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.38.
117
Bảng 4.38. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến động thái xuất hiện hoa
ở giống thanh long TL5
Công thức
Tổng số
cành xuất
hiện nụ
(cành/trụ) Tổng số
nụ xuất
hiện
(nụ/trụ) Tổng số
nụ ổn
định
(nụ/trụ) Thời gian
xuất hiện
đến kết thúc
xuất hiện nụ
(ngày) Thời gian bắt
đầu xuất
hiện nụ sau
dừng chiếu
sáng (ngày)
Vụ chiếu 1 (10/2016)
CT1 (chiếu 13 đêm)
CT2 (chiếu 16 đêm)
CT3 (chiếu 19 đêm)
CT4 (chiếu 22 đêm)
CT5 (chiếu 25 đêm)
P
LSD0,05
CV% 3,2
3,2
2,9
2,9
2,8
0,95
1,0
7,9 11,0
12,6
28,2
30,2
33,6
0,02
2,8
15,4 21,1
28,2
58,3
61,7
65,1 25,6
30,4
62,0
66,6
70,4
0,00
4,6
16,2 3,3
3,2
2,7
2,3
2,2
Vụ chiếu 2 (10/2017)
CT1 (chiếu 13 đêm)
CT2 (chiếu 16 đêm)
CT3 (chiếu 19 đêm)
CT4 (chiếu 22 đêm)
CT5 (chiếu 25 đêm)
Trong thời gian chiếu sáng, cây thanh long không xuất hiện nụ, mà cây chỉ
xuất hiện nụ sau khi ngừng chiếu sáng 2,8-3,5 ngày. Chỉ tiêu này đạt giá trị tương
tự nhau ở tất cả các công thức và ổn định qua 2 năm theo dõi. Giống thanh long
ruột đỏ TL5 có đặc tính ra hoa rất tập trung trong điều kiện chính vụ; thời gian
xuất hiện nụ của 1 đợt kéo dài 2-3 ngày.
Tuy nhiên, trong điều kiện xử lý ra hoa trái vụ, chiếu sáng thời điểm tháng
10, thời gian bắt đầu xuất hiện nụ đến kết thúc xuất hiện nụ kéo dài hơn so với
đợt hoa tự nhiên đặc biệt ở các công thức 1, 2 ở vụ chiếu 1 là 3,2 ngày và ở các
công thức 1, 2, 3 vụ chiếu 2 (3,2-3,5 ngày). Thời gian bắt đầu đến kết thúc xuất
hiện nụ ở các đợt ra hoa tự nhiên chỉ kéo dài trong 2 ngày ở tất cả các giống
thanh long (bảng 4.38).
P
LSD0,05
CV% 3,5
3,3
3,2
2,8
2,9
0,84
0,5
8,3 12,0
15,8
29,5
32,5
30,0
0,02
3,9
14,8 21,0
28,3
52,7
65,2
67,2 25,2
32,6
58,5
70,1
72,3
0,01
7,5
15,7 3,5
2,9
3,0
2,4
2,2
118
Tổng số cành xuất hiện nụ trên trụ là chỉ tiêu đánh giá mức độ phân bố nụ
trên trụ. Ở một ngưỡng nhất định, số cành xuất hiện nụ càng cao, cây càng có khả
năng cho năng suất cao hơn. Tổng số cành xuất hiện nụ đạt khác nhau có ý nghĩa
thống kê ở mức p < 0,05 ở mỗi công thức ở cả 2 vụ thí nghiệm. Ở vụ chiếu sáng
thứ nhất (năm 2016), trên trụ có 11,0-12,6 cành xuất hiện nụ ở các công thức 1,
2; các công thức 3, 4, 5 có số cành xuất hiện nụ đạt tương đối cao, 28,2-33,6
cành/trụ. Tương tự ở vụ 2 (năm 2017), số cành xuất hiện nụ đạt được cao nhất ở
các công thức 3, 4, 5 (29,5-32,5 cành/trụ); các công thức 1, 2 có số lượng cành
trên trụ xuất hiện nụ thấp hơn. Theo Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng
(2019), thời gian chiếu sáng khác nhau cũng làm cho số cành ra nụ và số nụ trên
trụ đạt khác nhau trên thanh long ruột trắng trồng tại Bình Thuận. Chiếu sáng 3,5
giờ (0h00-3h30) trong thời gian 17 đêm đạt 24,2 cành ra nụ/cây, 1,6 nụ/cành và
39 nụ/cây.
Thời gian chiếu sáng khác nhau đã ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, số
lượng nụ hoa trên trụ (Nguyễn Văn Kế & cs., 2000). Ở cả 2 vụ xử lý ra hoa trái
vụ, tổng số nụ trên trụ đạt được tăng dần ở công thức 1-5, đạt cao ở các công
thức 3, 4, 5. Số nụ hoa trên trụ của các công thức 3, 4, 5 đạt 62,0-70,4 nụ hoa/trụ
ở vụ xử lý 1 (năm 2016) và đạt 58,5-72,3 nụ hoa/trụ ở vụ xử lý 2 (năm 2017). Số
nụ xuất hiện trên trụ đạt thấp hơn ở các công thức 1, 2 với 25,6-30,4 nụ hoa/trụ
(năm 2016) và 25,2-32,6 nụ hoa/trụ (năm 2017).
Khác với một số cây ăn quả khác, cây thanh long ra hoa tự nhiên trong
điều kiện ánh sáng ngày dài, đêm ngắn và xuất hiện nhiều đợt hoa trong năm
(Pascua & cs., 2013). Khi cây ra hoa gặp điều kiện bất thuận như nắng nóng, ẩm
độ không khí thấp, cây thường xuất hiện tỷ lệ nụ dị hình nhất định với các dạng
hình đỉnh nụ hoa bị méo hoặc nụ phát triển thành hoa không có nhụy hoặc nhụy
cao hơn hẳn các chỉ nhị. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, khi xử lý ra hoa
trái vụ, tỷ lệ nụ dị hình trên giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện ở công thức
thí nghiệm 1 với tỷ lệ 1,2-1,3% qua 2 vụ xử lý.
Thanh long thường có hiện tượng rụng nụ và hiện tượng này xảy ra từ khi
hình thành nụ cho tới khi chiều dài nụ hoa đạt 5 cm và sau đó nụ ổn định tới khi
nở hoa. Tỷ lệ rụng nụ dao động từ 6,0% ở công thức 3 đến 17,7% ở công thức 1
ở vụ xử lý năm 2016 và từ 7,0-16,7% ở các công thức xử lý năm 2017. Ở cả 2 vụ
xử lý, các công thức xử lý chiếu sáng 19-25 đêm đều có tỷ lệ rụng nụ thấp hơn so
với công thức xử lý chiếu sáng 13 đêm, trong đó 2 công thức xử lý chiếu sáng
22-25 đêm có tỷ lệ rụng nụ thấp và ổn định hơn.
119
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến khả năng ra hoa,
đậu quả của giống thanh long TL5
Thời gian
xuất hiện Tỷ lệ
đậu Thời gian từ
nở hoa đến Tỷ lệ
nụ dị Tỷ lệ
rụng nụ Công thức
(%) nụ đến nở
hoa (ngày) quả
(%) thu hoạch
(ngày) hình
(%)
Vụ chiếu 1 (10/2016)
1,2
0 25,7
26,3 74,3
73,4 38,0
38,4 17,7
7,3
CT1 (chiếu sáng 13 đêm)
CT2 (chiếu sáng 16 đêm)
CT3 (chiếu sáng 19 đêm)
CT4 (chiếu sáng 22 đêm) 0
0 25,5
25,0 75,6
72,8 38,5
38,0 6,0
7,3
CT5 (chiếu sáng 25 đêm)
P
LSD0,05 0 25,5
0,18
1,2 74,5 37,5
0,21
2,0 7,5
CV% 12,6 10,7
Vụ chiếu 2 (10/2017)
1,3 25,5 78,5 38,5 16,7
CT1 (chiếu sáng 13 đêm)
CT2 (chiếu sáng 16 đêm)
CT3 (chiếu sáng 19 đêm) 0
0 25,0
25,5 81,3
90,5 38,0
38,0 13,3
10,0
CT4 (chiếu sáng 22 đêm)
CT5 (chiếu sáng 25 đêm) 0
0 25,5
26,0 85,7
80,5 38,5
38,0 7,0
7,1
P
LSD0,05 0,30
1,3 0,44
1,8
Thời gian từ xuất hiện nụ hoa đến nở hoa của thanh long 22-27 ngày tùy
thuộc chính vào thời điểm ra hoa trong năm. Ở cả 2 vụ xử lý, thời gian từ xuất
hiện nụ đến nở hoa của các công thức thí nghiệm xử lý chiếu sáng dao động
25,0-26,3 ngày và không có sự sai khác giữa các công thức xử lý chiếu sáng.
Khoảng thời gian này dài hơn so với cùng khoảng thời gian ở thời điểm ra hoa
chính vụ 4-5 ngày. Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch dao động 37,5-38,5 ngày
và cũng không có sự khác biệt giữa các công thức xử lý chiếu sáng. Tuy nhiên,
khoảng thời gian này dài hơn so với thời điểm chính vụ 7-10 ngày do nhiệt độ
không khí ở thời điểm này xuống thấp hơn so với thời điểm ra hoa chính vụ.
Tỷ lệ đậu quả là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết định đến năng
suất của cây ăn quả. Ở một số cây ăn quả khác, tỷ lệ đậu quả đạt rất thấp; nhưng
đối với thanh long ruột đỏ, tỷ lệ đậu quả ban đầu đạt rất cao, đạt trên 70% ở tất cả
CV% 11,1 12,3
120
các công thức. Trong số các công thức xử lý chiếu sáng năm 2017, các công thức
xử lý chiếu sáng 19, 22 đêm có tỷ lệ đậu quả đạt được cao hơn và sai khác có ý
nghĩa so với các công thức xử lý chiếu sáng khác (bảng 4.39).
Từ sự khác biệt về số cành xuất hiện nụ hoa trên trụ và tổng số nụ hoa trên
trụ, thời gian chiếu sáng cũng đã có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất thu được của giống. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời
gian chiếu sáng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh
long TL5 trồng tại Hà Nội được trình bày tại bảng 4.40 và hình 4.12.
Bảng 4.40. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống thanh long TL5
Công thức Số quả đạt yêu
cầu (quả/trụ) Khối
lượng quả
(g) Số quả thu
hoạch
(quả/trụ) Năng suất
thực thu
(kg/trụ)
Vụ chiếu 1 (10/2016)
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
P
LSD0,05
CV % 5,6
6,6
17,8
20,6
22,4
0,03
4,8
12,4 380,4
388,0
385,2
407,8
413,4
0,89
38,0
17,5 1,7
2,1
6,2
7,2
7,3
0,00
0,33
13,5 3,7
5,4
16,1
17,7
17,7
0,03
2,3
13,5
Vụ chiếu 2 (10/2017)
Tương tự như các cây ăn quả khác, trên cây xuất hiện quả có hình dạng
không cân đối sau khi quả đậu ban đầu. Quả đó phát triển không cân đối sẽ bị
rụng quả tự nhiên hoặc sẽ được tỉa quả chủ động. Trên cây thanh long, những
quả có bầu quả phát triển bình thường sẽ có tốc độ tăng trưởng kích thước quả
nhanh. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, sau khi tỉa bỏ các quả phát triển
không bình thường, số quả đạt yêu cầu thu được cao ở các công thức 3, 4, 5 ở
Năng suất
quy đổi
(tấn/ha)
2,1
2,6
6,9
8,4
9,3
2,1
2,3
7,1
9,0
9,5 397,4
387,2
390,1
420,6
422,5
0,65
37,2
15,2 1,5
2,2
6,3
7,0
7,1
0,00
0,40
10,5 3,9
6,0
16,2
16,7
16,8
0,04
1,5
12,8 CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
P
LSD0,05
CV% 5,5
6,3
18,1
21,5
22,4
0,02
4,7
7,6
121
cả 2 vụ chiếu sáng và không có sự sai khác giữa các công thức. Số quả trên trụ
đạt yêu cầu đạt 17,8-22,4 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 1 năm 2016 và 18,1-22,4
quả/trụ ở vụ chiếu sáng 2 năm 2017.
Hình 4.13. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến năng suất lý thuyết của
giống thanh long TL5
Sau tỉa quả lần thứ nhất, một số quả phát triển kém hơn tiếp tục được tỉa bỏ.
Do vậy, số quả thu hoạch trên trụ đạt được thấp hơn so với số quả đạt yêu cầu trên
trụ ở trước thời điểm tỉa quả lần thứ nhất. Ở thời điểm thu hoạch, số quả trên trụ đạt
được tương tự nhau ở 3 công thức xử lý chiếu sáng 3, 4, 5 và đạt cao hơn có ý nghĩa
thống kê ở mức p<0,05. Số quả thu hoạch trên trụ ở các công thức 3, 4, 5 đạt 16,1-
17,7 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 1 năm 2016 và 16,2-16,8 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 2 năm
2017. Các công thức chiếu sáng 13, 16 đêm, số quả thu hoạch chỉ đạt 3,7-5,4 quả/trụ
ở vụ chiếu sáng năm thứ nhất và 3,9-6,0 quả/trụ ở vụ chiếu sáng năm thứ 2.
Khối lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 sai khác không có ý
nghĩa thống kê giữa các công thức xử lý chiếu sáng khác nhau. Ở cả 2 vụ xử lý
chiếu sáng, khối lượng quả của giống đều đạt từ 380-420 g/quả.
Từ sự sai khác về số quả thu hoạch, năng suất thu được ở các công thức
xử lý chiếu sáng khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05 giữa các công thức
thí nghiệm. Năng suất thực thu của các công thức xử lý chiếu sáng dao động 1,7-
7,3 kg/trụ ở vụ chiếu sáng năm 2016 và 1,5-7,1 kg/trụ ở vụ chiếu sáng năm 2017.
Năng suất ở 3 công thức xử lý chiếu sáng 19, 22, 25 đêm đạt được tương tự nhau
và cao hơn ở các công thức còn lại, dao động 6,2-7,3 kg/trụ ở cả 2 vụ chiếu sáng
122
năm 2016 và 2017. Các công thức xử lý chiếu sáng 1, 2 có năng suất thu được
thấp, chỉ đạt 1,5-2,2 kg/trụ (bảng 4.40).
Năng suất lý thuyết và năng suất quy đổi có giá trị như nhau nhưng đơn vị
tính khác nhau, do năng suất quy đổi được tính bằng năng suất lý thuyết nhân với
mật độ trồng (1.000 trụ/ha), năng suất quy đổi đạt cao nhất ở công thức 5 (9,3-9,5
tấn/ha/đợt), tiếp đến công thức 4, đạt 8,4-9,0 tấn/ha/đợt; đạt 6,9-7,1 tấn/ha/đợt ở
công thức 3. Công thức 1 và 2 có năng suất quy đổi đạt 2,1-2,6 tấn/ha/đợt (hình
4.12).
Bảng 4.41. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về quả
thanh long ruột đỏ TL5
Hàm lượng chất khô Độ brix (%) Tỷ lệ phần ăn được (%) (%) Công thức
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2
18,72 18,56 CT1 17,47 17,35 69,5 70,3
18,86 18,82 CT2 17,55 17,03 68,8 68,5
18,75 18,74 CT3 17,43 17,33 68,5 69,2
19,41 18,91 CT4 17,78 17,30 69,4 69,5
Ở các công thức chiếu sáng khác nhau không có sự thay đổi độ brix trong
thịt quả, độ brix đều đạt trên 17%. Tỷ lệ phần ăn được của quả đạt 68,5-70,3% và
không có sự sai khác giữa các công thức xử lý chiếu sáng. Hơn nữa, thời gian
sinh trưởng quả trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn đã làm cho vỏ quả thanh long
ruột đỏ TL5 trái vụ dày hơn so với ở thời điểm ra hoa chính vụ. Từ sự sai khác về
độ dày vỏ quả nên tỷ lệ phần ăn được của quả thanh long trái vụ thấp hơn so với
quả ra hoa chính vụ. Màu sắc vỏ quả và thịt quả ở các công thức tương tự nhau
đều có màu đỏ thẫm và không có sự khác biệt so với màu sắc vỏ quả khi ra hoa
chính vụ.
Tương tự như tính hiệu quả kinh tế trong các thí nghiệm khác, hiệu quả
kinh tế khi xử lý ra hoa trái vụ rất khó để tính chính xác bởi hiệu quả kinh tế phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ biến động của giá các nguyên vật liệu đầu tư chăm
sóc cho tới giá bán sản phẩm. Tính toán trong nghiên cứu đã cố định giá các vật
tư đầu vào và giá bán sản phẩm ở cùng một thời điểm.
19,66 19,70 CT5 17,82 17,35 69,2 68,7
123
Bảng 4.42. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đến hiệu quả kinh tế của
giống thanh long ruột đỏ TL5
Công thức Hệ số VCR Năng suất
(tấn/ha) Tăng thu
(1.000 đồng) Tăng chi
(1.000 đồng) Tăng lãi
(1.000 đồng)
Vụ chiếu 1 (tháng 10 năm 2016)
CT1
CT2 1,7
2,1 51.000
63.000 57.800
59.600 -6.800
3.400 -0,12
0,06
CT3
CT4 6,2
7,2 186.000
216.000 61.400
65.200 124.600
150.800 2,03
2,31
CT5 7,3 219.000 67.000 152.000 2,27
Vụ chiếu 2 (tháng 10 năm 2017)
CT1
CT2 1,5
2,2 45.000
66.000 57.800
59.600 -12.800
6.400 -0,22
0,11
CT3
CT4 6,3
7,0 189.000
210.000 61.400
65.200 127.600
144.800 2,08
2,22
Ghi chú: Giá bán thanh long trái vụ tại vườn: 30.000 đ/kg; Giá điện: 2.000 đồng/kw, tăng chi cho hao
mòn dây, bóng điện: 20 triệu đồng; tiền vật tư: 20 triệu đồng và công lao động: 10-12 triệu đồng
Kết quả trình bày ở bảng 4.42 cho thấy, thời gian chiếu sáng khác nhau
đã ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và hiệu quả kinh tế của giống thanh long
ruột đỏ TL5. Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu trên giống thanh
long ruột trắng của tác giả Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng (2019).
Với các ngưỡng thời gian chiếu sáng khác nhau 19, 22, 25 đêm ở cả 2 vụ chiếu
đều đạt hiệu quả cao nhất, đạt hệ số VCR trên 2, với tăng lãi 124,6-152,0 triệu
đồng/ha/vụ 1 và đạt 127,6-146,0 triệu đồng/ha/vụ 2. Như vậy, so sánh giữa
năng suất và hiệu quả kinh tế ở các công thức chiếu sáng, công thức 4 chiếu
sáng 22 đêm với thời gian chiếu 5 giờ/đêm thời gian chiếu bắt đầu 20/10 là phù
hợp nhất. Nghiên cứu xử lý ra hoa trái vụ của Nguyễn Trọng Phương & cs.
(2017) trên giống thanh long ruột đỏ LĐ1 trồng tại Vĩnh Phúc. Kết quả cho
thấy, sử dụng bóng đèn tròn sợi đốt 60W, thắp sáng 20 đêm, 10 giờ/đêm cho
hiệu quả cao nhất, đạt 7,87 quả/trụ, khối lượng đạt 448,87 g/quả, năng suất đạt
2,54 tấn/ha/đợt xử lý đèn và lợi nhuận đạt 48,59 triệu đồng/ha/đợt. Sử dụng đèn
compact 20W thắp sáng 20 đêm đạt hiệu quả cao nhất với số lượng quả đạt 6,53
quả/trụ, khối lượng 459,78 g/quả, năng suất 2,43 tấn/ha/đợt và lợi nhuận đạt
52,90 triệu đồng/ha/đợt.
CT5 7,1 213.000 67.000 146.000 2,18
124
Tóm lại:
Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội có khả năng ra hoa trái vụ
trong điều kiện xử lý chiếu sáng. Độ dài thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng rõ rệt
đến nụ xuất hiện trên cây; số nụ đạt cao hơn ở các công thức chiếu sáng 19, 22,
25 đêm ở cả 2 vụ chiếu sáng 20/10/2016 và 20/10/2017, đạt 52,7-67,2 nụ hoa/trụ
và không xuất hiện nụ dị hình. Các công thức chiếu sáng với độ dài chiếu sáng
13, 16 đêm có số nụ hoa/trụ đạt rất thấp và xuất hiện nụ dị hình ở công thức
chiếu sáng 13 đêm.
Với các độ dài chiếu sáng khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5
trồng tại Hà Nội, năng suất đạt cao hơn ở các công thức chiếu sáng 19, 22, 25
đêm, đạt 6,2-7,3 kg/trụ ở vụ chiếu năm 2016 và đạt 6,3-7,1 kg/trụ ở vụ chiếu năm
2017. Các công thức chiếu sáng với độ dài chiếu sáng 13, 16 đêm ở các vụ chiếu
tương ứng có năng suất đạt 1,7-2,1 kg/trụ và 1,5-2,2 kg/trụ và không có sự sai
khác giữa hai công thức chiếu sáng.
Với các độ dài chiếu sáng khác nhau trên giống thanh long ruột đỏ TL5
trồng tại Gia Lâm, Hà Nội, công thức chiếu sáng 22 đêm cho tăng lãi 150,8 triệu
đồng/ha ở vụ chiếu năm 2016 và 144,8 triệu đồng/ha ở vụ chiếu năm 2017 và đều
cho hệ số VCR đạt được cao nhất.
4.3.5. Ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa
đậu quả trái vụ và năng suất của một số giống thanh long ruột đỏ TL5
Cây thanh long ngoài bị tác động bởi cường độ ánh sáng thì phổ ánh sáng
cũng là yếu tố kích thích ra hoa trên cây thanh long. Sử dụng đèn compact 15-
20W xử lý thanh long ruột trắng tại Bình Thuận ra hoa trái vụ có hiệu quả kinh tế
hơn so với bóng đèn tròn 60W (Nguyễn Văn Bé & cs., 2014). Để tiết kiệm điện
năng và tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất thanh long trái vụ ở một số tỉnh phía
Bắc, việc nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến khả
năng ra và năng suất thanh long trái vụ là cần thiết.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của một số loại bóng đèn chiếu sáng đến động
thái xuất hiện hoa ở giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội qua 2 vụ thí
nghiệm được trình bày ở bảng 4.43. Cây thanh long chỉ xuất hiện nụ khi ngừng
chiếu sáng từ 2,8-3,2 ngày. Thời gian xuất hiện nụ sau ngừng chiếu đạt tương tự
nhau ở tất cả các công thức và ổn định qua 2 năm theo dõi. Mặc dù trong điều
kiện ra hoa trái vụ nhưng giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện nụ tương đối
tập trung, kéo dài 2,0-2,9 ngày.
125
Các loại bóng đèn chiếu sáng khác nhau có ảnh hưởng đến tổng số cành
xuất hiện nụ (Lê Văn Bé & cs., 2014b). Ở cả 2 vụ chiếu sáng, chiếu sáng bằng
bóng đèn compact và đèn led ánh sáng vàng đều có số lượng cành xuất hiện nụ
thấp, đạt 19,0-23,6 cành/trụ ở các công thức 2, 4; ở công thức 1- chiếu sáng bằng
bóng sợi đốt màu vàng 60W, số lượng cành trên trụ xuất hiện nụ đạt 30,7-32,5
cành/trụ. Số lượng cành xuất hiện nụ trên trụ đạt lớn nhất ở công thức 3 - chiếu
sáng bằng bóng đèn led đỏ 7W, đạt 42,3-46,5 cành/trụ. Cây thanh long có mức
độ phản ứng với màu sắc ánh sáng của các loại đèn chiếu sáng khác nhau. So với
các loại bóng đèn có ánh sáng màu vàng, đèn led đỏ có bước sóng ngắn (660 nm)
được cây hấp thu ánh sáng mạnh hơn và dễ dàng chuyển sang dạng Pfr và tích
lũy trong điều kiện ngày dài đêm ngắn (Salisbury, 1992).
Bảng 4.43. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến động thái xuất hiện
hoa ở giống thanh long TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội
Công thức
Tổng số
cành xuất
hiện nụ
(cành/trụ) Tổng số
nụ xuất
hiện
(nụ/trụ) Tổng số
nụ ổn
định
(nụ/trụ) Thời gian
xuất hiện
đến kết
thúc xuất
hiện nụ
(ngày) Thời gian
bắt đầu
xuất hiện
nụ sau
dừng chiếu
sáng (ngày)
Vụ chiếu 1 (10/2017)
2,4 2,8 32,5 70,1 65,2 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
2,2 3,2 20,6 30,4 28,2 CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W) 2,3 3,3 42,3 102,0 68,3
CT4 (bóng compact vàng 20W) 2,5 3,2 20,5 40,8 25,0
P 0,00 0,00 0,01
LSD0,05 0,8 6,2 15,0
CV (%) 10,9 15,0 16,2
Vụ chiếu 2 (10/2018)
2,5 3,0 30,7 65,1 60,5 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
2,9 2,9 19,0 28,4 20,0 CT2 (bóng led vàng 9W)
95,0 65,7 CT3 (bóng led đỏ 7W) 2,0 3,2 46,5
CT4 (bóng compact vàng 20W) 3,1 3,2 23,6 38,8 26,2
P 0,00 0,01 0,00
LSD0,05 0,5 5,5 9,5
CV (%) 13,1 16,2 16,8
126
Các loại bóng đén chiếu sáng khác nhau trên cây thanh long cho số lượng
trên trụ khác nhau (Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng, 2019). Ở cả 2 vụ
xử lý ra hoa trái vụ bằng các loại bóng đèn khác nhau, số nụ xuất hiện trên trụ đạt
được khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p<0,05 giữa các công thức với các loại
bóng đèn khác nhau. Cụ thể: chiếu bằng bóng đèn led đỏ luôn đạt số nụ trên trụ
cao nhất, đạt 95-102 nụ/trụ (bảng 4.43).
Nụ hoa dị hình ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn, thụ tinh và giảm tỷ lệ
đậu quả trên cây thanh long nói riêng và cây ăn quả nói chung. Kết quả nghiên
cứu thu được ở bảng 4.44 cho thấy, khi xử lý ra hoa trái vụ, tỷ lệ nụ dị hình trên
giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện ở công thức thí nghiệm 4 với tỷ lệ 2,5-
3,4% qua 2 vụ xử lý.
Bảng 4.44. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa và
đậu quả của giống thanh long ruột đỏ TL5
Tỷ lệ nụ Tỷ lệ Thời gian xuất Thời gian từ
Công thức
dị hình
(%) rụng nụ
(%) hiện nụ đến nở
hoa (ngày) nở hoa đến thu
hoạch (ngày)
Vụ chiếu 1 (10/2017)
25,5 38,5 0 7,0
CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W) 26,3
25,5 38,4
38,5 0
0 7,2
33,0
CT4 (bóng compact vàng 20W)
P 2,5 26,3
0,99 38,3
0,58 38,7
LSD0,05
CV (%) 1,7
8,5 2,5
10,0
Vụ chiếu 2 (10/2018)
0
0 25,7
25,0 38,4
38,0 7,1
29,6
CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W)
CT4 (bóng compact vàng 20W) 0
3,4 25,5
26,0 38,0
38,5 30,8
32,5
P
LSD0,05 0,30
1,8 0,62
2,7
Tương tự như thí nghiệm về thời gian chiếu sáng, thí nghiệm ảnh hưởng
của loại bóng đèn thực hiện ở thời điểm có điều kiện khí hậu không thuận lợi
CV (%) 9,4 9,8
127
cũng xuất hiện hiện tượng rụng nụ. Tỷ lệ rụng nụ ở các công thức dao động 7,0-
7,1% ở công thức 1 đến 32,2-38,7% ở công thức 4.
Việc sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng khác nhau để xử lý ra hoa trái
vụ không ảnh hưởng đến thời gian từ xuất hiện nụ đến nở hoa và thời gian từ nở
hoa đến thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5. Thời gian từ xuất hiện nụ
đến nở hoa và thời gian từ nở hoa đến thu hoạch lần lượt là 25,0-26,3 ngày và
37,5-38,5 ngày và không có sự khác biệt giữa các công thức xử lý chiếu sáng.
Các khoảng thời gian này đều có giá trị lớn hơn so với thời điểm ra hoa chính vụ.
Số cành xuất hiện nụ trên trụ và tổng số nụ trên trụ đạt được khác nhau dẫn
đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thu được của giống thanh long
ruột đỏ TL5 khác nhau khi sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng. Kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống thanh long TL5 trồng tại Hà Nội được trình bày tại bảng 4.45.
Bảng 4.45. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống thanh long TL5
Công thức Số quả
thu hoạch
(quả/trụ) Khối
lượng
quả (g) Năng
suất thực
thu
(kg/trụ) Số quả
đạt yêu
cầu
(quả/trụ)
Vụ chiếu 1 (10/2017) Năng
suất quy
đổi
(tấn/ha)
21,5
15,6 16,7
12,1 420,6
430,5 7,0
5,2 7,0
5,2
CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W)
CT4 (bóng compact vàng 20W) 30,8
13,3 23,1
10,2 395,2
403,5 8,2
3,9 9,1
4,1
P
LSD0,05 0,04
4,4 0,00
3,9 0,38
38,4 0,01
0,5
CV (%) 14,5 13,4 16,7 13,7
Vụ chiếu 2 (10/2018)
20,7 16,8 417,4 7,0 7,0
CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W)
CT4 (bóng compact vàng 20W) 14,3
32,1
15,6 13,0
26,2
12,7 428,2
390,1
412,8 5,0
9,3
5,0 5,6
10,2
5,2
P
LSD0,05 0,03
4,8 0,02
5,3 0,41
40,0 0,04
0,7
CV (%) 16,2 12,8 15,2 12,5
128
Để sản phẩm quả thanh long có độ đồng đều, năng suất thực thu cao và
giảm thiểu sự cạnh tranh dinh dưỡng trên cây, trong quá trình sản xuất cần phải
loại bỏ các quả phát triển không bình thường. Kết quả cho thấy, số quả đạt yêu
cầu cao khi sử dụng đèn led đỏ 7W ở cả 2 vụ chiếu sáng, đạt 30,8 quả/trụ ở vụ
chiếu sáng 1 năm 2017 và 32,1 quả/trụ ở vụ chiếu sáng 2 năm 2018.
Số quả ở thời điểm thu hoạch thường bằng hoặc nhỏ hơn số quả đạt yêu
cầu là do trong quá trình sinh trưởng quả vẫn tiến hành loại bỏ quả phát triển
không bình thường. Số quả thu hoạch đạt được ở các công thức khác biệt nhau có
ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy p < 0,05, đạt cao nhất ở cả 2 vụ chiếu ở công thức
3 là 23,1-26,2 quả/trụ; tiếp theo ở công thức 1 đạt 16,7-16,8 quả/trụ; các công
thức còn lại đạt thấp hơn và tương tự nhau. Các loại bóng đèn chiếu sáng khác
nhau không làm ảnh hưởng đến khối lượng quả trái vụ của giống thanh long ruột
đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Khối lượng quả đạt từ 395,2-430,5 g/quả ở vụ
chiếu 1 năm 2017 và đạt 390,1-428,2 g/quả ở vụ chiếu 2 năm 2018.
Hình 4.14. Ảnh hưởng của một số bóng đèn chiếu sáng đến năng suất lý
thuyết của giống thanh long ruột đỏ TL5
Một trong các yếu tố cấu thành năng suất có sự khác biệt đó là số quả thu
hoạch dẫn đến năng suất thu được ở các công thức xử lý chiếu sáng khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05. Ở cả 2 vụ chiếu, năng suất đạt được cao nhất ở
công thức 3 là 8,2-9,3 kg/cây; tiếp đến đạt 7,0 kg/trụ ở công thức 1. Năng suất
đạt thấp nhất ở vụ chiếu 1 là 3,9 kg/trụ ở công thức 4 và ở vụ chiếu 2, đạt 5,0-5,2
kg/trụ ở các công thức 2, 4 (bảng 4.45).
129
Năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở công thức sử dụng bóng đèn led đỏ 7W
đạt 9,1 kg/trụ/đợt ở vụ chiếu 1 và đạt 10,2 kg/trụ/đợt ở vụ chiếu 2 (hình 4.13).
Năng suất quy đổi ở thí nghiệm đạt cao nhất ở công thức sử dụng bóng đèn led
đỏ 7W đạt 9,1-10,2 tấn/ha/đợt xử lý cao hơn các công thức khác, ở công thức 1,
2, 4 năng suất chỉ đạt 4,1-7,0 tấn/ha/đợt xử lý.
Sử dụng các loại bóng đèn chiếu sáng khác nhau không làm thay đổi các
chỉ tiêu quan trọng của chất lượng quả như độ brix, hàm lượng chất khô, tỷ lệ
phần ăn được và màu sắc vỏ quả, thịt quả của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại
Hà Nội. Ở các công thức thí nghiệm, độ brix đều đạt trên 17%, hàm lượng chất
khô 18,91-19,86% và tỷ lệ phần ăn được 68,5-70,3%. Màu sắc vỏ quả và màu sắc
thịt quả ở các công thức đều có màu đỏ thẫm.
Bảng 4.46. Ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến một số chỉ tiêu về
chất lượng quả thanh long ruột đỏ TL5
Độ brix
Hàm lượng chất
khô (%) Tỷ lệ phần ăn
được (%) (%) Công thức
Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2 Vụ 1 Vụ 2
19,41 18,91 17,78 17,30 69,4 69,5 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
19,86 19,82 17,55 17,53 68,8 68,5 CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W) 19,20 19,05 17,43 17,40 68,5 69,2
Hiệu quả kinh tế của các loại bóng đèn chiếu sáng trên giống thanh long
ruột đỏ TL5 tại Hà Nội được tính tương đối bằng các giá trị tăng thu do tăng
năng suất x đơn giá bán; tăng chi là tăng chi phí chăm sóc, hao mòn vật tư
chiếu sáng, tiền điện; tăng lãi được tính bằng tăng thu trừ đi tăng chi. Kết quả
trình bày ở bảng 4.47 cho thấy, các công thức với các loại bóng đèn chiếu sáng
làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5. Hiệu
quả kinh tế tăng từ 40,70-171,92 triệu đồng/ha/vụ chiếu 1 và 63,70-186,32 triệu
đồng/vụ chiếu 2. Trong đó, sử dụng bóng đèn led đỏ 7W (công thức 3) đạt hiệu
quả cao nhất, với hệ số VCR đạt 2,3-2,5 và tăng lãi 171,92-186,32 triệu
đồng/ha/vụ chiếu.
CT4 (bóng compact vàng 20W) 19,14 19,37 17,58 17,61 68,4 69,0
130
Bảng 4.47. Hiệu quả của loại bóng đèn chiếu sáng trên giống thanh long
ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội
Năng Tăng thu Tăng chi Tăng lãi Hệ số suất (1.000 (1.000 (1.000 Công thức VCR (tấn/ha) đồng) đồng) đồng)
Vụ chiếu 1 (tháng 10 năm 2017)
210.000 65.200 144.800 7,0 2,2 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
156.000 56.460 99.540 5,2 1,8 CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W) 246.000 74.080 171.920 8,2 2,3
CT4 (bóng compact vàng 20W) 3,9 117.000 76.300 40.700 0,5
Vụ chiếu 2 (tháng 10 năm 2018)
196.000 65.200 130.800 7,0 2,0 CT1 (bóng sợi đốt vàng 60W)
156.800 56.460 100.340 5,6 1,8 CT2 (bóng led vàng 9W)
CT3 (bóng led đỏ 7W) 260.400 74.080 186.320 9,3 2,5
Ghi chú: Giá bán thanh long tại vườn: 30.000 đồng/kg năm 2017 và 28.000 đồng/kg năm 2018
CT4 (bóng compact vàng 20W) 5,0 140.000 76.300 63.700 0,8
Tóm lại:
Xử lý ra hoa trái vụ khi chiếu sáng bổ sung bằng các loại bóng đèn khác
nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng nụ xuất hiện trên giống thanh long ruột đỏ
TL5 tại Hà Nội. Công thức 3 - sử dụng bóng đèn led đỏ 7W, thời gian chiếu 22
đêm/vụ chiếu, mỗi đêm 5 giờ cho số nụ đạt cao nhất là 95-102 nụ hoa/trụ và
không xuất hiện nụ dị hình ở cả 2 vụ chiếu.
Các công thức khác nhau không ảnh hưởng đến khối lượng quả nhưng làm
tăng năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội. Công thức chiếu
sáng bằng bóng đèn led đỏ 7W cho năng suất cao nhất, đạt 8,2 kg/trụ ở vụ chiếu
10/2017 và đạt 9,3 kg/trụ ở vụ chiếu 10/2018.
Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội chiếu sáng tháng 10 bằng
bóng đèn led đỏ 7W cho lãi thuần đạt 171-186 triệu đồng/ha và có hệ số VCR đạt
được cao nhất (2,3-2,5).
131
Kết quả nghiên cứu xác định được bóng đèn led đỏ 7W hoặc đèn tròn sợi
đốt 60W chiếu sáng xử lý trái vụ cho giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà
Nội vào tháng 10 hàng năm được biểu thị bằng hình sau:
Thắp đèn Nghỉ Xuất hiện nụ Hoa nở Tàn Thu hoạch
22 đêm 3-5 ngày 25 ngày 3 ngày 38-40 ngày
Cảm ứng ra hoa, Hoa phát triển và thụ phấn Quả phát triển
phân hóa mầm hoa (trung bình 28 ngày) (trung bình 38-40 ngày)
Trung bình 25-27 ngày, đêm Trung bình 66-68 ngày, đêm
Hình 4.15. Sơ đồ xử lý thanh long ruột đỏ TL5 trái vụ tại Gia Lâm, Hà Nội
a
b
c
a. Trước khi chiếu sáng, b. Ngừng chiếu sáng, c. Sau ngừng chiếu sáng 3 ngày
Hình 4.16. Hình ảnh núm gai thanh long ruột đỏ TL5
4.3.6. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng và năng
suất của giống thanh long ruột đỏ TL5
Cây thanh long thuộc dạng thân bò (Wijitra Liaotrakoon & cs., 2012), khi
sản xuất thanh long hàng hóa và thuận lợi cho tác động các biện pháp kỹ thuật
bắt buộc phải làm trụ hoặc giàn để đỡ cây. Mặt khác, cây thanh long là cây ưa
sáng nên cần thiết phải xác định phương thức trồng phù hợp thuận lợi áp dụng
cơ giới hóa và tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên. Một số nước sản xuất
thanh long với diện tích lớn nhưng chủ yếu áp dụng phương thức trồng giàn
(Bộ Công thương, 2017). Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng
đến khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 được thể hiện ở
hình 4.17.
132
Hình 4.17. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng của
giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội
Kết quả ở hình 4.17 cho thấy, giữa 2 phương thức trồng (trồng giàn và
trồng trụ) đều đạt tương tự nhau về thời gian từ trồng đến đỉnh trụ, thời gian từ
trồng đến xuất hiện nụ, thời gian từ trồng đến nở hoa và thời gian từ trồng đến
thu hoạch quả.
Bảng 4.48. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng sinh trưởng
của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội
Công thức Số đợt lộc
(đợt) Tổng số cành/trụ*
(cành) Chiều dài
cành (cm) Đường kính
cành (cm)
3 92,0 139,3 7,9 CT1 (trồng giàn)
3 87,5 108,0 7,8 CT2 (trồng trụ)
Ttn 3,5 13,5
Ghi chú: * 1 trụ tương đương 4 cây ở công thức trồng giàn năm 2020
Số liệu ở bảng 4.48 cho thấy, phương thức trồng khác nhau không làm ảnh
hưởng đến số đợt lộc trong năm trên giống thanh long ruột đỏ TL5. Trên cây đều
xuất hiện 3 đợt lộc trong năm, nhưng tổng số cành và chiều dài cành ở 2 phương
thức trồng sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức p<0,05. Tổng số cành và
Tlt 2,0 2,0
133
chiều dài cành ở phương thức trồng giàn đạt 92,0 cành/trụ và 139,3 cm, cao hơn
so với ở công thức trồng trụ (87,5 cành và 108,0 cm).
Bảng 4.49. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng ra hoa, đậu quả
và thời gian thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội
Công thức Số đợt hoa
(đợt) Tổng số hoa/trụ*
(hoa) Tỷ lệ đậu
quả (%) Thời gian
thu hoạch
Năm 2018
12 74,4 5/6-25/10 109,5 CT1 (trồng giàn)
12 74,0 5/6-25/10 112,4 CT2 (trồng trụ)
Ttn -1,3
Tlt 1,6
Năm 2019
12 72,5 3/6-20/10 148,5 CT1 (trồng giàn)
12 73,0 3/6-20/10 150,0 CT2 (trồng trụ)
Ttn -0,5
Tlt 1,7
Năm 2020
12 78,0 2/6-25/10 160,7 CT1 (trồng giàn)
12 74,2 2/6-25/10 158,5 CT2 (trồng trụ)
Ttn 1,1
Ghi chú: * 1 trụ tương đương 4 cây ở công thức trồng giàn
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng ra
hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà
Nội, số liệu được thể hiện ở bảng 4.49. Kết quả cho thấy, trên cây đều xuất hiện
12 đợt hoa trong năm ở cả 3 năm theo dõi và ở cả 2 công thức trồng giàn và
trồng trụ. Tổng số hoa trên trụ và tỷ lệ đậu quả trên cây ở cả 3 năm đều khác
biệt không ý nghĩa thống kê ở mức 95% ở cả hai phương thức trồng. Thời gian
thu hoạch quả giống thanh long ruột đỏ TL5 ở các công thức giống nhau trong
cùng năm.
Tlt 1,7
134
Bảng 4.50. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất của giống
thanh long ruột đỏ TL5 tại Gia Lâm, Hà Nội
Năng suất
Công thức Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Khối
lượng
quả (g) (kg/trụ*) (tấn/ha) (kg/trụ*) (tấn/ha) (kg/trụ*) (tấn/ha)
13,3 20,0 22,1 33,2 38,5 57,8 CT1 (trồng giàn) 490,2
482,5 13,0 13,0 22,4 22,4 38,2 38,2 CT2 (trồng trụ)
Ttn 1,6 1,2 -0,4 0,2
Ghi chú: * 1 trụ tương đương 4 cây ở công thức trồng giàn
Số liệu ở bảng 4.50 cho thấy, khối lượng quả và năng suất cá thể của
giống thanh long ruột đỏ TL5 giữa 2 công thức trồng khác biệt không có ý
nghĩa thống kê ở mức 95%. Mặc dù năng suất cá thể ở 2 công thức đạt tương tự
nhau, nhưng năng suất trên đơn vị diện tích ở phương thức trồng giàn lớn hơn
nhiều so với phương thức trồng trụ. Ở công thức trồng trụ với mật độ 1.000
trụ/ha tương đương 4.000 cây/ha, năng suất cá thể đạt 13,0 kg/trụ năm 2018, đạt
22,4 kg/trụ năm 2019 và đạt 38,2 kg/trụ năm 2020; tương đương năng suất đạt
13,0 tấn/ha; 22,4 tấn/ha và 38,2 tấn/ha. Ở công thức trồng giàn với mật độ trồng
đạt 6.000 cây/ha, năng suất cá thể đạt được năm 2018-2020 là 13,3 kg/trụ, 22,1
kg/trụ, 38,5 kg/trụ tương đương 20,0 tấn/ha; 33,2 tấn/ha và 57,8 tấn/ha.
Tlt 1,7 1,7 1,7 1,7
Bảng 4.51. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến mức độ gây hại của một
số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ TL5
Tỷ lệ bệnh (%) Công Tỷ lệ sâu hại (%)
Sên Sâu khoang Bệnh đốm nâu Thối nhũn Thán thư
(Spodoptera (Achatina (Neoscytalidium (Colletotrichum (Erwinia thức
chrysanthemi) litura) fulica) gloeosporioides) dimidiatum) CT1 5,2 10,4 1,3 2,4 0
CT2 11,3 21,0 3,7 6,5 1,0
long ruột đỏ TL5 như: sâu khoang, sên, bệnh đốm nâu, thán thư và thối nhũn.
Tỷ lệ gây hại của tất cả đối tượng sâu bệnh trên gống thanh long ruột đỏ TL5
Số liệu bảng 4.51 cho thấy, một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh
135
ở phương thức trồng giàn thấp hơn so với ở phương thức trồng trụ. Ở công
thức trồng giàn, số cành trên cây được trải đều và thưa, do vậy mức độ gây hại
nhẹ hơn. Ở công thức trồng trụ, cành tập trung ở đỉnh trụ tạo điều kiện cho các
đối tượng sâu bệnh trú ngụ và bệnh hại dễ phát sinh gây hại hơn (Le Thi
Hoang Truc & cs., 2018). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn & cs.
(2018), với phương thức trồng giàn chữ T, tỷ lệ nhiễm bệnh đốm nâu trên cây
thanh long ít hơn, tỷ lệ nhiễm bệnh ở trồng trụ 34% và trồng giàn chỉ còn 25% ở
năm thứ 2 và đến năm thứ 3 tỷ lệ nhiễm bệnh giảm xuống còn 18%.
Hiệu quả kinh tế ở 2 công thức trồng được thể hiện bằng cách tính lãi
thuần cho 1 ha. Ở công thức trồng giàn với mật độ trồng cao nên chi phí thiết kế
giàn và chăm sóc cao dẫn đến tổng chi cao. Năng suất đạt được ở công thức trồng
giàn cao hơn nên tổng thu đạt cao hơn so với ở công thức trồng trụ. Lãi thuần ở
công thức trồng giàn và trồng trụ lần lượt là 763,5 triệu đồng/ha và 404 triệu
đồng/ha trong 3 năm. Lãi thuần ở công thức trồng giàn cao hơn gấp 2 lần so với
ở công thức trồng trụ.
Bảng 4.52. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến hiệu quả kinh tế của
giống thanh long ruột đỏ TL5
Năng Đơn giá TB Tổng chi Tổng chi phí Lãi Tổng thu suất 3 3 năm thiết kế vườn đầu tư 3 năm thuần Công thức (1.000 (1.000 (1.000 năm (1.000 (1.000 đồng/ha) (tấn/ha) đồng/ha) đồng/ha) đồng/tấn) đồng/ha)
110,9 15.000 1.663.500 300.000 600.000 763.500 CT1 (trồng giàn)
73,6 15.000 1.104.000 250.000 450.000 404.000 CT2 (trồng trụ)
Tóm lại:
Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng giàn cho giống thanh long ruột đỏ TL5
với mật độ cao hơn 1,5 lần so với trồng trụ nhưng khả năng sinh trưởng, ra hoa
và đậu quả đạt tương đương như ở công thức trồng trụ. Năng suất ở công thức
trồng giàn trên cây 2, 3, 4 năm tuổi đạt lần lượt 20,0 tấn/ha; 33,2 tấn/ha và 57,8
tấn/ha, cao hơn so với năng suất ở công thức trồng trụ (đạt 13,0 tấn/ha; 22,4
tấn/ha và 38,2 tấn/ha). Hiệu quả kinh tế ở công thức trồng giàn cao hơn gần gấp
2 lần so với ở công thức trồng trụ.
136
4.3.7. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật cho
giống thanh long ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc
Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống thanh long
đã xác định được giống thanh long ruột đỏ TL5 sinh trưởng khỏe, ra hoa, đậu
quả tự nhiên tốt trong điều kiện vùng trồng Gia Lâm, Hà Nội. Hơn nữa, một
số biện pháp kỹ thuật phù hợp như: kỹ thuật cắt tỉa, bón phân và phun phân
bón lá là kết quả bước đầu của nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật cho giống
thanh long ruột đỏ TL5. Việc xây dựng mô hình thử nghiệm một số biện pháp
kỹ thuật đã đạt được là để khẳng định khả năng thích nghi của giống và khả
năng phù hợp của một số biện pháp kỹ thuật, từ đó có cơ sở xây dựng quy
trình kỹ thuật và mở rộng diện tích trồng giống thanh long ruột đỏ TL5 ở một
số tỉnh phía Bắc.
Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5
cây 4 năm tuổi ở mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật được thể hiện
qua các chỉ tiêu như tổng số cành trên trụ và chiều dài cành (bảng 4.53).
So sánh giữa hai mô hình tại một điểm, ở mô hình thâm canh có tổng số
cành trên trụ đạt thấp hơn từ 12,9-15,0% nhưng chiều dài cành đạt cao hơn từ
34,7-35,4% so với ở mô hình đối chứng. Sự sai khác trên là do ở mô hình thâm
canh áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa sau thu hoạch chỉ để lại 24 cành trên trụ ít
hơn số cành để lại trên trụ ở mô hình đối chứng.
Bảng 4.53. Khả năng sinh trưởng của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô
hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020
Tổng số cành (cành/trụ) Chiều dài cành (cm) Mô hình Hà Nội Vĩnh Phúc Hà Nội Vĩnh Phúc
Mô hình thâm canh 77,5 76,8 145,3 146,2
Mô hình đối chứng 89,0 90,4 107,3 108,5
Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Vĩnh Phúc có số đợt hoa đạt tương
tự như trồng tại Hà Nội ở cả mô hình thâm canh và mô hình đối chứng. Ở cả 2
điểm trồng thử nghiệm, giống thanh long ruột đỏ TL5 xuất hiện 12 đợt hoa. Điều
này chứng tỏ rằng, giống thanh long ruột đỏ TL5 có khả năng ra hoa tự nhiên rất
ổn định (bảng 4.54).
So với đối chứng (%) -12,9 -15,0 35,4 34,7
137
Áp dụng đồng bộ một số biện pháp kỹ thuật thu được của đề tài ở cả hai
điểm trồng từ cuối năm 2019 đã thu được kết quả, năm 2020 giống thanh long
ruột đỏ TL5 có tổng số hoa xuất hiện trên trụ ở mô hình thâm canh thấp hơn ở
mô hình đối chứng từ 10,5-11,5%. Tuy nhiên, số hoa này đều được điều chỉnh
chỉ giữ lại những hoa ở vị trí thuận lợi cho quả phát triển ở mức tối đa khoảng
10 hoa/trụ/đợt, số hoa còn lại được tỉa bỏ. Vì vậy, số hoa xuất hiện trên trụ ở
cả hai mô hình đều không làm ảnh hưởng đến số lượng quả cần để lại ở cả mô
hình thâm canh và mô hình đối chứng (bảng 4.54).
Bảng 4.54. Khả năng ra hoa của giống thanh long ruột đỏ TL5 tại mô hình
thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật năm 2020
Số đợt hoa (đợt) Tổng số hoa/trụ (hoa) Mô hình Hà Nội Vĩnh Phúc Hà Nội Vĩnh Phúc
Mô hình thâm canh 12 12 168,6 169,8
Mô hình đối chứng 190,5 189,7
Khối lượng quả và năng suất thu được của giống thanh long ruột đỏ TL5
trồng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc được thể hiện ở bảng 4.55. Kết quả cho thấy, tại
các điểm trồng khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ TL5 có khối lượng quả cao
tương đương nhau ở cả 2 điểm trồng và so với vùng tuyển chọn. Khi áp dụng
tổng hợp một số biện pháp kỹ thuật cho giống thanh long ruột đỏ TL5, khối
lượng quả và năng suất ở mô hình thâm canh đều đạt lớn hơn ở mô hình đối
chứng. Cụ thể, ở mô hình thâm canh, khối lượng quả giống thanh long ruột đỏ
TL5 tăng 13,1% và 13,6% so với ở mô hình đối chứng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc.
Năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 tăng lần lượt là 18,2% và 18,4% tại
Hà Nội và Vĩnh Phúc.
12 12 So với đối chứng (%) -11,5 -10,5
Bảng 4.55. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống thanh long
ruột đỏ TL5 tại một số tỉnh phía Bắc
Khối lượng quả (g) Năng suất (tấn/ha) Mô hình Hà Nội Vĩnh Phúc Hà Nội Vĩnh Phúc
Mô hình thâm canh 537,6 538,7 44,1 43,7
Mô hình đối chứng 475,5 474,3 37,3 36,9
So với đối chứng (%) +13,1 +13,6 +18,2 +18,4
138
Ở mô hình thâm canh không những độ brix ở giống thanh long ruột đỏ
TL5 trồng tại Vĩnh Phúc và Hà Nội đều tăng lên 2,7-4,2% và tỷ lệ quả loại E, F,
G (khối lượng quả đạt trên 400 g trở lên) cũng tăng lên 23,8-33,2% so với ở mô
hình đối chứng (bảng 4.56).
Bảng 4.56. Một số chỉ tiêu chất lượng quả của giống thanh long ruột đỏ TL5
tại các tỉnh phía Bắc
Độ Brix (%) Mô hình
Tại các mô hình đều xuất hiện một số loại sâu bệnh gây hại trên giống
thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc như trồng ở vùng tuyển
chọn. Tuy nhiên, một số sâu bệnh gây hại như sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối
nhũn cành có tỷ lệ gây hại lớn hơn so với các đối tượng sâu bệnh khác và có sự
khác biệt rõ rệt giữa mô hình thâm canh và mô hình đối chứng. Số liệu ở bảng
4.57 cho thấy, một số sâu bệnh chính gây hại trên giống thanh long ruột đỏ TL5
trồng tại Vĩnh Phúc và Hà Nội là: sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối nhũn và ở mô
hình thâm canh đều có tỷ lệ gây hại thấp hơn ở mô hình đối chứng. Riêng tại Hà
Nội, đối tượng sên gây hại với tỷ lệ cao hơn ở Vĩnh Phúc, với tỷ lệ gây hại trên
20%, nhưng đối tượng này dễ phòng trừ và không ảnh hưởng đến năng suất mà
chỉ ảnh hưởng một phần nhỏ mẫu mã quả. Điều này xảy ra là do tại vùng trồng ở
Hà Nội luôn có ẩm độ cao phù hợp với tập tính phát sinh gây hại của sên.
Mô hình thâm canh
Mô hình đối chứng
So với đối chứng (%) Hà Nội
19,0
18,2
+4,4 Vĩnh Phúc
19,1
18,5
+3,2 Tỷ lệ quả loại E, F (%)
Vĩnh Phúc
Hà Nội
62,7
63,5
41,9
42,5
+49,6
+49,4
Bảng 4.57. Mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh
long ruột đỏ TL5 tại mô hình thử nghiệm
Mô hình
Địa
điểm Sên
(Achatina fulica)
Hà Nội Mô hình thâm canh
Mô hình đối chứng
So với đối chứng (%)
Vĩnh
Phúc Mô hình thâm canh
Mô hình đối chứng
So với đối chứng (%) 9,8
21,7
-54,8
1,1
4,8
-77,1 Tỷ lệ gây hại (%)
Bệnh đốm nâu
(Neoscytalidium
dimidiatum)
4,1
11,6
-64,7
4,2
10,5
-60,0 Thối nhũn
(Erwinia
chrysanthemi)
7,5
10
-25,0
8,7
11,7
-25,6
139
So sánh giữa các đối tượng gây hại trên hai giống thanh long tại Hà Nội
và Vĩnh Phúc cho thấy, việc tác động đồng bộ một số biện pháp kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ gây hại của cả sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối nhũn. Đáng chú ý là
bệnh đốm nâu đã giảm được 60,0-64,7% so với mô hình đối chứng.
Để xác định khả năng thích ứng của giống và khả năng áp dụng một số
biện pháp kỹ thuật mới ngoài đánh giá về khả năng sinh trưởng, năng suất, chất
lượng quả, cần phải tính toán hiệu quả kinh tế của giống và biện pháp kỹ thuật.
Số liệu tính toán hiệu quả kinh tế cho giống thanh long ruột đỏ TL5 tại hai điểm
xây dựng mô hình được thể hiện ở bảng 4.58.
Bảng 4.58. Hiệu quả kinh tế của giống thanh long ruột đỏ TL5
tại một số tỉnh phía Bắc năm 2020
Mô hình Địa
điểm Năng suất
(tấn/ha) Tổng thu
(1.000
đồng) Tổng chi
phí (1.000
đồng) Lãi thuần
(1.000
đồng)
Hà Nội
44,1
37,3 Đơn giá
(1.000
đồng/tấn)
16.000
13.000 705.600
484.900 300.000
200.000
Vĩnh
Phúc 43,7
36,9 16.000
13.000 699.200
479.700 300.000
200.000
Kết quả cho thấy, năng suất và đơn giá bán quả ở các mô hình khác nhau
nên tổng thu nhập khác nhau. Hơn nữa, mức đầu tư chi phí khác nhau ở các mô
hình nên lãi thuần thu được cũng rất khác nhau. Ở mô hình thâm canh, lãi thuần
đạt 399,2-405,6 triệu đồng/ha, tăng 29,8-29,9% so với mô hình đối chứng ở
Vĩnh Phúc và Hà Nội.
Từ việc xác định được giống thanh long ruột đỏ TL5 và một số biện
pháp kỹ thuật phù hợp cho giống đã được xác định, Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận giống thanh long ruột đỏ TL5 là giống sản xuất thử theo Quyết định
số 270/QĐ-BNN-TT ngày 07 tháng 02 năm 2017.
MHTC
MHĐC
So với đối chứng (%)
MHTC
MHĐC
So với đối chứng (%) 405.600
284.900
42,4
399.200
279.700
42,7
Tóm lại:
Tại Hà Nội và Vĩnh Phúc, giống thanh long ruột đỏ TL5 có khả năng sinh
trưởng khỏe, ra hoa đậu quả ổn định như ở vùng trồng tuyển chọn giống. Giống
thanh long ruột đỏ TL5 cho khối lượng quả đạt 474,3-475,5 g/quả ở mô hình đối
140
chứng và đạt 537,6-538,7 g/quả ở mô hình thâm canh. Năng suất của giống thanh
long ruột đỏ TL5 đạt 36,9-37,3 tấn/ha ở mô hình đối chứng và đạt 43,7-44,1
tấn/ha ở mô hình thâm canh.
Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật cho giống thanh long ruột đỏ TL5 như
cắt tỉa, bón phân, phân bón lá ở mô hình thâm canh đã điều chỉnh được tổng số
cành trên trụ, giảm tỷ lệ gây hại của sâu bệnh (sên, bệnh đốm nâu và bệnh thối
nhũn) và tăng năng suất lên trên 15% và tăng hiệu quả kinh tế trên 29% so với
mô hình đối chứng.
141
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Điều kiện sinh thái một số tỉnh phía Bắc đáp ứng được yêu cầu sinh
thái của cây thanh long; năng suất thanh long ruột đỏ ở một số tỉnh đạt 24-28
tấn/ha. Các giống được trồng phổ biến là: thanh long ruột đỏ LĐ1, thanh long
ruột đỏ TL4, một số giống thanh long ruột đỏ nhập nội từ Đài Loan; giống thanh
long ruột trắng được trồng xen rải rác trong vườn ở một số tỉnh. Kỹ thuật canh
tác được áp dụng cho cây thanh long ở các tỉnh phía Bắc chưa thực sự phù hợp;
năng suất và chất lượng quả các giống thanh long đang trồng phổ biến đạt được
chưa cao, chưa phát huy tiềm năng năng suất của các giống.
2) Các mẫu giống thanh long thí nghiệm có đặc điểm nông sinh học tương
đối khác nhau nhưng đều có khả năng sinh trưởng khỏe, xuất hiện 3-4 đợt
lộc/năm. Các mẫu giống ra hoa tự nhiên tốt, xuất hiện 10-12 đợt hoa, bắt đầu nở
hoa vào tháng 5-6 và kết thúc thu hoạch vào tháng 10. Thời gian từ nở hoa đến
thu hoạch quả của các giống 28-35 ngày. Mẫu giống TL5 có khối lượng quả và
năng suất đạt lớn nhất, đạt 483,3 g/quả và 39,0 kg/trụ; tiếp theo là giống thanh
long ruột đỏ TL4 với khối lượng quả và năng suất tương ứng là 396,3 g và 30,6
kg/trụ. Hai giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận là giống chính thức và giống sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc.
3) Biện pháp cắt tỉa bớt số cành trên trụ vào thời điểm sau thu hoạch ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả giống thanh long
ruột đỏ TL5 tại Hà Nội. Cắt tỉa làm giảm số lượng quả và tăng khối lượng quả,
tăng tỷ lệ quả có khối lượng lớn trên 400 g/quả. Các công thức cắt tỉa để lại 24 và
32 cành/trụ có năng suất đạt được cao hơn các công thức cắt tỉa để lại số cành ít
hơn, tương ứng đạt 41,1 kg/trụ và 40,8 kg/trụ. Trong đó, công thức cắt tỉa để lại
24 cành/trụ có tỷ lệ quả có khối lượng đạt trên 400 g/quả đạt cao nhất.
4) Các công thức bón phân với lượng N và K khác nhau có ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả giống thanh long ruột đỏ TL5
được trồng tại Gia Lâm, Hà Nội. Công thức bón: 3 kg phân hữu cơ vi sinh +
500 g P2O5 + 500 g N + 700 g K2O cho 1 trụ/năm cho năng suất đạt cao nhất với
41,1-41,8 kg/trụ, độ brix đạt 19,9% và hệ số VCR đạt cao nhất. Sử dụng một số
loại phân bón lá giàu đạm, lân, kali (Đầu Trâu 502, Đầu Trâu 702 và phân bón lá
142
HK) làm tăng tỷ lệ đậu quả, kéo dài thời gian sinh trưởng quả 4-5 ngày và tăng
khối lượng quả, năng suất lên 15-20% so với đối chứng; nâng cao chất lượng
quả và tăng hiệu quả kinh tế (hệ số VCR đạt 2,6).
5) Giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Hà Nội có khả năng ra hoa trái
vụ trong điều kiện xử lý chiếu sáng bổ sung. Sử dụng bóng đèn sợi đốt 60W màu
vàng chiếu sáng bổ sung vào tháng 10, thời gian chiếu sáng phù hợp là 22 đêm
với 5 giờ/đêm (22-3 h), cho năng suất đạt 7,0-7,2 kg/trụ, hệ số VCR đạt 2,2-2,3.
Với cùng giống, thời gian và thời vụ chiếu sáng, sử dụng bóng đèn led đỏ 7W
cho năng suất cao nhất, đạt 8,2-9,3 kg/trụ và cho hệ số VCR đạt 2,3-2,5. Sử dụng
đèn led trong chiếu sáng bổ sung xử lý ra hoa trái vụ thanh long ruột đỏ trong
điều kiện sinh thái các tỉnh phía Bắc cho hiệu quả kinh tế đạt cao hơn.
6) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng giàn với mật độ cao hơn 1,5 trồng
trụ, giống thanh long ruột đỏ TL5 có khả năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả tương
tự như phương thức trồng trụ. Ở phương thức trồng giàn, với cây 2-4 năm tuổi
cho năng suất đạt 20,0 tấn/ha, 33,2 tấn/ha, 57,8 tấn/ha và cho hiệu quả kinh tế đạt
cao gấp gần 2 lần so với công thức trồng trụ.
7) Tại mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật thu được của đề tài
ở Hà Nội và Vĩnh Phúc, giống thanh long ruột đỏ TL5 sinh trưởng khỏe, ra hoa
đậu quả ổn định như ở vùng trồng tuyển chọn giống. Mô hình thử nghiệm áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tại hai điểm cho năng suất đạt 43,7-44,1 tấn/ha, hiệu
quả kinh tế đạt 399,2-405,6 triệu đồng/ha, tăng trên 15% năng suất và trên 29%
về hiệu quả kinh tế so với mô hình đối chứng.
5.2. ĐỀ NGHỊ
1) Sử dụng các giống thanh long ruột đỏ TL4 và TL5 để phát triển mở
rộng sản xuất cho một số vùng có điều kiện sinh thái phù hợp trồng thanh long ở
các tỉnh phía Bắc.
2) Trên giống thanh long ruột đỏ TL5, áp dụng biện pháp kỹ thuật cắt tỉa
sau thu hoạch để lại 24 cành trên trụ đối với cây 4 năm tuổi trở đi; sử dụng lượng
phân bón 3 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g P2O5 + 500 g N + 700 g K2O/trụ/năm
và sử dụng một số phân bón lá trước nở hoa đến trước thu hoạch 10 ngày; xử lý
tạo quả trái vụ bằng cách sử dụng bóng đèn led ánh sáng đỏ 7W trong thời gian 5
giờ/đêm (22-3h) với 22 đêm, mật độ 2 bóng/trụ.
143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Hùng & Đoàn Văn Lư (2019). Ảnh
hưởng của thời gian chiếu sáng ngắt đêm đến khả năng ra hoa, đậu quả
trái vụ và năng suất của giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm,
Hà Nội. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 17(11): 909-915.
2. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Hùng & Đoàn Văn Lư (2020). Nghiên
cứu ảnh hưởng của loại bóng đèn chiếu sáng đến khả năng ra hoa, đậu
quả trái vụ và năng suất giống thanh long ruột đỏ TL5 trồng tại Gia Lâm,
Hà Nội. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. tr. 75-80.
3. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Hùng & Đoàn Văn Lư (2021). Kết quả
nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cắt tỉa cho giống thanh long ruột đỏ TL5
tại Hà Nội. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ 1+2, tháng
2/2021. tr. 137-142.
4. Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Quoc Hung, Doan Van Lu & Tran Dang
Khanh (2021). Morphological characteristics and Genetic Diversity of
some Red Dragon Fruit Samples in Field Trials and MatK Marker
Sequencing. Journal of Scientific and Engineering Research, 2021,
8(1):189-195 Research Article ISSN: 2394-2630 CODEN(USA):
JSERBR. http://jsaer.com/download/vol-8-iss-1-2021/JSAER2021-8-1-
189-195.pdf
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Anh Tùng (2015). Thanh long, loại quả giàu tiềm năng. STINFO: Thông tin Khoa
học & Công nghệ, 11, 7-12. TP Hồ Chí Minh: Trung tâm Thông tin KH&CN
TP.HCM.
2. Bộ Công thương (2017). Thông tin thị trường thanh long Trung Quốc. Truy cập
tại: http://www. mois.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/thong-tin-thi-truong-thanh-long-
trung-quoc-3019-16-html, ngày 12/5/2019.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2014). Tiêu chuẩn quốc gia về Thanh long quả tươi.
TCVN 7523:2014. Truy cập tại: https://vanbanphapluat.co/tcvn-7523-2014-thanh-
long-qua-tuoi ngày 12/7/2015.
2010/BNNPTNT phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Truy cập tại:
thuật quốc gia QCVN 01-38: 4. Bộ NN&PTNT (2010). Quy chuẩn kỹ
https://hethongphapluat.com/quy-chuan-ky-thuat-quoc-gia-qcvn-01-38-2010-
bnnptnt-ve-phuong-phap-dieu-tra-phat-hien-dich-hai-cay-trong-do-bo-nong-
nghiep-va-phat-trien-nong-thon-ban-hanh.html, ngày 20/5/2015.
5. Bộ NN&PTNT (2013a). Quyết định 1648/QĐ-BNN-TT ngày 17/7/2013 về phê
duyệt quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và định hướng rải vụ
một số cây ăn quả ở nam bộ đến năm 2020.
6. Bộ NN&PTNT (2013b). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm về tính
khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống thanh long. QCVN 01-
129:2013/BNNPTNT.
7. Bộ NN&PTNT (2017). Quyết định số 380/QĐ-TT-CNN ngày 16/10/2017 về việc
công nhận tiến bộ kỹ thuật: đèn huỳnh quang compact chuyên dụng và quy trình
lắp đặt, sử dụng trong điều khiển ra hoa cho cây thanh long.
8. Bộ NN&PTNT (2019). Báo cáo hiện trạng và Định hướng phát triển bền vững cây
ăn quả các tỉnh phía Nam. Tài liệu phục vụ hội nghị: Thúc đẩy phát triển bền
vững cây ăn quả các tỉnh phía Bắc, Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 5/2019.
9. Cục Thống kê Sơn La (2020). Báo cáo diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm
Chính thức năm 2020.
145
10. Đào Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Quỳnh Mai, Trần Hạ Nghi & Huỳnh Thị Duyên (2018).
Nghiên cứu quá trình tạo bột màu betacyanin thu nhận từ vỏ quả thanh long (Hylocereus
undatus). Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 17 (1) (2018) 21-31.
11. Lê Thị Khỏe, Đoàn Thị Cẩm Hồng & Nguyễn Văn Hòa (2016). Bước đầu ảnh
hưởng của phân bón hữu cơ kết hợp vô cơ trên thanh long ruột trắng (Hylocereus
undatus Haw) tại Tiền Giang. Tạp chí Khoa học Công nghệ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, số 07/2016, trang 7-11.
12. Lê Văn Bé, Nguyễn Văn Ây, Nguyễn Thanh Thiện & Trần Văn Trưa (2014a).
Hiệu quả sử dụng bóng đèn compact trong việc xử lý ra hoa cây thanh long. Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (6), 19-23.
13. Lê Văn Bé, Trần Văn Trưa, Trương Quốc Thanh, Nguyễn Đoàn Thăng & Nguyễn
Thanh Thiện (2014b). Hiệu quả bóng đèn compact đến sự ra hoa nghịch mùa cây
thanh long (Hylocereus Undatus) tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Nông nghiệp (4), 6-13. Truy
tại http://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/download/baibao-13555/NH02-LE%20VAN%20
BE(6-13).pdf, ngày 12/5/2019.
14. Lê Văn Bé, Trương Hoàng Ninh, Nguyễn Đoàn Thăng & Nguyễn Thanh Thiện,
(2016). Hiệu quả của ba loại bóng đèn compact và số giờ chiếu sáng đến sự ra hoa
nghịch mùa cây thanh long (Hylocereus untadus). Hội thảo Quốc gia về Khoa học
Cây trồng lần thứ hai (pp. 644-650). Cần Thơ: NXB Nông nghiệp.
15. Ngô Minh Dũng & Nguyễn Quang Thạch (2017). Ảnh hưởng của đèn chiếu sáng
đến điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt and
Rose). Hội thảo Khoa học Sinh lý thực vật toàn quốc - sinh lý thực vật ứng dụng
trong nông nghiệp công nghệ cao lần thức 2 năm 2017. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, trang 184-188.
16. Ngô Minh Dũng, Trương Minh Thanh, Ngô Thị Lâm Giang, Nguyễn Đoàn Thăng
& Nguyễn Quang Thạch (2016a). Xác định đèn compact chiếu sáng chuyên dụng
điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus undatus (Haw.) Britt. and
Rose). Tạp chí Nông nghiệp và PTNT số 290-11/2016 trang 16-24.
17. Ngô Minh Dũng, Trương Minh Thanh, Ngô Thị Lâm Giang, Nguyễn Đoàn Thăng
& Nguyễn Quang Thạch (2016b). Xây dựng quy trình chiếu sáng thích hợp của
đèn compact chuyên dụng điều khiển ra hoa cho cây thanh long (Hylocereus
undatus (Haw.) Britt. and Rose). Tạp chí Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt
Nam số 12(73)/2016 trang 59-65.
146
18. Nguyễn Bảo Thoa, Nguyễn Thị Hồng Minh & Nguyễn Thị Minh Thúy (2018).
Cẩm nang hướng dẫn xuất khẩu quả thanh long vào thị trường Trung Quốc. Truy
cập tại https://cdn.vietnambiz.vn/2020/3/22/camnanghuongdanxua tkhauthanhlo
ngvaothitruongtrungquoc-1584878057631598066671.pdf, ngày 3/2/2021.
19. Nguyễn Hữu Hoàng & Nguyễn Minh Châu (2010a). Ảnh hưởng liều lượng phân
bón NPK và phân hữu cơ cho thanh long ruột trắng Chợ Gạo (Hylocereus
untadus). Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau Hoa Quả 2007-2008,
Viện Cây ăn quả miền Nam, 216-227.
20. Nguyễn Hữu Hoàng & Nguyễn Minh Châu (2010b). Cải thiện chất lượng và độ
ngọt quả thanh long Chợ Gạo (Hylocereus untadus) bằng các loại phân kali. Kết
quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau Hoa Quả 2007-2008, Viện Cây Ăn quả
miền Nam, 207-216.
21. Nguyễn Minh Chánh, Lê Vĩnh Thúc, Lý Ngọc Thanh Xuân & Nguyễn Quốc
Khương (2020). Đánh giá hiện trạng canh tác thanh long trồng trên đất phèn tại
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt
Nam, số 6 (115), trang 60-66. Truy cập tại https://tapchi.vaas.vn/sites/
22. Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2017). Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa
tapchi.vaas.vn/files/tapchi/2020-12/Bai%2010_So%206-2020.pdf, ngày 3/4/2021.
đến sinh trưởng phát triển và năng suất thanh long ruột đỏ H14 tại huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tập 1, tháng
6/2017, 115-120.
23. Nguyễn Minh Tuấn & Hứa Thị Toàn (2018). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng đạm và kali đến năng suất, chất lượng quả thanh long ruột đỏ H14 tại huyện
Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Tạp chí Khoa học công nghệ trường Đâij học Thái
Nguyên, 180(4), 21 - 25. Truy cập tại
24. Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Duy Phương, Nguyễn Thị Thu Hoài & Vũ Đình
Hoàn (2018). Ảnh hưởng của phân bón NPK hòa tan hàm lượng cao đến năng
http://jst.tnu.edu.vn/jst/article/view/547/pdf, ngày 3/7/2019.
suất và chất lượng thanh long tại tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Khoa học Công nghệ
Nông nghiệp Việt Nam, số 12 (97)/2018 trang 26-31.
25. Nguyễn Quang Thạch & Ngô Minh Dũng (2019). Xác định ảnh hưởng của nhiệt
độ và ánh sáng trong xử lý ra hoa trái vụ cho thanh long ruột trắng (Hylocereus
undatus (Haw) Britt. and Rose) tại Bình Thuận vụ Đông xuân 2018-2019. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 14/2019, trang 18-24.
147
26. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Hiền (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả thanh long ruột đỏ
TL4 trồng tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn số 9. Truy cập tại http://www.tapchikhoahocnongnghiep.vn/vi/
news/Cac-so-Tap-chi-thuong-ky/Tap-chi-Nong-nghiep-Phat-trien-nong-thon-so-
9-2016-87/, ngày 8/8/2019.
27. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2012). Kết quả tuyển chọn và
khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ TL4 ở các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Nông
nghiệp Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12/2015, trang 128-132.
28. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2015a). Kết quả tuyển chọn và
khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ TL5 ở các tỉnh phía Bắc. Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12/2015, trang 181-186.
29. Nguyễn Quốc Hùng & Nguyễn Thị Thu Hương (2015b). Kết quả đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng quả một số nguồn vật liệu
thanh long phục vụ công tác chọn tạo giống. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ISSN 1859-4581 tháng 2, trang 5-13.
30. Nguyễn Thị Kim Thanh, Nguyễn Ngọc Anh Thư & Nguyễn Thành Hiếu (2019).
Ảnh hưởng của biện pháp cắt cành đến khả năng sinh trưởng, năng suất và quản lý
bệnh đốm nâu thanh long. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp việt Nam,
số 1(110)/2020, 68-73. Truy cập tại https://tailieu.vn/doc/anh-huong-cua-bien-
phap-cat-canh-den-kha-nang-sinh-truong-nang-suat-va-quan-ly-benh-dom-nau-
thanh-l-2322545.html, ngày10/1/2021.
31. Nguyễn Thị Phượng & Nguyễn Hoàng Việt (2015). Đặc điểm nông sinh học của
các giống thanh long (Hylocereus spp.) trồng ở miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa
học và Phát triển. 13(7), 1070-1080. Truy cập tại
http://www.vnua.edu.vn/tapchi/Upload/30112015-TC%20so7.2015%20thanh%20
long.pdf, ngày 7/1/2020.
32. Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Văn Lài, Vũ Mạnh Hải, Ngô Hồng Bình, Đỗ Đình
Ca, Nguyễn Văn Nghiêm, Bùi Quang Đãng & Nguyễn Quốc Hiếu (2010). Kết quả
khảo nghiệm giống thanh long ruột đỏ ở miền Bắc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tháng 3/2010, trang 22-24.
33. Nguyễn Thị Trâm Anh & Cao Thị Thu Trang (2010). Xây dựng mô hình hợp tác
trong sản xuất sản phẩm thanh long Bình Thuận. Tập chí Khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng, 5(40), 23-32.
148
34. Nguyễn Trịnh Nhất Hằng & Đoàn Thị Cẩm Hồng (2016). Ảnh hưởng của chất
điều hòa sinh trưởng thực vật tới năng suất và phẩm chất giống thang long ruột
tím hồng LĐ5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, 99(10), 30-34. Truy cập
tại https://b.vjst.vn/index.php/ban_b/article/view/452/444, ngày 5/9/2019.
35. Nguyễn Trọng Phương, Lê Tất Khương & Đăng Ngọc Vượng (2017). Nghiên cứu
xử lý ra quả trái vụ cho cây thanh long ruột đỏ ở vùng trung du phía Bắc. Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp, tr. 2. Truy cập tại http://www.tapchikhoahocn
ongnghiep.vn/uploads/news/2018_02/6.pdf, ngày 4/2/2018.
36. Nguyễn Tuân & Nguyễn Thị Như Ý (2021). Những vấn đề tồn tại trong sản xuất
thanh long ở tỉnh Long An và các giải pháp phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học
Đại học Đồng Tháp số 3/2021.
37. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Trịnh Nhất Hằng & Đào Thị Kim Dung (2015). Hướng
dẫn kỹ thuật canh tác thanh long có chiếu sáng bằng đèn compact, Dự án "Loại bỏ
bóng đèn sợi đốt thông qua việc chuyển đổi thị trường chiếu sáng tại Việt Nam".
NXB Bách Khoa Hà Nội và NXB Đại học Nông nghiệp, 15-40.
38. Nguyễn Văn Kế (2003). Cây Thanh long. NXB Nông nghiệp.
39. Nguyễn Văn Kế, Đỗ Ngọc Bảo & Phan Văn Thu (2000). Cảm ứng ra hoa cho cây
thanh long, Tập san Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp, số 2/2000, Trường Đại
học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh.
40. Nguyễn Văn Sơn, Lê Thị Hoàng Trúc, Nguyễn Thành Hiếu, Trần Thị Oanh Yến
& Nguyễn Văn Hoà (Viện Cây ăn quả Miền Nam) (2018). Kết quả nghiên cứu
phát triển kỹ thuật trồng gian chữ T (T-Bar) và chuyển giao kỹ thuật trên cây
thanh long, Báo cáo Viện Cây ăn quả miền Nam.
41. Nguyễn Văn Sơn, Lê Thị Hoàng Trúc, Nguyễn Thành Hiếu, Trần Thị Oanh Yến
& Nguyễn Văn Hoà (Viện Cây ăn quả Miền Nam), John Campbell (Viện Nghiên
cứu Cây trồng và Thực phẩm NewZealand) (2020). Quy trình kỹ thuật canh tác
thanh long kiểu giàn chữ T (T-Bar) được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận tiến bộ kỹ thuật lĩnh vực trồng trọt theo Quyết định số 304/QĐ-
TT-CCN ngày 24/9/2019. Truy cập tại: https://sofri.org.vn/vi/quy-trinh-ky-thuat-
canh-tac-thanh-long-kieu-gian-chu-t-t-bar.html ngày 25/4/2020.
42. Nguyễn Văn Sơn, Võ Văn Điệp & Nguyễn Trịnh Nhất Hằng (2020). Ảnh hưởng
phân NPK kết hợp với phân hữu cơ đến năng suất và phẩm chất thanh long ruột
tím hồng LĐ5. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam. Số 1
(110)/2020, trang 28-35.
149
43. Nguyễn Việt Dương (2019). Báo cáo tổng hợp kết quả KHCN đề tài"Nghiên cứu
các giải pháp KHCN phát triển sản xuất thanh long tại vùng lòng chảo Điện
Biên". Truy cập từ http://skhcndienbien.gov.vn/Cms_Data/Contents/KHCN
/Media/TTHC/BAO-CAO-TONG-HOP-san-xuat-thanh-long.pdf, ngày 3/7/2019.
44. Phạm Công Luân, Nguyễn Duy Liêm, Lê Hoàng Tú, Phạm Văn Hiền & Nguyễn
Kim Lợi (2016). Ứng dụng GIS và phân tích thứ bậc đánh giá thích nghi đất đai
cho cây thanh long (Hylocereus undatus) tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.
Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc, tr. 186-195.
45. Phòng Nghiên cứu và Phát triển thị trường (Cục xúc tiến thương mại, Bộ Công
thương) và Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu Âu (EU-
MUTRAP) (2016). Báo cáo thị trường rau quả EU, tr. 22-30.
46. Sở NN&PTNT Bình Thuận (2016). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng
11/2016. Phương hướng nhiệm vụ tháng 12/2016 (Số 214 ngày 19/10/2016). Truy
cập tại http://snnptnt.binhthuan.gov.vn/wps/wcm/connect/a5b756
004ea972f89bbdfff5af2db0e1/214.signed.signed.pdf?MOD=AJPERES&CACHEI
D=a5b756004ea972f89bbdfff5af2db0e1, ngày 1/9/2019.
47. Tỉnh ủy Bình Thuận (2016). Kết luận của Ban thường vụ tỉnh ủy: Đề án Quy
hoạch vùng trồng thanh long tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025 (Số 34/KL-TU). Phan Thiết, Bình Thuận.
48. Trần Danh Sửu, Nguyễn Văn Hòa, Võ Hữu Thoại, Trần Thị Oanh Yến, Phạm Thị
Xuân, Nguyễn Ngọc Thi, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thành Hiếu, Đặng Thị Kim
Uyên, Lê Quốc Điền, Trần Thị Mỹ Hạnh, Đặng Thùy Linh, Nguyễn Văn Phong &
Nguyễn Thanh Tùng (2017). Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thanh long. Hà Nội.
file:///E:/Tai%20lieu%20NCS/Cay%20Thanh Truy cập tại
%20long/Tai%20lieu%20moi/s.ach_thanh_long_in%20(1).pdf, ngày 2/1/2019.
49. UBND tỉnh Bình Thuận (2016). Quyết định số 1554/QĐ-UBND về việc phê
duyệt Quy hoạch vùng trồng thanh long tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025. Bình Thuận.
50. UBND tỉnh Long An (2020). Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định
10/2018/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Truy cập tại:
https://luatduonggia.vn/quyet-dinh-11-2020-qd-ubnd-sua-doi-quyet-dinh-10-2018-qd-
ubnd-quy-dinh-noi-dung-de-an-phat-trien-nong-nghiep-ung-dung-cong-nghe-cao-gan-
voi-tai-co-cau-nganh-nong-nghiep-do-tinh-long-an-ban-hanh ngày 25/3/2021.
150
51. UBND tỉnh Sơn La (2019). Báo cáo tổng kết, đánh giá thực hiện chủ trương của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La.
52. Vũ Công Hậu (2000). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh
53. Vũ Thu Trang, Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Tiến
Cường, Hoàng Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị
Hoài Đức, Chu Kỳ Sơn, Nguyễn Văn Thái & Nguyễn Thế Hùng (2020). Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ tới sự ổn định của betacyanin trong
nước quả Thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) Lập Thạch, Vĩnh Phúc. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 071-076.
Tiếng Anh
54. Agaid B.M., D.A. Ampe & A.J Tayawa (2015). Dragon fruit: the new money crop
in the coastal areas of northwestern cagayan. Improving Pitaya Production and
Marketing (pp. 179). Kaohsiung, Taiwan: FFTC.Balamohan T.N., Mekala P.,
Rajadurai S., Priyadharshini G.P., Prakash K. Soorianathasudaram K. and Kumar
N (2011). Canopy management in mango (pp13-20). TNAU.
55. Akter A. & H Rahman (2017). Development of Fertilizer Management Package
for Dragon Fruit Cultivation in Bangladesh. Research & Reviews: Journal of
Agricultural Science and Technology(3), 12–17. Retrieved from
http://sciencejournals.stmjournals.in/index.php/RRJoAST/article/view/95 on
August 25, 2019.
56. Alice Trivellini, Mariella Lucchesini, Antonio Ferrante, Daniele Massa, Matteo
Orlando, Luca Incrocci, Anna Mensuali-Sodi. Pitaya, an Attractive Alternative
Crop for Mediterranean Region (2020). Agronomy 2020, 10(8),
1065; https://doi.org/10.3390/agronomy10081065.
57. Azri A (2018). Organic fertilizer response and anorganic fertilizer on growth and
productivity of dragon fruits. Jurnal Pertanian Agros, 20(1), 1-9. Retrieved from
https://www.e-journal.janabadra.ac.id/index.php/JA/article/view/517/391.
58. Britton N. L. & J. N. Rose (1963). The Cactaceae: Descriptions and illustrations
of plants of the Cactus familiy (Vol. 1). New York, USA: Dover Publications.
59. Briz (2013). Dragon fruit (Hylocereus). In ERDB, Dragon fruit and Palawan
cherry (pp. 1-10). Laguna: ERDB.
151
(2017). Hylocereus undatus (dragon fruit). Retrieved from at 60. CABI
http://www.cabi.org/isc/datasheet/27317 on August 30, 2017.
61. Cerdán P.D. & J. Chory (2013). Regulation of flowering time by light quality.
Nature 423, 881-885. doi:10.1038/nature01636.
62. CFAO (2004). 4.5. Dragon fruit. In Fruits of Vietnam. pp. 46-49.
63. Chakma S.P., H.A Rashid, M. Roy & M Islam (2014). Effect of NPK doses on the
yield of dragon fruit (Hylocereus costaricensis [F.A.C. Weber] Britton & Rose) in
Chittagong Hill Tracts. American-Eurasian J. Agric. & Environ. Sci., 14(6), 521-
526. doi:10.5829/idosi.aejaes.2014.14.06.12346.
64. Chen Li-I (2018). Profile of the dragon fruit industry and its assistance measures
in Taiwan. Dragon fruit net work. https://dfnet.fftc.org.tw/Page/
ArticleDetail.aspx?ArticleID=Fsk58t85drQ%3D on May 23 2020
65. Crane H.J & F.C Balerdi (2019). Pitaya Growing in the Florida Home Landscape
(HS1068). University of Florida, Florida, US. Retrieved from
https://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/HS/HS30300.pdf. on August 30, 2017.
66. Darko E., P. Heydarizadeh, B. Schoefs & M.R Sabzalian (2014). Photosynthesis
under artificial light: the shift in primary and secondary metabolism. Phil. Trans.
R. Soc. B 369: 20130243. Retrieved from
http://dx.doi.org/10.1098/rstb.2013.0243. on August 30, 2017.
67. Denison Ramalho Fernandes, Rodrigo Amato Moreira, Maria do Céu Monteiro da
Cruz, Josimara Mendes Rabelo, Jéssica de Oliveira (2018). Improvement of
production and fruit quality of pitayas with potassium fertilization. Crop production.
Acta Sci., Agron. 40/2018
68. Department of Agriculture - SriLanka (2019). Dragon Fruit - Hylocereus undatus.
https://www.scielo.br/j/asagr/a/JWKFz64DmDvttM3rJTrvcJz/?lang=en
Retrieved from https://www.doa.gov.lk/FCRDC/index.php/en/2015-09-22-05-59-
43/54-sd on May 25, 2020.
69. Dinh Ha Tran, Chung Ruey Yen & Yu Kuang H. Chen (2015). Flowering response
of a red pitaya germplasm collection to lighting addition. International Journal of
70. Eran Raveh, Avinoam Nerd, Yosef Mizrahi (1998), Responses of
Biological, Food, Veterinary and Agricultural Engineering. 9(2): 126-130.
two
hemiepiphytic fruit crop cacti to different degrees of shade, Scientia Horticulturae
73 1998 151-164, https://scholar.google.com.vn/citations?view_op=view_
152
citation&hl=vi&user=qyJGrNwAAAAJ&citation_for_view=qyJGrNwAAAAJ:u-
x6o8ySG0sC
71. FAO (2020). Frequently Asked Questions about Dragon fruit farming.
https://www.agrifarming.in/frequently-asked-questions-about-dragon-fruit-farming
72. GE Lighting (2010). Lighting for growth: Lamps and lighting fot horticulture,
Horticulture leaflet.
73. Gonzaga N.R., A.B. Gonzaga, R.D. Taylaran, R.T. Pajinag & Quirino R.A (2017).
Productivity and Fruit Quality of Red-fleshed Dragon Fruit, Hylocereus polyrhizus
(Britton and Rose) under Jasaan Series. Journal of Multidisciplinary Studies. 6(2). 27-
46. doi: http://dx.doi.org/10.7828/jmds.v6i2.1050 on August 30, 2018.
74. Growables (2019). Pitahaya species and named varieties. Retrieved from at
https://www.growables.org/information/TropicalFruit/PitayaSpeciesVarieties.htm
on 15 Oct. 2019
75. Gunasena, D.K.N.G. Pushpakumara & M. Kariyawasam (2007). Chapter 4:
Dragon fruit - Hylocereus undatus (Haw.) Bitton and rose. Retrieved from at
http://www.worldagroforestry.org/downloads/Publications/PDFS/BC07324.pdf.
on August 30, 2017.
Izalin M.Z.N., M. Kharidah, B. Jamilah & M.A Noranizan (2016). Functional 76.
properties of pectin from dragon fruit (Hylocereus polyrhizus) peel and its sensory
attributes. J. Trop. Agric. and Fd. Sc. 44(1). 95 - 101.
Jiang Y., Y. Liao, T. Lin & C. Lee (2012). The Photoperiod-regulated Bud Formation 77.
of Red Pitaya (Hylocereus sp.). HortScience. 47(8). 1063-1067. Retrieved from
http://hortsci.ashspublications.org/content/47/8/1063.full. on August 30, 2017.
Jiang Y.L. & Yang W.J (2015). Development of intergrated crop management 78.
systems for pitaya in Taiwan. Improving pitaya production and marketing. pp.73-
77. FFTC.
Jiang Y.L., T.S. Lin, C.L. Lee, C.R. Yen & W.J. Yang (2011). Phenology, canopy 79.
composition, and fruit quality of yellow pitaya in tropical Taiwan. HortScience
46, 1497-1502.
Jonathan H. Crane & Carlos F. Balerdi (2019). Pitaya (Dragonfruit) Growing in 80.
the Florida Home Landscape. Horticultural Sciences Department, HS1068, 1-6.
Retrieved from at https://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/HS/HS30300.pdf on 20/3/2021.
153
81. K.H. Then (2014). Flower induction of red pitaya by foliar fertilizer spraying
under Malaysia weather conditions. Acta Hort. 10(24), 193-196.
82. Khaimov A. & Y. Mizrahi (2006). Effects of day-length, radiation, flower
thinning and growth regulators on flowering of the vine cacti Hylocereus undatus
and Selenicereus megalanthus. Journal of Horticultural Science and
Biotechnology 81 (3), 465-470. Retrieved from
http://www.cabi.org/isc/abstract/20073072050. on August 30, 2017.
83. King R (2011). How plants flower in response to different light conditions. Acta
Hortic. 907, 61-70. doi:10.17660/Acta Hortic.2011.907.5.
84. Kumar S., S. Saravanan, S. Singh, A.K. Bhardwaj & N. Kumar (2018). Effect of
N.P.K and organic manure on establishment and plant growth of dragon fruit
(Hylocereus polyrhizus) Under Allahabad agro climatic condition Cv. red flesh.
International Journal of Chemical Studies. 6(3). 3146-3148.
85. Le Bellec F., F. Vaillant & E. Imbert (2006). Pitahaya (Hylocereus spp.): a new
fruit crop, a market with a future. 61. 237-250. doi:10.1051/fruits:2006021.
86. Le Thi Hoang Truc, Nguyen Van Son, Nguyen Ngoc Long, Nguyen Van Hoa,
J.M. Campbell & R. A. Fullerton (2018). Novel trellising and plant management
techniques for dragon fruit in Vietnam. Proceeding “Dragon Fruit Regional
Network Initiation Workshop”, Food and Fertilizer Technology Center, Taipei,
Taiwan. 41-47.
87. Lin C. (2000). Photoreceptors and regulation of flowering time. Plant Physiology,
123, 123-139. Retrieved from
http://www.plantphysiol.org/content/123/1/39.full.pdf+html on August 30, 2017.
88. Liu P.C., S. H. Tsai & C. R. Yen (2015). Pitaya breeding strategies for improving
commercial potential in Taiwan. Improving pitaya production and marketing. pp
65-71. Kaoshiung, Taiwan: FFTC.
89. Lobo R., G. Bender, G. Tanizaki, J. Fernandex de Soto & J. Aguiar (2013).
Pitahaya or Dragon Fruit Production in California: A Research Update. Accessed
2019 August 10. https://ucanr.edu/sites/sdsmallfarms/files/172469.pdf on August
30, 2017.
90. Lopez R. & C. Currey (2012). Flower Induction of Long-day Annuals for Early
Spring Sales, e-Grow alert Vol 1, No. 9.
154
91. Lovatt J.C. (2013). Properly timing foliar-applied fertilizers increases efficacy: A
review and update on timing foliar nutrient applications to citrus and avocado.
HortTechnology. 23(5). 536-541.
92. Luders L. & G. McMahon (2006). The Pitaya or Dragon Fruit (Hylocereus undatus).
AgNote No.D42. Northern Territory Government. Retrieved from
https://dpir.nt.gov.au/__data/assets/pdf_file/0004/232933/778.pdf on August 30, 2017.
93. Martini M. Yusoff, Ridzwan A. Halim, Mahmud T. M. Mohamed, Syed Omar S.
Rastan & Zainuddin (2008). Growth, yeild and fruit quality of red dragon
(hylocereus polyrhizus) fruit as affected by plant support system and
intercropping with long bean (Vigna sinensis). Journal of Fruit, Agriculture &
Enviroment vol 6 (3&4): 305-311, 2008.
94. Merten S. (2003). A Review of Hylocereus Production in the United States.
J.PACD. Retrieved from http://jpacd.org/downloads/Vol5/V5P98-105.pdf on
August 30, 2017.
95. Mizrahi Y. & A. Nerd (1999). Climbing and columnar cacti: New arid land fruit
crops. In J. J (Ed), Perspectives on new crops and new uses (pp. 358-366).
Alexandria, VA: AHSH Press. Retrieved from
https://hort.purdue.edu/newcrop/proceedings1999/v4-358.html. on August 30, 2017.
96. Mizrahi Y. (2015). Thirty-one years of research and development in the vine cacti
pitaya in Israel . Improving Pitaya Production and Marketing (pp. 1-18).
Kaohsiung, Taiwan: FFTC.
97. Muchjajib S. & U. Muchjajib (2012). Application of fertilizer for Pitaya (Hylocereus
undatus) under clay soil condition. Acta Horticulturae 928, 151-154. Retrieved from
http://www.actahort.org/books/928/928_17.htm. on August 30, 2017.
98. Myint H. Z. (2015). Pitaya production and marketing scenario in Myanmar:
current status and challenges. Improving Pitaya Production and Marketing. pp.39.
2015: FFTC.
99. Nelda R. Gonzaga, Apolinario B. Gonzaga, Jr., Renante D. Taylaran, Rainier T.
Pajinag & Rosalito A. Quirino (2017). Productivity and Fruit Quality of Red-
fleshed Dragon Fruit, Hylocereus polyrhizus (Britton and Rose) under Jasaan
Series. Journal of Multidisciplinary Studies Vol. 6, Issue No. 2, pp. 27-46,
December 2017, ISSN 2362-9436, doi: http://dx.doi.org/10.7828/jmds.v6i2.1050,
155
100. Nerd A., N. Tel-zur & Y. Mizrahi (2002). Chapter 11: Fruit of vine and columnar
cacti. In: Nobel P.S (Ed.) Cacti: Biology and uses. University of California Press.
Berkely.
101. Nguyen Minh Tuan, Nguyen The Huan & Nguyen Quoc Hung (2016). Effect of
GA3 Plus Yogen Foliar Fertilization on Yield and Fruit Quality of Red Dragon
Fruit at Lap Thanh District in Vietnam. International Journal of Plant & Soil
Science. 12(2). 1-9 (Article no.IJPSS.25129).
102. Nguyen Quoc Hung & Nguyen Thi Thu Huong (2015). Off-season flowering
treatment by lighting red pulp dragon fruit in Gia Lam district, Hanoi, Vietnam.
Improving Pitaya Production and Marketing. pp. 175. Kaohsiung, Taiwan: FFTC.
103. Nguyen T.N.H. & M.C. Nguyen (2015). Dragon fruit in Vietnam. Section
Tropical and Subtropical Fruits: Newsletter No 13 June 2015. International
society for Horticultural Science.
104. Nguyen Thanh Hieu, Nguyen Ngoc Anh Thu, Dang Thuy Linh, Ngo Thi Kim
Thanh, Nguyen Van Hoa & Muniapan Rangaswamy (2018). Effect of various
degree of canopy pruning on plant growth, yield, and control of canker disease of
dragonfruit crop. International Conference on Tropical Fruit Pests and Diseases,
105. Nguyen Van Hoa, Nguyen Thanh Hieu, Tran Thi My Hanh, Dang Thi Kim Uyen,
page 98-104.
& Le Quoc Dien (2016). Emerging infectious diseases and insect pests of dragon
fruit, passionfruit, citrus, longan. Dragon fruit network, page 63-76
https://dfnet.fftc.org.tw/Page/ArticleDetail.aspx?ArticleID=p9AyblkDWb0%3D
106. Niranjane M., S. Warade & K. Khawase (2020). Profitability of dragon fruit
production. International Journal of Business Management & Research. 10(1).
107. Nitish Kumar Jena (2020). Dragon fruit: A super fruit for next Generation.
pp.67-74.
Agriculture & Food: E- Newsletter, Volume 2-ISSUE-6/2020. page 9-10.
108. Pandya Prutha Hitendraprasad, Karunakar Hegde & A R Shabaraya (2020).
Hylocereus undatus (Dragon Fruit): A Brief Review, International Journal of
Pharmaceutical Sciences Review and Research, 60(1), ISSN 0976 – 044X,
January - February 2020; Article No. 09, Pages: 55-57.
https://globalresearchonline.net/journalcontents/v60-1/09.pdf.
156
109. Paolo Inglese, Candelario, Mondragon, Ali Nefzaoui & Carmen Sáenz (2017).
Crop ecology, cultivation and uses of cactus pear, published by the Food and
Agriculture Organization of the United Nations and the International, 26-30
March 2017, Chapter 06, page 59.
https://www.academia.edu/38537286/CROP_ECOLOGY_CULTIVATION_AND
_USES_OF_CACTUS_PEAR_Advance_draft_prepared_for_the_IX_INTERNAT
IONAL_CONGRESS_ON_CACTUS_PEAR_AND_COCHINEAL_CAM_crops_
for_a_hotter_and_drier_world.
110. Pascua L.T., L. S.G. Maura, D.G. Marcial & E.P. Miriam (2013), Evaluation of
light bulbs and the use of foliar fertilizer during off-season production of dragon
fruit, Fruit Crops. http://ilarrdec.mmsu.edu.ph/research/details/ 153, 2014.
111. Pascua, L.T, Gabriel, M. L.S., Gabriel, M. & Pascua, M.E. (2016). Evaluation of
light bulbs and the use of foliar fertilizer during off-season production of dragon
fruit. http://ilarrdec.mmsu.edu.ph/documents/eval uation of light bulbs and the use
of foliar fertilizer to induce flowering.pdf. Date 6/2016 11.
112. Paull (2016). Dragon fruit. In W. Y. Gross C.K., The Commercial Storage of
Fruits, Vegetables, and Florist and Nursery Stocks (pp. 315-317). USDA.
113. Paull R.E. & N.J. Chen (2018). Overall Dragon Fruit Production and Global
Marketing. Retrieved from FFTC Agricultural Policy Platform:
https://ap.fftc.org.tw/article/1596. on August 15, 2019.
127. Perween T., K. K. Mandal & M. A. Hassan (2018). Dragon fruit: An exotic super
future fruit of India. Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry, 7(2). 1022-1026.
128. Phan Thi Thu Hien (2019). The Dragon Fruit Export Challenge and Experiences
in Vietnam. Food and Fertilizer Technology Center for the Asian and Pacific
Region. https://ap.fftc.org.tw/article/1598, on 20/5/2020.
129. Phebe D., M. K. Chew, A. A. Suraini, O. M. Lai & O. A. Janna (2009). Red-
feshed pitaya (Hylocereus polyrhizus) fruit colour and betacyanin content depend
on maturity. International Food Research Journal. 16. 233-242.
130. Puskpakumara D. K., N. G., Gunasena & M. Kariayawasam (2006). Flowering
and fruiting phenology, pollination vectors and breeding system of dragon fruit
(hylocereus spp.). Sri Lankan Journal of Agricultural Science. 42. 81-91.
131. Rao C. & M.V. Sasanka (2015). Dragon Fruit “The Wondrous Fruit” for the 21st
century. Global Journal for research analysis, 4(10), 261-262. Retrieved from
157
https://www.worldwidejournals.com/global-journal-for-research-analysis-
GJRA/file.php?val=October_2015_1444918362__90.pdf on August 30, 2017.
132. Runkle E. & R. Heins (2001). Specific Functions of Red, Far Red, and Blue Light
in Flowering and Stem Extension of Long-day Plants. J. AMER. SOC. HORT.
SCI., 126(3). pp.275-282.
133. S.A.S.M. Kumari, M.A.D.K. Mannanayke, W.M.S. Warnasooriya, M.A.L.R.
Munasinghe & K.N. Kannangara (2016). Induced flowering with artificial light
for year round production of dragon fruit in Sri Lanka. Annals of Sri Lanka
Department of Agriculture 2016. 18: 128-131,
http://doa.nsf.ac.lk/bitstream/handle/1/1642/ASDA-18-128.pdf?sequence=2.
134. Sabzalian M., P. Heydarizadeh, M. Zahedi, A. Boroomand, M. Agharokh, M.
Sahba & B. Schoefs (2014). High performance of vegetables, flowers, and
medicinal plants in a red-blue LED incubator for indoor plant production. Agron.
Sustain. Dev (2014) 34. pp. 879-886.
135. Sakata S. & F. Takanashi (2018). Chapter 6: Vietnam’s Lychee and Dragon Fruit
Exports to China: Studies of the Production and Value Chain. In Impact of
China’s Increasing Demand for Agro Produce on Agricultural Production in the
Mekong Region, BRC Research Report Bangkok Research Center, IDE-JETRO.
Bangkok.
136. Saradhuldhat P. K. Kaewsongsang & K. Suvittawat (2009). Induced off-season
flowering by supplemented flourescent light in dragon fruit (Hylocereus untadus).
Journal of the International Society for Southeast Asian Agricultural Sciences,
http://agris.fao.org/agris- 231-258. Retrieved from
search/search.do?recordID=PH2012000438. on August 30, 2017.
137. Sharma, R.K (2016). Thesis entitled Studies of dragon fruit (Hylocereus spp.) and
its utilization in value added products submitted to College of Food Technology
Vasantrao Naik Marathwada Krishi Vidyapeeth Parbhani, Maharashtra, India.
138. SOFRI & FFTC (2014). Background Information on the Sites of Field Study
Tour. Workshop on Increasing production and market access for tropical fruit in
Southeast Asia. p.7. Tien Giang.
139. Sonawane M.S. (2017). A review: Nutritive and medicinal value of dragon fruit.
The Asian Journal of Horticulture, 12(2), 267-271.
158
137. T.H. Then (2013). The effects of foliar fertilizers on the red pitaya (Hylocereus
Polyrhizus) fruit weight. Acta Hortic. 984, 227-230 https://www.ishs.org/ishs-
138. Tamanna Perween & M.A. Hasan (2018). Effect of Different Dose of NPK on
Flower Phenology of Dragon Fruit. International Journal of Current Microbiology
article/984_25
and Applied Sciences ISSN: 2319-7706 Vol 7 No 05, page 2189-2194
https://doi.org/10.20546/ijcmas.2018.705.255
139. TFNet (2007a). Dragon fruit cutivation in Malaysia. The use of urea in tropical
fruits (8). pp. 16-17.
140. TFNet (2007b). The use of urea in tropical fruits. The use of urea in tropical fruits
(8). pp. 11-12.
141. Then Kek Hoe (2017). Planting density of red pitaya (Hylocereus Polyrhizus) to
achieve optimum yeild under Malaysia weather condition. International Journal of
Agriculture Innovations and Research Volume 6, Issue 2, ISSN (online) 2319-1473.
142. Tran D. H., C. R. Yen & Y. H. Chen (2015). Flowering Response of a Red Pitaya
Germplasm Collection to Lighting Addition. International Journal of Biological,
Biomolecular, Agricultural, Food and Biotechnological Engineering. 9(2).
doi:scholar.waset.org/1999.1/10000565.
143. Trinh X. H., V. Q. Mai, T. T. H. Nguyen, T. B. N. Nguyen, M. T. Ha & Nguyen
V. L. (2018). Dragon fruit in Vietnam: Achievements and challenges. Dragon
Fruit Regional Network Initiation Workshop. (pp. 5-12). Taipei, TAiwan.
144. Verma R.S., L. Rubee, R.B. Ram, S.S. Verma & S. Prakash (2019). Effect of organic,
inorganic and bio-fertilizers on vegetative characters of dragon fruit (Hylocereus
undatus L.) plant. The Pharma Innovation Journal, 8(6), 726-728. Retrieved from
https://www.thepharmajournal.com/archives/2019/vol8issue6/PartN/8-6-41-370.pdf on
145. Vietnamexport (2018). Tình hình sản xuất, thị trường xuất nhập khẩu thanh long
August 13, 2020.
trên thế giới. Truy cập tại http://vietnamexport.com/uploads/attach/
2744314032017/tinh-hinh-sx-thanh-long-tren-the-gioi-O8cK1.pdf
146. Vijaysinha Kakade, Dinesh Jinger, Vishambhar Dayal, Sangram Chavan, Nangare
D D, Wakchaure G C & Dinesh D (2020). Dragon Fruit: Wholesome and
remunerative fruit crop for India. Food and Scientific Reports ISSN 2582-5437,
volume: 1, Issue: 12, page 44-48.
159
https://www.researchgate.net/publication/347308612_Dragon_fruit_wholesome_a
nd_remunerative_fruit_crop_for_India.
147. Wijitra Liaotrakoon, nathalie De Clercq, Vera Van Hoed & Koen Dewettinck
(2012). Dragon Fruit (Hylocereus spp.) Seed Oils: Their Characterizationand
Stability Under Storage Conditions. Original paper. J Am Oil Chem Soc DOI
148. Wu, Li-chen, Hsu, Hsiu-Wen, Chen, Yun-Chen, Chiu, Chih-Chung, Lin, Yu-In &
10.1007/s11746-012-2151-6.
Annie Ho, Ja-an (2006). Antioxidant and antiproliferative activities of red pitaya.
Food Chemistry 95: 319-327. Wybraniec, S., Platzner, I., Geresh, S., Gottlieb, H
149. Yu-bing Huang & Yi-chung Chiu (2018). Insect pest management for pitaya in
Taiwan. Dragon fruit network, page 1-5
https://dfnet.fftc.org.tw/Page/ArticleDetail.aspx?ArticleID=4rOXUvogewY%3D
&PI=8ttmTAm9Tdg%3D&Co=ztBzV%2F10sco%3D&Ca=bQ4OIlHvooTw5Vi0
nL0UvPpS1bw9ps0tq5IDaO7tc4NZsjmnu66umg%3D%3D&Ws=ztBzV%2F10sc
o%3D&Keyword=ztBzV%2F10sco%3D.
150. Zainudin M. & A. B. Hafiz (2015). Status of dragon fruit production in Malaysia.
Improving Pitaya Production and Marketing. pp. 31-38. Kaohsiung, Taiwan:
FFTC.
151. Zee F. C. Yen & M. Nishina (2004). Pitaya (Dragon fruit, Strawberry fruit). Fruit
and nuts F&N9. Cooperative Extension Service, College of Tropical Agriculture
and Human Resource, Hawaii, US.
160
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
CT3: cắt tỉa để lại CT4: cắt tỉa để lại CT5: đối chứng 24 cành/trụ 32 cành/trụ
CT3: Cắt tỉa để lại 24 cành/trụ Cắt tỉa để lại 32 cành/trụ
CT1: Cắt tỉa để lại 8 cành/trụ CT5: Đối chứng
Hình 1. Một số hình ảnh thí nghiệm 1
161
CT5: Đối chứng (500 g N, 500 g K2O)
CT6: (500 g N, 700 g K2O)
Hình 2. Hình ảnh minh họa thí nghiệm 2
CT1: Đầu Trâu 502 CT5: đối chứng
CT4: Đầu trâu
502, 702, HK
Hình 3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm 3
162
CT4: chiếu sáng 22 đêm
CT4: chiếu sáng đèn led đỏ 7W
Hình 4. Hình ảnh minh họa thí nghiệm chiếu sáng
CT1: Trồng giàn CT2: Trồng trụ
Hình 5. Hình ảnh minh họa thí nghiệm 6
163
Hình 6. Mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật
trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Vĩnh Phúc
Hình 7. Mô hình thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật
trên giống thanh long ruột đỏ TL5 tại Hà Nội
164
PHỤ LỤC 2. MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
THANH LONG Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Họ và tên chủ vườn:……………………………………………………………................
Địa chỉ: …………………………………………………………………………...............
Số lượng giống hiện trồng:….....................……………………………………….............
Diện tích mỗi giống:........................................................................................................
Nguồn gốc:………………………….................................................................................
Tuổi cây:………………..................................................................................................
Năm cho quả:………………............................................................................................
Phương thức nhân giống: ................................................................................................
Loại trụ: Cây sống Cây chết Bêtong
Khả năng sinh trưởng của mỗi giống: ............................................................................
.......................................................................................................................................
Đặc điểm hình thái cành của từng giống:........................................................................
.......................................................................................................................................
Năng suất 2013: …………........ Năng suất 2014: ……….................
Năng suất 2015: …………..............................................................................
Một số đặc điểm và chỉ tiêu về quả:
- Hình dạng quả: ............................................................................................................
- Màu sắc vỏ quả: ...........................................................................................................
- Số quả/trụ: …………....................................................................................................
- Số lượng quả/trụ/năm/giống (quả):.................................................................................
- Khối lượng trung bình quả (g): .......................………...................................................
- Độ Brix:……….%
- Màu sắc thịt quả: .........................................................................................................
Tình hình sâu bệnh chính hại thanh long:.......................................................................
.........................................................................................................................................
Quy trình kỹ thuật thâm canh chăm sóc:
Phân bón sử dụng cho 1 trụ/năm (kg): phân chuồng: ......................................
phân đạm: .......................... phân lân: ............................. phân kali:...............................
165
Phân bón lá: ...................................................................................................................
Thuốc BVTV: .................................................................................................................
Kỹ thuật cắt tỉa:..............................................................................................................
Kỹ thuật xử lý ra hoa trái vụ:..........................................................................................
…………………………………………………………………………………….............
Ngày tháng năm 2015
Cán bộ điều tra
166
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ MINH HỌA XỬ LÝ THÔNG KÊ
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của lượng bón đạm và kali đến khả năng hình thành
lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 tồng tại Gia Lâm
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD117-18 FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V004 LD117-18
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 116.937 38.9790 10.59 0.000 5
2 D$ 2 15.1783 7.58913 2.06 0.147 5
3 K$ 2 37.6136 18.8068 5.11 0.014 5
4 D$*K$ 4 95.9772 23.9943 6.52 0.001 5
* RESIDUAL 24 88.3478 3.68116
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 354.054 10.1158
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD217-18 FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V005 LD217-18
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 148.189 49.3963 10.42 0.000 5
2 D$ 2 8.84803 4.42402 0.93 0.409 5
3 K$ 2 84.7300 42.3650 8.94 0.001 5
4 D$*K$ 4 6.19201 1.54800 0.33 0.858 5
* RESIDUAL 24 113.783 4.74095
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 361.742 10.3355
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD217-18 FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V006 LD217-18
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 57.2361 19.0787 9.29 0.000 5
2 D$ 2 19.6039 9.80193 4.78 0.018 5
3 K$ 2 17.1685 8.58423 4.18 0.027 5
4 D$*K$ 4 38.1836 9.54591 4.65 0.006 5
* RESIDUAL 24 49.2657 2.05274
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 181.458 5.18451
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD118-19 FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V007 LD118-19
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 138.981 46.3271 10.85 0.000 5
2 D$ 2 32.8200 16.4100 3.84 0.035 5
3 K$ 2 1.31001 .655006 0.15 0.859 5
4 D$*K$ 4 25.6267 6.40666 1.50 0.233 5
* RESIDUAL 24 102.465 4.26938
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 301.203 8.60580
-----------------------------------------------------------------------------
167
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD218-19 FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
VARIATE V008 LD218-19
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 171.789 57.2630 10.16 0.000 5
2 D$ 2 21.4351 10.7176 1.90 0.170 5
3 K$ 2 17.9365 8.96823 1.59 0.223 5
4 D$*K$ 4 24.1349 6.03373 1.07 0.394 5
* RESIDUAL 24 135.321 5.63837
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 370.616 10.5890
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE LD218-19 FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
VARIATE V009 LD218-19
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 61.9645 20.6548 10.27 0.000 5
2 D$ 2 40.5300 20.2650 10.07 0.001 5
3 K$ 2 11.6427 5.82134 2.89 0.073 5
4 D$*K$ 4 1.96076 .490190 0.24 0.910 5
* RESIDUAL 24 48.2824 2.01177
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 164.380 4.69658
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
MEANS FOR EFFECT LAP
-------------------------------------------------------------------------------
LAP NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 LD118-19
1 9 45.6533 55.8333 35.8400 47.9567
2 9 44.2867 54.3189 35.0311 46.4644
3 9 41.0289 50.6511 32.7389 42.9178
4 9 42.1489 51.8633 33.2800 44.1289
SE(N= 9) 0.639545 0.725791 0.477579 0.688750
5%LSD 24DF 1.86665 2.11838 1.39392 2.01027
LAP NOS LD218-19 LD218-19
1 9 57.2100 36.6133
2 9 55.6478 35.7511
3 9 51.6967 33.3089
4 9 52.8722 34.0644
SE(N= 9) 0.791508 0.472789
5%LSD 24DF 2.31019 1.37994
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT D$
-------------------------------------------------------------------------------
D$ NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 LD118-19
N1 12 43.6358 52.7992 35.0017 44.4000
N2 12 42.3683 53.8675 34.4342 46.6667
N3 12 43.8342 52.8333 33.2317 45.0342
SE(N= 12) 0.553862 0.628553 0.413596 0.596475
5%LSD 24DF 1.61657 1.83457 1.20717 1.74094
D$ NOS LD218-19 LD218-19
N1 12 53.9675 35.6342
N2 12 55.4342 35.7342
N3 12 53.6683 33.4350
SE(N= 12) 0.685466 0.409447
5%LSD 24DF 2.00068 1.19506
-------------------------------------------------------------------------------
168
MEANS FOR EFFECT K$
-------------------------------------------------------------------------------
K$ NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18 LD118-19
K1 12 44.6675 54.3333 35.1667 45.1000
K2 12 42.9350 54.1675 33.5342 45.4667
K3 12 42.2358 50.9992 33.9667 45.5342
SE(N= 12) 0.553862 0.628553 0.413596 0.596475
5%LSD 24DF 1.61657 1.83457 1.20717 1.74094
K$ NOS LD218-19 LD218-19
K1 12 54.7350 35.7350
K2 12 54.9675 34.6008
K3 12 53.3675 34.4675
SE(N= 12) 0.685466 0.409447
5%LSD 24DF 2.00068 1.19506
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT D$*K$
-------------------------------------------------------------------------------
D$ K$ NOS LD117-18 LD217-18 LD217-18
N1 K1 4 43.7025 54.1000 37.2025
N1 K2 4 42.5025 53.8000 33.5000
N1 K3 4 44.7025 50.4975 34.3025
N2 K1 4 45.2025 54.3000 34.0000
N2 K2 4 40.3000 55.0025 33.5025
N2 K3 4 41.6025 52.3000 35.8000
N3 K1 4 45.0975 54.6000 34.2975
N3 K2 4 46.0025 53.7000 33.6000
N3 K3 4 40.4025 50.2000 31.7975
SE(N= 4) 0.959317 1.08869 0.716369
5%LSD 24DF 2.79998 3.17757 2.09088
D$ K$ NOS LD118-19 LD218-19 LD218-19
N1 K1 4 44.6000 53.3025 36.5000
N1 K2 4 43.0000 55.5000 35.0025
N1 K3 4 45.6000 53.1000 35.4000
N2 K1 4 46.7000 55.4000 36.2025
N2 K2 4 47.5000 55.7025 35.6975
N2 K3 4 45.8000 55.2000 35.3025
N3 K1 4 44.0000 55.5025 34.5025
N3 K2 4 45.9000 53.7000 33.1025
N3 K3 4 45.2025 51.8025 32.7000
SE(N= 4) 1.03312 1.18726 0.709184
5%LSD 24DF 3.01540 3.46529 2.06991
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B20 15/12/20 8:46
------------------------------------------------------------------ :PAGE 8
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |D$ |K$ |D$*K$ |
(N= 36) -------------------- SD/MEAN | | | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | |
LD117-18 36 43.279 3.1805 1.9186 8.4 0.0001 0.1474 0.0140 0.0011
LD217-18 36 53.167 3.2149 2.1774 7.1 0.0002 0.4095 0.0013 0.8579
LD217-18 36 34.222 2.2770 1.4327 9.2 0.0003 0.0177 0.0272 0.0064
LD118-19 36 45.367 2.9336 2.0662 8.6 0.0001 0.0350 0.8591 0.2328
LD218-19 36 54.357 3.2541 2.3745 8.4 0.0002 0.1696 0.2234 0.3936
LD218-19 36 34.934 2.1672 1.4184 9.1 0.0002 0.0007 0.0734 0.9097
169
Bảng 4.25. Ảnh hưởng của lượng bón đạm và kali đến kích thước các đợt
lộc của giống thanh long ruột đỏ TL5 tồng tại Gia Lâm
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD118 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 1
VARIATE V004 DLD118
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 204.737 68.2456 10.22 0.000 5
2 D$ 2 36.9098 18.4549 2.76 0.082 5
3 K$ 2 18.4719 9.23593 1.38 0.270 5
4 D$*K$ 4 116.283 29.0707 4.35 0.009 5
* RESIDUAL 24 160.253 6.67719
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 536.654 15.3330
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD118 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 2
VARIATE V005 DKLD118
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 2.85076 .950255 10.99 0.000 5
2 D$ 2 .706006 .353003 4.08 0.029 5
3 K$ 2 .620055E-01 .310027E-01 0.36 0.707 5
4 D$*K$ 4 .707111E-01 .176778E-01 0.20 0.932 5
* RESIDUAL 24 2.07581 .864921E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 5.76530 .164723
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD218 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 3
VARIATE V006 DLD218
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 76.7419 25.5806 10.32 0.000 5
2 D$ 2 71.1580 35.5790 14.36 0.000 5
3 K$ 2 8.44402 4.22201 1.70 0.202 5
4 D$*K$ 4 76.7620 19.1905 7.74 0.000 5
* RESIDUAL 24 59.4749 2.47812
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 292.581 8.35945
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD218 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 4
VARIATE V007 DKLD218
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 2.31506 .771685 10.83 0.000 5
2 D$ 2 .185339 .926696E-01 1.30 0.291 5
3 K$ 2 .273389E-01 .136694E-01 0.19 0.828 5
4 D$*K$ 4 .280277E-01 .700692E-02 0.10 0.979 5
* RESIDUAL 24 1.71089 .712873E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 4.26666 .121904
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD318 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 5
VARIATE V008 DLD318
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 70.2790 23.4263 10.71 0.000 5
2 D$ 2 47.2111 23.6056 10.79 0.001 5
3 K$ 2 44.9351 22.4676 10.27 0.001 5
4 D$*K$ 4 121.368 30.3421 13.88 0.000 5
* RESIDUAL 24 52.4835 2.18681
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 336.277 9.60791
-----------------------------------------------------------------------------
170
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD318 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 6
VARIATE V009 DKLD318
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 3.73483 1.24494 9.59 0.000 5
2 D$ 2 .118239 .591193E-01 0.46 0.645 5
3 K$ 2 .355721E-01 .177861E-01 0.14 0.873 5
4 D$*K$ 4 .711277E-01 .177819E-01 0.14 0.964 5
* RESIDUAL 24 3.11520 .129800
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 7.07496 .202142
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD119 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 7
VARIATE V010 DLD119
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 192.389 64.1297 9.98 0.000 5
2 D$ 2 55.8936 27.9468 4.35 0.024 5
3 K$ 2 .895573 .447787 0.07 0.932 5
4 D$*K$ 4 71.6672 17.9168 2.79 0.048 5
* RESIDUAL 24 154.155 6.42312
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 475.000 13.5714
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD119 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 8
VARIATE V011 DKLD119
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 2.57932 .859773 10.53 0.000 5
2 D$ 2 .429339 .214669 2.63 0.091 5
3 K$ 2 .273389E-01 .136695E-01 0.17 0.848 5
4 D$*K$ 4 .294277E-01 .735692E-02 0.09 0.982 5
* RESIDUAL 24 1.95901 .816253E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 5.02443 .143555
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD219 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 9
VARIATE V012 DLD219
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 79.7156 26.5719 10.66 0.000 5
2 D$ 2 176.180 88.0900 35.34 0.000 5
3 K$ 2 1.87267 .936336 0.38 0.695 5
4 D$*K$ 4 32.1160 8.02900 3.22 0.030 5
* RESIDUAL 24 59.8169 2.49237
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 349.701 9.99146
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD219 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 10
VARIATE V013 DKLD219
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 3.84916 1.28305 10.19 0.000 5
2 D$ 2 .242006 .121003 0.96 0.399 5
3 K$ 2 .260056E-01 .130028E-01 0.10 0.902 5
4 D$*K$ 4 .553946E-01 .138486E-01 0.11 0.975 5
* RESIDUAL 24 3.02126 .125886
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 7.19383 .205538
-----------------------------------------------------------------------------
171
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DLD319 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 11
VARIATE V014 DLD319
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 72.4207 24.1402 10.38 0.000 5
2 D$ 2 43.9707 21.9853 9.46 0.001 5
3 K$ 2 12.3460 6.17299 2.66 0.089 5
4 D$*K$ 4 5.70068 1.42517 0.61 0.029 5
* RESIDUAL 24 55.7899 2.32458
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 190.228 5.43509
-----------------------------------------------------------------------------
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKLD319 FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 12
VARIATE V015 DKLD319
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 LAP 3 2.17621 .725404 9.52 0.000 5
2 D$ 2 .611165E-01 .305583E-01 0.40 0.679 5
3 K$ 2 .845002E-02 .422501E-02 0.06 0.946 5
4 D$*K$ 4 .175833E-01 .439582E-02 0.06 0.991 5
* RESIDUAL 24 1.82894 .762058E-01
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 35 4.09230 .116923
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 13
MEANS FOR EFFECT LAP
-------------------------------------------------------------------------------
LAP NOS DLD118 DKLD118 DLD218 DKLD218
1 9 67.4278 8.26111 43.0356 8.26778
2 9 65.8133 8.05000 41.9967 8.07667
3 9 61.4056 7.54444 39.3389 7.61889
4 9 62.7800 7.70556 40.1622 7.77222
SE(N= 9) 0.861342 0.980318E-01 0.524735 0.889989E-01
5%LSD 24DF 3.81402 0.386127 4.33155 0.359763
LAP NOS DLD318 DKLD318 DLD119 DKLD119
1 9 47.8389 8.34444 67.7944 8.25778
2 9 46.8500 8.11555 66.0778 8.04778
3 9 44.3022 7.53889 61.9611 7.57333
4 9 45.0922 7.69333 63.1478 7.72667
SE(N= 9) 0.492929 0.120092 0.844796 0.952338E-01
5%LSD 24DF 4.23872 0.450516 4.26572 0.477961
LAP NOS DLD219 DKLD219 DLD319 DKLD319
1 9 43.8089 8.36889 47.4567 8.26111
2 9 42.7711 8.11333 46.4967 8.09889
3 9 40.0511 7.53444 43.8600 7.64778
4 9 40.8811 7.71778 44.7211 7.77222
SE(N= 9) 0.526241 0.118268 0.508219 0.920180E-01
5%LSD 24DF 3.83595 0.545191 4.18335 0.368575
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT D$
-------------------------------------------------------------------------------
D$ NOS DLD118 DKLD118 DLD218 DKLD218
N1 12 63.2008 7.70083 39.5008 7.83417
N2 12 64.2025 7.93500 40.9667 7.96750
N3 12 65.6667 8.03500 42.9325 8.00000
SE(N= 12) 0.745944 0.848980E-01 0.454434 0.770753E-01
5%LSD 24DF 2.17720 0.247794 1.32636 0.224961
D$ NOS DLD318 DKLD318 DLD119 DKLD119
N1 12 44.6650 7.90083 63.0008 7.76750
N2 12 45.9317 7.86667 65.8333 7.90167
172
N3 12 47.4658 8.00167 65.4017 8.03500
SE(N= 12) 0.426889 0.104003 0.731614 0.824749E-01
5%LSD 24DF 1.24597 0.303556 2.13538 0.240721
D$ NOS DLD219 DKLD219 DLD319 DKLD319
N1 12 39.7675 7.83333 44.1667 7.93417
N2 12 40.9333 7.93333 45.9000 7.90083
N3 12 44.9333 8.03417 46.8342 8.00000
SE(N= 12) 0.455738 0.102423 0.440131 0.796899E-01
5%LSD 24DF 1.33017 0.298944 1.28462 0.232593
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT K$
-------------------------------------------------------------------------------
K$ NOS DLD118 DKLD118 DLD218 DKLD218
K1 12 63.5667 7.90083 40.9325 7.96750
K2 12 64.2025 7.93500 40.6667 7.93417
K3 12 65.3008 7.83500 41.8008 7.90000
SE(N= 12) 0.745944 0.848980E-01 0.454434 0.770753E-01
5%LSD 24DF 2.17720 0.247794 1.32636 0.224961
K$ NOS DLD318 DKLD318 DLD119 DKLD119
K1 12 44.8650 7.90167 64.6342 7.90167
K2 12 47.5317 7.90000 64.6333 7.93500
K3 12 45.6658 7.96750 64.9683 7.86750
SE(N= 12) 0.426889 0.104003 0.731614 0.824749E-01
5%LSD 24DF 1.24597 0.303556 2.13538 0.240721
K$ NOS DLD219 DKLD219 DLD319 DKLD319
K1 12 41.7342 7.93333 44.9333 7.93417
K2 12 42.2000 7.96667 46.3667 7.93417
K3 12 41.7000 7.90083 45.6008 7.96667
SE(N= 12) 0.455738 0.102423 0.440131 0.796899E-01
5%LSD 24DF 1.33017 0.298944 1.28462 0.232593
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT D$*K$
-------------------------------------------------------------------------------
D$ K$ NOS DLD118 DKLD118 DLD218
N1 K1 4 60.5000 7.70000 38.8000
N1 K2 4 61.8025 7.80250 40.2000
N1 K3 4 67.3000 7.60000 39.5025
N2 K1 4 65.7025 7.90250 38.7000
N2 K2 4 64.5025 8.00000 41.0000
N2 K3 4 62.4025 7.90250 43.2000
N3 K1 4 64.4975 8.10000 45.2975
N3 K2 4 66.3025 8.00250 40.8000
N3 K3 4 66.2000 8.00250 42.7000
SE(N= 4) 1.29201 0.147048 0.787102
5%LSD 24DF 3.77102 0.429191 4.29733
D$ K$ NOS DKLD218 DLD318 DKLD318
N1 K1 4 7.90250 45.4975 7.90250
N1 K2 4 7.80000 47.7975 7.80000
N1 K3 4 7.80000 40.7000 8.00000
N2 K1 4 8.00000 44.2975 7.80000
N2 K2 4 8.00250 46.2000 7.90000
N2 K3 4 7.90000 47.2975 7.90000
N3 K1 4 8.00000 44.8000 8.00250
N3 K2 4 8.00000 48.5975 8.00000
N3 K3 4 8.00000 49.0000 8.00250
SE(N= 4) 0.133498 0.739394 0.180139
5%LSD 24DF 0.389644 4.15808 0.525774
173
D$ K$ NOS DLD119 DKLD119 DLD219
N1 K1 4 61.2000 7.80250 39.2025
N1 K2 4 62.3000 7.80250 41.7000
N1 K3 4 65.5025 7.69750 38.4000
N2 K1 4 67.4000 7.90250 40.5000
N2 K2 4 66.5000 7.90000 40.2000
N2 K3 4 63.6000 7.90250 42.1000
N3 K1 4 65.3025 8.00000 45.5000
N3 K2 4 65.1000 8.10250 44.7000
N3 K3 4 65.8025 8.00250 44.6000
SE(N= 4) 1.26719 0.142851 0.789362
5%LSD 24DF 4.29858 0.476941 3.80393
D$ K$ NOS DKLD219 DLD319 DKLD319
N1 K1 4 7.79750 42.7000 7.90250
N1 K2 4 7.90000 45.3000 7.90000
N1 K3 4 7.80250 44.5000 8.00000
N2 K1 4 7.90000 45.4000 7.90000
N2 K2 4 8.00000 46.5000 7.90250
N2 K3 4 7.90000 45.8000 7.90000
N3 K1 4 8.10250 46.7000 8.00000
N3 K2 4 8.00000 47.3000 8.00000
N3 K3 4 8.00000 46.5025 8.00000
SE(N= 4) 0.177402 0.762329 0.138027
5%LSD 24DF 0.517787 4.22502 0.402862
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B21 15/12/20 11:22
------------------------------------------------------------------ :PAGE 14
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |D$ |K$ |D$*K$ |
(N= 36) -------------------- SD/MEAN | | | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | | | |
DLD118 36 64.357 3.9157 2.5840 11.0 0.0002 0.0816 0.2696 0.0087
DKLD118 36 7.8903 0.40586 0.29410 10.7 0.0001 0.0293 0.7070 0.9317
DLD218 36 41.133 2.8913 1.5742 12.8 0.0002 0.0001 0.2019 0.0004
DKLD218 36 7.9339 0.34915 0.26700 9.4 0.0001 0.2910 0.8282 0.9789
DLD318 36 46.021 3.0997 1.4788 12.2 0.0001 0.0005 0.0007 0.0000
DKLD318 36 7.9231 0.44960 0.36028 8.5 0.0003 0.6446 0.8728 0.9641
DLD119 36 64.745 3.6839 2.5344 10.9 0.0002 0.0240 0.9324 0.0489
DKLD119 36 7.9014 0.37889 0.28570 9.6 0.0001 0.0911 0.8477 0.9816
DLD219 36 41.878 3.1609 1.5787 13.8 0.0001 0.0000 0.6955 0.0297
DKLD219 36 7.9336 0.45336 0.35480 8.5 0.0002 0.3988 0.9019 0.9748
DLD319 36 45.634 2.3313 1.5247 10.3 0.0002 0.0010 0.0892 0.0298
DKLD319 36 7.9450 0.34194 0.27605 8.5 0.0003 0.6789 0.9459 0.9907
174