intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa cefpodoxime proxetil

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

98
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện với mục tiêu thành lập một công thức hệ vi tự nhũ chứa cefpodoxime proxetil (SMEDDS-CP) bền, ổn định, có độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm trên, từ đó có thể cải thiện sinh khả dụng của cefpodoxime proxetil.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa cefpodoxime proxetil

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI T NH<br /> CHỨ CEFP D XI P XETI<br /> Phạm Thị Tuyết*, Huỳnh Trúc Thanh Ngọc*, Nguyễn Thi n Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Cefpodoxime proxetil (CP) là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba được sử dụng để điều trị c{c<br /> bệnh nhiễm trùng. Do kém tan trong nước v| bị ph}n hủy bởi cholinesterase trong cơ thể nên sinh khả dụng CP<br /> thấp (khoảng 50%). Đề t|i được thực hiện với mục tiêu th|nh lập một công thức hệ vi tự nhũ chứa CP<br /> (SMEDDS-CP) bền, ổn định, có độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm trên, từ đó có thể cải thiện sinh<br /> khả dụng của CP.<br /> Phương pháp Khảo s{t độ tan của CP trong t{ dược tạo hệ vi tự nhũ. Chọn pha dầu, chất diện hoạt, đồng<br /> diện hoạt dựa v|o độ tan, khả năng nhũ hóa thông qua độ truyền qua (T%). Xây dựng các giản đồ pha, chọn công<br /> thức tạo vi nhũ tương trong hoặc trong mờ để khảo sát tỷ lệ tải 5 - 12,5% CP v| đ{nh gi{ về cảm quan, độ bền và<br /> kích thước giọt. Chọn các công thức (CT) có khả năng tải cao nhất và bền nhất, điều chế lặp lại. Hệ cũng được<br /> đ{nh gi{ sơ bộ tính thấm qua màng ruột chuột nhắt cô lập ex-vivo v| độ hòa tan in vitro so với chế phẩm đối chiếu<br /> Orelox® (Sanofi–Aventis). H|m lượng CP trong c{c CT v| môi trường khảo s{t được định lượng bằng phương<br /> pháp bằng quang phổ UV-Vis ở bước sóng 262 nm v| 243 nm.<br /> Kết quả: Đã chọn được c{c t{ dược tiềm năng cho hệ SMEDDS-CP. Xây dựng 4 giản đồ pha v| đ{nh gi{<br /> khả năng tải cao nhất của từng hệ. Đã x}y dựng được CT SMEDDS-CP bền gồm Capmul MCM: Transcutol<br /> HP (3/1)/Cremophor RH 40/Labrafil 2125 CS (25: 45 :30), tải được 12,5% CP, có kích thước giọt trung bình 53,7<br /> nm, phân bố 1 đỉnh, thế zeta -8mV. Hệ giải phóng hoạt chất nhanh, cao hơn nhiều so với chế phẩm đối chiếu tại<br /> pH 1,2 v| 6,8 v| có tốc độ thấm qua ruột chuột nhắt cô lập hơn khoảng 3 lần.<br /> Kết luận: Đã x}y dựng được công thức SMEDDS chứa 12,5% CP qui mô 50 g. Chế phẩm x}y dựng đạt<br /> yêu cầu đề ra, có độ hòa tan v| độ thấm cao. Qui trình điều chế có tính lặp lại v| có triển vọng ứng dụng v|o thực<br /> tiễn.<br /> Từ khóa: hệ vi tự nhũ (SMEDDS), cefpodoxime proxetil (CP), sinh khả dụng, độ hòa tan cao<br /> <br /> ABSTRACT<br /> FORMULATION OF SMEDDS CONTANING CEFPODOXIME PROXETIL<br /> Pham Thi Tuyet, Huynh Truc Thanh Ngoc, Nguyen Thien Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 544 - 556<br /> Objectives: Cefpodoxime proxetil (CP) is a third generation cephalosporin generally used for the treatment<br /> of infection. The oral bioavailability of CP in humans is only 50% due to its low water solubility and the<br /> degradation of its ester side chain by cholinesterase. The aim of this study was to formulate a stable SMEDDS<br /> (Self-microemulsifying drug delivery system) containing CP (SMEDDS-CP), with high dissolution in order to<br /> overcomes the above disadvantages and improve the solubility and bioavailability of CP.<br /> Methods: Solubility of CP in some excipients that formed SMEDDS was determined. Oils, surfactants and<br /> co-surfactants were chosen depending on solubility, emulsifying ability via transmission (T%). Phase diagrams<br /> were constructed. The SMEDDS that formed clear microemulsions were loaded 5 – 12.5% CP and evaluated the<br /> appearance, stability and droplet size. The most stable SMEDDS-CP having highest drug loading was reprepared<br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải<br /> ĐT: 0905352679<br /> <br /> 544<br /> <br /> Email: thienhai2002@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> and investigated the permeation through excised mice intestine and the dissolution test that compared with the<br /> reference product Orelox® (Sanofi–Aventis). UV method at 262 nm and 243 nm was used for determination of CP<br /> in the experiments.<br /> Results: Capryol 90, Cremophor RH40, Transcutol HP, and Labrafil 2125CS was chosen as promising<br /> excipients for SMEDDS-CP. Four phase diagrams were constructed and evaluated for highest CP loading. The<br /> 12.5% CP loaded SMEDDS was successfully formulated containing Capmul MCM: Transcutol HP (3:1),<br /> Cremophor RH 40 and Labrafil 2125CS (25 : 45 : 30). This formula was stable and had droplet size average of<br /> 53,7nm, gausian distribution and zeta potential of -8mV. The SMEDDS-CP released drug at a higher rate and<br /> faster than that of the reference product and the permeation rate was also higher approximately 3-fold.<br /> Conclusion: The SMEDDS-CP was successfully formulated with a scale up to 50g. This product satisfied<br /> physico-chemical requirements, has high dissolution and permeation. The preparation of the SMEDDS-CP<br /> showed a reiteration and can apply in practical.<br /> Key Words: Self-microemulsifying drug delivery system (SMEDDS), cefpodoxime proxetil (CP),<br /> bioavailability, high dissolution<br /> kích thước rất nhỏ, nhờ đó có thể cải thiện độ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tan, giảm ảnh hưởng của một số enzym phân<br /> Cefpodoxim là một kháng sinh nhóm<br /> hủy thuốc, tăng sự hấp thu v| l|m tăng sinh khả<br /> cephalosporin thế hệ thứ 3 có hoạt tính kháng<br /> dụng của thuốc(8,9). SMEDDS chứa CP có thể làm<br /> khuẩn mạnh, có độ bền vững cao trước sự tấn<br /> tăng sinh khả dụng và giảm liều dùng của CP<br /> công của các beta - lactamase do các khuẩn Gram<br /> dẫn đến giảm một số tác dụng phụ điển hình của<br /> }m v| Gram dương tạo ra. Cefpodoxim được sử<br /> kh{ng sinh tr n đường tiêu hóa(2,6). Ngo|i ra, hệ<br /> dụng dưới dạng tiền chất có cấu trúc ester là<br /> thống lipid trong SMEDDS chứa CP sẽ bảo vệ<br /> cefpodoxim proxetil (CP), hấp thu qua đường<br /> CP khỏi bị tấn công bởi cholinesterase do<br /> ti u hóa v| được chuyển hóa bởi các esterase<br /> cholinesterase không có khả năng thủy ph}n<br /> không đặc hiệu v| giải phóng cefpodoxim cho<br /> lipid, đồng thời l|m giảm sự ảnh hưởng của pH<br /> t{c động kh{ng khuẩn(4). Do độ tan của CP trong<br /> lên khả năng hấp thu thuốc(3). Đề t|i được thực<br /> (6)<br /> nước thấp (400µg/ml) v| do sự phân hủy CP<br /> hiện với mục ti u th|nh lập một công thức hệ vi<br /> bởi enzym cholinesterase có trong đường ruột<br /> tự nhũ chứa CP (SMEDDS-CP) bền, ổn định, có<br /> dẫn đến sinh khả dụng của thuốc thấp (khoảng<br /> độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm<br /> 50% CP được hấp thu(3)), và gây một số tác dụng<br /> tr n, từ đó có thể cải thiện sinh khả dụng của CP.<br /> phụ điển hình của kh{ng sinh tr n đường tiêu<br /> ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> hóa(5). Việc nghi n cứu cải thiện độ tan của CP sẽ<br /> góp phần cải thiện sinh khả dụng của thuốc.<br /> Nguyên vật liệu - trang thiết bị<br /> Nhiều nghi n cứu cải thiện độ tan của CP đã<br /> Nguyên vật li u<br /> được thực hiện như tạo hạt nano(10), tạo hệ phân<br /> Cefpodoxim proxetil USP (Ấn Độ - USP 38),<br /> tán rắn với chất mang là ure hay PEG 6000(1), tạo<br /> cefpodoxim proxetil chuẩn (Viện Kiểm nghiệm<br /> phức bao với dẫn chất cyclodextrin(7), tạo hệ siêu<br /> Thuốc TP.HCM, số lô QT208040316). C{c t{ dược<br /> vi tự nhũ (SNEDDS)(2,6), trong đó hệ vi tự nhũ<br /> Capryol 90, Labrafac lipophile, Labrafil 1944CS,<br /> (SMEDDS - Self emulsifying drug delivery<br /> Labrafil 2125 CS, Transcutol HP, Labrasol<br /> system) cho thấy có nhiều ưu điểm như th|nh<br /> (Gattefossé,<br /> Pháp).<br /> Cremophor<br /> RH40,<br /> phần đơn giản, dễ b|o chế v| n}ng cỡ lô, {p<br /> Cremophor EL, Kolliphor HS15 (BASF),<br /> dụng được cho cả dược chất thuộc nhóm II v|<br /> propylen glycol, PEG 400, Tween 20, Tween 80,<br /> nhóm IV theo hệ thống ph}n loại sinh dược học.<br /> Span 80 (Trung Quốc). Các dung môi hóa chất<br /> n cạnh đó thuốc được bao bởi các hạt dầu có<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> 545<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> kh{c đạt yêu cầu phân tích hoặc dược dụng.<br /> Vi n đối chiếu Orelox (viên nén bao phim<br /> 100mg, Sanofi Aventis, Pháp), số lô 2016015BT,<br /> hạn dùng 08/10/2019.<br /> <br /> bằng cách cân 100 mg chất này cho vào<br /> eppendorf chứa 200 mg chất diện hoạt và 300 mg<br /> pha dầu đã được chọn, tiến h|nh như tr n. Chọn<br /> những hỗn hợp cho giá trị T% cao nhất(6).<br /> <br /> Trang thiết bị<br /> Bể đun c{ch thủy có bộ phận lắc (MEMERT<br /> WNB 22- Đức), bể si u }m (Sonorex RK 510H Đức), m{y đo chỉ số khúc xạ (Mettler Toledo Thụy Sỹ), m{y đo kích thước nano (Horiba<br /> L 300 - Nhật), m{y ly t}m (Eppendorf minispin<br /> - Đức), máy quang phổ UV-Vis (Shimadzu UV1800 - Nhật Bản), máy thử độ hòa tan<br /> (PH RM TEST PTWS3C - Đức), m{y vortex<br /> (Labnet VX100 - Mỹ).<br /> <br /> Xây dựng giản đồ pha<br /> <br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu bào chế h vi tự nhũ<br /> Khảo s{t độ tan của CP trong một số môi trường<br /> pH v| c{c t{ dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ<br /> Độ tan của CP trong một số môi trường pH<br /> v| t{ dược được khảo sát bằng phương ph{p bão<br /> hòa. Cho một lượng thừa CP v|o eppendorf<br /> chứa 1 ml môi trường pH hoặc 1 g t{ dược.<br /> Vortex 5 phút, siêu âm 15 phút và sử dụng máy<br /> lắc ngang (48 giờ, 100 vòng/phút) ở nhiệt độ<br /> phòng. Ly tâm, thu dịch trong, lọc qua m|ng lọc<br /> 0,45 µm, pha loãng với methanol ở nồng độ thích<br /> hợp rồi x{c định nồng độ CP bằng phương ph{p<br /> UV-vis, mẫu trắng l| t{ dược khảo s{t pha loãng<br /> cùng điều kiện(6).<br /> <br /> Giản đồ pha gồm pha dầu, chất diện<br /> hoạt và chất đồng diện hoạt được xây dựng<br /> bằng phương ph{p pha loãng với tỉ lệ thành<br /> phần chất đồng diện hoạt (0 - 30%), chất<br /> diện hoạt (30 - 60%), pha dầu (10 - 50%) với<br /> tổng tỷ lệ của ba thành phần luôn là 100%.<br /> Mỗi điểm trong giản đồ pha đươc điều chế<br /> bằng cách cân các thành phần của công thức<br /> (CT), đun c{ch thủy 45 - 60 °C trong 10 phút,<br /> vortex 2 phút đến đồng nhất, để yên 24 giờ<br /> ở nhiệt độ phòng sau đó pha loãng 100 lần<br /> trong dung dịch đệm pH 7,4, quan s{t sau 2,<br /> 4 và 8 giờ. Nhũ tương hình th|nh được đ{nh<br /> giá theo cảm quan với 3 mức l| nhũ tương<br /> đục, trong mờ hoặc trong {nh xanh v| trong<br /> suốt. Vùng tạo được nhũ tương trong suốt<br /> và trong mờ hoặc trong {nh xanh l| vùng<br /> tạo vi nhũ tương. Giản đồ pha được vẽ bằng<br /> phần mềm Chemix School 3.6. Các CT với tỷ<br /> lệ pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện<br /> hoạt khác nhau nằm trong vùng tạo vi nhũ<br /> tương sẽ được chọn là hệ vi tự nhũ<br /> (SMEDDS) tiềm năng để thực hiện các<br /> nghiên cứu tiếp theo.<br /> <br /> Nghiên cứu bào chế h vi tự nhũ chứa CP<br /> <br /> Khảo sát hệ t{ dược dùng để điều chế SMEDDS<br /> <br /> Khảo sát khả năng tải CP của SMEDDS tiềm năng<br /> <br /> Chọn lần lượt pha dầu, chất diện hoạt v|<br /> chất đồng diện hoạt. Chọn pha dầu dựa tr n độ<br /> tan, chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt dựa<br /> tr n độ tan v| độ truyền qua T%. Với chất diện<br /> hoạt, độ truyền qua (T%) được x{c định bằng<br /> cách cân 300 mg chất này cho vào eppendorf<br /> chứa 300 mg pha dầu. Hỗn hợp được đun c{ch<br /> thủy ở 45 - 60 °C trong 10 phút rồi vortex 2 phút.<br /> Cân 50 mg hỗn hợp cho v|o bình định mức 50<br /> ml. ổ sung nước cất đến vạch, lắc kỹ, để ổn<br /> định 2 giờ v| đo T% ở bước sóng 638 nm. Tương<br /> tự với chất đồng diện hoạt T% được x{c định<br /> <br /> Các CT trong vùng tạo vi nhũ tương của<br /> giản đồ pha sẽ được chọn v| đ{nh gi{ khả<br /> năng tải hoạt chất lần lượt ở các tỷ lệ 5, 7,5,<br /> 10, 12,5%. Cân 1g từng CT SMEDDS được<br /> chọn cho v|o eppendorf. Th m CP theo tỷ lệ<br /> tải khảo s{t, vortex, si u }m 30 phút, ly t}m<br /> (5000 vòng/phút, 5 phút), loại CT bị kết tủa.<br /> Để 24 giờ, pha loãng 100 lần trong dung dịch<br /> pH 7,4. X{c định độ truyền qua của các CT ở<br /> bước sóng 638 nm(11). Quan sát các CT sau 2,<br /> 4, 8 v| 12 giờ. CT được chọn là hệ tạo vi nhũ<br /> <br /> 546<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> tương trong suốt, trong mờ hoặc trong xanh,<br /> không tủa và có T% cao.<br /> Đo kích thước giọt vi nhũ tương tạo thành<br /> Đo kích thước giọt bằng phương ph{p t{n xạ<br /> ánh sáng (Horiba LA300 - Nhật) sau khi pha<br /> loãng phù hợp trong nước cất v| để y n trong<br /> 2 giờ.<br /> Đ{nh gi{ độ bền của c{c công thức SMEDDS có<br /> khả năng tải CP cao nhất<br /> Chu kỳ nóng – lạnh: thực hiện 6 chu kỳ nóng lạnh ở 4 oC và 45 oC sau đó được ly t}m (3500<br /> vòng/ phút, 30 phút). Những công thức không có<br /> tủa, không tách lớp sẽ được chọn cho thử<br /> nghiệm đông – rã đông.<br /> Đông – rã đông: thực hiện ba chu kỳ đông v|<br /> rã đông ở nhiệt độ -20 oC v| nhiệt độ phòng.<br /> Những công thức đạt sẽ không có hiện tượng nổi<br /> váng và tách lớp.<br /> C{c công thức đạt độ bền sẽ được theo dõi<br /> trong 7 ngày bằng cảm quan (màu sắc, hiện<br /> tượng). CT đạt nếu không có sự thay đổi màu<br /> sắc, nổi váng hay tách lớp. C{c công thức đạt<br /> y u cầu sẽ tiến h|nh lặp lại 2 lần v| n}ng cỡ lô<br /> lên khoảng 50 g v| khảo sát lại độ bền cũng<br /> như c{c tính chất của hệ SMEDDS.<br /> Xây dựng quy trình điều chế SMEDDS-CP quy<br /> mô 50g<br /> SMEDDS chứa cefpodoxim proxetil được<br /> điều chế bằng cách phối hợp hoạt chất vào tá<br /> dược có khả năng hòa tan hoạt chất cao nhất và<br /> phối hợp với c{c t{ dược còn lại.<br /> Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của<br /> SMEDDS-CP qua tá tràng chuột nhắt c lập và<br /> đánh giá khả năng h a tan so với thuốc đối chiếu<br /> Sơ bộ đ{nh gi{ khả năng thấm của SMEDDS-CP<br /> qua tá tràng chuột nhắt cô lập<br /> Tiến hành: Chuột nhắt có khối lượng<br /> 20 – 25 g, nhịn ăn, chỉ uống nước trong 20 giờ<br /> được lựa chọn để nghiên cứu. Chuột được g}y<br /> m bằng khí CO2, mở khoang bụng v| cô lập<br /> to|n bộ đoạn ruột non từ đầu t{ tr|ng đến<br /> cuối hồi tr|ng có chiều dài 6 - 11cm và ngâm<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong dung dịch lạnh KRP (Krebs-RingerPhosphate- uffer), đoạn ruột sau khi loại bỏ<br /> màng nhầy sẽ được lộn ngược. Một đầu của<br /> đoạn ruột được cột kín, sau đó cho từ từ,<br /> tr{nh tạo bọt khí khoảng 1 - 2 ml dung dịch<br /> KRPB lạnh v|o b n trong ruột sao cho đoạn<br /> ruột có độ căng phồng phù hợp v| cột kín<br /> đầu còn lại. Đoạn ruột này sẽ được cho vào<br /> becher chứa 50 ml dung dịch thuốc nghiên<br /> cứu có nồng độ 100 µg/ml (điều chế từ<br /> SMEDDS-CP v| thuốc đối chiếu Orelox )<br /> trong dung dịch KRPB nhiệt độ 36,5 –<br /> 37,5oC(11). Sau 30 phút thu dịch bên trong<br /> ruột v| định lượng h|m lượng thuốc trong<br /> dịch bằng UV-Vis ở bước sóng 243 nm. Lô<br /> thử, lô chứng được so sánh với lô trắng chỉ<br /> chứa t{ dược SMEDDS nền. Kết quả thống<br /> k được đ{nh gi{ bằng phần mềm SPSS 22.0<br /> (Statistical Product and Services Solutions).<br /> Độ thấm tương đối của thuốc được tính<br /> như sau: C (µg/cm2) = (<br /> <br /> C1 x V)/S1<br /> <br /> C: Tính thấm tương đối (µg/cm2)<br /> C1: Nồng độ thuốc trong dịch ruột (µg/ml) =<br /> [ ATB (lô thuốc) – ATB (lô trắng)] x<br /> Cchuẩn/Achuẩn<br /> V: Thể tích dịch ruột thu được (ml)<br /> S: Diện tích ruột (cm2) = (chiều dài ruột x<br /> đường kính ruột) x 3,14<br /> Thử nghiệm độ hòa tan hệ SMEDDS-CP<br /> Hệ SMEDDS-CP được đ{nh gi{ sơ bộ<br /> khả năng phóng thích CP, so s{nh với viên<br /> đối chiếu bằng thử nghiệm hòa tan trong 2<br /> môi trường pH 1,2 và pH 6,8. Sử dụng 900<br /> ml môi trường ở nhiệt độ 37 oC, thiết bị<br /> cánh khuấy tốc độ 100 vòng/phút. SMEDDSCP được đóng v|o nang cứng. Trong suốt<br /> quá trình thử nghiệm, 5 ml mẫu thử được<br /> lấy ở c{c thời điểm 15, 30, 45 v| 60 phút để<br /> định lượng v| thay thế bằng 5 ml môi<br /> trường đệm mới.<br /> <br /> 547<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> pha dầu để khảo sát hệ t{ dược tiềm năng.<br /> <br /> Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ<br /> <br /> Với chất diện hoạt, độ tan của CP trong<br /> <br /> Khảo sát độ tan của CP trong một số m i<br /> trường pH và vcác tá dược tiềm năng tạo h<br /> vi tự nhũ<br /> <br /> Labrasol > Kolliphor HS15 > Tween 80 ><br /> <br /> Kết quả khảo s{t độ tan của CP trong<br /> <br /> (Hydrophilic-Lipophilic Balance) cao cho<br /> <br /> một số môi trường pH (hình 1) v| trong c{c<br /> <br /> Span 80 > Cremophor RH 40 > Tween 20.<br /> Nhìn chung, các chất diện hoạt có hệ số HL<br /> khả năng hòa tan CP tốt hơn.<br /> <br /> t{ dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ (hình 2)<br /> <br /> Với chất diện đồng diện hoạt v| chất trợ<br /> <br /> cho thấy trong số c{c pH khảo s{t, CP tan<br /> <br /> tan, kết quả khảo s{t cho thấy Trancutol HP<br /> <br /> nhiều trong pH 1,2 v| tan ít hơn trong c{c<br /> <br /> có khả năng hòa tan CP cao nhất trong các<br /> <br /> pH kh{c. Môi trường pH 1,2 được chọn l|m<br /> <br /> chất diện đồng diện hoạt v| chất trợ tan<br /> <br /> môi trường định lượng trong các nghiên cứu<br /> <br /> khảo s{t. Do đó, Transcutol HP được dùng<br /> <br /> tiếp theo. Môi trường pH 7,4 có độ tan nhỏ<br /> <br /> làm chất trợ tan trong hệ SMEDDS chứa CP.<br /> <br /> nhất và theo thực nghiệm thì có độ truyền<br /> <br /> n cạnh đó, Labrafil 1994 CS v| Labrafil<br /> <br /> qua nhỏ nhất nên chọn l|m dung môi tạo vi<br /> <br /> 2125 CS l| c{c chất đồng diện hoạt dù khả<br /> <br /> nhũ tương trong c{c thử nghiệm s|ng lọc độ<br /> <br /> năng hòa tan CP không cao nhưng do có gi{<br /> <br /> bền của hệ vi nhũ tương.Với pha dầu, kết<br /> <br /> trị HL<br /> <br /> quả cho thấy độ tan của CP trong Capryol<br /> <br /> đồng diện hoạt để khảo s{t c{c thử nghiệm<br /> <br /> 90 > Capmul MCM > Maisine > Labrafac.<br /> <br /> tiếp theo.<br /> <br /> cao n n cũng được chọn l|m chất<br /> <br /> Capryol 90 v| Capmul MCM được chọn l|m<br /> <br /> Hình 1: Độ tan của CP trong các dung dịch đệm pH kh{c nhau<br /> <br /> 548<br /> <br /> Chuyên Đề Dƣợc<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2