intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở người cao tuổi tăng huyết áp nguyên phát bằng ghi holter điện tim 24 giờ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát, chia BN làm 2 nhóm: nhóm nghiên cứu - 82 BN THA ≥ 60 tuổi và nhóm chứng - 42 BN THA < 60 tuổi. BN được ghi Holter điện tim 24 giờ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp trên thất ở người cao tuổi tăng huyết áp nguyên phát bằng ghi holter điện tim 24 giờ

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TRÊN THẤT<br /> Ở NGƢỜI CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT<br /> BẰNG GHI HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ<br /> Đào Đức Tiến*; Lê Thị Ngọc Hân**; Nguyễn Oanh Oanh**<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến hành trên 124 bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát, chia BN làm 2<br /> nhóm: nhóm nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi và nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi. BN được ghi<br /> Holter điện tim 24 giờ. Kết quả: 80,5% BN THA cao tuổi có rối loạn nhịp trên thất; 12,2% BN có<br /> cơn nhịp nhanh trên thất; 14,6% BN có rung nhĩ cơn. Số lượng ngoại tâm thu trên thất 24 giờ, tỷ lệ<br /> rối loạn nhịp trên thất ở nhóm BN THA cao tuổi đều cao hơn rõ so với nhóm BN THA tuổi < 60<br /> (p < 0,05). 78,3% BN cao tuổi THA giai đoạn III có rối loạn nhịp trên thất. 85,0% BN THA cao tuổi<br /> có phì đại thất trái có rối loạn nhịp trên thất. Tỷ lệ rối loạn nhịp trên thất ở nhóm THA có phì đại<br /> thất trái lệch tâm cao hơn so với nhóm phì đại thất trái đồng tâm. Ở 11 BN có giảm phân số tống<br /> máu thất trái (EF% < 50%): 81,8% có ngoại thâm thu trên thất, 45,5% có cơn nhịp nhanh trên<br /> thất, 63,6% có rung nhĩ cơn. Các tỷ lệ này đều cao hơn rõ so với nhóm BN chưa có giảm<br /> phân số tống máu thất trái, p < 0,05.<br /> * Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Rối loạn nhịp trên thất; Holter điện tim 24 giờ.<br /> <br /> STUDY OF THE SUPRAVENTRICULAR ARRHYTHMIAS<br /> IN ELDERLY HYPERTENSIVE PATIENTS BY HOLTER ECG<br /> Summary<br /> We investigated the arrhythmias in elderly hypertensive patients by analyzing 24h ECG recordings.<br /> 124 patients with essential hypertension were divided into two groups: (1) elderly group (defined<br /> as ≥ 60 years old) including 82 patients, and (2) young group (< 60 years old) including 42 patients.<br /> The results showed that 80.5% of the elderly hypertensive patients had supraventricular arrhythmias;<br /> 12.2% had supraventricular tachycardia and 14.6% had atrial fibrillation. The number of premature<br /> beats and the incidence of supraventricular arrhythmias was higher in elderly group than in young<br /> group (p < 0.05). Supraventricular arrhythmias were found in 78.3% of elderly patients with JNC<br /> 6 third stage hypertension. Supraventricular arrhythmias were also found in 85.0% of the elderly<br /> hypertensive patients with left ventricular hypertrophy, and the incidence of supraventricular<br /> arrhythmias in eccentric left ventricular hypertrophy is higher than in concentric left ventricular<br /> hypertrophy. In 11 patients with EF < 50%, 81.8% had supraventricular premature beats; 45.5% had<br /> supraventricular tachycardia and 63.6% had atrial fibrillation. And these arrhythmias are less frequent<br /> in patients with normal EF.<br /> * Key words: Essential hypertension; Supraventricular arrhythmias; Holter ECG.<br /> * Bệnh viện 175<br /> ** Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Oanh Oanh (oanha2103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 13/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/9/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/9/2013<br /> <br /> 61<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch khá<br /> phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, là<br /> một trong những vấn đề quan trọng đối với<br /> sức khỏe cộng đồng. Tổ chức Y tế Thế giới<br /> (WHO) năm 2003 ước tính THA chiếm<br /> 8 - 18% dân số và là nguyên nhân gây<br /> 4,5% bệnh lý nguy hiểm khác trên toàn cầu.<br /> Ở Việt Nam, THA có xu hướng ngày càng<br /> tăng và tỷ lệ mắc bệnh gia tăng ở người<br /> cao tuổi.<br /> THA nếu không được điều trị hợp lý sẽ<br /> ảnh hưởng tới các cơ quan đích (tim, não,<br /> thận, mắt, mạch máu) gây ra biến chứng<br /> với những mức độ khác nhau. Đối với tim,<br /> THA gây phì đại thất trái, vữa xơ mạch<br /> vành, nhồi máu cơ tim, suy tim và rối loạn<br /> nhịp tim. Trong đó, phì đại thất trái xuất hiện<br /> sớm nhất và thúc đẩy phát triển nhanh các<br /> biến chứng khác, đặc biệt là suy tim và rối<br /> loạn nhịp tim. Rối loạn nhịp tim ở BN THA<br /> thường tiến triển âm thầm, những rối loạn<br /> nhịp phức tạp có thể ảnh hưởng tới chất<br /> lượng cuộc sống cũng như tính mạng BN<br /> [1, 5, 7].<br /> Holter điện tim là một kỹ thuật không<br /> xâm nhập, theo dõi điện tim liên tục cả khi<br /> nghỉ và khi hoạt động, nhằm phát hiện<br /> những bất thường trên điện tim như rối loạn<br /> nhịp trên thất, rối loạn nhịp thất, biến đổi<br /> khoảng QT... [5, 11]. Việc phát hiện các rối<br /> loạn nhịp tim bằng Holter điện tim sẽ giúp<br /> bác sỹ lâm sàng có thái độ điều trị và dự<br /> phòng tốt hơn cho BN THA để tránh biến<br /> chứng, đặc biệt là đột tử do rối loạn nhịp<br /> phức tạp.<br /> Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này nhằm mục tiêu:<br /> - Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp trên<br /> thất ở người cao tuổi THA nguyên phát<br /> bằng ghi Holter điện tim 24 giờ.<br /> <br /> - Nghiên cứu mối liên quan giữa một số<br /> đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim với rối loạn<br /> nhịp trên thất ở người cao tuổi THA nguyên<br /> phát.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 124 BN THA nguyên phát được theo dõi<br /> và điều trị tại Bệnh viện 103 và Bệnh viện<br /> 175 từ 02 - 2010 đến 02 - 2011, chia BN<br /> làm 2 nhóm:<br /> Nhóm nghiên cứu: 82 BN THA ≥ 60 tuổi.<br /> Nhóm chứng: 42 BN THA < 60 tuổi.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> Lựa chọn BN THA nguyên phát theo tiêu<br /> chuẩn của WHO/ISH (2003): BN có trị số<br /> huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc<br /> huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg, đo huyết<br /> áp tại bệnh viện theo đúng hướng dẫn của<br /> Hội Tim mạch Việt Nam (2001) [1, 11].<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - THA thứ phát.<br /> - THA có các bệnh lý cấp tính hoặc ác<br /> tính kèm theo.<br /> - THA kèm theo các bệnh lý tim mạch<br /> khác như hẹp, hở van tim, bệnh cơ tim<br /> nguyên phát…<br /> - THA kèm theo bệnh phổi - phế quản<br /> mạn tính.<br /> - THA kèm theo rối loạn điện giải.<br /> - BN đã đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.<br /> - BN đang điều trị các thuốc ảnh hưởng<br /> tới nhịp tim như thuốc chẹn bêta, digitalis,<br /> cordaron... mà không thể ngừng thuốc do<br /> yêu cầu điều trị.<br /> - BN từ chối tham gia nghiên cứu.<br /> - Kết quả Holter điện tim của BN có<br /> nhiều tín hiệu nhiễu tạp, thời gian theo dõi<br /> < 20 giờ.<br /> <br /> 63<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có<br /> so sánh đối chứng. Trình tự nghiên cứu<br /> bao gồm những bước sau:<br /> - Hỏi bệnh và khám lâm sàng, đo huyết<br /> áp theo mẫu bệnh án nghiên cứu.<br /> - Tiến hành làm các xét nghiệm thường<br /> quy: xét nghiệm máu, nước tiểu, X quang<br /> tim phổi, điện tim 12 đạo trình.<br /> - Siêu âm tim: thực hiện siêu âm kiểu<br /> TM, 2D, Doppler màu theo hướng dẫn của<br /> Hội Tim mạch học Việt Nam, đo các thông<br /> số: LA, Dd, Ds, IVSd, IVSs, LPWd, LPWs,<br /> EF%, LVM, LVMI, RWT.<br /> - Ghi Holter điện tim 24 giờ. Nếu BN<br /> đang dùng các thuốc ảnh hưởng đến nhịp<br /> tim (thuốc chẹn kênh canxi, chẹn β, thuốc<br /> chống rối loạn nhịp...) thì phải ngừng thuốc<br /> trong khoảng thời gian bằng 5 lần thời gian<br /> bán huỷ hoặc đổi sang thuốc hạ áp không<br /> ảnh hưởng đến nhịp tim trước khi làm<br /> Holter điện tim.<br /> <br /> + Phì đại thất trái được xác định theo<br /> tiêu chuẩn Framingham khi: LVMI > 131 g/m2<br /> ở nam và > 100 g/m2 ở nữ.<br /> . Chẩn đoán phì đại thất trái đồng tâm:<br /> BN có phì đại thất trái và RWT > 0,42.<br /> . Chẩn đoán phì đại thất trái lệch tâm:<br /> BN có phì đại thất trái và RWT < 0,42.<br /> - Tiêu chuẩn giảm chức năng tâm thu thất<br /> trái: EF < 50% (theo phương pháp Teicholz).<br /> - Một số tiêu chuẩn chẩn đoán Holter<br /> điện tim theo Minnesota (1982):<br /> + Chậm xoang: ≤ 50 chu kỳ/phút.<br /> + Nhanh xoang: ≥ 100 chu kỳ/phút.<br /> + Ngừng xoang: thời gian ≥ 2,5 giây.<br /> + Ngoại tâm thu: nhát bóp đến sớm > 40%.<br /> + Cơn nhịp nhanh thất hoặc trên thất khi<br /> có > 3 nhát bóp đến sớm, liên tục của phức<br /> bộ thất hoặc nhĩ.<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Sử dụng các thuật toán thống kê trong y<br /> học, phần mềm SPSS 11.6 for Windows và<br /> phần mềm Statistica 5.0.<br /> <br /> * Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng<br /> trong nghiên cứu:<br /> <br /> Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán độ THA theo<br /> WHO/ISH (2003).<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> - Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn THA<br /> theo WHO/ISH (1993).<br /> <br /> 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> - Chẩn đoán thay đổi hình thái tim: dựa<br /> vào kết quả nghiên cứu các thông số siêu<br /> âm tim trên đối tượng người lớn bình thường<br /> của Phạm Gia Khải (1996):<br /> + Giãn nhĩ trái: LA ≥ 35 mm.<br /> + Tăng độ dày thành sau thất trái cuối<br /> tâm trương: LPWd ≥ 10 mm.<br /> + Tăng độ dày vách liên thất cuối tâm<br /> trương: IVSd ≥ 10 mm.<br /> + Tăng đường kính thất trái cuối tâm<br /> trương: Dd ≥ 50 mm.<br /> <br /> 73.2<br /> 80<br /> 70<br /> <br /> 54.8<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> <br /> 29.3<br /> <br /> NhómNC<br /> NC<br /> Nhãm<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> 30<br /> <br /> Nhãm chøng<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 4.8<br /> §¸i<br /> th¸ođường<br /> ®-êng<br /> Đái tháo<br /> <br /> RLCH<br /> RLCHlipid<br /> lipid<br /> <br /> Biểu đồ 1: Yếu tố nguy cơ của<br /> 2 nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> 64<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> 73,2% BN THA trong nhóm nghiên cứu<br /> có tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid, ở<br /> nhóm chứng chỉ có 54,8% BN (sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê, p < 0,05). Kết quả này<br /> cho thấy rối loạn lipid máu là một dấu hiệu<br /> thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan<br /> trọng. Nghiên cứu này có kết quả tương tự<br /> như Phạm Gia Khải (1998) gặp 65,6% BN<br /> THA có rối loạn chuyển hóa lipid. [2]<br /> 24 BN THA tuổi > 60 (29,3%) kèm theo<br /> bệnh đái tháo đường, trong khi chỉ có 2 BN<br /> đái tháo đường ở nhóm chứng (4,8%).<br /> Bảng 1: Mức độ THA của đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> ≥ 60 TUỔI<br /> (n = 82)<br /> <br /> NHÓM<br /> MỨC ĐỘ THA<br /> <br /> < 60 TUỔI<br /> (n = 42)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> p<br /> <br /> I<br /> <br /> 23<br /> <br /> 28,0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> II<br /> <br /> 31<br /> <br /> 37,8<br /> <br /> 24<br /> <br /> 57,1<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> III<br /> <br /> 28<br /> <br /> 34,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu và nhóm chứng có<br /> tỷ lệ về THA độ I tương đương nhau<br /> (p > 0,05). THA độ III ở nhóm nghiên cứu<br /> cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm<br /> chứng (p < 0,05).<br /> Bảng 2: Giai đoạn THA của đối tượng<br /> nghiên cứu.<br /> ≥ 60 TUỔI<br /> (n = 82)<br /> <br /> < 60 TUỔI<br /> (n = 42)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 2<br /> <br /> 44<br /> <br /> 53,7<br /> <br /> 23<br /> <br /> 54,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3<br /> <br /> 23<br /> <br /> 28,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> NHÓM<br /> GIAI ĐOẠN<br /> <br /> p<br /> <br /> Phân loại THA theo giai đoạn: THA giai<br /> đoạn 2 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (53,7% ở<br /> nhóm nghiên cứu và 54,8% ở nhóm chứng,<br /> p > 0,05). 28,0% BN THA tuổi ≥ 60 đã có<br /> biến chứng nặng thuộc giai đoạn 3 của bệnh,<br /> cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ tương ứng<br /> 11,9% ở nhóm BN THA < 60 tuổi (p < 0,05).<br /> <br /> 80<br /> 70<br /> <br /> 73.2<br /> 53.6<br /> <br /> 60<br /> <br /> 45.2<br /> <br /> 50<br /> <br /> 35.7<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> 19.5<br /> <br /> 20<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> <br /> 9.5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> Phì đại<br /> <br /> Ph× ®¹i thÊt tr¸i<br /> <br /> Phì đại thất trái<br /> <br /> thất tr¸i<br /> t©m điểmlệch<br /> tâm đại thất trái ở<br /> Biểu<br /> đồ 2:®ång<br /> Đặc<br /> phì<br /> các đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> 73,2% nhóm nghiên cứu có phì đại thất<br /> trái, trong đó phì đại thất trái đồng tâm<br /> 53,6% và phì đại thất trái lệch tâm 19,5%.<br /> Các thông số này so với nhóm chứng đều<br /> lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 - 0,01).<br /> Bảng 3: Đặc điểm rối loạn nhịp trên thất<br /> của các đối tượng nghiên cứu.<br /> NHÓM<br /> RỐI<br /> LOẠN<br /> NHỊP TRÊN THẤT<br /> <br /> Số<br /> Ngoại tâm<br /> thu<br /> trên lượng<br /> thất 24 giờ Tỷ lệ<br /> Cơn nhịp<br /> trên thất<br /> <br /> nhanh<br /> <br /> Rung nhĩ cơn<br /> <br /> THA ≥ 60<br /> THA < 60<br /> TUỔI (n = 82) TUỔI (n = 42)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> p<br /> <br /> %<br /> <br /> 753,39 ±<br /> 1527,83<br /> <br /> 214,59 ±<br /> 646,27<br /> <br /> 66<br /> <br /> 80,5<br /> <br /> 26<br /> <br /> 61,9<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,9<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> -<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Trên Holter điện tim, số lượng và tỷ lệ<br /> ngoại tâm thu trên thất gặp với tỷ lệ cao ở<br /> nhóm BN THA tuổi ≥ 60, sự khác biệt so với<br /> nhóm chứng có ý nghĩa thống kê, p < 0,01.<br /> Mayet. J (1997) nghiên cứu 26 BN THA có<br /> tuổi trung bình 61, nhận thấy ngoại tâm thu<br /> trên thất 24 giờ là 639 ± 590, có sự tương<br /> đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> trên nhóm BN cao tuổi [8].<br /> 12,2% BN THA tuổi cao có cơn nhịp<br /> nhanh trên thất và 14,6% có rung nhĩ cơn,<br /> kết quả này cao hơn so với nhóm chứng,<br /> nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> 65<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013<br /> <br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với mức độ THA.<br /> ĐỘ I (n = 23 )<br /> <br /> ĐỘ II (n = 31 )<br /> <br /> ĐỘ III (n = 28 )<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Ngoại tâm thu trên thất<br /> <br /> 19<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 24<br /> <br /> 77,4<br /> <br /> 23<br /> <br /> 82,1<br /> <br /> Rung nhĩ cơn<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 5<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> Cơn nhịp nhanh trên thất<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 9,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> RỐI LOẠN NHỊP<br /> TRÊN THẤT<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện các rối loạn nhịp trên thất trên Holter điện<br /> tim 24 giờ theo mức độ THA, p > 0,05.<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với giai đoạn THA.<br /> GIAI ĐOẠN I (n = 15 )<br /> <br /> RỐI LOẠN NHỊP<br /> TRÊN THẤT<br /> <br /> GIAI ĐOẠN II (n = 44)<br /> <br /> GIAI ĐOẠN III (n = 23 )<br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Ngoại tâm thu trên thất<br /> <br /> 11<br /> <br /> 73,3<br /> <br /> 37<br /> <br /> 84,1<br /> <br /> 18<br /> <br /> 78,3<br /> <br /> Cơn nhịp nhân trên thất<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> Rung nhĩ cơn<br /> <br /> 3<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 11,4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Không có sự khác biệt về tần suất phát hiện rối loạn nhịp trên thất trên Holter điện tim<br /> 24 giờ theo giai đoạn THA, p > 0,05.<br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa rối loạn nhịp trên thất với đường kính nhĩ trái.<br /> ĐƯỜNG KÍNH NHĨ TRÁI (LA)<br /> RỐI LOẠN NHỊP<br /> <br /> B×nh th-êng (n = 49)<br /> n<br /> <br /> Rối loạn nhịp<br /> trên thất<br /> <br /> Ngoại tâm<br /> thu trên thất<br /> <br /> Số lượng<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> %<br /> <br /> 787,00 ± 1445,50<br /> <br /> T¨ng (n = 33)<br /> n<br /> <br /> p<br /> <br /> %<br /> <br /> 1191,95 ± 2339,53<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 35<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> 31<br /> <br /> 93,9<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Rung nhĩ cơn<br /> <br /> 4<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 24,2<br /> <br /> -<br /> <br /> Cơn nhịp nhanh trên thất<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21,2<br /> <br /> -<br /> <br /> Trên siêu âm, 33 BN (40,2%) THA cao<br /> tuổi có tăng đường kính nhĩ trái (40,2%).<br /> 93,9% số BN này có ngoại tâm thu trên thất<br /> với số lượng ngoại tâm thu trên thất là<br /> 1.191,95 ± 2.339,53, cao hơn rõ rệt so với<br /> nhóm BN THA cao tuổi nhưng chưa có giãn<br /> nhĩ trái, p < 0,01.<br /> Tỷ lệ gặp rối loạn nhịp tim ở nhóm có<br /> giãn nhĩ trái cũng cao hơn so với nhóm<br /> không có giãn nhĩ trái, đặc biệt, những rối<br /> loạn nhịp nặng như rung nhĩ cơn (24,2% so<br /> <br /> với 8,2%), cơn nhịp nhanh trên thất (21,2%<br /> so với 6,1%). Baguet (2006) nhận thấy ở<br /> BN THA có rung nhĩ, 67% giãn nhĩ trái [3].<br /> Galinier và CS (2002) thấy 40% BN rung<br /> nhĩ có tiền sử THA [6]. Ciaroni. S (2000)<br /> theo dõi 97 BN THA trong thời gian 25 ± 3<br /> tháng, nhận thấy rung nhĩ xuất hiện với tỷ lệ<br /> 19,5% và có mối liên quan giữa rung nhĩ<br /> với tăng kích thước nhĩ trái [4]. Rizzo và CS<br /> (2000) cho rằng mức độ rối loạn nhịp trên<br /> thất và thất tỷ lệ thuận với kích thước<br /> buồng nhĩ trái [9].<br /> <br /> 66<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2