intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu diễn biến dòng chảy mùa kiệt trên sông Hậu và các phụ lưu ứng với một số kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu và nước biển dâng - TS. Nguyễn Đăng Tính

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Diễn biến dòng chảy trên sông Hậu và các phụ lưu bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự biến động dòng chảy thượng nguồn do sự phát triển kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và biến đổi khí hậu. Tham khảo nội dung bài viết "Nghiên cứu diễn biến dòng chảy mùa kiệt trên sông Hậu và các phụ lưu ứng với một số kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu và nước biển dâng" để hiểu hơn về vấn đề trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu diễn biến dòng chảy mùa kiệt trên sông Hậu và các phụ lưu ứng với một số kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu và nước biển dâng - TS. Nguyễn Đăng Tính

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN DÒNG CHẢY MÙA KIỆT TRÊN SÔNG HẬU VÀ CÁC<br /> PHỤ LƯU ỨNG VỚI MỘT SỐ KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH Ở<br /> THƯỢNG LƯU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG<br /> Tác giả: TS. Nguyễn Đăng Tính<br /> Trường Đại học Thủy lợi – Cơ sở 2<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Diễn biến dòng chảy trên sông Hậu và các phụ lưu bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự biến động<br /> dòng chảy thượng nguồn do sự phát triển kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp,<br /> dịch vụ và biến đổi khí hậu. Một số kịch bản về phát triển công trình ở thượng - hạ lưu<br /> được xem xét và đưa vào tính toán nhằm đánh giá biến đổi dòng chảy và xâm nhập mặn<br /> phía hạ lưu. 4 tổ hợp kịch bản bất lợi được lựa chọn và đưa vào tính toán bằng mô hình<br /> thủy lực MIKE11, qua phân tích kết quả cho thấy, tất cả các kịch bản đều gây bất lợi cho<br /> việc cung cấp nước ở vùng nghiên cứu, đặc biệt kịch bản có xét đến biến đổi khí hậu thì<br /> xâm nhập mặn vào nội đồng ở mức độ cao và lấn sâu, đây là điều đáng quan tâm vì có ảnh<br /> hưởng rất nhiều đến các hoạt động phát triển kinh tế trong vùng.<br /> <br /> <br /> I. Tổng quan<br /> Sông Mê Kông là một trong 10 con sông lớn nhất trên thế giới. Nguồn nước của sông Mê<br /> Kông được cung cấp bởi hai nguồn chính là tuyết tan ở thượng lưu và mưa. Dòng chảy trên<br /> lưu vực sông được phân chia thành hai mùa tương phản nhau khá sâu sắc, mùa lũ từ tháng<br /> 6 đến tháng 11, chiếm 90% tổng lượng, và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 chiếm 10%,<br /> trong đó, tháng 4 là tháng có lưu lượng nhỏ nhất.<br /> Chế độ thủy văn ở ĐBSCL nói chung, sông Hậu nói riêng, chịu tác động trực tiếp<br /> của dòng chảy thượng nguồn, cùng với chế độ mưa trên toàn đồng bằng. Mùa lũ ở ĐBSCL<br /> bắt đầu chậm hơn so với thượng lưu một tháng và mùa mưa tại đồng bằng 2 tháng, vào<br /> khoảng tháng 6, 7 và kết thúc vào tháng 11, 12, tiếp đến là mùa kiệt. Chế độ thủy văn ở<br /> ĐBSCL còn phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của 2 nguồn triều biển Đông và biển Tây. Triều<br /> biển Đông có chế độ bán nhật triều không đều và biển Tây có chế độ nhật triều không đều.<br /> Tỷ lệ phân phối lưu lượng từ Phnom Penh vào sông Tiền sông Hậu qua Tân Châu<br /> và Châu Đốc đóng vai trò rất quan trọng trong chế độ thủy văn, thủy lực toàn đồng bằng.<br /> Tỷ lệ trung bình cả năm là 83%/17% cho Tân Châu/Châu Đốc, khá ổn định, có xu thế thấp<br /> hơn trong mùa lũ (80%/20%) và cao hơn trong mùa kiệt (84÷86%/14÷16%). Tỷ lệ này<br /> giữa hai nhánh Mê Kông và Bassac ngay ngã rẽ ở Phnom Penh còn chênh lệch hơn rất<br /> nhiều. Xu thế phân phối dòng chảy vào hai nhánh cho thấy lưu lượng vào ĐBSCL tăng<br /> hơn cho Tân Châu và ngược lại giảm đi đối với Châu Đốc. Tuy nhiên, khi vào sâu hơn<br /> trong đồng bằng, với sự điều tiết của Vàm Nao, dòng chảy 2 sông đã lập lại thế cân bằng.<br /> Với vị trí quan trọng, Vàm Nao được xem như là sông nối, có nhiệm vụ tiếp nước cho sông<br /> Hậu, phân phối lại dòng chảy giữa 2 sông Tiền và Hậu. Sau Vàm Nao, tỷ lệ phân phối giữa<br /> hai nhánh sông Mê Kông là 51% cho sôngTiền và 49% cho sông Hậu.<br /> Trong khuôn khổ bài viết, tác giả phân tích diễn biến dòng chảy trên sông Hậu và<br /> một số phụ lưu chính như Vĩnh Tế, Tri Tôn, Cái Sắn, Thốt Nốt, Ô Môn, Xà No, Quảng Lộ-<br /> Phụng Hiệp..., đây là những phụ lưu có ý nghĩa quan trọng trong việc cấp nước ngọt cho<br /> vùng Nam sông Hậu để phát triển kinh tế cho các tỉnh như An Giang, Kiên Giang, Hậu<br /> Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau và Bạc Liêu, và đặc biệt có ý nghĩa sống còn trong<br /> chiến lược ngọt hóa bán đảo Cà Mau.<br /> II. Các kịch bản tính toán<br /> Các hoạt động xây dựng hồ chứa nói chung; vận chuyển nước trong và ngoài lưu vực; phát<br /> triển nông nghiệp; và quản lý vận hành và yếu tố tự nhiên đều ảnh hưởng đến diễn biến<br /> dòng chảy ở trong lưu vực, đặc biệt là phía hạ lưu. Trong số các yếu tố quan trọng trên,<br /> việc quản lý và vận hành các công trình có gây ảnh hưởng nhưng không xảy ra thường<br /> xuyên, vì vậy có thể xem xét là yếu tố bổ trợ cho các kịch bản xây dựng; vận chuyển nước<br /> trong hay ngoài lưu vực chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp, các yếu tố khác được xem là ít<br /> quan trọng hơn như công nghiệp hóa, thủy sản, du lịch và gia tăng dân số được xem xét kết<br /> hợp vào kịch bản nông nghiệp vì nhu cầu nước cho các ngành này tỷ lệ với phát triển nông<br /> nghiệp nói chung, như vậy một kịch bản được xây dựng trên cơ sở tổ hợp của 3 yếu tố này.<br /> <br /> KỊCH BẢN PHÁT<br /> TRIỂN<br /> <br /> <br /> Yếu tố tự nhiên Tác động con người<br /> <br /> <br /> Chế độ thuỷ văn (mưa, Xây dựng cống, đập Kinh tế xã hội<br /> triều, nước biển dâng) (CT) (KT)<br /> <br /> <br /> (Vận hành) Phát triển nông nghiệp<br /> <br /> <br /> Chuyển nước trong và<br /> ngoài lưu vực<br /> <br /> <br /> Nước cho công nghiệp<br /> <br /> <br /> Phát triển dân số<br /> <br /> <br /> <br /> Thủy sản và du lịch<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Sơ họa cấu trúc xây dựng kịch bản<br /> Kịch bản hiện trạng được xây dựng trên cơ sở số liệu phát triển kinh tế xã hội của các nước<br /> nằm trong lưu vực sông Mê công. Kịch bản phát triển (2010 và 2020) đựơc xây dựng theo<br /> định nước phát triển kinh tế xã hội của các nước nằm trong lưu vực sông Mê công, theo xu<br /> hướng nhu cầu sử dụng nước (phát triển nông nghiệp, công nghiệp... và thuỷ điện). Đối với<br /> thượng lưu, hai giai đoạn phát triển dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp và các thuỷ điện<br /> đươc xây dựng, đây là các yếu tố chính ảnh hưởng đến dòng chảy về Kratie ( biên cho mô<br /> hình). Với hạ lưu, kịch bản phát triển đựơc xây dựng trên cơ sở các dự án kiểm soát mặn<br /> được xây dựng và đi vào hoạt động.<br /> Qua phân tích, kết hợp các kịch bản thượng lưu và hạ lưu để làm cơ sở nghiên cứu biến<br /> động dòng chảy vùng nghiên cứu, 4 kịch bản tổ hợp được xem xét là bất lợi nhất cho việc<br /> cung cấp<br /> nước ở phía hạ lưu trong mùa kiệt, chi tiết xem ở bảng sau.<br /> Bảng 1 Tổng hợp, phân tích các kịch bản<br /> <br /> KỊCH BẢN TÍNH TOÁN CHO TL-HL TRONG MÙA KIỆT<br /> KỊCH BẢN<br /> TT THƯỢNG LƯU HẠ LƯU<br /> TÍNH TOÁN<br /> Chế độ Xây dựng Kinh tế xã Chế độ Xây dựng Kinh tế xã<br /> thủy văn công trình hội thủy văn công trình hội<br /> Hiện trạng Hiện trạng Hiện trạng Hiện trạng<br /> 1 KB1 Năm 1998 Năm 1998<br /> 2005 2005 2005 2005<br /> Phát triển Phát triển Phát triển Phát triển<br /> 2 KB3 Năm 1998 Năm 1998<br /> 2010 2010 2010 2010<br /> Phát triển Phát triển Phát triển Phát triển<br /> 3 KB5 Năm 1998 Năm 1998<br /> 2020 2020 2010 2010<br /> Năm 1998,<br /> Phát triển Phát triển Phát triển Phát triển<br /> 4 KB7 Năm 1998 Thay đổi<br /> 2020 2020 2010 2010<br /> khí hậu<br /> III. Mô phỏng diễn biến dòng chảy<br /> *. Giới thiệu mô hình: Do sự phức tạp và kết nối của cả hệ thống sông rạch thuộc ĐBSCL<br /> nên sông Hậu không thể tách riêng biệt, vì vậy toàn bộ hệ thống sông rạch thuộc ĐBSCL<br /> được mô phỏng trong mô hình MIKE11, đây là công cụ lập mô hình động lực một chiều<br /> và thân thiện với người sử dụng nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho<br /> sông và hệ thống kênh dẫn phức tạp. Mô-đun mô hình thuỷ động lực (HD) là một phần<br /> trọng tâm của hệ thống lập mô hình MIKE 11, dựa trên cơ sở giải hệ phương trình Saint-<br /> Vernant.<br /> A Q<br />  q<br /> t x<br />  Q2 <br />   <br /> Q  A  Z g Q Q<br />   gA  0<br /> t x x ARC 2<br /> Trong đó: Q: lưu lượng qua mặt cắt ngang; A: diện tích dòng chảy; Z: mực nước so với cao<br /> độ chuẩn; q: lưu lượng gia nhập; C: hệ số sức cản Chezy; R: bán kính thủy lực;<br />  : hệ số động lượng; x: toạ độ dọc sông; t: thời gian<br /> *. Kết quả mô hình: Tại Tân Châu và Châu Đốc, từ cuối tháng 11, khi mà lưu lượng từ<br /> thượng nguồn dồn về giảm, cùng với mưa ít xảy ra trên toàn đồng bằng, mực nước giảm<br /> theo nhanh từ cuối tháng 12, thường đạt giá trị thấp nhất vào tháng 4, sau đó mực nước<br /> tăng dần theo sự gia tăng lượng nước thượng nguồn chuyển về. Kết quả mô phỏng diễn<br /> biến mực nước và mức độ xâm nhập mặn trên toàn hệ thống trong thời gian kiệt (tháng 4)<br /> theo các kịch bản được thể hiện ở hình dưới đây:<br /> Hình 2: Mô phỏng mực nước ĐBSCL trong thời kỳ kiệt theo các kịch bản 1-3-5-7 từ trái sang phải,<br /> từ trên xuống dưới<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Mô phỏng độ mặn ở ĐBSCL trong thời kỳ kiệt theo các kịch bản 1-3-5-7 từ trái sang phải,<br /> từ trên xuống dưới<br /> IV. Phân tích và đánh giá diễn biến<br /> Kịch bản 1: Kịch bản hiện trạng<br /> + Mực nước mùa kiệt trên sông Hậu dao động từ -2.12m ÷+1.88m; từ cuối tháng<br /> 11, lũ thượng nguồn đổ về giảm, mực nước giảm theo nhanh chóng. Đầu tháng 2 mực<br /> nước max tại Châu Đốc khoảng +1.35m, tại Tân Châu +1.2m, Cần Thơ +1.15m… giảm<br /> dần đến tháng 4 khoảng: +0.80m ÷ +0.89m.<br /> + Trong nội đồng: Theo biểu đồ mô phỏng hình 2, mực nước max mùa kiệt tại đầu<br /> các kênh chuyển nước vào nội đồng như: Vĩnh Tế, Tri Tôn, Rạch Giá – Long Xuyên, Kênh<br /> Thốt Nốt, rạch Cái Sắn, Kênh Ô Môn, Xà No, Quản Lộ-Phụng Hiệp…mực nước max dao<br /> động từ +1.4m ÷ +1.5m, mực nước chuyển vào nội đồng giảm nhanh chóng, khi mực nước<br /> chuyển vào sâu khoảng 20km, mực nước chỉ còn +0.80m ÷+1.2m, khi vào hơn 35km mực<br /> nước giảm còn +0.5m÷+0.6m.<br /> + Nguồn nước ngọt vào sâu trong nội đồng giảm đáng kể, kết hợp dao động triều<br /> lớn, đẩy nước mặn vào sâu trong nội động. Vùng Bán Đảo Cà Mau, nước mặn theo các<br /> sông Ông Đốc, Cửa Lớn, Kênh Bảy Háp, Gành Hào xâm nhập sâu vào nội động, độ mặn<br /> ven thành phố Cà Mau độ mặn dao động từ 5.0÷10g/l, độ mặn trên sông Ông Đốc, Cái Lớn<br /> dao động từ 20÷25g/l khi ở cách biển 10km, giảm mạnh khi vào sâu trong nội đồng<br /> 20÷30km độ mặn giảm 5÷10g/l.<br /> + Vùng Bạc Liêu, Sóc Trăng độ mặn truyền vào sâu vào bên trong theo kênh Cà<br /> Mau-Bạc Liêu, Hòa Phú, Vĩnh Châu, Cái Xe…độ mặn thay đổi từ 2÷8g/l. Trên sông Hậu<br /> độ mặn (2÷4)g/l xâm nhập sâu vào sông khoảng 45÷50km, khi vào sâu khoảng 20km độ<br /> mặn khoảng (5÷8)g/l .<br /> + Vùng Tứ Giác Hà Tiên, hầu hết đã xây dựng các cống ngăn mặn dọc dưới đê<br /> Biển Tây, do đó phần lớn diện tích canh tác từ kênh T5 trở vào Kênh Rạch Giá-Long<br /> Xuyên là ít chịu ảnh hưởng của nước mặn, một số diện tích cục bộ bị ảnh hưởng là do<br /> người dân phá cống hoặc bơm nước mặn vào phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.<br /> Kịch bản 3: Kịch bản phát triển thấp<br /> + Mực nước đầu các kênh trục Vĩnh Tế, Tri Tôn, Xà No, Quản Lộ Phụng Hiệp<br /> xuống thấp hơn hơn phương án KB1 khoảng 0.1m÷0.3m, vào nội đồng hầu hết mực nước<br /> trên kênh đều giảm thấp hơn so với kịch bàn KB1 từ 0.1m÷0.2m.<br /> + Trên sông Hậu: tại Châu Đốc vào tháng 2 mực nước max +1.301m, giảm 0.05m;<br /> tháng 4 là +0.827m giảm 0.053m. Tại đầu kênh Xà No: tháng 2 là + 1.225m, giảm 0.036m;<br /> tháng 4: +0.920m, giảm 0.52m.<br /> Tóm lại: Theo kịch bản KB3, khi kinh tế và xây dựng công trình thượng nguồn phát triển<br /> thấp (năm 2010) kết hợp với phát triển Hạ lưu thì mực nước trên toàn vùng nghiên cứu đều<br /> giảm từ 0.1m÷0.3m.<br /> + Độ mặn: Khi lượng nước thượng lưu về giảm, kết hợp với tăng nhu cầu sử dụng<br /> nước hạ lưu làm cho nguồn nước ngọt giảm đáng kể, tạo thuận lợi cho nước mặn xâm nhập<br /> vào nội đồng. Nhưng theo quy hoạch phát triển kinh tế năm 2010 cũng như các dự án đang<br /> triển khai thực hiện trong qui hoạch thủy lợi ĐBSCL nói chung và các vùng như: Ngọt hóa<br /> bán đảo Cà Mau, khu Tứ Giác Long Xuyên, Tứ Giác Hà Tiên, Dự án Ô Môn – Xà<br /> No…Hàng trăm cống ngăn mặn và các tuyến đê bao đã và đang thực hiện. Cho nên mặn<br /> vào trong nội đồng được kiểm soát đáng kể, hệ thống kênh rạch trong đồng được nạo vét,<br /> mở rộng để trữ nước mưa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp... Do đó độ mặn trong đồng<br /> không thay đồi đáng kể, đối với một số kênh trục, sông chính không có công trình kiểm<br /> soát mặn, nước mặn vào sâu, độ mặn tăng hơn so với kịch bản hiện trạng (KB1), cụ thể:<br /> + Trên sông Hậu, tại vị trí đầu kênh Sóc Trăng-Đại Ngãi, độ mặn dao động từ<br /> 3÷10g/l, tăng 1÷2g/l so với kịch bản KB1. Độ mặn 3÷6g/l tiến sâu vào đồng bằng khoảng<br /> 45km÷50km; Trên sông Cái lớn, sông Ông Đốc độ mặn cũng tăng từ 1÷2g/l so với KB1.<br /> Kịch bản 5: Tương tự như kịch bản KB3 nhưng thượng nguồn mô phỏng tính toán với<br /> phát triển kinh tế năm 2020, phần lớn diện tích đất canh tác nông nghiệp đều được cấp<br /> nước sản xuất, công trình triển khai xây dựng đồng bộ, quy hoạch khai thác thủy năng tối<br /> ưu cho lưu vực.<br /> + So với kịch bản KB1 và KB3 thì mực nước đầu các kênh trục Vĩnh Tế, Tri Tôn,<br /> Xà No, Quản Lộ Phụng Hiệp…tăng 0.03m÷0.12m, mực nước max trên sông Hậu, tại kênh<br /> Vĩnh Tế: +1.42m; Tri Tôn +1.36m; Thốt Nốt +1.31m.<br /> + Hướng cấp nước cho nội đồng cũng tăng từ 0.04m÷0.16m, trên kênh Tri Tôn<br /> mực nước max trong tháng 4 tại sông Hậu là +0.93m, tại kênh Tám Ngàn +0.84m, tăng<br /> 0.06m; Trên kênh Thốt Nốt: tại sông Hậu +0.96m, tại kênh Đứng +0.57m, tăng 0.05m.<br /> + Độ mặn, tương tự như kịch bản KB3, nhưng độ mặn tại các kênh chính giảm<br /> đáng kể. Trên sông Hậu độ mặn tại vị trí Kênh Số 2 độ mặn giảm từ 0.2÷0.5g/l, độ mặn<br /> được đẩy lùi cách biển Đông khoảng 35km, đẩy ra biển khoảng 5÷10km so với kịch bản<br /> KB3. Nhưng trên các sông Cái Lớn, Ông Đốc, Gành Hào (phía Bán Đảo Cà Mau)… thì độ<br /> mặn không thay đổi so với kịch bản KB3.<br /> Nhìn chung kịch bản KB5 so với KB3 thì mực nước mùa kiệt trên các sông vùng<br /> nghiên cứu tăng 0.04m÷0.16m, độ mặn giảm 0.2÷0.5g/l trên các trục kênh có ảnh hưởng<br /> dòng chảy từ sông Hậu.<br /> Kịch bản 7: Tương tự như kịch bản KB5 nhưng hạ lưu có kể tới mực nước biển dâng cao<br /> thêm 0.33m [theo kết quả nghiên cứu của WB]. Nghĩa là các biên mực nước tính toán phía<br /> Biển Đông và Biển Tây đều cộng thêm 0.33m.<br /> + So với kịch bản KB1, KB3 và KB5 thì mực max trên sông Hậu trong tháng 4 tại<br /> kênh Mỹ Văn, Quản Lộ-Phụng Hiệp là +1.33÷+1.71m, tăng 0.30m÷0.36m; Phía thượng<br /> nguồn tại Châu Đốc là +1.27m tăng 0.39m.<br /> + Trong nội đồng trên kênh Tri Tôn mực nước dao động từ +0.67m÷+1.23m; kênh<br /> Rạch Giá– Long Xuyên giao động từ +0.65m÷1.24m; trên kênh Xà No là +0.70m÷+1.31m,<br /> tăng trung bình từ 0.15m÷0.30m so với kịch bản hiện trạng KB1, càng về cuối sông Hậu<br /> mực nước càng cao, do độ dềnh mực nước của thủy triều.<br /> + Khi mực nước thủy triều tăng cao kéo theo xâm nhập mặn vào nội đồng. Trên<br /> Sông Hậu tại đầu kênh Quản Lộ Phụng Hiệp độ mặn max là 2.0÷4.0g/l, tăng 1.0÷1.5g/l.<br /> Độ mặn thấp xâm nhập sâu vào trong nội đồng khoảng 50÷60km.<br /> Nhận xét: Qua phân tích mô hình thủy động lực học cho vùng nghiên cứu theo một số kịch<br /> bản phát triển thượng nguồn ảnh hưởng cực đoan đến hạ lưu cho thấy:<br /> - Kịch bản 3 là bất lợi nhất, mực nước từ thượng nguồn đổ về giảm mạnh, do nhu<br /> cầu phát triển công trình ở thượng lưu chưa đáp ứng được khả năng điều tiết cho<br /> các ngành dùng nước. vì vậy vào mùa lũ không có khả năng điều tiết đỉnh lũ, vào<br /> mùa khô thì thiếu nước trầm trọng, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn vào nội đồng.<br /> - Kịch bản 7 đem lại lời cảnh báo về khả năng xâm nhập mặn vào nội đồng rất lớn vì<br /> hầu hết các công trình trên hệ thống được xây dựng từ nhiều thập niên trước.<br /> V. Kết luận và kiến nghị<br /> Dòng chảy mùa kiệt trên sông Hậu và các phụ lưu phụ thuộc nhiều vào diễn biến dòng<br /> chảy thượng lưu, theo các kịch bản tính toán bất lợi cho thấy:<br /> + Trên các sông, kênh trục nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng từ 37÷50 km. Cụ<br /> thể, trên sông Hậu cửa Trần Đề xâm nhập sâu 45 km, Định An xâm nhập sâu 50km. Sông<br /> Cái Lớn, Bảy Háp là 25÷30km. Độ mặn lúc cao nhất tại các địa phương sông Định An<br /> 26,4‰, sông Trần Đề 25,9‰.<br /> + Mực nước mùa kiệt đối với kịch bản phát triển thấp giảm 0.2÷0.45m; Khi tính<br /> toán ứng với kịch bản có ảnh hưởng mực nước biển dâng thì dòng chảy mùa kiệt tăng, mặn<br /> xâm nhập sâu vào nội đồng.<br /> Để đánh giá hết mức độ ảnh hưởng của việc phát triển công trình thượng nguồn đến<br /> chế độ thủy văn dòng chảy xuống với vùng nghiên cứu, cần nghiên cứu đánh giá tất cả các<br /> kịch bản phụ trợ như: Mô phỏng vận hành hồ chứa, chuyển nước ra ngoài lưu vực, vỡ đập.<br /> - Cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn với Uỷ hội Mê Kông Quốc tế trong sử dụng và<br /> phân chia hợp lý nguồn nước, đặc biệt là nguồn nước mùa kiệt, trong quản lý và giảm nhẹ<br /> lũ, những vấn đề xuyên biên giới, trong phát triển kinh tế-xã hội của vùng và khu vực.<br /> - Nghiên cứu sâu hơn những giải pháp sử dụng hiệu quả dòng chảy mùa kiệt, tránh<br /> thời kỳ dòng chảy kiệt nhất trong năm và đề xuất những biện pháp sử dụng tiết kiệm nước,<br /> đối phó hữu hiệu khi gặp năm khô hạn đặc biệt. Kiểm soát và gia tăng dòng chảy kiệt ổn<br /> định và bền vững được xem là chiến lược lâu dài cho phát triển vùng ĐBSCL.<br /> - Trong tính toán mô phỏng cần phải được rà soát các công trình đã và sẽ xây dựng,<br /> song song với việc xây dựng hệ thống công trình là xây dựng quy trình quản lý và vận<br /> hành hệ thống để có thể phục vụ một cách tối ưu bài toán đa mục tiêu, đặc biệt trong<br /> chuyển đổi cơ cấu sản xuất.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Nguyễn Quang Kim và nnk : Đánh giá biến đổi dòng chảy về Kratie theo các kịch bản<br /> phát triển thượng lưu. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật TL&MT, số 24/2009.<br /> 2. VNMC (2000): Báo cáo "Tính toán cân bằng nước và đánh giá ảnh hưởng của các dự án<br /> phát triển tài nguyên nước của các quốc gia phía thượng lưu sông Mê Công đến dòng chảy<br /> mùa cạn vào lãnh thổ Việt Nam".<br /> 3. VNMC (2005): Đánh giá tác động thượng nguồn đến cân bằng nước ĐBSCL.<br /> <br /> <br /> RESEARCH ON FLOW VARIATION OF HAU RIVER AND ITS TRIBUTARY<br /> DURING DRY SEASON IN CONTEXT OF STRUCTURAL DEVELOPMENT<br /> SCENARIOS AT UPSTREAM AND SEA LEVEL RISE<br /> <br /> Abstract<br /> Flow variation of Hau river during dry season is significantly influenced by hydrology<br /> regimes due to structural development at up stream and global climate changes. Some<br /> possible scenarios of development at both up and down stream are considered to estimate<br /> the variation of flow and salinisation in cannal system in the delta by MIKE11, four<br /> amongst scenarios are simulated and analyzed. The results obtained from the models show<br /> that the variation of flow and salinization in the delta are significantly influenced by<br /> structural development in such selected scenarios, especially if climate changes included.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0