intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đánh giá tiên lượng nhồi máu não theo phân loại ASPECT

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

127
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa thang điểm ASPECT với tiên lượng kết cục tại thời điểm 3 tháng, so sánh giá trị tiên lượng kết cục của thang điểm ASPECT với NIHSS. Nghiên cứu tiến hành thu nhận liên tiếp bệnh nhân nhồi máu não cấp nhập viện trong 48 giờ đầu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá tiên lượng nhồi máu não theo phân loại ASPECT

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG NHỒI MÁU NÃO<br /> THEO PHÂN LOẠI ASPECT<br /> Lưu Hồng Minh*, Trần Công Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của thang điểm ASPECT với kết cục trên bệnh nhân đột quị thiếu<br /> máu não cấp khởi phát trong 48 giờ đầu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối liên quan giữa thang điểm ASPECT với tiên lượng kết cục tại thời<br /> điểm 3 tháng. So sánh giá trị tiên lượng kết cục của thang điểm ASPECT với NIHSS.<br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả tiến cứu, thu nhận liên tiếp bệnh nhân nhồi máu não cấp nhập<br /> viện trong 48 giờ đầu. Tất cả bệnh nhận được đánh giá thang điểm GCS, NIHSS tại thời điểm nhập viện, xuất<br /> viện, đối với thang điểm mRS và BI đánh giá tại thời điểm 3 tháng. Điểm ASPECT được đọc trên hình ảnh CT<br /> scan bằng 2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và bác sĩ thần kinh độc lập nhau. Chúng tôi phân thang điểm ASPECT<br /> thành 2 nhóm: nhóm tốt: 8-10 điểm, nhóm xấu: 0-7 điểm, từ nhóm xấu phân thành 2 nhóm: nhóm 5-7 điểm và 04 điểm.<br /> Kết quả: Tổng số 100 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch não giữa, tuổi trung bình 54,89; nam<br /> chiếm 62%. Điểm trung bình ASPECT có hệ số tương quan là 0,818. GCS, NIHSS tại thời điểm xuất viện, mRS<br /> và BI 3 tháng có mối liên quan với ASPECTS khi so sánh giữa ASPECTS tốt và xấu. Bệnh nhân có thời gian<br /> nằm viện ngắn tương ứng với ASPECTS tốt. Độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu tại tổng điểm ASPECTS bằng 7 (độ<br /> nhạy 94%, độ đặc hiệu 95%) và tại tổng điểm NIHSS bằng 10 (độ nhạy 86,7%, độ đặc hiệu 88,8%).<br /> Kết luận: Trên bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch não giữa, ASPECTS là yếu tố tiên lượng<br /> mạnh trong tiên lượng kết cục nhồi máu não cấp.<br /> Từ khóa: Thang điểm ASPECT, Thang điểm mRS, thang điểm NIHSS, tiên lượng kết cục.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH PREDICTION OF STROKE OUTCOME IN RELATION TO ALBERTA STROKE<br /> PROGRAM EARLY CT SCORE (ASPECTS) IN ACUTE INFARCTION<br /> Luu Hong Minh, Tran Cong Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 246 - 250<br /> Background: Research value prediction of ASPECTS with delayed outcome among the patients with acute<br /> anterior ischemic stroke who presented within 48 hours of stroke onset.<br /> Objective: To evaluate correlation of Alberta Stroke Program Early CT Score (ASPECTS) and prediction<br /> outcome at 3 months.<br /> Methods: In a cross-sectional study, we recruited consecutive patients with acute middle cerebral artery<br /> (MCA) ischemic stroke who presented within 48 hours of stroke onset. All the patients were evaluated at<br /> admission (Glasgow Coma Scale-GCS and National Institute of Health Stroke Scale-NIHSS) at discharge (GCS,<br /> NIHSS, Barthel Index-BI and modified Rankin Scale- mRS) and at 3months (BIandmRS). CT ASPECTS was<br /> calculated by two observers independently. We divided patients into three groups ASPECTS with score of 8-10, 57 and 0-4.<br /> *<br /> <br /> Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lưu Hồng Minh<br /> <br /> 246<br /> <br /> **<br /> <br /> ĐT: 0906 922 456<br /> <br /> Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Email: drminhcdyt@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Among 100 patients with acute MCA infarction (median age 55yrs, 62 males), median ASPECTS<br /> scores had inter-rater reliability of 0.82. The mortality, GCS and NIHSS at discharge, and mRS and BI at 3<br /> months are significantly better among patients with ‘Better’ compared to ‘Worse’ APSECTS. The hospital stay<br /> was shorter inpatients with Better ASPECTS. The sum of sensitivity and specificity was maximized at ASPECTS<br /> total score of 7 (sensitivity 94%; specificity 95%) and NIHSS total score of 10 (sensitivity 86.7%; specificity<br /> 88.8%).<br /> Conclusion: In the setting of acute stroke, ASPECTS is a strong predictor of outcome in acute ischemic<br /> stroke.<br /> Key words: Alberta Stroke Program Early CT score, Nation Institute of Health Stroke Scale, modified<br /> Rankin Scale, prediction outcome.<br /> tổn thương trên hình ảnh CT scan trên những<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trường hợp nhồi máu do tắc động mạch não<br /> Nhồi máu não (NMN) là một thể lâm sàng<br /> giữa và đánh giá mức độ những thay đổi sớm do<br /> thường gặp của đột quỵ, chiếm 80-85%(11). Theo<br /> thiếu máu trên hình CT scan ở bệnh nhân đột<br /> thống kê của Hội tim mạch và Hội đột quỵ Hoa<br /> quỵ thiếu máu não cục bộ cấp(16). Một nghiên cứu<br /> Kỳ năm 2006, hằng năm 565.000 bệnh nhân<br /> đã ghi nhận thang điểm ASPECTS có khả năng<br /> NMN nhập viện, tỉ lệ tử vong sau 1 tháng chiếm<br /> tiên lượng tốt xuất huyết nội sọ sau khi điều trị<br /> 16% , chi phí điều trị tốn 58 tỉ đô la(13) và là<br /> tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch và có mối liên<br /> nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế nặng và lâu<br /> quan chặt chẽ với kỹ thuật hình ảnh học tiến bộ<br /> dài. Cải thiện được tỉ lệ tàn phế, giảm tỉ lệ tử<br /> khác như CTA, CTP, MRI(14). Qua nhiều công<br /> vong là một thách thức của y học. Câu hỏi đặt ra<br /> trình nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận thang điểm<br /> cho thầy thuốc và thân nhân bệnh nhân là tiên<br /> ASPECT thường dùng trong chỉ định điều trị<br /> lượng nhồi máu não (NMN) như thế nào ngay<br /> NMN, và đánh giá mức độ tổn thương trên CT<br /> khi nhập viện? Để đánh giá tiên lượng NMN,<br /> scan. Do đó, nhằm góp phần đánh giá vai trò<br /> các nghiên cứu trước đây, người ta sử dụng các<br /> tiên lượng của thang điểm ASPECT trên bệnh<br /> thang điểm NIHSS, Glasgow để tiên lượng mức<br /> nhân đột quỵ nhồi máu não cấp, chúng tôi đã<br /> độ nặng của đột quỵ, dùng thang điểm mRS<br /> tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu cụ thể<br /> hoặc BI để nhắm đến kết cục chức năng(6). Ngày<br /> sau: Đặc điểm của thang điểm ASPECT trên<br /> nay, nhiều kỹ thuật hình ảnh học ra đời như CT<br /> bệnh nhân nhồi máu não cấp. Mối liên quan<br /> scan, MRI... giúp thể hiện hình ảnh cụ thể về vị<br /> giữa thang điểm ASPECT với dân số học, các<br /> trí và kích thước vùng tổn thương nhồi máu não<br /> yếu tố lâm sàng và kết cục nhồi máu não.<br /> cũng như ảnh hưởng mô não xung quanh, phục<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> vụ cho việc chẩn đoán nguyên nhân, điều trị, và<br /> tiên lượng. Nhiều công trình nguyên cứu trên<br /> Dân số mục tiêu gồm các bệnh nhân nhồi<br /> thế giới nghiên cứu tiên lượng NMN liên quan<br /> máu não cấp do tắc động mạch não giữa khởi<br /> đến hình ảnh học, như Tei và cộng sự tìm thấy<br /> phát trong 48 giờ đầu. Dân số chọn mẫu gồm các<br /> giá trị tiên lượng của các yếu tố lâm sàng và CT<br /> bệnh nhân NMN nhập vào khoa cấp cứu thỏa<br /> scan trong tiên lượng hồi phục nhồi máu não.<br /> mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ trong<br /> Nghiên cứu của Puezt(12) cho rằng CT scan tiên<br /> thời gian nghiên cứu tại bệnh viện Đa Khoa<br /> lượng thể tích ổ nhồi máu và có liên quan đến<br /> Trung Tâm Tiền Giang.<br /> lâm sàng kết cục nhồi máu do tắc động mạch<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến cứu. Các<br /> não giữa. Thang điểm ASPECT (Alberta Stroke<br /> biến số độc lập là dân số học, các yếu tố nguy<br /> Program Early CT Score) từ trước đến nay được<br /> cơ, các thang điểm đánh giá lâm sàng, tử<br /> dùng để đánh giá bán định lượng dựa trên vị trí<br /> vong, biến chứng, thời gian nằm viện, thời<br /> <br /> Thần Kinh<br /> <br /> 247<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> điểm khởi phát, thời gian chụp CT biến số phụ<br /> thuộc là thang điểm điểm ASPECT trong thời<br /> gian nghiên cứu. Chúng tôi thu nhận liên tiếp<br /> bệnh nhân NMN cấp khởi phát trong 48 giờ<br /> đầu và từ 18 tuổi trở lên. Tiêu chuẩn loại trừ<br /> trong nghiên cứu bệnh nhân NMN liên quan<br /> động mạch não trước và động mạch não sau,<br /> NMN tuần hoàn sau, NMN do huyết khối tĩnh<br /> mạch và tiền căn đột quỵ. Sau khi ghi nhận<br /> thông tin bệnh nhân, tất cả bệnh nhân được<br /> đánh giá thời điểm nhập viện, thời điểm xuất<br /> viện, và theo dõi sau 3 tháng. Ghi nhận chi tiết<br /> bệnh nhân bao gồm: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ,<br /> thời điểm khởi phát đột quỵ đến lúc nhập<br /> viện, thời điểm chụp CT scan. Tất cả bệnh<br /> nhân thăm khám lâm sàng, khám chi tiết thần<br /> kinh và các cơ quan khác. Đánh giá thang<br /> điểm GCS và NIHSS tại thời điểm nhập viện<br /> và xuất viện. Bệnh nhân được kiểm tra đường<br /> huyết, đo điện tim, siêu âm tim, xét nghiệm<br /> Lipid máu. Kết quả chụp CT scan được đánh<br /> giá độc lập bởi bác sĩ chẩn đoán và bác sĩ thần<br /> kinh. Cả hai bác sĩ đều được huấn luyện cách<br /> đọc CT. Sau đó bệnh nhận nằm viện ghi nhận<br /> thời gian nằm viện và biến chứng trong quá<br /> trình nằm viện. Sau cùng đánh giá thang điểm<br /> mRS và BI vào thời điểm 3 tháng bằng cách<br /> gọi điện thoại phỏng vấn thân nhân.<br /> Các dữ liệu thu thập được ghi trong bệnh án<br /> nghiên cứu, sau đó nhập liệu vào phần nhập dữ<br /> liệu của phần mềm thống kê SPSS 16.0 để khảo<br /> sát về sự liên quan của các biến số với thang<br /> điểm ASPECT. Trong phân tích đơn biến, các<br /> biến số định tính được phân tích bằng phép<br /> kiểm chi bình phương, các biến số định lượng<br /> phân tích bằng phân tích phương sai ANOVA 1<br /> chiều nếu 3 phương sai đồng nhất, bằng phép<br /> kiểm Kruskal-Wallis nếu như Levene Statistic <<br /> 0,05, dựa vào kiểm định Bonferroni trong post<br /> hoc để so sánh từng nhóm. Biến số ASPECTS và<br /> NIHSS được khảo sát giá trị thông qua phân tích<br /> đường cong ROC (receiver operating<br /> characteristic) để xác định, độ nhạy, độ đặc hiệu,<br /> <br /> 248<br /> <br /> và diện tích dưới đường cong ROC, từ đó so<br /> sánh giữa ASPECT và NIHSS.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Hình 1: Mối tương quan kết quả đọc CT scan giữa<br /> BS thần kinh và BS chẩn đoán hình ảnh học<br /> Mẫu nghiên cứu 100 bệnh nhân, trong đó có<br /> 38 nữ chiếm 38%, tuổi trung bình 54,89, nhỏ nhất<br /> là 21 tuổi, lớn nhất 90 tuổi. 90% bệnh nhân ít<br /> nhất 1 yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp chiếm 50%,<br /> sau đó theo thứ tự giảm dần, hút thuốc lá (46%),<br /> đái tháo đường ( 28%), bệnh mạch vành (20%),<br /> bệnh van tim (18%), nghiện rượu (14%), rung nhĩ<br /> (8%), TIA (7%), rối loạn Lipid máu (6%) và tiền<br /> sử gia đình có người đột quỵ (1%). 56 % bệnh<br /> nhân liệt bên phải và 44% bệnh nhân liệt bên trái<br /> có hoặc không kèm theo liệt mặt. Thang điểm<br /> ASPECT được phân từ 0 đến 10 điểm dựa vào vị<br /> trí tổn thương trên CT scan. Điểm trung trình<br /> ASPECTS là 8 dựa trên kết quả đọc của bác sĩ<br /> chẩn đoán hình ảnh, điểm trung bình ASPECTS<br /> là 7 nếu dựa trên kết quả đọc CT scan của bác sĩ<br /> thần kinh. Hệ số tương quan là 0,818. Dựa trên<br /> điểm ASPECTS, phân ra thành 3 nhóm: nhóm 0<br /> với ASPECTS từ 8-10, nhóm 1 từ 5-7, và nhóm 3<br /> từ 0-4. Về mối liên quan thang điểm ASPECT với<br /> các biến số, dựa trên phân tích thống kê, ghi<br /> nhận tuổi, giới, tất cả yếu tố nguy cơ, thời điểm<br /> chụp CT scan, có sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> thống kê (ngoại trừ hút thuốc lá p=0,037).<br /> ASPECT có mối liên quan GCS, NIHSS, mRS, BI<br /> và thời gian nằm viện, sự khác biệt có ý nghĩa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thống kê. Khảo sát đường cong ROC, ASPECTS<br /> có độ nhạy, độ đặc hiệu cao hơn NIHSS.<br /> <br /> Bảng 1: Kết quả phân tích đơn biến giữa ASPECTS với các biến số có liên quan<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> GCS nhập viện<br /> GCS xuất viện<br /> NIHSS nhập viện<br /> NIHSS xuất viện<br /> mRS 3tháng<br /> BI 3 tháng<br /> Biến chứng<br /> Thời gian nằm viện<br /> <br /> 0<br /> 18(34,6%)<br /> 13,92±0,388<br /> 14,69±0,466<br /> 10,5±1,49<br /> 5,62±0,84<br /> 1,46±0,67<br /> 85±5,6<br /> 8(15,4%)<br /> 9,03±1,78<br /> <br /> Từ kết quả kiểm định chi bình phương về sự<br /> liên quan giữa các biến số với phân nhóm<br /> ASPECTS cho thấy các biến số tuổi, giới tính, các<br /> yếu tố nguy cơ (ngoại trừ hút thuốc lá), thời gian<br /> đến bệnh viên, thời điểm chụp CT, tỉ lệ tử vong,<br /> biến chứng cấp tính, không liên quan với thang<br /> điểm ASPECT trong nghiên cứu (p > 0,05).<br /> Các biến số: hút thuốc lá, thang điểm NIHSS,<br /> GCS, thang điểm kết cục mRS, BI, thời gian nằm<br /> viện, là có liên quan với thang điểm ASPECT<br /> trong nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> So sánh thang điểm ASPECT so với NIHSS<br /> Khảo sát đường cong ROC<br /> <br /> Hình 2: Biểu đồ đường cong ROC<br /> <br /> Thần Kinh<br /> <br /> ASPECTS<br /> 1<br /> 10(50%)<br /> 11,4±0,821<br /> 13,3±1,922<br /> 17±2,575<br /> 11,95±2,06<br /> 3,15±1,04<br /> 46,25±17,76<br /> 8(40%)<br /> 12±2,66<br /> <br /> 2<br /> 18(64,3%)<br /> 9,86±0,848<br /> 13,14±1,88<br /> 22±1,826<br /> 13,5±1,53<br /> 3,93±0,9<br /> 28,04±10,74<br /> 7(25%)<br /> 16,61±2,82<br /> <br /> p<br /> 0,037<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2