Nghiên cứu điều chế kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ 131I-Rituximab dùng trong điều trị u lympho ác tính không Hodgkin
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày phương pháp nghiên cứu điều chế 131I - rituximab bằng các phương pháp chloramin T và phương pháp iodogen để thu được dược chất phóng xạ đạt các tiêu chuẩn chất lượng về thuốc phóng xạ dùng điều trị trong y học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu điều chế kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ 131I-Rituximab dùng trong điều trị u lympho ác tính không Hodgkin
- NGHI£N CøU §IÒU CHÕ KH¸NG THÓ §¥N DßNG G¾N §åNG VÞ PHãNG X¹ 131 I-RITUXIMAB DïNG TRONG §IÒU TRÞ U LYMPHO ¸C TÝNH KH¤NG HODGKIN Mai Träng Khoa1, NguyÔn ThÞ Thu2, TrÇn §×nh Hµ1, Vâ ThÞ CÈm Hoa2, Bïi V¨n C−êng2 1. Bệnh Viện Bạch Mai, Hà Nội 2. Viện Nghiên cứu hạt nhân, Đà Lạt TÓM TẮT stopped using sodiummetabisulphite. Iodogen coated Điều trị phóng xạ miễn dịch là phương thức chữa tubes which were used in the labelled 3000 µg ung thư có triển vọng cao với hiệu quả lâm sàng rõ antibody and 740 MBq is 80 µg. Labelling efficacy rệt, đã được áp dụng trong thập niên qua. Kháng thể was controlled by TLC. The reaction mixtures were đơn dòng rituximab được đánh dấu với đồng vị phóng purified through the sephadex G-25 PD10 pharmacia xạ 131I dùng trong điều trị bệnh u lympho ác tính column. The collected 131I-rituximab was filtered không Hodgkin. Để điều chế hai hoạt độ riêng khác through a 0.20µm milipore sterile filter. The labeling nhau dùng trong y học, trong nghiên cứu này, các yields was more than 95% of chT and 85% of iodogen điều kiện tối ưu cho quy trình đánh dấu kháng thể đã methods. Radiochemical purity of the được thực hiện. Kháng thể đơn dòng được đánh dấu radiopharmaceutical after purification was more than với đồng vị phóng xạ 131I bằng phương pháp 99%. The product has been passed the test for sterility, chloramin T (chT) và iodogen. Nồng độ chT tham gia bacterial endotoxins, to be sufficiency invitro stable oxi hoá 740 MBq 131I và 3000 µg kháng thể là 100 µg. after labelling, 131I-rituximab is ready for clinical use. Thời gian phản ứng là 5 phút ở nhiệt độ phòng. Phản Keywords: Radioimmunotherapy, 131I-Rituximab, ứng đánh dấu kháng thể trong ống iodogen dùng 740 Radioiodination, Radiopharmaceuticals,. MBq 131I và 20 mg kháng thể trong đệm phosphat với ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian phản ứng là 10 phút. Hiệu suất phản ứng Trong những năm gần đây, kháng thể đơn dòng được kiểm tra bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng TLC đánh dấu phóng xạ đã được nghiên cứu điều chế và (Thin Layer Chromatography). Hỗn hợp phản ứng ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị lâm sàng. được tinh sạch bằng phương pháp sắc ký lọc gel. Trong số đó, chế phẩm 131I-rituximab gồm kháng thể Sản phẩm 131I-rituximab được lọc qua phil lọc vô đơn dòng kháng CD20 rituximab [1] đánh dấu đồng vị trùng 0,20 µm. Hiệu suất đánh dấu đạt hơn 95% theo phóng xạ 131I là một trong những dược chất phóng xạ phương pháp chT và hơn 85% theo phương pháp được sử dụng có hiệu quả trong điều trị bệnh u iodogen. Độ sạch hoá phóng xạ của sản phẩm hơn lympho ác tính không Hodgkin (Non Hodgkin’s 99%. Đây là dược chất phóng xạ đạt tiêu chuẩn chất Lymphoma, NHL) [2]. lượng về thuốc phóng xạ như độ vô khuẩn, nội độc tố U lympho ác tính là nhóm bệnh ung thư phát sinh vi khuẩn, ổn định, 131I-rituximab có thể sử dụng điều từ tế bào lympho trong các tổ chức khác nhau của cơ trị trên lâm sàng. thể. Kháng nguyên CD20 biểu hiện mức độ cao trên Từ khóa: Radioimmunotherapy, 131I-Rituximab, các tế bào lympho ung thư [3]. Việc điều trị bệnh NHL Radioiodination, Radiopharmaceuticals. bằng phương pháp điều trị phóng xạ nhắm đích dùng 131 STUDY ON THE PREPARATION OF LABELLED I-rituximab trong những năm qua đã ngày càng MONOCLONAL ANTIBODY 131I-RITUXIMAB FOR NON chứng minh tình hiệu quả [4], [5]. Kháng thể đơn HODGKIN LYMPHOMA THERAPY dòng rituximab thực hiện chức năng nhắm đích của SUMMARY mình bằng cách gắn đặc hiệu lên kháng nguyên Radioimmunotherapy has become a highly CD20 trên tế bào ung thư lympho B [6]. Sau khi đánh promising oncologic therapeutic modality with dấu phóng xạ, kháng thể gắn phóng xạ 131I - established clinical efficacy in the last decades. rituximab tìm đến và diệt tế bào ung thư theo cơ chế Monoclonal antibody rituximab was labelled with 131I bức xạ ion hóa, cơ chế gây độc tế bào ung thư qua used in the treatment of B cell non Hodgkin’s kháng thể, gây độc tế bào ung thư qua bổ thể và kết Lymphoma (NHL). In this study, rituximab, a quả dẫn đến sự chết có chương trình của tế bào [2], monoclonal antibody was labelled with 131I using [7]. Với thời gian bán rã 8 ngày, phát tia gamma với chloramin T and iodogen method to prepare năng lượng 364 keV và tia beta với năng lượng trung radioimmunoconjugated 131I-rituximab with two bình là 192 keV, 131I [8] là đồng vị phóng xạ lý tưởng specific activities. The optimized conditions of cho việc chụp hình và điều trị bệnh khi gắn với phân radioiodination of rituximab were carried out. The tử kháng thể. Trong báo cáo này chúng tôi trình bày optimized chloramin T concentration for the oxidation phương pháp nghiên cứu điều chế 131I - rituximab of 740 MBq of Na131I solution and 3000µg of bằng các phương pháp chloramin T và phương pháp Rituximab was 100 µg. Reaction time was 5 minutes iodogen để thu được dược chất phóng xạ đạt các at room temperature. The labeling reaction has tiêu chuẩn chất lượng về thuốc phóng xạ dùng điều Y HỌC THỰC HÀNH (858) - SỐ 2/2013 63
- trị trong y học. dấu đạt hiệu suất cao nhất ở pH 7 - 8, đây là miền pH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có thể bảo vệ kháng thể ổn định trong quá trình bảo Nguyên liệu, hoá chất: Đồng vị phóng xạ 131I quản và điều trị trên con người. Thời gian phản ứng dạng Na131I sản xuất tại Viện Nghiên cứu hạt nhân, đánh dấu là khoảng từ 1 đến 5 phút, thời gian này đủ nồng độ phóng xạ 100-200 mCi/ml. Kháng thề đơn nhanh để có thể các phân tử tiếp xúc nhau, phản ứng dòng kháng CD20 rituximab, mua từ hãng Roche. nhanh và người thực hiện có thể kết thúc phản ứng. Cột sắc ký lọc gel Sephadex G25 (pharmacia) mua từ Kết quả cho phản ứng đánh dấu đạt hiệu suất cao 96 hãng Amersham Bioscences. Hoá chất chloramin T, - 98 % và phương pháp đánh dấu ổn định, bảng 1. Iodogen (1,3,4,6 - tetrachloro - 3alpha, 6alpha - diphenylglucoluril), natri metabisulphite mua từ hãng Bảng 1: Kết quả khảo sát quá đánh dấu rituximab Sigma Aldrich. Thiết bị sử dụng là máy điện di, máy với 131I bằng phương pháp cholramin T sắc ký FPLC 6850A, Perkin Elmer, máy phóng xạ tự Hàm lượng 1 10 20 30 60 chụp radioautography B431201, máy quét Bioscan, chloramin T (µg) máy đo phóng xạ Capintec, máy đo phóng xạ Caprat. Hiệu suất đánh 92,3 98,0 99,2 99,4 99,5 Phương pháp đánh dấu kháng thể rituximab dấu (%) với đồng vị phóng xạ dùng chất oxy hóa Hàm lượng 0,1 1 10 100 1000 kháng thể (µg) chloramin T: Đây là phương pháp được giới thiệu Hiệu suất đánh bởi Hunter và Greenwood (1962) [9] để đánh dấu các 6,2 25,3 82,5 98,5 99,7 dấu (%) hợp chất sinh học với chất phóng xạ iod. Đồng vị Thời gian phản phóng xạ 131I được chọn làm chất đánh dấu vì sự có ứng (phút) 1 5 10 20 30 mặt của nó không gây ảnh hưởng đến hoạt tính của Hiệu suất đánh 98,9 99,3 96,8 96,7 94,3 phân tử kháng thể. Kháng thể đơn dòng rituximab dấu (%) được đánh dấu với 131I trong môi trường đệm pH 5 6 7 8 9 phosphat 0.5 M, pH 7,5. Các nghiên cứu khảo sát Hiệu suất đánh thực hiện với hàm lượng chT từ 1 µg đến 60 µg, pH dấu (%) 63,5 85,3 96,5 95,9 88,9 5, 6, 7, 8, 9, hàm lượng kháng thể từ 1 đến 1000 mg; Hình 1 là đồ thị điển hình trong quá trình khảo sát. thời gian phản ứng đánh dấu kháng thể với phóng xạ Phức 131I-rituximab nằm tại miền Region 1 (Rf=0), 131I từ 1 đến 30 phút. Các mẫu kháng thể đánh dấu di chuyển về phía Region 2 (Rf=1) trên băng sắc ký Counts phóng xạ trong nghiên cứu được phân tích bằng sắc 1000.0 Region 1 ký lớp mỏng TLC trong dung môi methanol và NaCl 900.0 0,9% theo tỉ lệ thể tích là 85:15. Số liệu được đo đếm 800.0 700.0 trên các máy đo chuyên dụng. 600.0 Phương pháp đánh dấu kháng thể rituximab 500.0 với đồng vị phóng xạ dùng chất oxy hóa iodogen: 400.0 Kháng thể đơn dòng rituximab được khảo sát đánh Region 2 300.0 dấu với đồng vị phóng xạ 131I theo phương pháp Bkg 1 200.0 Bkg 2 100.0 iodogen [10]. Nghiên cứu tỉ lệ mol từ 0,005 đến 100 0.0 mole iodogen/mole rituximab, khảo sát pH miền đo từ 0.0 50.0 100.0 150.0 200.0 mm 2, 3, 5, 6, 7, 8,5. Hàm hàm lượng kháng thể tham gia Hình 1: Đồ thị kiểm tra hiệu suất đánh dấu phóng xạ tạo phức hợp từ 1 đến 1000 mg, thời gian phản ứng bằng phương pháp chloramin T đánh dấu kháng thể với phóng xạ từ 1 đến 240 phút. Quy trình đánh dấu kháng thể rituximab với đồng Các mẫu kháng thể đánh dấu phóng xạ được phân vị phóng xạ dùng chất oxy hóa chloramin T để điều tích bằng sắc ký lớp mỏng TLC trong dung môi chế phức hợp có hoạt độ riêng 6,6 µCi/µg [11]. methanol và salin 0,9% theo tỉ lệ thể tích là 85:15. Số Kháng thể được đánh dấu với 131I trong môi trường liệu được đo đếm trên các máy đo chuyên dụng. đệm phosphat 0,5 M, pH 7,4. Cho vào chai phản ứng Kiểm tra chất lượng 131I-rituximab: Phức hợp theo thứ tự 100 µl đệm phosphat, 300 µl rituximab 131 I-rituximab được kiểm tra chất lượng bằng các (10 mg/ml), 100 µl dung dịch phóng xạ Na131I có hoạt phương pháp sắc lý lớp mỏng, sắc ký lọc gel, các độ 740 MBq, tiếp theo đó thêm 50 µl ChT (2 mg/ml). phương pháp sinh học như độ vô khuẩn, nội độc tố vi Lắc trộn nhẹ cho phản ứng xảy ra trong 5 phút. Sau khuẩn [12]. đó, cho 100 µl SMB (4 mg/ml) vào, trộn nhẹ 30 giây. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Hỗn hợp phản ứng được nạp cột sephadex PD10 và 1. Kết quả đánh dấu kháng thể rituximab với tách, thu phân đoạn sản phẩm, đo hoạt độ phóng xạ, đồng vị phóng xạ 131I dùng chloramin T [13]: Kết lọc qua phin lọc vô trùng 0,2 m và bảo quản thuốc ở quả khảo sát quy trình đánh dấu phóng xạ cho thấy điều kiện lạnh. Phản ứng oxy hóa kháng thể bằng hàm lượng chT tham gia trong phản ứng đánh dấu là phương pháp chloramin T như sau: trong khoảng 20 µg để oxy hóa từ 5 mCi 131I. Hàm lượng kháng thể có mặt trong sự oxy hóa của chloramin T là khoảng 100 µg để có thể gắn với mức tối thiểu hoạt độ phóng xạ là 5 mCi. Phản ứng đánh 64 Y HỌC THỰC HÀNH (858) - SỐ 1/2013
- tạo thành, một nguyên tử iod phóng xạ (131I) được gắn vào vòng phenol tại vị trí 3’ đồng thời cũng có một số ít nguyên tử 131I gắn vào cả vị trí 5’ [12]. 2.Kết quả đánh dấu kháng thể rituximab với đồng vị phóng xạ 131I dùng iodogen: Ở dạng Na131I phân tử 131I ở trạng thái bền, không Kết quả đánh dấu kháng thể rituximab với đồng vị phản ứng thế vào các phân tử thyroxin. Khi cho thêm phóng xạ 131I theo tỉ lệ mol từ 0,005 đến 100 mole chất oxy hóa nhẹ là chloramin T, trong dung dịch, chT iodogen/mole rituximab cho thấy tỉ lệ mol iodogen và dễ tạo thành acid hypochlorous theo phản ứng: kháng thể tham gia trong phản ứng đánh dấu trong khoảng 0,5:1 để oxy hóa và đánh dấu với 5 mCi của 131 I (hình 2A). Hoạt độ phóng xạ tham gia phản ứng đánh dấu kháng thể trong ống iodogen 20 µg là 5 mCi. Thời gian phản ứng kháng thể gắn phóng xạ từ (N-Chloro-4-methylbenzen sulfonamide natri) 1 đến 240 phút, kết quả cho thấy thời gian phản ứng Acid hypochlorous là chất oxy hóa thực hiện phản đánh dấu là khoảng từ 5 đến 10 phút (hình 2B). Thời ứng chuyển I- thành I+ : gian này đủ nhanh để có thể các phân tử tiếp xúc HOCl + * I- HO*I + Cl- nhau, phản ứng nhanh và người thực hiện có thể kết HO*I OHd- + *Id+ thúc phản ứng. Khảo sát pH miền đo từ 2, 3, 5, 6, 7, I+ là chất oxy hóa mạnh, phản ứng thuận và 8,5 cho thấy phản ứng đánh dấu đạt hiệu suất cao nhanh tại pH trung tính, I+ thay vào vị trí ortho của nhất ở pH 7,2 - 7,5 (bảng 1), đây là miền pH có thể hydro trên vòng phenol. Phản ứng oxy hóa xảy ra bảo vệ kháng thể ổn định trong quá trình bảo quản và nhanh, hơn 90% kháng thể đánh dấu phóng xạ được điều trị trên con người. Hình 2: Khảo sát tỉ lệ mole iodogen và kháng thể và khảo sát thời gian phản ứng Đánh dấu kháng thể với đồng vị phóng xạ 131I Hoạt độ phóng xạ càng cao hàm lượng iodgen bằng phương pháp iodogen cho kết quả hiệu suất tương ứng càng nhiều để đáp ứng vai trò làm chất gắn cao trong khoảng 85 - 95 % và sản phẩm thu oxy hóa 131I thành I+. Trong bảng khảo sát hiệu suất được ổn định. đánh dấu thấp có thể do hàm lượng iodogen không Bảng 1: Kết quả khảo sát quá đánh dấu rituximab đủ để oxy hóa hết hoạt độ phóng xạ 150 mCi của 131I. với 131I bằng phương pháp iodogen Phản ứng đánh dấu phân tử 131I vào thyroxin trên pH 2 3 5 6 7 8,5 phân tử kháng thể như sau: Hiệu suất 30,5 32,5 53,3 70,8 89,5 88,9 đánh dấu (%) Hoạt độ phóng xạ 1 5 10 20 50 100 150 (mCi) Hiệu suất 92,1 91,9 90,2 89,9 89,5 75,0 30,1 đánh dấu (%) I+ thay vào vị trí ortho của hydro trên vòng phenol Trong miền pH tối ưu pH 7,0 – 8,5 có sự oxy hoá của thyroxin, tạo thành phức hợp kháng thể gắn của 131I tạo thành I+ dễ dàng, phản ứng gắn 131I vào phóng xạ bền. phân tử kháng thể hiệu quả hơn. Khi pH lớn hơn 8,5 Kết quả đánh dấu kháng thể với 131I: Để điều chế hiệu suất đánh dấu giảm, có thể do phản ứng không phức hợp miễn dịch phóng xạ 131I-rituximab có hoạt thuận nghịch tạo thành IO3- : độ riêng 1 Ci/g, lượng kháng thể được đánh dấu I2 + OH- IO3- + I + H2O với 131I là 2 mg và hoạt độ phóng xạ là 740 MBq. Trong miền pH nhỏ hơn 6,5 hiệu suất phản ứng ít Phản ứng xảy ra trong môi trường đệm phosphat 0,5 hiệu quả hơn do sự phân ly của HOCl trong môi M, pH 7,4. Cho vào ống phản ứng đã có phủ sẵn 80 trường axit. g iodogen, thể tích đệm phosphat là 100 µl, thêm Y HỌC THỰC HÀNH (858) - SỐ 2/2013 65
- vào đó 2000 µl rituximab và 100 µl dung dịch phóng PD10. Quá trình tách ly qua cột được nghiên cứu xạ Na131I có hoạt độ 740 MBq. Lắc trộn nhẹ cho phản trên các dung dịch rửa giải, tốc độ rửa giải và phân ứng xảy ra trong 10 phút. Hỗn hợp phản ứng được đoạn thu sản phẩm. Chất rửa giải thích hợp cho 131I- nạp cột sephadex và tách phần phức hợp 131I- rituximab là đệm phosphat 0,2 M, pH 7,2 hoặc dung rituximab và phần 131I tự do, đo hoạt độ phóng xạ và dịch NaCl 0,9%. bảo quản thuốc ở điều kiện lạnh. Kết quả kiểm tra độ tinh khiết hóa phóng xạ 131I- Tinh sạch 131I-Rituximab: Phức hợp 131I-rituximab rituximab: Độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I- được tách ra khỏi 131I tự do bằng phương pháp sắc rituximab đạt hơn 99%, được kiểm tra theo phương ký lọc gel dùng sephadex G-25. Hỗn hợp phản ứng pháp sắc ký lỏng cao áp, sắc ký lớp mỏng, sắc ký có chứa phức hợp miễn dịch phóng xạ 131I-rituximab điện di (hình 3,4). được tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G25, Hình 3: Đồ thị sắc ký lỏng cao áp HPLC và sắc ký lớp mỏng kiểm tra độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I- rituximab Đồ thị trên hình 3 cho thấy thời gian lưu của 131I-rituximab trên hệ HPLC là 14,0 phút đo trên hai detector phóng xạ và detector UV. Trên ảnh phóng xạ tự chụp radioautography, phức 131I-rituximab nằm tại điểm gốc của băng sắc ký với độ tinh khiết hơn 99%. Đồng vị phóng xạ 131I tự do di chuyển về tuyến trên của dung môi. Hình 4: Kiểm tra độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131I-rituximab và 131I Trên hình 4, băng sắc ký được quét trên máy Bioscan, kết quả là phức 131I-rituximab tại nằm tại vị trí Rf = 0,0 - 0,1. KẾT LUẬN 185 - 1850 MBq 131I. Tỉ lệ mol iodogen và kháng thể Với nhiều ưu điểm về tính chất dễ sử dụng, phản tham gia trong phản ứng đánh dấu là trong khoảng ứng nhanh, tạo sản phẩm đặc hiệu 131I-rituximab 0,5:1 để oxy hóa và đánh dấu với 740 - 1850 MBq 131 dùng trong điều trị u lympho bào B không Hodgkin, I. Thời gian phản ứng đánh dấu nhanh, dễ thực hai hợp chất oxy hóa nhẹ chloramin T và iodogen đã hiện. Phản ứng đánh dấu đạt hiệu suất cao 95 - 98 % được nghiên cứu ứng dụng trong điêu chế phức hợp và phương pháp đánh dấu ổn định. Phức hợp miễn miễn dịch phóng xạ. Hàm lượng chloramin T và dịch thu được đạt độ tinh khiết hoá phóng xạ và các iodogen tham gia trong phản ứng đánh dấu rất bé, chỉ tiêu kiểm tra chất lượng thuốc phóng xạ như độ trong khoảng 20 - 200 µg chloramin T để oxy hóa từ vô khuẩn, nội độc tố vi khuẩn, ổn định trong bảo 66 Y HỌC THỰC HÀNH (858) - SỐ 1/2013
- quản, đạt các chỉ tiêu đánh giá tiền lâm sàng, 131I- lymphoma: biology, staging, and treatment. Seminars in rituximab đạt tiêu chuẩn chất lượng thuốc phóng xạ oncology. 30:3-9. dùng trong lâm sàng. 6 Maloney, D. G. (2001). Mechanism of action of TÀI LIỆU THAM KHẢO rituximab. Anti-cancer drugs. 12 Suppl 2:S1-4 1. Mark S. Karminski, Kenneth R. Zasadny, Isaac R. 7 Knox, S. J., Goris, M. L., Trisler, K., Negrin, R., Francis, Adam W. Milik. Radioimmunotherapy of B-Cell Davis, T., et al. (1996). Yttrium-90-labeled anti-CD20 Lymphoma with [131]Anti B1 (anti-CD20) Antibody. The new monoclonal antibody therapy of recurrent B-cell England Journal of Medicine Volume 329:459-465, 1993. lymphoma. Clin Cancer Res. 2:457-470 2. Richard, L. Wahl, MD. (2005). Tositumomab and 8 Azuwuike Owunwanne, Mohan Patel and Samy 131 Sadek. (1995). The handbook of Radiopharmaceuticals. I Therapy in Non Hodgkin’s Lymphoma. The Journal of Nuclear Medicine. Vol 46. No.1. Chapman and Hall Medical. New York 3. Pescovitz, M. D. (2006). Rituximab, an anti-CD20 9 Bolton, A. E., and Hunter, W. M. (1973). The monoclonal antibody: history and mechanism of action. labelling of proteins to high specific activities by Am J Transplant. 6:859-866. conjugation to a 125-I-containing acylating agent. 4. John P. Leonard. Targeting CD20 in Follicular Biochem. J. 133, 529-538. NHL. Novel anti-CD20 Therapies, Antibody 10 Fraker, P. J., and Speck, J. C. (1978). Protein and Emgineering, and the Use of Radioimmunoconjugates. cell membrane iodinations with a sparingly soluble The American Society of Hematology, 2005. chloramide 1,3,4,6-tetrachloro 3a.6a diphenylglycoluril. 5. Fisher, R. I. 2003. Overview of non-Hodgkin's Biochem. Biophys. Res. Commun. 80, 849. Y HỌC THỰC HÀNH (858) - SỐ 2/2013 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu đánh dấu kháng thể đơn dòng bevacizumab với đồng vị phóng xạ Tc-99m dùng trong chụp hình miễn dịch phóng xạ ung thư
5 p | 8 | 4
-
Điều chế kháng thể kháng nhân gắn đồng vị phóng xạ 99mTc-ANA: Tác nhân tiềm năng để chụp hình các khối ung thư
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm một số chỉ số bạch cầu và nồng độ IL-6 sau điều trị bằng liệu pháp tế bào CAR-T phối hợp với kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 trên thực nghiệm
5 p | 5 | 3
-
Điều chế magnesi hydroxyd gel ướt 30% và nhôm hydroxyd gel ướt 13% để sản xuất thuốc hỗn dịch kháng acid
9 p | 10 | 2
-
Điều chế nhôm phophat gel ướt 20% và sản xuất thuốc hỗn dịch kháng acid
7 p | 6 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị lọc máu hấp phụ kháng thể ở bệnh nhân Guillain Barré
4 p | 9 | 2
-
Đánh giá khả năng ly giải các dòng tế bào ung thư CD19(+) của liệu pháp điều trị kết hợp tế bào CAR-T với kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 trên thực nghiệm
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu điều chế dapson
8 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu đánh dấu kháng thể đơn dòng bevacizumab với đồng vị phóng xạ Tc-99m dùng trong chụp hình các khối ung thư
6 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương di truyền trên gen mã hóa yếu tố VIII ở bệnh nhân hemophilia A điều trị tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương
10 p | 6 | 2
-
Điều chế hệ nano silica chứa ibuprofen có hoạt tính kháng viêm bằng phương pháp nhiệt ẩm
6 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu bào chế vi bọt Acyclovir giải phóng kéo dài để tăng hiệu quả điều trị kháng virus
4 p | 4 | 1
-
Phân tích gộp (meta-analysis) hiệu lực tác dụng của denosumab trong điều trị loãng xương trên phụ nữ mãn kinh
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá khả năng bài tiết TNF-α của tế bào CAR-T kết hợp với kháng thể kháng PD-1 in vitro
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu điều chế phức kháng thể đơn dòng nimotuzumab gắn đồng vị phóng xạ I-131 dùng trong điều trị ung thư
5 p | 42 | 1
-
Nghiên cứu điều chế phức hợp 131I-ANA và phân bố sinh học trên chuột mang ung thư sarcoma-180
6 p | 7 | 1
-
Đánh giá tỷ lệ phát hiện kháng nguyên kháng thể vi rút Dengue trên bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn