
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
220
khảo sát 202 đối tượng nhập viện tại BVTW Huế
với kết quả ở nhóm 20-60 tuổi chiếm 66,1%.
Điều này có thể giải thích lứa tuổi này chiếm tỷ
lệ cao vì nhóm 20-60 tuổi là độ tuổi lao động,
tham gia nhiều công việc ngoài xã hội cũng như
trong gia đình, nên nguy cơ bị TNTT cũng vì thế
tăng theo.
Qua kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy tỷ
lệ công nhân, thợ thủ công chiếm cao nhất
47,04% tiếp đến lao động tự do buôn bán chiếm
19,66% và thấp nhất là bộ đội công an (0,48%).
Kết quả này phù hợp với điều kiện địa lý kinh tế
và đặc điểm dân cư của thị xã Thuận An, gần
90% dân số là công nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy công tác
tuyên truyền về Tai nạn thương trong cộng đồng
chưa thật sự hiệu quả.
V. KẾT LUẬN
Chấn thương tay chân thường gặp nhất,
chiếm tỷ lệ 53,8%, tiếp đến là chấn thương đầu
mặt cổ 35,0%, đa chấn thương 6,0%, chấn
thương thân mình 3,3% và vị trí khác là 1,9%.
Nguyên nhân tai nạn thương tích thường gặp
nhất là té ngã (39,6%), tiếp đến là tai nạn lao
động (30,5%), tai nạn giao thông (20,0%), bạo
lực xung đột (3,9%), không có các trường hợp
bỏng, tự tử hay ngộ độc, các nguyên nhân khác
là 6,0%. Địa điểm thường xảy ra tai nạn nhất là
tại nhà 40,8%, nơi làm việc 30,5%, trên đường
đi 19,5%, trường học 4,7% và nơi công cộng là
4,3%. Mô hình, nguyên nhân tai nạn thương tích
khác nhau theo nhóm tuổi, giới tính
Cần nâng cao năng lực hệ thống cấp cứu
chấn thương ban đầu dựa vào mô hình tai nạn
thương tích từ nghiên cứu này, phổ cập cho
người dân các thông tin về cấp cứu 115 trong
cộng đồng, để được hướng dẫn xử trí, chăm sóc
y tế trong thời gian tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Chỉ thị về việc tăng cường công tác
phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng
giai đoạn 2011 – 2015.
2. Bộ Y tế, Điều tra quốc gia về tai nạn thương tích
năm 2010.
3. Bộ Y tế (2006), Quyết định về việc ban hành
hướng dẫn Xây dựng cộng đồng an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích.
4. Bộ Y tế (2006), Quyết định về việc ban hành bổ
sung biểu mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống
biểu mẫu của ngành y tế.
5. Đặng Thanh Hùng, Ngô Gia Tường, Truyền
thông giáo dục sức khỏe - công tác phòng chống
tai nạn thương tích ở trẻ em, Y học thực hành –
786 – tr129
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM HÓA SINH VÀ
MIỄN DỊCH HUYẾT HỌC CỦA BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG CHUỖI NHẸ
Nguyễn Hà Thanh1, Nguyễn Thùy Dương2,
Lê Xuân Hải2, Nguyễn Triệu Vân2
TÓM TẮT57
Đặt vấn đề: Đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ là
một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào
tương bào chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Nghiên cứu này
có mục đích tìm hiểu đặc điểm hóa sinh và miễn dịch
huyết học của ĐUTX chuỗi nhẹ, nhằm giúp ích cho
chẩn đoán và tiên lượng bệnh. Mục tiêu: nghiên cứu
đặc điểm hóa sinh và miễn dịch huyết học trong bệnh
đa u tủy xương chuỗi nhẹ. Đối tượng và phương
pháp: 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại Viện HH-TM
TW từ tháng 8/2014 đến 12/2017. Kết quả: (1) tình
trạng suy thận trong ĐUTX chuỗi nhẹ gặp với tỷ lệ cao
(48,8%); (2) một số chỉ số hóa sinh và miễn dịch
huyết học có các biểu hiện đặc biệt so với các thể
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Viện Huyết học-Truyền máu TW
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hà Thanh
Email: ha_thanh_nguyen_vhhtm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020
Ngày duyệt bài: 10.3.2020
bệnh đa u tủy xương khác như: đa số bệnh nhân có
nồng độ protein máu bình thường hoặc giảm (96,3%),
albumin máu bình thường (84,1%), không tăng
globulin miễn dịch (91,5%); (3) phần lớn bệnh nhân
có biểu hiện tăng các chỉ số hóa sinh máu đi kèm với
tiên lượng xấu như LDH, beta 2 microglobulin, tỷ lệ
chuỗi nhẹ tự do trong huyết thanh tăng cao.
Từ khóa:
đa u tủy xương chuỗi nhẹ, tế bào tương
bào, chuỗi nhẹ tự do, globulin miễn dịch
SUMMARY
INVESTIGATION OF BIOCHEMICAL AND
IMMUNOLOGICAL FEATURES IN LIGHT
CHAIN MULTIPLE MYELOMA
Background: light chain multiple myeloma is a
rare subtype of multiple myeloma (MM). Purpose:
this study aimed to investigate biochemical and
immunological characteristics in light chain MM
patients. Patients and methods: 82 patients
diagnosed with light chain MM at NIHBT from 8/2015
– 12/2017. Results: (1) there was high incidence of
renal failure in light chain MM (48.8%); (2) there were
distinguished characteristics of certain biochemical and