Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI T NH<br />
CHỨ CEFP D XI P XETI<br />
Phạm Thị Tuyết*, Huỳnh Trúc Thanh Ngọc*, Nguyễn Thi n Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Cefpodoxime proxetil (CP) là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba được sử dụng để điều trị c{c<br />
bệnh nhiễm trùng. Do kém tan trong nước v| bị ph}n hủy bởi cholinesterase trong cơ thể nên sinh khả dụng CP<br />
thấp (khoảng 50%). Đề t|i được thực hiện với mục tiêu th|nh lập một công thức hệ vi tự nhũ chứa CP<br />
(SMEDDS-CP) bền, ổn định, có độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm trên, từ đó có thể cải thiện sinh<br />
khả dụng của CP.<br />
Phương pháp Khảo s{t độ tan của CP trong t{ dược tạo hệ vi tự nhũ. Chọn pha dầu, chất diện hoạt, đồng<br />
diện hoạt dựa v|o độ tan, khả năng nhũ hóa thông qua độ truyền qua (T%). Xây dựng các giản đồ pha, chọn công<br />
thức tạo vi nhũ tương trong hoặc trong mờ để khảo sát tỷ lệ tải 5 - 12,5% CP v| đ{nh gi{ về cảm quan, độ bền và<br />
kích thước giọt. Chọn các công thức (CT) có khả năng tải cao nhất và bền nhất, điều chế lặp lại. Hệ cũng được<br />
đ{nh gi{ sơ bộ tính thấm qua màng ruột chuột nhắt cô lập ex-vivo v| độ hòa tan in vitro so với chế phẩm đối chiếu<br />
Orelox® (Sanofi–Aventis). H|m lượng CP trong c{c CT v| môi trường khảo s{t được định lượng bằng phương<br />
pháp bằng quang phổ UV-Vis ở bước sóng 262 nm v| 243 nm.<br />
Kết quả: Đã chọn được c{c t{ dược tiềm năng cho hệ SMEDDS-CP. Xây dựng 4 giản đồ pha v| đ{nh gi{<br />
khả năng tải cao nhất của từng hệ. Đã x}y dựng được CT SMEDDS-CP bền gồm Capmul MCM: Transcutol<br />
HP (3/1)/Cremophor RH 40/Labrafil 2125 CS (25: 45 :30), tải được 12,5% CP, có kích thước giọt trung bình 53,7<br />
nm, phân bố 1 đỉnh, thế zeta -8mV. Hệ giải phóng hoạt chất nhanh, cao hơn nhiều so với chế phẩm đối chiếu tại<br />
pH 1,2 v| 6,8 v| có tốc độ thấm qua ruột chuột nhắt cô lập hơn khoảng 3 lần.<br />
Kết luận: Đã x}y dựng được công thức SMEDDS chứa 12,5% CP qui mô 50 g. Chế phẩm x}y dựng đạt<br />
yêu cầu đề ra, có độ hòa tan v| độ thấm cao. Qui trình điều chế có tính lặp lại v| có triển vọng ứng dụng v|o thực<br />
tiễn.<br />
Từ khóa: hệ vi tự nhũ (SMEDDS), cefpodoxime proxetil (CP), sinh khả dụng, độ hòa tan cao<br />
<br />
ABSTRACT<br />
FORMULATION OF SMEDDS CONTANING CEFPODOXIME PROXETIL<br />
Pham Thi Tuyet, Huynh Truc Thanh Ngoc, Nguyen Thien Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 544 - 556<br />
Objectives: Cefpodoxime proxetil (CP) is a third generation cephalosporin generally used for the treatment<br />
of infection. The oral bioavailability of CP in humans is only 50% due to its low water solubility and the<br />
degradation of its ester side chain by cholinesterase. The aim of this study was to formulate a stable SMEDDS<br />
(Self-microemulsifying drug delivery system) containing CP (SMEDDS-CP), with high dissolution in order to<br />
overcomes the above disadvantages and improve the solubility and bioavailability of CP.<br />
Methods: Solubility of CP in some excipients that formed SMEDDS was determined. Oils, surfactants and<br />
co-surfactants were chosen depending on solubility, emulsifying ability via transmission (T%). Phase diagrams<br />
were constructed. The SMEDDS that formed clear microemulsions were loaded 5 – 12.5% CP and evaluated the<br />
appearance, stability and droplet size. The most stable SMEDDS-CP having highest drug loading was reprepared<br />
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải<br />
ĐT: 0905352679<br />
<br />
544<br />
<br />
Email: thienhai2002@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and investigated the permeation through excised mice intestine and the dissolution test that compared with the<br />
reference product Orelox® (Sanofi–Aventis). UV method at 262 nm and 243 nm was used for determination of CP<br />
in the experiments.<br />
Results: Capryol 90, Cremophor RH40, Transcutol HP, and Labrafil 2125CS was chosen as promising<br />
excipients for SMEDDS-CP. Four phase diagrams were constructed and evaluated for highest CP loading. The<br />
12.5% CP loaded SMEDDS was successfully formulated containing Capmul MCM: Transcutol HP (3:1),<br />
Cremophor RH 40 and Labrafil 2125CS (25 : 45 : 30). This formula was stable and had droplet size average of<br />
53,7nm, gausian distribution and zeta potential of -8mV. The SMEDDS-CP released drug at a higher rate and<br />
faster than that of the reference product and the permeation rate was also higher approximately 3-fold.<br />
Conclusion: The SMEDDS-CP was successfully formulated with a scale up to 50g. This product satisfied<br />
physico-chemical requirements, has high dissolution and permeation. The preparation of the SMEDDS-CP<br />
showed a reiteration and can apply in practical.<br />
Key Words: Self-microemulsifying drug delivery system (SMEDDS), cefpodoxime proxetil (CP),<br />
bioavailability, high dissolution<br />
kích thước rất nhỏ, nhờ đó có thể cải thiện độ<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tan, giảm ảnh hưởng của một số enzym phân<br />
Cefpodoxim là một kháng sinh nhóm<br />
hủy thuốc, tăng sự hấp thu v| l|m tăng sinh khả<br />
cephalosporin thế hệ thứ 3 có hoạt tính kháng<br />
dụng của thuốc(8,9). SMEDDS chứa CP có thể làm<br />
khuẩn mạnh, có độ bền vững cao trước sự tấn<br />
tăng sinh khả dụng và giảm liều dùng của CP<br />
công của các beta - lactamase do các khuẩn Gram<br />
dẫn đến giảm một số tác dụng phụ điển hình của<br />
}m v| Gram dương tạo ra. Cefpodoxim được sử<br />
kh{ng sinh tr n đường tiêu hóa(2,6). Ngo|i ra, hệ<br />
dụng dưới dạng tiền chất có cấu trúc ester là<br />
thống lipid trong SMEDDS chứa CP sẽ bảo vệ<br />
cefpodoxim proxetil (CP), hấp thu qua đường<br />
CP khỏi bị tấn công bởi cholinesterase do<br />
ti u hóa v| được chuyển hóa bởi các esterase<br />
cholinesterase không có khả năng thủy ph}n<br />
không đặc hiệu v| giải phóng cefpodoxim cho<br />
lipid, đồng thời l|m giảm sự ảnh hưởng của pH<br />
t{c động kh{ng khuẩn(4). Do độ tan của CP trong<br />
lên khả năng hấp thu thuốc(3). Đề t|i được thực<br />
(6)<br />
nước thấp (400µg/ml) v| do sự phân hủy CP<br />
hiện với mục ti u th|nh lập một công thức hệ vi<br />
bởi enzym cholinesterase có trong đường ruột<br />
tự nhũ chứa CP (SMEDDS-CP) bền, ổn định, có<br />
dẫn đến sinh khả dụng của thuốc thấp (khoảng<br />
độ hòa tan cao để khắc phục những nhược điểm<br />
50% CP được hấp thu(3)), và gây một số tác dụng<br />
tr n, từ đó có thể cải thiện sinh khả dụng của CP.<br />
phụ điển hình của kh{ng sinh tr n đường tiêu<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
hóa(5). Việc nghi n cứu cải thiện độ tan của CP sẽ<br />
góp phần cải thiện sinh khả dụng của thuốc.<br />
Nguyên vật liệu - trang thiết bị<br />
Nhiều nghi n cứu cải thiện độ tan của CP đã<br />
Nguyên vật li u<br />
được thực hiện như tạo hạt nano(10), tạo hệ phân<br />
Cefpodoxim proxetil USP (Ấn Độ - USP 38),<br />
tán rắn với chất mang là ure hay PEG 6000(1), tạo<br />
cefpodoxim proxetil chuẩn (Viện Kiểm nghiệm<br />
phức bao với dẫn chất cyclodextrin(7), tạo hệ siêu<br />
Thuốc TP.HCM, số lô QT208040316). C{c t{ dược<br />
vi tự nhũ (SNEDDS)(2,6), trong đó hệ vi tự nhũ<br />
Capryol 90, Labrafac lipophile, Labrafil 1944CS,<br />
(SMEDDS - Self emulsifying drug delivery<br />
Labrafil 2125 CS, Transcutol HP, Labrasol<br />
system) cho thấy có nhiều ưu điểm như th|nh<br />
(Gattefossé,<br />
Pháp).<br />
Cremophor<br />
RH40,<br />
phần đơn giản, dễ b|o chế v| n}ng cỡ lô, {p<br />
Cremophor EL, Kolliphor HS15 (BASF),<br />
dụng được cho cả dược chất thuộc nhóm II v|<br />
propylen glycol, PEG 400, Tween 20, Tween 80,<br />
nhóm IV theo hệ thống ph}n loại sinh dược học.<br />
Span 80 (Trung Quốc). Các dung môi hóa chất<br />
n cạnh đó thuốc được bao bởi các hạt dầu có<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
545<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
kh{c đạt yêu cầu phân tích hoặc dược dụng.<br />
Vi n đối chiếu Orelox (viên nén bao phim<br />
100mg, Sanofi Aventis, Pháp), số lô 2016015BT,<br />
hạn dùng 08/10/2019.<br />
<br />
bằng cách cân 100 mg chất này cho vào<br />
eppendorf chứa 200 mg chất diện hoạt và 300 mg<br />
pha dầu đã được chọn, tiến h|nh như tr n. Chọn<br />
những hỗn hợp cho giá trị T% cao nhất(6).<br />
<br />
Trang thiết bị<br />
Bể đun c{ch thủy có bộ phận lắc (MEMERT<br />
WNB 22- Đức), bể si u }m (Sonorex RK 510H Đức), m{y đo chỉ số khúc xạ (Mettler Toledo Thụy Sỹ), m{y đo kích thước nano (Horiba<br />
L 300 - Nhật), m{y ly t}m (Eppendorf minispin<br />
- Đức), máy quang phổ UV-Vis (Shimadzu UV1800 - Nhật Bản), máy thử độ hòa tan<br />
(PH RM TEST PTWS3C - Đức), m{y vortex<br />
(Labnet VX100 - Mỹ).<br />
<br />
Xây dựng giản đồ pha<br />
<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu bào chế h vi tự nhũ<br />
Khảo s{t độ tan của CP trong một số môi trường<br />
pH v| c{c t{ dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ<br />
Độ tan của CP trong một số môi trường pH<br />
v| t{ dược được khảo sát bằng phương ph{p bão<br />
hòa. Cho một lượng thừa CP v|o eppendorf<br />
chứa 1 ml môi trường pH hoặc 1 g t{ dược.<br />
Vortex 5 phút, siêu âm 15 phút và sử dụng máy<br />
lắc ngang (48 giờ, 100 vòng/phút) ở nhiệt độ<br />
phòng. Ly tâm, thu dịch trong, lọc qua m|ng lọc<br />
0,45 µm, pha loãng với methanol ở nồng độ thích<br />
hợp rồi x{c định nồng độ CP bằng phương ph{p<br />
UV-vis, mẫu trắng l| t{ dược khảo s{t pha loãng<br />
cùng điều kiện(6).<br />
<br />
Giản đồ pha gồm pha dầu, chất diện<br />
hoạt và chất đồng diện hoạt được xây dựng<br />
bằng phương ph{p pha loãng với tỉ lệ thành<br />
phần chất đồng diện hoạt (0 - 30%), chất<br />
diện hoạt (30 - 60%), pha dầu (10 - 50%) với<br />
tổng tỷ lệ của ba thành phần luôn là 100%.<br />
Mỗi điểm trong giản đồ pha đươc điều chế<br />
bằng cách cân các thành phần của công thức<br />
(CT), đun c{ch thủy 45 - 60 °C trong 10 phút,<br />
vortex 2 phút đến đồng nhất, để yên 24 giờ<br />
ở nhiệt độ phòng sau đó pha loãng 100 lần<br />
trong dung dịch đệm pH 7,4, quan s{t sau 2,<br />
4 và 8 giờ. Nhũ tương hình th|nh được đ{nh<br />
giá theo cảm quan với 3 mức l| nhũ tương<br />
đục, trong mờ hoặc trong {nh xanh v| trong<br />
suốt. Vùng tạo được nhũ tương trong suốt<br />
và trong mờ hoặc trong {nh xanh l| vùng<br />
tạo vi nhũ tương. Giản đồ pha được vẽ bằng<br />
phần mềm Chemix School 3.6. Các CT với tỷ<br />
lệ pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện<br />
hoạt khác nhau nằm trong vùng tạo vi nhũ<br />
tương sẽ được chọn là hệ vi tự nhũ<br />
(SMEDDS) tiềm năng để thực hiện các<br />
nghiên cứu tiếp theo.<br />
<br />
Nghiên cứu bào chế h vi tự nhũ chứa CP<br />
<br />
Khảo sát hệ t{ dược dùng để điều chế SMEDDS<br />
<br />
Khảo sát khả năng tải CP của SMEDDS tiềm năng<br />
<br />
Chọn lần lượt pha dầu, chất diện hoạt v|<br />
chất đồng diện hoạt. Chọn pha dầu dựa tr n độ<br />
tan, chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt dựa<br />
tr n độ tan v| độ truyền qua T%. Với chất diện<br />
hoạt, độ truyền qua (T%) được x{c định bằng<br />
cách cân 300 mg chất này cho vào eppendorf<br />
chứa 300 mg pha dầu. Hỗn hợp được đun c{ch<br />
thủy ở 45 - 60 °C trong 10 phút rồi vortex 2 phút.<br />
Cân 50 mg hỗn hợp cho v|o bình định mức 50<br />
ml. ổ sung nước cất đến vạch, lắc kỹ, để ổn<br />
định 2 giờ v| đo T% ở bước sóng 638 nm. Tương<br />
tự với chất đồng diện hoạt T% được x{c định<br />
<br />
Các CT trong vùng tạo vi nhũ tương của<br />
giản đồ pha sẽ được chọn v| đ{nh gi{ khả<br />
năng tải hoạt chất lần lượt ở các tỷ lệ 5, 7,5,<br />
10, 12,5%. Cân 1g từng CT SMEDDS được<br />
chọn cho v|o eppendorf. Th m CP theo tỷ lệ<br />
tải khảo s{t, vortex, si u }m 30 phút, ly t}m<br />
(5000 vòng/phút, 5 phút), loại CT bị kết tủa.<br />
Để 24 giờ, pha loãng 100 lần trong dung dịch<br />
pH 7,4. X{c định độ truyền qua của các CT ở<br />
bước sóng 638 nm(11). Quan sát các CT sau 2,<br />
4, 8 v| 12 giờ. CT được chọn là hệ tạo vi nhũ<br />
<br />
546<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
tương trong suốt, trong mờ hoặc trong xanh,<br />
không tủa và có T% cao.<br />
Đo kích thước giọt vi nhũ tương tạo thành<br />
Đo kích thước giọt bằng phương ph{p t{n xạ<br />
ánh sáng (Horiba LA300 - Nhật) sau khi pha<br />
loãng phù hợp trong nước cất v| để y n trong<br />
2 giờ.<br />
Đ{nh gi{ độ bền của c{c công thức SMEDDS có<br />
khả năng tải CP cao nhất<br />
Chu kỳ nóng – lạnh: thực hiện 6 chu kỳ nóng lạnh ở 4 oC và 45 oC sau đó được ly t}m (3500<br />
vòng/ phút, 30 phút). Những công thức không có<br />
tủa, không tách lớp sẽ được chọn cho thử<br />
nghiệm đông – rã đông.<br />
Đông – rã đông: thực hiện ba chu kỳ đông v|<br />
rã đông ở nhiệt độ -20 oC v| nhiệt độ phòng.<br />
Những công thức đạt sẽ không có hiện tượng nổi<br />
váng và tách lớp.<br />
C{c công thức đạt độ bền sẽ được theo dõi<br />
trong 7 ngày bằng cảm quan (màu sắc, hiện<br />
tượng). CT đạt nếu không có sự thay đổi màu<br />
sắc, nổi váng hay tách lớp. C{c công thức đạt<br />
y u cầu sẽ tiến h|nh lặp lại 2 lần v| n}ng cỡ lô<br />
lên khoảng 50 g v| khảo sát lại độ bền cũng<br />
như c{c tính chất của hệ SMEDDS.<br />
Xây dựng quy trình điều chế SMEDDS-CP quy<br />
mô 50g<br />
SMEDDS chứa cefpodoxim proxetil được<br />
điều chế bằng cách phối hợp hoạt chất vào tá<br />
dược có khả năng hòa tan hoạt chất cao nhất và<br />
phối hợp với c{c t{ dược còn lại.<br />
Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của<br />
SMEDDS-CP qua tá tràng chuột nhắt c lập và<br />
đánh giá khả năng h a tan so với thuốc đối chiếu<br />
Sơ bộ đ{nh gi{ khả năng thấm của SMEDDS-CP<br />
qua tá tràng chuột nhắt cô lập<br />
Tiến hành: Chuột nhắt có khối lượng<br />
20 – 25 g, nhịn ăn, chỉ uống nước trong 20 giờ<br />
được lựa chọn để nghiên cứu. Chuột được g}y<br />
m bằng khí CO2, mở khoang bụng v| cô lập<br />
to|n bộ đoạn ruột non từ đầu t{ tr|ng đến<br />
cuối hồi tr|ng có chiều dài 6 - 11cm và ngâm<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong dung dịch lạnh KRP (Krebs-RingerPhosphate- uffer), đoạn ruột sau khi loại bỏ<br />
màng nhầy sẽ được lộn ngược. Một đầu của<br />
đoạn ruột được cột kín, sau đó cho từ từ,<br />
tr{nh tạo bọt khí khoảng 1 - 2 ml dung dịch<br />
KRPB lạnh v|o b n trong ruột sao cho đoạn<br />
ruột có độ căng phồng phù hợp v| cột kín<br />
đầu còn lại. Đoạn ruột này sẽ được cho vào<br />
becher chứa 50 ml dung dịch thuốc nghiên<br />
cứu có nồng độ 100 µg/ml (điều chế từ<br />
SMEDDS-CP v| thuốc đối chiếu Orelox )<br />
trong dung dịch KRPB nhiệt độ 36,5 –<br />
37,5oC(11). Sau 30 phút thu dịch bên trong<br />
ruột v| định lượng h|m lượng thuốc trong<br />
dịch bằng UV-Vis ở bước sóng 243 nm. Lô<br />
thử, lô chứng được so sánh với lô trắng chỉ<br />
chứa t{ dược SMEDDS nền. Kết quả thống<br />
k được đ{nh gi{ bằng phần mềm SPSS 22.0<br />
(Statistical Product and Services Solutions).<br />
Độ thấm tương đối của thuốc được tính<br />
như sau: C (µg/cm2) = (<br />
<br />
C1 x V)/S1<br />
<br />
C: Tính thấm tương đối (µg/cm2)<br />
C1: Nồng độ thuốc trong dịch ruột (µg/ml) =<br />
[ ATB (lô thuốc) – ATB (lô trắng)] x<br />
Cchuẩn/Achuẩn<br />
V: Thể tích dịch ruột thu được (ml)<br />
S: Diện tích ruột (cm2) = (chiều dài ruột x<br />
đường kính ruột) x 3,14<br />
Thử nghiệm độ hòa tan hệ SMEDDS-CP<br />
Hệ SMEDDS-CP được đ{nh gi{ sơ bộ<br />
khả năng phóng thích CP, so s{nh với viên<br />
đối chiếu bằng thử nghiệm hòa tan trong 2<br />
môi trường pH 1,2 và pH 6,8. Sử dụng 900<br />
ml môi trường ở nhiệt độ 37 oC, thiết bị<br />
cánh khuấy tốc độ 100 vòng/phút. SMEDDSCP được đóng v|o nang cứng. Trong suốt<br />
quá trình thử nghiệm, 5 ml mẫu thử được<br />
lấy ở c{c thời điểm 15, 30, 45 v| 60 phút để<br />
định lượng v| thay thế bằng 5 ml môi<br />
trường đệm mới.<br />
<br />
547<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
pha dầu để khảo sát hệ t{ dược tiềm năng.<br />
<br />
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ<br />
<br />
Với chất diện hoạt, độ tan của CP trong<br />
<br />
Khảo sát độ tan của CP trong một số m i<br />
trường pH và vcác tá dược tiềm năng tạo h<br />
vi tự nhũ<br />
<br />
Labrasol > Kolliphor HS15 > Tween 80 ><br />
<br />
Kết quả khảo s{t độ tan của CP trong<br />
<br />
(Hydrophilic-Lipophilic Balance) cao cho<br />
<br />
một số môi trường pH (hình 1) v| trong c{c<br />
<br />
Span 80 > Cremophor RH 40 > Tween 20.<br />
Nhìn chung, các chất diện hoạt có hệ số HL<br />
khả năng hòa tan CP tốt hơn.<br />
<br />
t{ dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ (hình 2)<br />
<br />
Với chất diện đồng diện hoạt v| chất trợ<br />
<br />
cho thấy trong số c{c pH khảo s{t, CP tan<br />
<br />
tan, kết quả khảo s{t cho thấy Trancutol HP<br />
<br />
nhiều trong pH 1,2 v| tan ít hơn trong c{c<br />
<br />
có khả năng hòa tan CP cao nhất trong các<br />
<br />
pH kh{c. Môi trường pH 1,2 được chọn l|m<br />
<br />
chất diện đồng diện hoạt v| chất trợ tan<br />
<br />
môi trường định lượng trong các nghiên cứu<br />
<br />
khảo s{t. Do đó, Transcutol HP được dùng<br />
<br />
tiếp theo. Môi trường pH 7,4 có độ tan nhỏ<br />
<br />
làm chất trợ tan trong hệ SMEDDS chứa CP.<br />
<br />
nhất và theo thực nghiệm thì có độ truyền<br />
<br />
n cạnh đó, Labrafil 1994 CS v| Labrafil<br />
<br />
qua nhỏ nhất nên chọn l|m dung môi tạo vi<br />
<br />
2125 CS l| c{c chất đồng diện hoạt dù khả<br />
<br />
nhũ tương trong c{c thử nghiệm s|ng lọc độ<br />
<br />
năng hòa tan CP không cao nhưng do có gi{<br />
<br />
bền của hệ vi nhũ tương.Với pha dầu, kết<br />
<br />
trị HL<br />
<br />
quả cho thấy độ tan của CP trong Capryol<br />
<br />
đồng diện hoạt để khảo s{t c{c thử nghiệm<br />
<br />
90 > Capmul MCM > Maisine > Labrafac.<br />
<br />
tiếp theo.<br />
<br />
cao n n cũng được chọn l|m chất<br />
<br />
Capryol 90 v| Capmul MCM được chọn l|m<br />
<br />
Hình 1: Độ tan của CP trong các dung dịch đệm pH kh{c nhau<br />
<br />
548<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />