Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH ĂN MÒN KHÍ QUYỂN<br />
TẠI KHU VỰC TÂY NGUYÊN - VIỆT NAM<br />
Nguyễn Cao Tuấn1*, Nguyễn Văn Hoàng1, Nguyễn Đình Hưng1,<br />
Hà Hữu Sơn2, Lê Quốc Phẩm2<br />
Tóm tắt: Bài báo này trình bày kết quả thử nghiệm xác định tính ăn mòn khí<br />
quyển của khu vực Tây Nguyên – Việt Nam. Kết quả cho thấy khí quyển của khu vực<br />
Tây Nguyên mang đặc tính khí quyển vùng nông thôn thể hiện ở phân mức thấp S1 đối<br />
với Cl- và phân mức P0 đối với SO2. Phân mức tính ăn mòn khí quyển ở mức thấp đối<br />
với thép và nhôm và ở phân mức trung bình đối với đồng và kẽm. Phân mức tính ăn<br />
mòn khí quyển được quyết định chủ yếu do yếu tố độ ẩm cao.<br />
Từ khóa: Tây Nguyên, Ăn mòn khí quyển, Phân mức ăn mòn.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Tính ăn mòn của khí quyển được định nghĩa là khả năng gây ra ăn mòn của khí<br />
quyển đối với một kim loại hay hợp kim đã cho. Tốc độ ăn mòn khí quyển của kim<br />
loại không chỉ bị ảnh hưởng bởi thời gian lưu ẩm (TOW) mà còn phụ thuộc vào<br />
các yếu tố của khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm tương đối và sự có mặt của các chất ô<br />
nhiễm trong khí quyển như hơi muối (clorua) và SO2 làm quá trình ăn mòn diễn ra<br />
nhanh hơn [1-4]. Ở vùng khí hậu nhiệt đới thường có sự kết hợp của các yếu tố<br />
nhiệt độ cao, độ ẩm cao và lượng mưa đáng kể, vì vậy, thời gian thấm ướt thường<br />
rất cao. Việc xác định tính ăn mòn khí quyển của một khu vực sẽ cho ta thông tin<br />
về mức độ ăn mòn kim loại tại khu vực đó cao hay thấp và đưa ra biện pháp bảo vệ<br />
hiệu quả hơn.<br />
Tây Nguyên nằm ở Nam Trung Bộ, nối liền 2 miền Bắc Nam của đất nước, tiếp<br />
giáp với Hạ Lào và Bắc Campuchia, có vị trí chiến lược quan trọng. Chính vì vậy,<br />
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về quân sự. Nằm<br />
trong vùng nhiệt đới xavan, khí hậu ở Tây Nguyên được chia làm hai mùa: mùa<br />
mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó,<br />
tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất. Do ảnh hưởng của độ cao nên<br />
trong khi ở các cao nguyên cao 400–500 m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều,<br />
riêng cao nguyên cao trên 1000 m thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm, khá khác biệt<br />
với khí hậu so với các vùng miền khác của Việt Nam. Mặc dù rất có ý nghĩa về<br />
khoa học cũng như thực tiễn, nhưng đến nay chưa có một nghiên cứu nào về đánh<br />
giá đặc tính ăn mòn khí quyển của khu vực này. Mục đích của nghiên cứu là khảo<br />
sát sự ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu của Tây Nguyên đến tốc độ ăn mòn khí<br />
quyển của bốn loại kim loại tiêu chuẩn (thép carbon, đồng, nhôm và kẽm) và căn<br />
cứ theo tiêu chuẩn ISO 9223 phân mức tính ăn mòn của khu vực này. Việc khảo<br />
sát được tiến hành tại hai địa điểm là Kho 729 – Đức Trọng - Lâm Đồng và tại tiểu<br />
đoàn đảm bảo sân bay Pleiku – Gia Lai.<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Thử nghiệm xác định tốc độ ăn mòn của các kim loại<br />
Các kim loại dùng để phơi xác định tốc độ ăn mòn là thép cacbon thấp, đồng,<br />
nhôm và kẽm có kích thước 100mm x 150mm x 3mm. Thành phần hóa học của<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 147<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
mẫu, quá trình chuẩn bị mẫu, thu mẫu, xác định tốc độ ăn mòn và xử lý kết quả<br />
tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 9226 [4].<br />
2.2. Phương pháp xác định SO2 sa lắng<br />
Nguyên tắc của phương pháp là Sulfur dioxit (SO2) và các hợp chất lưu huỳnh có<br />
tính axit được hấp thụ trên bề mặt có tính kiềm làm từ các tấm giấy lọc xốp được<br />
tẩm bởi dung dịch natri hoặc kali cacbonat bão hòa (gọi là các tấm thu SO2). Các<br />
tấm thu SO2 có kích thước 100mm x 150mm được treo trên giá theo phương thẳng<br />
đứng và song song với hướng gió chính tại các khu vực khảo sát. Sau 1 tháng thử<br />
nghiệm các tấm mẫu được thu về phân tích và đánh giá theo ISO 9225 [5]. Tốc độ<br />
lắng đọng của sulfur dioxit được biểu thị bằng [mg /(m2.ngày)].<br />
2.3. Phương pháp xác định Cl- sa lắng bằng phương pháp nến ẩm<br />
Nguyên tắc của phương pháp là đầu thu của nến ẩm được tẩm ướt bằng dung<br />
dịch nến ẩm có diện tích tiếp xúc với khí quyển biết trước (thường chọn là 100<br />
cm2). Nến ẩm được đặt hướng trực diện với hướng gió chính hoặc hướng nguồn<br />
phát thải (ví dụ như hướng ra biển). Hàm lượng muối trong không khí thổi qua nến<br />
ẩm được giữ lại. Sau một tháng thử nghiệm dung dịch thu mẫu được phân tích và<br />
xác định hàm lượng Cl- sa lắng theo ISO 9225 [5].<br />
2.4. Xác định thời gian thấm ướt bề mặt<br />
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối được ghi lại liên tục một giờ một lần bằng thiết bị đo<br />
nhiệt ẩm tự động HUBO tại các khu vực khảo sát để xác định thời gian thấm ướt bề<br />
mặt (TOW). Khi độ ẩm tương đối lớn hơn 80% và nhiệt độ lớn hơn 0 oC thì được<br />
tính là 1 giờ thấm ướt bề mặt [5].<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Phân mức độ ăn mòn khí quyển theo dữ liệu môi trường<br />
3.1.1. Đặc điểm sa lắng Cl- và phân mức ô nhiễm Cl-<br />
Kết quả đo hàm lượng Cl- sa lắng, tính trung bình theo tháng trong một năm được<br />
trình bày trong Hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Biểu đồ tốc độ sa lắng Cl-.<br />
Theo giản đồ hình 1 nhận thấy hàm lượng Cl- sa lắng tại hai khu vực khảo sát là<br />
khá thấp, theo ISO 9223 đều nằm trong phân mức S1 (S1 tương ứng với tốc độ sa lắng<br />
<br />
<br />
148 N. C. Tuấn, …, L. Q. Phẩm, “Nghiên cứu đánh giá đặc tính… Tây Nguyên – Việt Nam.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
của clorua nằm trong khoảng từ 3 đến 60 mg/m2.ngày). Tốc độ sa lắng Cl- qua các<br />
tháng quan trắc không có sự biến động lớn. Tốc độ sa lắng Cl- trung bình quan trắc<br />
được tại Lâm Đồng là 13,11 mg/m2.ngày và ở Pleiku là 15,53 mg/m2.ngày. Nguyên<br />
nhân chủ yếu là do địa hình của khu vực này cao, nhiều rừng núi làm hạn chế sự phát<br />
tán hơi muối trong không khí từ biển thổi vào lục địa. Giá trị [Cl-] sa lắng theo tháng ở<br />
các khu vực này khá ổn định và có thể xem như giá trị cơ sở của chúng.<br />
3.1.2. Đặc điểm sa lắng SO2 và phân mức ô nhiễm SO2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Biểu đồ tốc độ sa lắng SO2.<br />
Kết quả nhận được cho thấy nồng độ SO2 tại TP. Pleiku cao hơn so với tại Lâm<br />
Đồng. Nguyên nhân có thể do điểm quan trắc tại Pleiku nằm trong khu vực đô thị<br />
và nằm cạnh sân bay Pleiku. Chính vì vậy, nguồn phát thải SO2 nhiều hơn. Phân<br />
mức của mức độ ô nhiễm SO2 tại Pleiku đạt mức P1 (đạt 7,56 mg/m2.ngày), đặc<br />
trưng cho khí quyển thành thị. Còn phân mức ô nhiễm SO2 tại kho C729 – Đức<br />
Trọng – Lâm Đồng đạt phân mức Po đạt 2,98 mg/m2.ngày, đặc trưng cho khí quyển<br />
nông thôn. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm SO2 trong khí quyển đô thị tại khu vực Tây<br />
Nguyên vẫn ở ngưỡng khá thấp so với ngưỡng quy định của tiêu chuẩn ISO 9223.<br />
3.1.3. Đặc tính nhiệt độ độ ẩm, thời gian lưu ẩm bề mặt (TOW)<br />
Bảng 1. Đặc trưng nhiệt - ẩm theo tháng tại Pleiku.<br />
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br />
Tr. bình 20,2 22,3 24,3 25 25 23,1 22,7 22,6 22,9 22,7 23,4 22,1<br />
Cao<br />
29,2 32,6 34,5 33,7 31,2 28,6 30 28,6 29,5 29,8 30,9 30,4<br />
Nhiệt độ nhất<br />
(0C) Thấp<br />
12,5 14,6 15 17,9 20,2 18,7 18,3 19,3 19,6 17,5 17,4 15,1<br />
nhất<br />
TB năm 23,02<br />
Tr. bình 72,7 69,6 69,7 75,8 79,1 88,9 88,9 90 88,6 79,3 77,7 73,3<br />
Cao<br />
97 97 96 96 95 99 99 100 100 100 96 96<br />
nhất<br />
Độ ẩm (%)<br />
Thấp<br />
36 17 24 43 50 60 63 59 52 43 46 38<br />
nhất<br />
TB năm 79,3<br />
TOW(h) 5261 – đạt phân mức τ4<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 149<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Bảng 2. Đặc trưng nhiệt - ẩm theo tháng tại Lâm Đồng năm 2015-2016.<br />
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br />
Tr. bình 18,2 19,8 21,8 22,8 23,5 22,6 22,2 22,3 22,3 21,9 21,9 21,0<br />
Cao nhất 20,9 21,3 24,0 24,0 24,5 24,6 23,8 23,8 23,4 23,0 22,7 23,1<br />
Nhiệt độ<br />
Thấp<br />
(0C) 15,2 17,1 20,1 21,3 20,9 21,4 20,6 20,9 20,9 20,3 20,5 17,6<br />
nhất<br />
TB năm 21,7<br />
Tr. bình 72 70 68 80 83 86 87 84 85 84 79 77<br />
Cao nhất 79 80 76 90 94 93 94 92 96 92 92 85<br />
Độ ẩm (%) Thấp<br />
25 28 25 41 49 52 54 44 45 47 44 41<br />
nhất<br />
TB năm 80<br />
TOW(h) 5137 – đạt phân mức τ4<br />
Qua số liệu thống kê về nhiệt độ, độ ẩm và tính toán thời gian lưu ẩm bề mặt tại<br />
hai khu vực khảo sát đều cho thấy nhiệt độ ở khu vực Tây Nguyên là khá mát mẻ,<br />
tuy nhiên độ ẩm lại tương đối cao. Thời gian lưu ẩm bề mặt đạt trên 5000 giờ, đạt<br />
phân mức τ4.<br />
3.1.4. Phân mức theo dữ liệu môi trường<br />
Theo ISO 9223, tính ăn mòn khí quyển cho các kim loại chuẩn thép cacbon,<br />
kẽm, đồng và nhôm được phân hạng căn cứ vào mức ô nhiễm khí quyển SO2 và Cl-<br />
(P và S) và thời gian thấm ướt bề mặt () theo bảng 3. Theo quy định, tính ăn mòn<br />
khí quyển trong ISO 9223 có 6 mức: mức C1 - rất thấp; mức C2 - thấp; mức C3 -<br />
trung bình; mức C4 - cao; mức C5 - rất cao và mức C5X - cực kỳ cao. Căn cứ vào<br />
dữ liệu môi trường quan trắc được trong một năm, áp dụng các công thức tính toán<br />
dự báo tốc độ ăn mòn đối với các kim loại tiêu chuẩn [2]:<br />
+ Công thức dành cho thép:<br />
rcorr 1, 77 Pd0,52 exp(0, 020 RH f St ) 0,102 Sd0,62 exp(0, 033 RH 0, 040 T )<br />
f St 0,150 (T 10) khi T 10 oC; trường hợp còn lại f St 0, 054 (T 10)<br />
+ Công thức dành cho kẽm:<br />
rcorr 0,0129 Pd0,44 exp(0, 046 RH f Zn ) 0,0175 Sd0,57 exp(0, 008 RH 0,085 T )<br />
f Zn 0, 038 (T 10) khi T 10 oC; trường hợp còn lại f Zn 0, 071 (T 10)<br />
+ Công thức dành cho đồng:<br />
rcorr 0, 0053 Pd0,26 exp(0, 059 RH fCu ) 0, 01025 Sd0,27 exp(0, 036 RH 0, 049 T )<br />
f Cu 0,126 (T 10) khi T 10 oC; trường hợp còn lại f Cu 0, 080 (T 10)<br />
+ Công thức dành cho nhôm:<br />
rcorr 0, 0042 Pd0,73 exp(0, 025 RH f Al ) 0, 0018 Sd0,60 exp(0, 020 RH 0,094 T )<br />
f Al 0, 009 (T 10) khi T 10 oC; trường hợp còn lại f Al 0, 043 (T 10)<br />
Trong đó:<br />
<br />
<br />
<br />
150 N. C. Tuấn, …, L. Q. Phẩm, “Nghiên cứu đánh giá đặc tính… Tây Nguyên – Việt Nam.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
rcorr: Tốc độ ăn mòn năm đầu tiên của kim loại, biểu diễn micromet trên<br />
năm (μm/năm);<br />
T: Nhiệt độ trung bình hàng năm , biểu diễn (oC);<br />
RH: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm ,biểu diễn (%);<br />
Pd: Tốc độ sa lắng SO2 trung bình hàng năm, biểu diễn [mg/m2.d)];<br />
Sd: Tốc độ sa lắng Cl- trung bình hàng năm, biểu diễn [mg/(m2.d)].<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phân mức tính ăn mòn khí quyển đối với các kim loại<br />
dựa trên dữ liệu môi trường.<br />
Địa<br />
Chỉ tiêu, đơn vị Thép Đồng Kẽm Nhôm<br />
điểm<br />
Lâm rcorr, μm/năm 25,0 1,3 1,4 0,4<br />
Đồng Phân mức C2 C3 C3 C3<br />
rcorr, μm/năm 31,4 1,5 1,6 0,5<br />
Pleiku<br />
Phân mức C3 C3 C3 C3<br />
<br />
Sử dụng cách phân loại này, đặc tính ăn mòn khí quyển của khu vực Tây<br />
Nguyên đối với các kim loại đồng, kẽm và nhôm tiêu chuẩn đều ở mức C3 – mức<br />
trung bình; còn đối với thép carbon thì đạt phân mức C2 – mức thấp tại khu vực<br />
khí quyển nông thôn (Đức Trọng – Lâm Đồng) và đạt phân mức C3 tại khu vực<br />
khí quyển đô thị (Pleiku – Gia Lai). Tốc độ ăn mòn đối với bốn mác kim loại tiêu<br />
chuẩn của khí quyển nông thôn thấp hơn so với vùng khí quyển đô thị, tuy nhiên<br />
mức độ khác biệt là không lớn. Điều này chứng tỏ mức độ ô nhiễm của khí quyển<br />
đô thị của khu vực Tây Nguyên là không đáng kể.<br />
3.2. Phân mức tính ăn mòn khí quyển theo tốc độ ăn mòn mẫu kim loại tiêu chuẩn<br />
Bốn loại kim loại tiêu chuẩn (thép carbon, đồng, nhôm, kẽm) được tiến hành<br />
phơi mẫu tự nhiên tại hai khu vực khảo sát để xác định tốc độ ăn mòn sau năm đầu<br />
tiên. Mẫu sau một năm thử nghiệm được tẩy sản phẩm ăn mòn và tính tốc độ ăn<br />
mòn theo [4]. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.<br />
Bảng 4. Tốc độ ăn mòn kim loại (rcorr) trong năm đầu tiên phơi mẫu<br />
đối với các kim loại.<br />
Địa điểm Chỉ tiêu, đơn vị Thép Đồng Kẽm Nhôm<br />
<br />
Lâm rcorr, μm/năm 9,7 1,3 1,9 0,1<br />
Đồng Phân mức C2 C3 C3 C2<br />
rcorr, μm/năm 11,9 1,2 1,8 0,3<br />
Pleiku<br />
Phân mức C2 C3 C3 C3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 151<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Kết quả tốc độ ăn mòn của thép carbon, nhôm thấp hơn khá nhiều so với kết quả<br />
tính toán tốc độ ăn mòn thép dựa theo dữ liệu môi trường. Các công bố [6,7], cũng<br />
đã xác nhận rằng khi kim loại phơi nhiễm trong khí quyển nông thôn, có nồng độ<br />
tác nhân ăn mòn ít thì kết quả phân mức tính ăn mòn khí quyển theo dữ liệu môi<br />
trường thường cao hơn dữ liệu phơi mẫu kim loại thực tế. Nguyên nhân có thể là<br />
do phương pháp tính tốc độ ăn mòn dựa vào dữ liệu môi trường chưa tính đến khả<br />
năng bảo vệ kim loại của các sản phẩm ăn mòn sau khi tạo thành. Khi độ dày của<br />
lớp sản phẩm ăn mòn càng lớn thì sự cản trở việc xâm nhập của các tác nhân ăn<br />
mòn tấn công vào kim loại càng khó và lâu hơn. Chính vì vậy, làm giảm tốc độ ăn<br />
mòn theo tính toán lý thuyết. Các kim loại đồng, kẽm có lớp sản phẩm ăn mòn nhỏ<br />
hơn nên có thể ít bị ảnh hưởng hơn thép. Đối với nhôm, với lớp ô xít tạo thành trên<br />
bề mặt mẫu khá bền vững, nên cũng có khả năng bảo vệ cho lớp kim loai nhôm<br />
bên trong. Sự khác nhau này còn có thể do vai trò của Cl- và SO2; khu vực Tây<br />
Nguyên có địa hình cao, xa biển, mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa chưa cao nên<br />
hàm lượng của hai tác nhân Cl- và SO2 thấp. Do vậy, sự tác động ăn mòn kim loại<br />
của chúng kết hợp với tác nhân độ ẩm cũng giảm. Mặt khác, với hàm lượng tác<br />
nhân ăn mòn yếu nên các sản phẩm ăn mòn thụ động trở lại bề mặt, giúp tăng khả<br />
năng bảo vệ các mẫu kim loại khi phơi mẫu trực tiếp. Phương pháp phân hạng ăn<br />
mòn khí quyển dựa theo tốc độ ăn mòn mẫu chuẩn cho phổ phân mức rộng hơn, có<br />
thể là chính xác hơn, song không cho biết yếu tố môi trường chủ yếu ảnh hưởng<br />
đến tính ăn mòn kim loại.<br />
4. KẾT LUẬN<br />
1. Khí hậu của khu vực Tây Nguyên mang đặc tính khí quyển vùng nông thôn với<br />
nồng độ Cl- và SO2 ở mức thấp S1 và P0. Tác nhân độ ẩm cao là yếu tố chính làm tăng<br />
phân mức ăn mòn khí quyển đối với các kim loại.<br />
2. Kết quả khảo sát cho thấy khu vực Tây Nguyên có phân mức ăn mòn thấp đối<br />
với thép và nhôm và phân mức ăn mòn trung bình đối với đồng và kẽm.<br />
Lời cảm ơn: Công trình này được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài “Nghiên cứu đề<br />
xuất giải pháp xây dựng mô hình giảm thiểu tác động bất lợi của các yếu tố môi trường vùng Cao<br />
Nguyên đến hoạt động quân sự của lực lượng vũ trang tỉnh Lâm Đồng”.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. ISO 8044:1989, Corrosion of metals and alloys - Vocabulary.<br />
[2]. ISO 9223:1992, Corrosion of metals and alloys, Corrosivity of atmospheres.<br />
Classification.<br />
[3]. ISO 9224:1992, Corrosion of metals and alloys - Corrosivity of atmospheres -<br />
Guiding values for the corrosivity categories.<br />
[4]. ISO 9226:1992 Corrosion of met als and alloys - Corrosivity of atmospheres -<br />
Determination of corrosion rate of standard specimens for the evaluation of<br />
corrosivity.<br />
[5]. ISO 9225:1992 Corrosion of metals and alloys - Corrosivity of atmospheres -<br />
Measurement of pollution.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
152 N. C. Tuấn, …, L. Q. Phẩm, “Nghiên cứu đánh giá đặc tính… Tây Nguyên – Việt Nam.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
[6]. J.G. Castano, , C.A. Botero, A.H. Restrepo, E.A. Agudelo, E. Correa, F.<br />
Echeverria, “Atmospheric corrosion of carbon steel in Colombia”, Corrosion<br />
Science, Volume 52, Issue 1, P 216–22, 2010.<br />
[7]. F. Corvo, C. Haces, N. Betancourt, L. Maldonado, L. Véleva, M. Echeverria,<br />
O. T. De Rincón, A. Rincon, “Atmospheric corrosivity in the Caribbean<br />
area”, Journal: Corrosion Science - Vol. 39, no. 5, pp. 823-833, 1997<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDIES ASSESSING ATMOSPHERIC CORROSION PROPERTIES IN THE<br />
CENTRAL TAY NGUYEN – VIET NAM<br />
This article presents the experimental determination of the atmospheric<br />
corrosion in the Central Highlands region, Vietnam. Results in the<br />
atmosphere corrosion is at a low level for the steel and aluminum and the<br />
average level for copper and zinc. They also showed that the atmosphere of<br />
the Highland area characteristics rural atmosphere reflected in a low S1 for<br />
Cl level and Po for SO2 level. The distribution of corrosive atmospheric<br />
levels are determined mainly by the high humidity factor.<br />
Keywords: Tay Nguyen, Atmospheric corrosion, Corrosive categories.<br />
<br />
Nhận bài ngày 13 tháng 7 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 08 tháng 8 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 26 tháng 10 năm 2016<br />
<br />
Địa chỉ: 1 Viện Công nghệ mới/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;<br />
2<br />
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga;<br />
*<br />
Email: tuansintep@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 45, 10 - 2016 153<br />