vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
220
khảo sát 202 đối tượng nhập viện tại BVTW Huế
với kết quả nhóm 20-60 tuổi chiếm 66,1%.
Điều này thể giải thích lứa tuổi này chiếm tỷ
lệ cao nhóm 20-60 tuổi độ tuổi lao động,
tham gia nhiều công việc ngoài hội cũng như
trong gia đình, n nguy cơ bị TNTT cũng thế
tăng theo.
Qua kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy tỷ
lệ công nhân, thợ thủ công chiếm cao nhất
47,04% tiếp đến lao động tự do buôn bán chiếm
19,66% và thấp nhất là bộ đội công an (0,48%).
Kết quả này phù hợp với điều kiện địa kinh tế
đặc điểm dân của thị Thuận An, gần
90% dân số là công nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy công tác
tuyên truyền về Tai nạn thương trong cộng đồng
chưa thật sự hiệu quả.
V. KẾT LUẬN
Chấn thương tay chân thường gặp nhất,
chiếm tỷ lệ 53,8%, tiếp đến chấn thương đầu
mặt cổ 35,0%, đa chấn thương 6,0%, chấn
thương thân mình 3,3% vị trí khác 1,9%.
Nguyên nhân tai nạn thương tích thường gặp
nhất ngã (39,6%), tiếp đến tai nạn lao
động (30,5%), tai nạn giao thông (20,0%), bạo
lực xung đột (3,9%), không có các trường hợp
bỏng, tự thay ngộ độc, c nguyên nhân khác
6,0%. Địa điểm thường xảy ra tai nạn nhất
tại nhà 40,8%, nơi làm việc 30,5%, trên đường
đi 19,5%, trường học 4,7% nơi công cộng
4,3%. Mô hình, nguyên nhân tai nạn thương tích
khác nhau theo nhóm tuổi, giới tính
Cần nâng cao năng lực hệ thống cấp cứu
chấn thương ban đầu dựa vào mô hình tai nạn
thương tích từ nghiên cứu này, phổ cập cho
người dân các thông tin về cấp cứu 115 trong
cộng đồng, để được hướng dẫn xử trí, chăm sóc
y tế trong thời gian tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Chỉ thị về việc tăng cường công tác
phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng
giai đoạn 2011 – 2015.
2. Bộ Y tế, Điều tra quốc gia về tai nạn thương tích
năm 2010.
3. Bộ Y tế (2006), Quyết định về việc ban hành
hướng dẫn Xây dựng cộng đồng an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích.
4. Bộ Y tế (2006), Quyết định về việc ban hành bổ
sung biểu mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống
biểu mẫu của ngành y tế.
5. Đặng Thanh Hùng, Ngô Gia Tường, Truyền
thông giáo dục sức khỏe - công tác phòng chống
tai nạn thương tích trẻ em, Y học thực hành
786 tr129
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM HÓA SINH VÀ
MIỄN DỊCH HUYẾT HỌC CỦA BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG CHUỖI NHẸ
Nguyễn Hà Thanh1, Nguyễn Thùy Dương2,
Lê Xuân Hải2, Nguyễn Triệu Vân2
TÓM TẮT57
Đặt vấn đề: Đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ
một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào
tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Nghiên cứu này
mục đích tìm hiểu đặc điểm hóa sinh miễn dịch
huyết học của ĐUTX chuỗi nhẹ, nhằm giúp ích cho
chẩn đoán tiên ợng bệnh. Mục tiêu: nghiên cứu
đặc điểm hóa sinh miễn dịch huyết học trong bệnh
đa u tủy xương chuỗi nhẹ. Đối tượng phương
pháp: 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại Viện HH-TM
TW từ tháng 8/2014 đến 12/2017. Kết quả: (1) tình
trạng suy thận trong ĐUTX chuỗi nhẹ gặp với tỷ lệ cao
(48,8%); (2) một s chỉ số a sinh và miễn dịch
huyết học các biểu hiện đặc biệt so với các thể
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Viện Huyết học-Truyền máu TW
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hà Thanh
Email: ha_thanh_nguyen_vhhtm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
bệnh đa u tủy xương khác như: đa số bệnh nhân
nồng độ protein máu bình thường hoặc giảm (96,3%),
albumin máu bình thường (84,1%), không tăng
globulin miễn dịch (91,5%); (3) phần lớn bệnh nhân
biểu hiện tăng các chỉ số a sinh máu đi kèm với
tiên lượng xấu như LDH, beta 2 microglobulin, tỷ lệ
chuỗi nhẹ tự do trong huyết thanh tăng cao.
Từ khóa:
đa u tủy xương chuỗi nhẹ, tế bào tương
bào, chuỗi nhẹ tự do, globulin miễn dịch
SUMMARY
INVESTIGATION OF BIOCHEMICAL AND
IMMUNOLOGICAL FEATURES IN LIGHT
CHAIN MULTIPLE MYELOMA
Background: light chain multiple myeloma is a
rare subtype of multiple myeloma (MM). Purpose:
this study aimed to investigate biochemical and
immunological characteristics in light chain MM
patients. Patients and methods: 82 patients
diagnosed with light chain MM at NIHBT from 8/2015
12/2017. Results: (1) there was high incidence of
renal failure in light chain MM (48.8%); (2) there were
distinguished characteristics of certain biochemical and
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
221
immunological indicators compared with other MM
subtypes: majority of patients had normal or
subnormal serum protein level (96.3%), serum
albumin (84.1%), immunoglobulins (91.5%); (3)
majority of patients had elevated biochemical
indicators associated with poor prognosis such as LDH,
beta 2 microglobulin, serum light chain ratio.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa u tuỷ xương UTX) một bệnh tăng
sinh ác tính tế bào tương bào (tế bào plasmo)
trong tuỷ xương. Những tế bào này được biệt
hoá từ các tế bào lympho B sản xuất ra các
globulin miễn dịch (immunoglobulin Ig) đơn
dòng, gây các biểu hiện đặc trưng của bệnh [1].
ĐUTX chuỗi nhẹ một thể hiếm gặp, đặc trưng
bởi các tế bào tương bào chỉ sản xuất các chuỗi
nhẹ không stăng của các Ig hoàn chỉnh
[1]. Nhằm đưa ra những hiểu biết về bệnh một
cách hthống giúp chẩn đoán sớm, tiên lượng
tốt về bệnh bước đầu đánh giá đáp ứng điều
trị của bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ chúng tôi tiến
hành đề i với mục tiêu
: nghiên cứu đặc điểm
hóa sinh và miễn dịch huyết học trong bệnh đa u
tủy xương chuỗi nhẹ tại Viện Huyết học - Truyền
máu Trung ương.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Mẫu nghiên
cứu bao gồm 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại
Viện HH-TM TW từ tháng 8/2014 đến 12/2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu tiến cứu. Chẩn đoán c
định ĐUTX chuỗi nhẹ theo tiêu chuẩn của Hiệp
hội nghiên cứu đa u tủy xương quốc tế (IMWG:
International Myeloma Working Group) năm
2014 dựa trên các tiêu chuẩn năm 2009 [1].
Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo hệ thống chẩn
đoán giai đoạn quốc tế ISS 2005 R-ISS năm
2015 [2]. Các chỉ số nghiên cứu bao gồm: (1)
hóa sinh máu, nước tiểu: ure, creatinin, LDH,
beta 2microglobulin, protein toàn phần, albumin,
globulin, A/G, định lượng các Ig (A,G, M, E), free
kappa, free lambda, tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do; (2)
xét nghiệm miễn dịch iện di protein huyết
thanh, điện di miễn dịch huyết thanh, điện di
miễn dịch cố định). Số liệu nghiên cứu được x
thống y học bằng phần mềm SPSS 16.0.
Các biến số định lượng được trình y theo giá
trị trung bình và độ lệch chuẩn (X±SD). Các biến
số định tính được trình bày theo tỷ lệ %. Kiểm
định chi bình phương xác định các yếu tố liên
quan. Với độ tin cậy 95%, ngưỡng p <0,05 được
chọn ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu tả,
không can thiệp được thực hiện theo đúng
quy tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của ĐUTX chuỗi
nhẹ. 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ trong
tổng s 464 bệnh nhân chẩn đoán ĐUTX mới,
chiếm tỷ lệ 17,6%. Trong đó 39 bệnh nhân
(47,6%) ĐUTX chuỗi nhẹ kappa 43 bệnh
nhân (52,6%) chuỗi nhẹ lambda. Trong 82 bệnh
nhân ĐUTX chuỗi nhẹ mới chẩn đoán có 45 bệnh
nhân nam chiếm tỷ lệ 54,9%, 37 bệnh nhân nữ
chiếm tỷ lệ 45,1%. Tỷ lệ nam:nữ 1,2:1. Trong
nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi trung bình
59,06 ± 10,63 tuổi, tuổi thấp nhất 18 tuổi cao
nhất 82 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất trong
khoảng từ 50 đến 70 tuổi chiếm 70,7%.
3.2. Đặc đim xét nghim hóa sinh máu
và nước tiu
3.2.1. Ch s protein máu toàn phn,
albumin, globulin min dch
Bảng 3.1: Đc điểm c chsố protein máu
Protein
(65-82
g/l)
Albumin
(35-50
g/l)
Globulin
(24-38
g/l)
Tăng (n, %)
3 (3,7%)
1 (1,2%)
7 (8,5%)
Bình thường
(n, %)
56 (68,3%)
68 (82,9%)
58 (70,7%)
Giảm (n, %)
23 (28,0%)
13 (15,9%)
17 (20,7%)
Trong số 82 bệnh nhân nghiên cứu thì chỉ số
protein huyết thanh trung bình 69 ± 8,7 g/l,
trong đó thấp nhất 46,2g/l cao nhất
103,3g/l. 79 bệnh nhân (96,3%) chỉ số
protein huyết thanh trong giới hạn bình thường
giảm, chỉ 3 bệnh nhân (3,7%) chỉ số
protein huyết thanh cao hơn mức nh thường.
Chỉ số albumin trung bình là 39,7± 5,46g/l, trong
đó thấp nhất 22,7g/l, cao nhất 50,3g/l.
69 bệnh nhân (84,1%) chỉ số albumin >35g/l,
chỉ có 13 bệnh nhân có chỉ số abumin <35 g/l.
Chỉ gặp 7 bệnh nhân (8,5%) tăng globulin
còn lại 75 bệnh nhân (91,5%) chỉ số globulin
trong giới hạn nh thường hoặc giảm. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự tác giả
Cong (2004) [3].
Đặc điểm này của ĐUTX chuỗi nhẹ có sự khác
biệt so với c nhóm còn lại của ĐUTX với biểu
hiện tăng protein toàn phần, giảm albumin
tăng globulin. Điều y được giải thích trong
ĐUTX chuỗi nhẹ các chuỗi nhẹ được tổng hợp
quá nhiều nhưng trọng lượng phân tử thấp
(25.000Da) nên không gây tăng globulin do vậy
không tăng protein toàn phần so với trong nhóm
ĐUTX khác vốn tổng hợp các Ig đơn dòng bao
gồm cả chuỗi nặng và nhẹ nên sẽ có trọng lượng
lớn hơn (như IgG: 150.000Da) do vậy sẽ làm
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
222
tăng rất cao globulin và làm protein toàn phần
tăng cao, đây là đặc điểm phổ biến ở đa số bệnh
nhân đa u tủy xương. Do đặc điểm này bệnh
nhân ĐUTX chuỗi nhẹ khi đi khám tại thời điểm
bệnh khởi phát, các xét nghiệm thường quy về
protein, albumim globulin vẫn trong giới hạn
bình thường n thường không phát hiện ra
bệnh ngay giai đoạn đầu của bệnh, bệnh nhân
thường mất một thời gian khá dài điều trị các
chuyên khoa khác với các biểu hiện đau xương,
suy thận, hoặc thiếu máu hoặc do xuất hiện các
khối u xương. Do vậy khi được chẩn đoán xác
định ĐUTX chuỗi nhẹ thì bệnh nhân đã
nhiều biến chứng. [1,2,3]
3.2.2. Ch s Beta 2 microglobulin (β2μ)
và LDH huyết thanh
Bảng 3.2: Đặc điểm chỉ số LDH
Ch s LDH
n = 82
T l %
> 460
52
63,4
< 460
30
36,6
Ch s LDH trung nh là 562 U/L, trong đó thp
nht là 145 U/L, cao nht là 3097 U/L. Có 52 bnh
nhân (63,4%) có ch s LDH ng cao, 30
bnh nhân (36,6%) ch s LDH bình thưng.
Bảng 3.3: Đặc điểm v chỉ số Beta 2
microglobulin
Beta 2 microglobulin
(µg/ml)
T l
%
T l
chung
< 3,5
30,5
30,5%
3,5 - 5,5
22,0
69,5%
> 5,5
47,5
Trong 82 bnh nhân nghiên cu ch s β2μ
trung bình 10,92 ± 1,41 µg/l, trong đó cao
nht 64µg/l, thp nht 1 µg/l. 57 bnh
nhân (69,5%) ch s β2μ tăng cao. Trong đó
tăng rất cao (> 5,5 µg/l) chiếm 47,5%. Kết qu
nghiên cu của chúng tôi cũng tương t Rafael
Ríos-Tamayo (2015) và Zhang (2014) thy ch s
LDH beta 2 microglobulin tăng rt cao
nhng bệnh nhân ĐUTX chuỗi nh [4,5].
Đây hai yếu tố tiên lượng trong bệnh
ĐUTX nói riêng trong các bệnh dòng
lympho B nói chung. Khi nồng độ LDH tăng cao
phản ánh mức độ khối u, khối lượng, sự gia
tăng của LDH trong quá trình bệnh phản ánh sự
tăng lên của tế bào u thể dự đoán tình trạng
tái phát hoặc tiến triển của bệnh, các bệnh
nhân nồng độ LDH cao thời gian sống
thêm ngắn hơn đáng kể so với các bệnh nhân
không có tăng LDH [6].
Beta 2 microglobulin mt yếu t phn ánh
s tăng sinh ác tính của khi u, mt trong
nhng yếu t tiên lượng bệnh đặc bit trong
ĐUTX, beta 2 microglobulin mối tương quan
cht ch với giai đoạn bnh, beta 2 microglobulin
đưc bài tiết qua thn, nên nồng độ huyết thanh
luôn luôn tăng cao bnh nhân suy thn. Mc
tăng beta 2 microglobulin đã được chng minh là
mt yếu t d báo độc lp mnh m v s sng
còn trong bệnh ĐUTX [7]. Bệnh nhân ĐUTX
chui nh thường biu hin tổn thương thn
do vy nh hưởng cht ch vi bài tiết beta 2
microglobulin, điều y gii thích vic tăng cao
nồng độ beta 2 microglobulin các bnh nhân
đa u tủy xương chui nh.
3.2.3. Nồng độ canxi máu
18,3%
70,7%
18,3%
thấp
nh thường
tăng
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm nồng độ canxi máu
Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy 18,3%
bệnh nhân tăng canxi máu, đa số các bệnh
nhân chỉ số canxi máu trong giới hạn bình
thường chiếm 70,7% (Biểu đồ 3.1). ng canxi
máu do sự phá hủy ơng gây ra, gặp trên
khoảng 10% bệnh nhân ĐUTX, khi canxi máu
trên 3 mmol/l thì mới những biểu hiện lâm
sàng của tăng canxi u (khát nước, chán ăn,
nôn, buồn nôn, mệt mỏi, lú lẫn…) [7,8].
3.2.5. Mc lc cu thn lúc chn đoán
(eGFR)
Bảng 3.4: Phân đmức lọc cầu thận lúc
chẩn đoán
Giai đoạn (eGFR)
n =
82
T l
%
T l
% suy
thn
Giai đoạn I (≥90)
15
18,3
51,2
Giai đoạn II (60-89)
27
32,9
Giai đoạn III (30-59)
19
23,2
48,8
Giai đoạn IV (15-29)
10
12,2
Giai đoạn V (<15)
11
13,4
Ti thi điểm chẩn đoán 48,8% bệnh nhân
biu hin suy thn, s bnh nhân không có
biu hin suy thn 51,2%.
Dự vào kết quả creatinine huyết thanh, tuổi,
giới, chủng tộc chúng tôi ước tính mức lọc cầu
thận (eGFR) theo công thức MDRD. Biểu hiện suy
thận khi mức lọc cầu thận dưới 60 ml/pt. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm nhập viện
48,8% bệnh nhân biểu hiện suy thận với
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
223
các mức độ khác nhau (độ I: 15,9%, độ II:
15,9%, độ III:15,9%, độ IV: 1,2%). Nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương tự như nghiên cứu của
các tác giả khác như Cong (2004) với tỷ lệ suy
thận 51,6%, nghiên cứu của Zhang (2014) với
tỷ lệ tổn thương thận là 37,5% cao hơn so với các
nhóm ĐUTX khác tỷ lệ suy thận là 27,5% [3,5].
không
suy
thận
đI
Độ II
Độ III Độ IV
Biểu đồ 3.2: Mức độ suy thn lúc chẩn đoán
Trong s 48,8% bnh nhân biu hin suy
thn thì suy thận độ I chiếm 15,9%, đ II
15,9%, độ III 15,9%, độ IV 1,2%.
Biến chứng tổn thương thận một biến
chứng hay gặp trong bệnh ĐUTX đặc biệt
ĐUTX chuỗi nhẹ do sản xuất một lượng lớn chuỗi
nhẹ đơn dòng gây lắng đọng dạng tinh bột ở cầu
thận gây suy thận, các chuỗi nhẹ được hấp thu
tại ống thận tuy nhiên số lượng lớn chuỗi nhẹ
được sản xuất vượt quá khả năng hấp thu của
ống thận tạo trụ thận gây tắc nghẽn ống thận
gây hoại tử ống thận gây suy thận [2]. Đặc biệt
với ĐUTX chuỗi nhẹ do các xét nghiệm tổng quát
thường biểu hiện không điển hình của bệnh cảnh
ĐUTX nên phát hiện bệnh giai đoạn muộn biến
chứng tổn thương thận gặp nhiều hơn [3].
Tình trạng suy thận trong ĐUTX chuỗi nhẹ đã
đến tổn thương cầu thận đái ra protein mức
độ nhiều, trong nghiên cứu của chúng tôi thì
74,4% bệnh nhân biểu hiện đái ra protein,
trong đó đái ra protein >3,5g/24h như hội chứng
thận 34,1% (Biểu đồ 3.10). Nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của tác
giả Cong (2004) với tỷ l bệnh nhân đái ra
protein là 83,3% [3].
một số nghiên cứu thấy rằng bệnh nhân
ĐUTX suy thận một tiên lượng xấu do vậy
điều trị suy thận tốt sẽ cải thiện thời gian sống
thêm cho bệnh nhân. Một số khuyến cáo được
đưa ra bên cạnh việc điều trị căn nguyên thì
giảm bớt nồng độ chuỗi nhẹ tự do trong u
bằng trao đổi huyết tương tại thời chẩn đoán khi
tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do tăng trên 500 mg/l cũng
giúp giảm bớt biến chứng tổn thương thận [8].
3.2.6. Chỉ số protein niệu 24h
25,6%
0%
40,2%
34,1%
bình thường
30-300mg/24h
300- 3500mg/24h
> 3500mg/24h
Biểu đồ 3.3: Chỉ số protein niệu 24h
Tại thời điểm chẩn đoán: 74,4% bệnh
nhân có biểu hiện đái ra protein mức đại thể 300
mg/24h, trong đó đái ra protein >3,5g/24h chiến
tỷ lệ 34,1%.
3.3. Đặc đim mt s ch s min dch
huyết học trong ĐUTX chuỗi nh
3.3.1. Nng đ Ig, chui nh Kappa và Lambda
Bảng 3.5: Đặc điểm xét nghiệm định
lượng Ig, Kappa, Lambda
Chỉ số
Kappa
(n = 39)
Lambda
(n = 43)
IgA (bình thường: 70-
400 mg/dl)
47,31 ±
44,5
46,93 ±
45,5
IgG (bình thường: 700-
1600 mg/dl)
573,03 ±
277,4
643,06 ±
324,4
IgM (bình thường: 40-
230 mg/dl)
31,31 ±
23,7
41,1 ±
38,7
Free kappa (bình
thường: 3,3-19,4mg/l)
10150 ±
8793,3
32,25 ±
55,3
Free lambda (bình
thường: 5,7-26,3 mg/l)
14,62 ±
28,87
8434 ±
831,1
Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do
(FLCr)
kappa/lambda (bình
thường: 0,26-1,65)
3778,1 ±
637,7
0,00715
Chỉ số
Kappa
(n = 39)
Lambda
(n = 43)
Trong ĐUTX chuỗi nhẹ tại thời điểm chẩn
đoán thấy chỉ số IgA, IgG, IgM giảm thấp. Chỉ số
chuỗi nhẹ tự do tăng rất cao, trong ĐUTX chuỗi
nhẹ kappa thì chỉ số kappa trung bình 10150
± 8793,3 mg/l, trong ĐUTX chuỗi nhẹ lambda thì
chỉ số lambda là 8434 ± 831,1 mg/l.
Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do cũng sự khác biệt
lớn với giá trị bình thường.
3.3.2. Xét nghiệm điện di protein huyết
thanh và điện di miễn dịch
Tại thời điểm chẩn đoán phương pháp điện di
protein huyết thanh chỉ phát hiện được 84,1% có
đỉnh đơn dòng, còn 15,9% bệnh nhân không phát
hiện đỉnh đơn ng. Tuy nhiên, bằng phương
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
224
pháp điện di miễn dịch cố định phát hiện 100%
bệnh nhân đỉnh đơn dòng trong đó 52,4%
chuỗi nhẹ lambda và 47,6% chuỗi nhẹ kappa.
84,1%
15,9%
có đỉnh đơn dòng
không phát hiện đỉnh đơn dòng
kappa
Lambd
a
kappa lambda
Biểu đồ 3.4: Đặc điểm xét nghiệm điện di
protein huyết thanh
Trong ĐUTX chuỗi nhẹ tại thời điểm chẩn
đoán thấy chỉ số IgA, IgG, IgM giảm thấp
tăng đơn độc chuỗi nhẹ tự do trong huyết thanh
thường trên 10000 mg/L. Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do
kappa/lambda (FLCr: free light chain ratio) cũng
có sự khác biệt lớn với giá trị bình thường. ĐUTX
kappa tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do trung bình
3778,1; ĐUTX chuỗi nhẹ lambda tỷ lệ chuỗi
nhẹ tdo trung bình 0,00715. Đặc điểm này
khác biệt so với các dưới nhóm còn lại của ĐUTX
thấy tăng cả chuỗi nặng chuỗi nhẹ. Trong
một số nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ chuỗi nhẹ tự
do của nhóm ĐUTX chuỗi nhẹ cao n rất nhiều
so với các nhóm còn lại [8].
Tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do huyết thanh một yếu
tố tiên lượng độc lập trong đa u tủy xương,
trong nghiên cứu của Kyrtsonis (2007) cho thấy
ở những bệnh nhân có tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do tăng
cao sẽ thời gian sống thêm 5 năm ngắn hơn
đáng kể so với nhóm tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do
thấp (80% so với 30%) [8].
Tại thời điểm chẩn đoán phương pháp điện di
protein huyết thanh chỉ phát hiện được 84,1%
đỉnh đơn dòng, còn 15,9% bệnh nhân không phát
hiện đỉnh đơn dòng. Trong nghn cứu của tác gi
Cong (2004) có 26/43 bệnh nhân không thấy đỉnh
đơn dòng trên điện di protein huyết thanh [3].
Điều này thể được giải do các đỉnh của các
chuỗi nhẹ có trong lượng phân tử thấp nên có th
bị nằm bị trùng lấp trong trong vùng gamma hoặc
beta. Tuy nhiên, bằng phương pháp điện di miễn
dịch cố định phát hiện 100% bệnh nhân đỉnh
đơn dòng trong đó 52,4% chuỗi nhẹ lambda
47,6% chuỗi nhẹ kappa.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu bệnh ĐUTX chuỗi nhẹ tại
Viện HH-TM TW, chúng tôi rút ra kết luận sau về
các đặc điểm hóa sinh miễn dịch huyết học
của bệnh nhân: (1) tình trạng suy thận trong
ĐUTX chuỗi nhẹ gặp với tlệ cao (48,8%); (2)
một số chỉ số hóa sinh và miễn dịch huyết học có
các biểu hiện đặc biệt so với các thể bệnh đa u
tủy xương khác như: đa số bệnh nhân nồng
độ protein máu bình thường hoặc giảm (96,3%),
albumin máu bình thường (84,1%), không tăng
globulin miễn dịch (91,5%); (3) phần lớn bệnh
nhân biểu hiện tăng c chỉ số hóa sinh máu
đi kèm với tiên lượng xấu như LDH, beta 2
microglobulin, tỷ lệ chuỗi nhẹ tự do trong huyết
thanh tăng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rajkumar S.V., Dimopoulos M.A., Palumbo
A., et al. (2014). International Myeloma Working
Group updated criteria for the diagnosis of multiple
myeloma. Lancet Oncol. 15(12), e538e548.
2. Palumbo A., Avet-Loiseau H., Oliva S., et al.
(2015). Revised international staging system for
multiple myeloma: a report from International
Myeloma Working Group. J Clin Oncol. 33(26),
28632869.
3. Cong X., Sun X., Qian L., et al. (2004). Clinical
analysis of 43 patients with light chain multiple
myeloma. Chin J Clin Oncol. 1(3), 215220.
4. Ríos-Tamayo R., nchez M.J., de Veas J.L.G.,
et al. (2015). Light chain multiple myeloma: A
single institution series. J Leuk. 3(184), 2.
5. Zhang J., Sun W., Huang Z., et al. (2014).
Light chain multiple myeloma, clinic features,
responses to therapy and survival in a long-term
study. World J Surg Oncol. 12, 234.
6. Üskdar Teke H., Baak M., Teke D., et al.
(2014). Serum Level of Lactate Dehydrogenase is
a Useful Clinical Marker to Monitor Progressive
Multiple Myeloma Diseases: A Case Report. Turk J
Hematol. 31(1).
7. D’Anastasi M., Notohamiprodjo M., Schmidt
G.P., et al. (2014). Tumor Load in Patients With
Multiple Myeloma: β2-Microglobulin Levels Versus
Whole-Body MRI. Am J Roentgenol. 203(4), 854
862. 10
8. Kyrtsonis M.-C., Vassilakopoulos T.P., Kafasi
N., et al. (2007). Prognostic value of serum free
light chain ratio at diagnosis in multiple myeloma.
Br J Haematol. 137(3), 240243.