Nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố liên quan của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương
lượt xem 5
download
Bài viết Nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố liên quan của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương trình bày khảo sát các đặc điểm lâm sàng của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương; Khảo sát các đặc điểm trên X quang cột sống của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương; Khảo sát các yếu tố liên quan của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố liên quan của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 (12,5%). Về hình dáng bờ thâm nhiễm, nhóm động chẩn đoán xác định nguyên nhân ngay từ tác nhân do nấm hay có kèm nấm có tỷ lệ bờ lúc nhập viện. thâm nhiễm dạng lông vũ nhiều nhất; Nhóm tác nhân vi khuẩn thường là dạng vòng. Điều này là TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Anh Tâm (2008), “Nghiên cứu tình hình viêm phù hợp với các nghiên cứu trước đây.Theo loét giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong Jongkhajornpong (2019) những đặc điểm tại ổ 10 năm (1998 – 2007)”, Luận văn thạc sỹ Y học loét gợi ý nấm gồm thâm nhiễm sâu, bờ lông vũ, chuyên ngành Nhãn Khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. sang thương vệ tinh và mảng xuất tiết sau giác 2. Ting D S J, et al (2021), “Infectious keratitis: an update on epidemiology, causative mạc [7]. Theo Trần Ngọc Huy (2020) ghi nhận microorganisms, risk factors, and antimicrobial những đặc điểm này bao gồm: thời gian khởi resistance”, Eye (Lond), 35(4): pp.1084-1101. phát từ 4 ngày trở lên, bề mặt ổ loét khô, không 3. Soleimani M, et al (2021), “Infectious keratitis: nhuyễn nhu mô, thâm nhiễm rộng, bờ lông vũ, trends in microbiological and antibiotic sensitivity patterns”, Eye (Lond), 35(11): pp.3110-3115. sang thương vệ tinh, thâm nhiễm đa ổ và mảng 4. Phạm Ngọc Đông. Đặc điểm viêm loét giác mạc xuất tiết sau giác mạc [8]. nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Mắt Trung Ương. Tạp Như vậy, chúng tôi ghi nhận có 4 đặc điểm Chí Nghiên Cứu Y Học. 2007 giúp hướng đến chẩn đoán tác nhân VLGM do 5. Khor W B, et al (2018), “The Asia Cornea Society Infectious Keratitis Study: A Prospective nấm gồm: bề mặt ổ loét gồ (p=0,005), bờ lông Multicenter Study of Infectious Keratitis in Asia”, vũ (p=0,014), sang thương vệ tinh (p=0,001) và Am J Ophthalmo, 195: pp.161-170. vị trí trung tâm (p=0,027). Mặc dù không có 6. Chidambaram J D, et al (2018), “Epidemiology, triệu chứng lâm sàng nào có thể chẩn đoán xác risk factors, and clinical outcomes in severe định nhưng khi phối hợp nhiều đặc điểm bệnh sử microbial keratitis in South India”, Ophthalmic Epidemiol, 25(4): pp.297-305. và hình ảnh lâm sàng có thể giúp định hướng 7. Jongkhajornpong P, et al (2019), “Predicting chẩn đoán sớm VLGM do nấm. Nhưng cũng cần factors and prediction model for discriminating chú ý, trước một trường hợp lâm sàng phù hợp between fungal infection and bacterial infection in với chẩn đoán VLGM do nấm thì bác sĩ cần thận severe microbial keratitis”, PLoS One, 14(3): pp.e0214076. trọng loại trừ khả năng đồng nhiễm nấm – vi 8. Trần Ngọc Huy (2020), “Khảo sát tác nhân viêm khuẩn [9]. loét giác mạc nhiễm trùng tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Y học V. KẾT LUẬN chuyên ngành Nhãn khoa, Đại học Y Dược TP.Hồ Các đặc điểm lâm sàng giúp hướng đến chẩn Chí Minh. đoán viêm loét giác mạc do nấm: bề mặt ổ loét 9. Fernandes M, et al (2015), “Comparison Between Polymicrobial and Fungal Keratitis: gồ, bờ lông vũ, sang thương vệ tinh và vị trí Clinical Features, Risk Factors, and Outcome”, Am trung tâm. Các nghiên cứu đánh giá chuyên sâu J Ophthalmol, 160(5): pp.873-881.a cần được tiến hành để hỗ trợ tốt hơn trong hoạt NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA GÃY XƯƠNG ĐỐT SỐNG TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI BỊ LOÃNG XƯƠNG Trương Trí Khoa1, Nguyễn Thanh Huân1, Nguyễn Đức Công2 TÓM TẮT xương điều trị tại khoa Nội cơ xương khớp, khoa Ngoại thần kinh và phòng khám Nội cơ xương khớp, Bệnh 26 Đặt vấn đề: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 8 năm quang và các yếu tố liên quan của gãy xương đốt sống 2022 đến tháng 5 năm 2023. Đối tượng nghiên cứu trên người cao tuổi bị loãng xương. Đối tượng và được ghi nhận triệu chứng lâm sàng, đặc điểm trên X phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang quang cột sống ngực – thắt lưng, kết quả mật độ mô tả thực hiện trên 296 bệnh nhân ≥60 tuổi bị loãng xương cùng các yếu tố liên quan. Kết quả: Đối tượng có gãy xương đốt sống thường gặp đau lưng (71,8% 1Đại so với 11,8%, p
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2023 quan đến gãy xương đốt sống ở người cao tuổi bị động chức năng, giảm chất lượng cuộc sống và loãng xương là tuổi (OR 1,23; KTC 95% 1,06 – 1,45; p tăng tử vong1. Tuy để lại nhiều hậu quả nhưng
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 xương đo bằng phương pháp DEXA, X quang cột bệnh nhớ được ở tuổi 25), cân nặng, BMI, bệnh sống ngực – thắt lưng. đồng mắc (dựa theo hệ thống hồ sơ bệnh nhân 2.7. Định nghĩa biến số điện tử), mật độ xương đo bằng phương pháp Gãy xương đốt sống và đặc điểm trên X DEXA tại 3 vị trí (cổ xương đùi, toàn bộ xương quang: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị: có, không; đùi, cột sống thắt lưng). được xác định là có khi giảm 20% chiều cao thân 2.8. Xử lý số liệu. Số liệu được xử lí bằng sống trước, giữa hoặc sau so với phần không bị phần mềm R. Các biến số định tính được mô tả ảnh hưởng. Nếu có gãy xương đốt sống sẽ ghi bằng tần số (n) và tỉ lệ (%). Các biến số định nhận thêm số lượng, vị trí, kiểu gãy, độ nặng lượng được mô tả bằng trung bình ± độ lệch theo Genant của các đốt sống gãy. chuẩn (phân phối bình thường) hoặc trung vị Đặc điểm lâm sàng của gãy xương đốt (khoảng tứ phân vị) (phân phối không bình sống: đau lưng, mức độ đau theo thang điểm thường). Phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher VAS, thời gian bị đau lưng, gù lưng, mất chiều cao so sánh sự khác biệt giữa các biến định tính. Các yếu tố liên quan: tiền căn gãy xương Kiểm định t để so sánh các biến định lượng phân đốt sống, tiền căn dùng thuốc chống loãng phối bình thường. Hồi quy logistic để xác định xương, hút thuốc lá, uống rượu bia, hoạt động mối liên quan giữa các yếu tố liên quan với gãy thể lực, phụ thuộc hoạt động chức năng cơ bản xương đốt sống. Khác biệt có nghĩa thống khi khi (ADL), phụ thuộc hoạt động chức năng sinh hoạt p
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2023 Bảng 5. Đặc điểm lâm sàng của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị loãng xương (n = 296) Chung Gãy xương đốt sống Đặc điểm lâm sàng p (N=296) Có (n=110) Không (n=186) Đau lưng, n (%)
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 Bảng 8. Mối liên quan giữa gãy xương đốt sống với một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi bị loãng xương (n = 296) Hồi quy đơn biến Hồi quy đa biến OR (KTC 95%) p OR (KTC 95%) p Tuổi 1,10 (1,06 - 1,14)
- vietnam medical journal n02 - JULY - 2023 4 – 6) và đau nặng (điểm VAS 7 – 10). Kết quả đồng với nghiên cứu của Noriega, trong khi đó này tương đồng với nghiên cứu của Hà Văn Lĩnh3 Sawicki báo cáo kiểu gãy lõm hai mặt và mức độ và Noriega6 về đa số đối tượng đau mức độ vừa gãy trung bình là thường gặp nhất. Kết quả này đến nặng, tuy nhiên điểm VAS trung bình của có thể lí giải do nghiên cứu của chúng tôi và trong nghiên cứu của 2 tác giả trên cao hơn so Sawicki khảo sát cắt ngang tại một thời điểm, với nghiên cứu chúng tôi. Sự khác biệt này có trong khi đó các kiểu gãy xương đốt sống có thể thể do nghiên cứu của Hà Văn Lĩnh3 và Noriega6 thay đổi qua thời gian từ dạng gãy hình chêm tập trung vào đối tượng gãy xương đốt sống kém thành gãy lõm hai mặt do gãy mỏi. Do đó, cần đáp ứng với điều trị nội khoa, có chỉ định can thực hiện nghiên cứu theo dõi dọc để xác định thiệp ngoại khoa. Điều này cho thấy nên thực diễn tiến của gãy xương đốt sống trên hình ảnh học. hiện nghiên cứu theo dõi tình trạng đau lưng của 4.3. Các yếu tố liên quan đến gãy gãy xương đốt sống vì đây thực sự là gánh nặng xương đốt sống trên người cao tuổi bị cho người bệnh. loãng xương. Chúng tôi thực hiện hồi quy Gù lưng và mất chiều cao đã được ghi nhận logistic đơn biến với các yếu tố liên quan gãy liên quan đến gãy xương đốt sống trong các xương đốt sống ghi nhận tuổi, nhóm tuổi cao (70 nghiên cứu trước đây. Tỉ lệ gù lưng và mất chiều – 79, ≥80), hoạt động thể lực, tăng huyết áp, cao (được định nghĩa là chiều cao trước đây trừ đái tháo đường, thoái hóa khớp, phụ thuộc ADL, cho chiều cao hiện tại ≥4 cm) ở nhóm có gãy phụ thuộc IADL, suy yếu theo thang điểm CFS, xương đốt sống thường gặp hơn nhóm không té ngã, chiều cao trước đây, mật độ xương tại 3 gãy xương đốt sống có ý nghĩa thống kê. Kết vị trí cổ xương đùi, toàn bộ xương đùi, cột sống quả của nghiên cứu chúng tôi cao hơn so với thắt lưng có liên quan đến gãy xương đốt sống nghiên cứu của Kamimura7 và Nakano8. Sự khác có ý nghĩa thống kê. Khi đưa các biến số này vào biệt này có thể do tuổi của đối tượng cao hơn và mô hình logistic đa biến, chỉ còn lại tuổi, hoạt tỉ lệ gãy xương đốt sống ở người cao tuổi loãng động thể lực, thoái hóa khớp, té ngã, chiều cao xương cao hơn trong nghiên cứu chúng tôi. Điều trước đây, mật độ xương ở cổ xương đùi liên này gợi ý gù lưng và mất chiều cao ≥4 cm là đặc quan với gãy xương đốt sống có ý nghĩa thống điểm hữu ích để tầm soát gãy xương đốt sống kê. Đây cũng là các yếu tố nguy cơ của loãng trên người từ 60 trở lên bị loãng xương. Vì vậy, xương và gãy xương đốt sống được đề cập trong cần thực hiện các nghiên cứu theo dõi dọc với cỡ y văn1. Ngoài ra, các yếu tố như tăng huyết áp, mẫu lớn hơn, mở rộng ra đối tượng cộng đồng đái tháo đường, phụ thuộc ADL, IADL có thể bị để làm rõ thêm mối liên quan giữa gù lưng và ảnh hưởng bởi tuổi, tình trạng đa bệnh ở người mất chiều cao với gãy xương đốt sống. cao tuổi. 4.2. Đặc điểm trên X quang của gãy xương đốt sống trên người cao tuổi bị V. KẾT LUẬN loãng xương. Vùng chuyển tiếp cột sống ngực Nghiên cứu chúng tôi cho thấy gãy xương – thắt lưng là nơi chịu lực của cột sống đồng thời đốt sống ở người cao tuổi bị loãng xương phần cột trước của thân sống là nơi thường chịu lực lớn có đau lưng, mất chiều cao, gù lưng so với nén lớn khi vận động nên dễ dẫn đến gãy lún nhóm không gãy xương đốt sống. Hầu hết thân sống. Trong nghiên cứu chúng tôi, số đốt trường hợp gãy xương đốt sống tập trung tại vị sống bị gãy có trung vị là 2 (khoảng tứ phân vị: trí T12 – L2, kiểu gãy hình chêm và mức độ nặng 1 – 2), tập trung quanh vùng bản lề ngực – thắt thường gặp nhất. Tuổi cao, hoạt động thể lực, lưng. Kết quả này tương đồng với các nghiên thoái hóa khớp, té ngã, chiều cao trước đây, mật cứu của Hà Văn Lĩnh3 và Sawicki5. Nghiên cứu độ xương ở cổ xương đùi liên quan đến gãy chúng tôi cũng ghi nhận phần cột sống thường bị xương đốt sống ở người cao tuổi loãng xương và gãy là thắt lưng, trong khi Sawicki ghi nhận là các yếu tố tiềm năng để đưa vào mô hình thường bị gãy ở cả cột sống thắt lưng và ngực. chẩn đoán gãy xương đốt sống. Sự khác biệt này có thể lí giải do phương pháp TÀI LIỆU THAM KHẢO chẩn đoán gãy xương đốt sống khác nhau giữa 2 1. Cui L, Chen L, Xia W, et al. Vertebral fracture in nghiên cứu. Điều này ngụ ý cần thống nhất tiêu postmenopausal Chinese women: a population- chuẩn vàng trong chẩn đoán gãy xương đốt sống based study. Osteoporos Int. 2017;28(9):2583-2590. 2. Fink HA, Milavetz DL, Palermo L, et al. What trong nghiên cứu tương lai. proportion of incident radiographic vertebral Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận kiểu gãy deformities is clinically diagnosed and vice versa? thường gặp nhất là gãy hình chêm, mức độ gãy J Bone Miner Res. 2005;20(7):1216-1222. thường gặp nhất là nặng. Kết quả này tương 3. Hà Văn Lĩnh, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Phan 108
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 Minh Trung, Võ Văn Thanh. Đặc điểm lâm titanium vertebral augmentation device versus sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân lún thân đốt balloon kyphoplasty in the reduction of vertebral sống ngực, thắt lưng do loãng xương. Tạp chí Y compression fractures (SAKOS study). Spine J. học Việt Nam. 2021;500(1):84-86. 2019;19(11):1782-1795. 4. Hồ Phạm Thục Lan, Mai Duy Linh, Đỗ Thị 7. Kamimura M, Nakamura Y, Sugino N, et al. Mộng Hoàng, et al. Chẩn đoán gãy xương đốt Associations of self-reported height loss and sống (phần 2). Thời Sự Y học. 2011;63. kyphosis with vertebral fractures in Japanese 5. Sawicki P, Talalaj M, Zycinska K, et al. women 60 years and older: a cross-sectional Characteristics of osteoporotic vertebral fractures survey. Sci Rep. 2016;6:29199. in association with symptomatic status in 8. Nakano M, Nakamura Y, Suzuki T, postmenopausal women - a retrospective study of Kobayashi T, Takahashi J, Shiraki M. a single centre in Poland. Ann Agric Environ Med. Implications of historical height loss for prevalent 2021;28(4):654-658. vertebral fracture, spinal osteoarthritis, and 6. Noriega D, Marcia S, Theumann N, et al. A gastroesophageal reflux disease. Sci Rep. prospective, international, randomized, 2020;10(1):19036. noninferiority study comparing an implantable ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC VÀ TỶ LỆ LƯU HÀNH GEN BỆNH TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA) Ở PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI SINH SẢN TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG Nguyễn Thị Vân Vy1,2, Nguyễn Thị Thu Hà3, Nguyễn Quang Mạnh2, Bùi Thị Thu Hương2, Mai Anh Tuấn2, Nguyễn Tiến Dũng2, Nguyễn Phương Sinh2, Nguyễn Thị Phương Lan2 TÓM TẮT 27 DISTRICT, CAO BANG PROVINCE Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm huyết Objective: To describe hematological học và tỷ lệ lưu hành gen bệnh tan máu bẩm sinh characteristics and gene prevalence of thalassemia in (thalassemia) ở phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Hà women aged 15-49 years in Ha Quang district, Cao Quảng, tỉnh Cao Bằng. Phương pháp nghiên cứu: Bang province. Methods: A cross-sectional Mô tả cắt ngang có phân tích trên đối tượng là 316 description with analysis on 316 women aged 15-49 phụ nữ từ 15-49 tuổi tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao years old in Ha Quang district, Cao Bang province from Bằng từ tháng 9/2021 đến tháng 1/2023. Kết quả September 2021 to January 2023. Research results: nghiên cứu: Tỷ lệ thiếu máu chung ở phụ nữ trong The prevalence of anemia in women of reproductive độ tuổi sinh sản (15 – 49 tuổi) tại Hà Quảng, Cao age (15 - 49 years old) in Ha Quang, Cao Bang is Bằng là 18,3%; thiếu máu mức độ nặng là 1,9%, mức 18.3%; severe anemia is 1.9%, moderate is 5.4%, độ vừa là 5,4%, thiếu máu nhẹ là 10,8%; tỷ lệ thiếu mild anemia is 10.8%; the rate of hypochromic máu hồng cầu nhỏ nhược sắc là 24,7%; thiếu máu microcytic anemia is 24.7%; iron deficiency anemia is thiếu sắt là 5,1%. Tỷ lệ chung mang gen Thalassemia 5.1%. The overall prevalence of thalassemia and và huyết sắc tố là 22,5%. Tỷ lệ người mang gen α- hemoglobin genes is 22.5%. The percentage of people thalassemia là 16,8%; β-thalassemia là 4,7%, α/β carrying the α-thalassemia gene is 16.8%; β- Thalasssemia là 0,9%. thalassemia is 4.7%, α/β thalassemia is 0.9%. Từ khóa: Thalassemia, dân tộc thiểu số, Hà Keywords: Thalassemia, ethnic minorities, Ha Quảng, Cao Bằng. Quang - Cao Bang. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ HEMATOLOGICAL CHARACTERISTICS AND Thalassemia không phải là bệnh mới, bệnh PREVENTION OF THE GENERAL DISTRIBUTION hiếm mà là bệnh thiếu máu tan máu di truyền OF THALASSEMIA IN CHILDREN IN HA QUANG phổ biến nhất ở nước ta cũng như trên thế giới, bệnh có tính địa dư và có tính đặc trưng theo 1Trung dân tộc. Sàng lọc người mang gen để phòng tâm Y tế Hà Quảng, Cao Bằng bệnh cho thế hệ kế tiếp được ghi nhận là chìa 2Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 3Viện Huyết học Truyền máu Trung ương khoá thành công của các chương trình dự phòng Thalassemia trên thế giới [7]. Huyện Hà Quảng, Chịu trách nhiệm chính: Mai Anh Tuấn là huyện miền núi phía Bắc tỉnh Cao Bằng, nơi Email: maianhtuan@tnmc.edu.vn Ngày nhận bài: 10.4.2023 sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Ngày phản biện khoa học: 22.5.2023 Đây là nhóm có nguy cơ cao mang gen bệnh tan Ngày duyệt bài: 16.6.2023 máu bẩm sinh. Đồng thời, phong tục kết hôn cận 109
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 172 | 25
-
Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh trong phẫu thuật ung thư dạ dày có vét hạch D2
7 p | 152 | 12
-
Nghiên cứu đặc điểm siêu âm Doppler các động mạch chi dưới của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
5 p | 120 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG GÃY SÀN HỐC MẮT CÓ TỔN THƯƠNG CƠ TRỰC DƯỚI
71 p | 128 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và tác dụng dược lý của dược liệu lõi tiền trên cơ trơn tử cung cô lập của súc vật thí nghiệm
6 p | 92 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhận thức ở bệnh nhân tai biến mạch máu não
7 p | 86 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và tác dụng kháng khuẩn của cây hẹ (Allium tuberosum Roxb.)
5 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân chấn thương xương thái dương tại thành phố Cần Thơ năm 2021-2023
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB - IVB tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tỷ lệ cắt cụt chi ở bệnh nhân bỏng
7 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ
7 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm thực vật, sơ bộ xác định thành phần hóa học của cây Nụ (Garcinia sp.) thu hái ở Thái Nguyên
6 p | 47 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân có hội chứng suy nút xoang trước và sau cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn - Ths Bs. Lê Tiến Dũng
31 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và CT Scan trên bệnh nhân viêm xoang trán đơn thuần hoặc phối hợp
4 p | 53 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có giảm bạch cầu
5 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn