intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều trị gãy sàn hốc mắt kết hợp lót chỗ gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả điều trị và độ dung nạp của chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt Nam (Biosporites) so sánh với vật liệu ngoại (Bioceramic) trong tạo hình gãy hốc mắt. Công trình tiến cứu 140 BN phân bố ngẫu nhiên 2 nhóm: Nhóm (1) 70 BN sử dụng vật liệu lót Biosporites; nhóm (2) 70 BN được sử dụng vật liệu Bioceramic. So sánh độ dung nạp và so sánh kết quả điều trị dựa trên sự phục hồi song thị, thụt mắt và hạ nhãn cầu giữa 2 nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều trị gãy sàn hốc mắt kết hợp lót chỗ gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt Nam

NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ GÃY SÀN HỐC MẮT KẾT HỢP LÓT CHỖ GÃY<br /> BẰNG CHẾ PHẨM SAN HÔ LẤY TỪ VÙNG BIỂN VIỆT NAM<br /> Lê Minh Thông*, Trần Kế Tổ*, Nguyễn Phạm Trung Hiếu*, Huỳnh Công Toại**, Đinh Trung Nghĩa***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và độ dung nạp của chế phẩm san hô lấy từ vùng biển Việt Nam (Biosporites)<br /> so sánh với vật liệu ngoại (Bioceramic) trong tạo hình gãy hốc mắt.<br /> Phương pháp: Công trình tiến cứu 140 BN phân bố ngẫu nhiên 2 nhóm: nhóm (1) 70 BN sử dụng vật liệu lót<br /> Biosporites; nhóm (2) 70 BN được sử dụng vật liệu Bioceramic. So sánh độ dung nạp và so sánh kết quả điều trị dựa<br /> trên sự phục hồi song thị, thụt mắt và hạ nhãn cầu giữa 2 nhóm.<br /> Kết quả: Trong khi nhóm Bioceramic không có trường hợp thải loại, nhóm Biosporites có 4 trường hợp không<br /> dung nạp: 2 trường hợp điều trị khỏi bằng steroides, 2 trường hợp phải thay thế bằng vật liệu Bioceramic. Kiểm định<br /> không kém hơn của phần mềm thống kê PASS đã chứng minh vât liệu Biosporites có độ dung nạp không kém hơn<br /> 80% so vật liệu Biosceramic. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị giữa 2 nhóm trên sự phục<br /> hồi song thị, thụt mắt và hạ nhãn cầu. Biến chứng chung cả 2 nhóm không trầm trọng và tự khỏi.<br /> Kết luận: Với ưu thế về giá cả thấp 12 USD của vật liệu nội so với 300 USD của vật liệu ngoại) và độ dung nạp<br /> tuy kém hơn nhưng không dưới 80% so với độ dung nạp của vật liệu ngoại, Biosporites có thể phổ biến sử dụng rộng<br /> rãi cho các đối tượng bệnh nhân đồng thuận.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ORBITAL RECONTRUCTION WITH CORAL IMPLANT MADE IN VIETNAM<br /> Le Minh Thong, Tran Ke To, Nguyen Pham Trung Hieu, Huynh Cong Toai, Dinh Trung Nghia,<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 119 – 126<br /> Purpose: To evaluate the results of the treatment and the tolerance of the home - made product (Biosprites) from<br /> the coral at the Vietnamese seashore comparing to the imported product (Bioceramic) in orbital fracture reconstruction.<br /> Method: A clinical trial study was realized on the 140 cases distributed randomly into 2 groups: 70 cases with<br /> Biosprites implant and 70 cases with Bioceramic implant. We made a comparison between the two groups about the<br /> tolerance and the outcomes based on the restoration of diplopia, enophthalmos, and hypoglobus.<br /> Results: There was no reject reaction in the Bioceramic group, meanwhile, 4 intolerant cases were noticed in the<br /> Biosporites group: 2 cases cured by corticotherapy, 2 cases cured by Bioceramic reimplantation. The non inferiority test<br /> of PASS statistical sofware proved that the tolerance of biosporites was not inferior to 80% comparing to bioceramic.<br /> There was no statistical significant difference between 2 groups in the outcomes based on restoration of diplopia,<br /> enophthalmos, and hypoglobus.The complications including two groups were not severe and disappeared gradually and<br /> spontaneously.<br /> Conclusion: With the great difference of price (12USD/300USD), and with the tolerance being not inferior to<br /> 80% of Bioceramic, the Biosporites should be used widely for informed consent patients.<br /> * Bộ môn Mắt, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Mô phôi, TTĐT và BSCBYT TP. Hồ Chí Minh<br /> *** Bộ môn Mắt, TTĐT và BSCBYT TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gãy sàn hốc mắt được Mac Kenzie mô tả<br /> đầu tiên vào năm 1844 tại Paris(11). Tổn thương<br /> này thường dẫn đến sụt giảm thị lực và gây ra<br /> nhiều biến chứng, di chứng ở vùng mắt như<br /> song thị, thụt mắt, nhãn cầu thấp. Hiện nay<br /> với tình hình chấn thương hốc mắt do tai nạn<br /> lưu thông ngày càng tăng (đặc biệt do xe hai<br /> bánh) đặc thù ở nước ta, yêu cầu nâng cao chất<br /> lượng điều trị là một thách thức cho thầy<br /> thuốc nhãn khoa. Việc sử dụng vật liệu tự thân<br /> như trước đây không đủ đáp ứng mục tiêu<br /> điều trị cho mọi trường hợp(2).Vật liệu có xu<br /> hướng được lựa chọn trong thập niên gần đây<br /> là loại xốp không tan như Bioceramic của Pháp<br /> (có nguồn gốc hydroxyapatites) và Medpor<br /> của Mỹ (có nguồn gốc polyethylene). Ưu điểm<br /> của loại vật liệu này là có những lỗ nhỏ giống<br /> như tủy xương giúp cho sợi mạch dễ phát<br /> triển vào trong, khiến vật liệu cố định tại chỗ<br /> và trở thành một thành phần của mô cơ thể(7).<br /> Tuy nhiên loại vật liệu này hãy còn rất đắt so<br /> với người bệnh Việt Nam. Những năm gần<br /> đây tại Việt Nam đã chế tạo được vật liệu<br /> Biosporites từ san hô vùng biển Việt Nam, có<br /> thành phần cơ bản như hydroxyapatites. Chế<br /> phẩm san hô này đã được nghiệm thu bởi Sở<br /> Khoa học và Công nghệ TP.HCM. Mục tiêu<br /> nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá độ dung<br /> nạp và hiệu quả điều trị của vật liệu này ở<br /> mức độ tin cậy cao nhất nhằm phổ biến ứng<br /> dụng trong cũng như ngoài nước.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Đây là công trình thực nghiệm lâm sàng có<br /> đối chứng ngẫu nhiên.<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Cỡ mẫu<br /> Chúng tôi ứng dụng phần mềm thống kê<br /> PASS với phép kiểm không thấp hơn của 2 tỉ lệ<br /> độc lập (Non-Inferiority Tests of Two<br /> Independent Proportions) cho phép tính toán<br /> cỡ mẫu theo công thức sau:<br /> <br /> Để chứng minh vật liệu Biosporites có độ<br /> dung nạp không thấp hơn 80% so với vật liệu<br /> chuẩn (Bioceramic) chúng tôi chọn cỡ mẫu 70<br /> cho mỗi lô.<br /> Đặt giả thuyết không Ho: P1 – P2 ≤ Do (Do 0,025: không loại bỏ Ho, vật liệu<br /> Biosporites có độ dung nạp bằng hoặc thấp<br /> hơn 80% độ dung nạp của vật liệu chuẩn.<br /> Nếu P < 0,025: bác bỏ Ho, vật liệu<br /> Biosporites có độ dung nạp không thấp hơn<br /> 80% độ dung nạp của vật liệu chuẩn.<br /> <br /> Tiêu chẩn đưa vào<br /> Gãy thành ổ gãy bờ hốc mắt liên kết với 1<br /> trong 4 biểu hiện sau:<br /> - Có diện tích lỗ gãy >50% diện tích sàn hốc<br /> mắt.<br /> - Song thị tư thế nhìn thẳng ± tụt kẹt mô<br /> chỗ gãy không cải thiện trong vòng 1 - 2 tuần<br /> sau chấn thương.<br /> - Vận nhãn bị hạn chế ± mắt thụt > 2mm.<br /> - Nhãn cầu lệch trục xuống dưới<br /> (hypoglobus) > 2mm.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng<br /> nào đáp ứng một trong các tiêu chí trên.<br /> - Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật:<br /> viêm túi lệ kinh niên, chảy mũi dịch não tủy...<br /> - Bệnh nhân có kèm liệt một hoặc kết hợp<br /> nhiều thần kinh vận nhãn III, IV, VI.<br /> - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm ngẫu<br /> nhiên mỗi nhóm 70 ca<br /> - Nhóm 1: nhóm lót sàn bằng vật liệu<br /> Biosporites chế tạo từ san hô vùng biển Việt<br /> Nam. Mẫu mã: hình chữ nhật 40x35x5mm.<br /> Công thức hóa học gồm thành phần vô cơ<br /> CaCO3 và hữu cơ Chitin dạng xốp tương tự<br /> <br /> hydroxyapatite có chứa các lỗ nhỏ đường kính<br /> khoảng 170 - 180μm.<br /> - Nhóm 2: nhóm lót sàn bằng vật liệu ngoại<br /> Bioceramic với thành phần gồm 75%<br /> hydroxyapatite (Ca10(PO4)6(0H)2 và 25%<br /> tricalcium phosphate (CA3(PO4)2, sản xuất tại<br /> Pháp của hãng FCI, kích thước 30x25x3.5mm<br /> có chứa các lỗ nhỏ đường kính khoảng 400μm.<br /> <br /> Phương pháp mổ<br /> - Gây tê tại chỗ hậu cầu và dưới kết mạc.<br /> Đường vào từ kết mạc. Sau khi bộc lộ mặt<br /> phẳng trước vách ngăn tới bờ hốc mắt dưới,tại<br /> đây rạch màng xương hốc mắt và tách màng<br /> xương ra khỏi sàn.Tìm chỗ gãy và giải phóng<br /> mô hốc mắt kẹt khỏi lỗ gãy. Nghiệm pháp kéo<br /> cơ cưỡng bức đồng thời được thực hiện để xác<br /> định mô kẹt đã được giải thoát hoàn toàn hay<br /> chưa. Diện tích lỗ gãy được ước lượng và kích<br /> thước vật liệu lót được bẻ gọt tương ứng để<br /> bắc ngang chỗ khuyết với mép vật lót phủ<br /> 5mm bờ xương gãy và mép trước luôn cách bờ<br /> xương hốc mắt 0,5 - 1cm. Vật lót được cài bên<br /> dưới màng xương hay mô sẹo sau chấn<br /> thương mà không cần cố định đinh ốc. Khâu<br /> lại màng xương tại bờ dưới hốc mắt và khâu<br /> vắt kết mạc vào bờ dưới sụn mí bằng chỉ vicryl<br /> 6.0.Tiêm bắp 1g gentamycine và truyền tĩnh<br /> mạch solumedrol 250mg ngay sau hoàn thành<br /> cuộc mổ. Hậu phẫu gồm kháng sinh<br /> cephalexine 500mg ngày 2 viên x 5ngày và<br /> medrol 16mg ngày 2 viên x 5 ngày.<br /> <br /> Theo dõi bệnh nhân<br /> Ngày đăng ký khám, ngày 0, bệnh nhân<br /> được chụp ảnh chân dung, đo thị lực khám<br /> vận nhãn, ghi nhận kết quả chụp CT scan. Tất<br /> cả các trường hợp hạn chế vận nhãn hoặc có<br /> kẹt mô hốc mắt trong lỗ gãy đều được kiểm<br /> định bằng forced duction test và forced<br /> generation test.<br /> Lịch theo dõi vào tuần 1, tuần 2, tuần 4 và<br /> tuần 12 sau mổ và ghi nhận các biến số sau:<br /> Độ song thị được phân hạng 4 mức như<br /> sau: độ 4 song thị xuất hiện khi nhìn thẳng<br /> <br /> trong phạm vi hoạt trường 300; độ 3 song thị<br /> xuất hiện khi nhìn thẳng trong phạm vi hoạt<br /> trường 300 - 600; độ 2 song thị khi liếc mắt; độ<br /> 1 song thị lúc có lúc không.<br /> Nhãn cầu thấp được đo trước và sau mổ<br /> bằng thước mm khoảng cách dọc giữa hai tâm<br /> đồng tử.<br /> Thụt mắt được đo bằng thước Hertel trước<br /> và sau mổ.<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> Thống kê sử dụng để so sánh các biến số<br /> gồm có kiểm định X2, kiểm định Wilcoxon 2<br /> mẫu, kiểm định t bằng chương trình SPSS trên<br /> máy vi tính. Giá trị P cho ý nghĩa thống kê<br /> được đặt ở mức 1 tháng<br /> 50<br /> 71,4<br /> 51<br /> 72,9<br /> Tai nạn<br /> 64<br /> 91,4<br /> 63<br /> 90,0<br /> Nguyê giao thông<br /> n nhân Sinh hoạt<br /> 4<br /> 5,7<br /> 4<br /> 5,7<br /> Bạo hành<br /> 2<br /> 2,9<br /> 3<br /> 4,3<br /> Không<br /> 7<br /> 24,3<br /> 4<br /> 15,7<br /> Song<br /> thị<br /> Có<br /> 63<br /> 75,7<br /> 66<br /> 84,3<br /> Mắt thụt<br /> 3,37±1,25<br /> 3,80±1,00<br /> (trung bình ± đlc)<br /> Không<br /> 5<br /> 7,1<br /> 2<br /> 2,9<br /> Có<br /> 65<br /> 92,9<br /> 68<br /> 97,1<br /> Nhãn cầu thấp<br /> 1,50±1,34<br /> 1,10±1,14<br /> (trung bình ± đlc)<br /> Không<br /> 24<br /> 34,3<br /> 32<br /> 45,7<br /> Có<br /> 46<br /> 65,7<br /> 38<br /> 54,3<br /> <br /> P<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> >0,05<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng giữa 2<br /> lô nghiên cứu, các giá trị P đều lớn hơn 0,05.<br /> <br /> Bảng 2: So sánh phản ứng viêm sau mổ của 2 nhóm và<br /> trong từng nhóm qua các thời điểm theo dõi<br /> Viêm sau<br /> P1 - 2<br /> mổ<br /> 1 ngày<br /> 0,63<br /> 7 ngày<br /> 14 ngày<br /> 30 ngày<br /> <br /> P* (nhóm 1)<br /> <br /> Bảng 4: Nhận xét đại thể 2 trường hợp mổ lấy<br /> Biosporites thay bằng Bioceramic<br /> Trường hợp tái<br /> viêm 2 tháng sau<br /> mổ<br /> <br /> P** (Nhóm 2)<br /> <br /> P* * (ngày 1P* (ngày 1 - 7) =<br /> 0,000<br /> 7)=0,000<br /> P* (ngày 7 - 14) =<br /> P** (ngày 70,40<br /> 0,000<br /> 14)=0,000<br /> P* (ngày 14 - 30) = P** (ngày 14-30)<br /> 0,08<br /> 0,650<br /> =0,157<br /> 0,73<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê về mức độ viêm sau mổ giữa 2 nhóm<br /> ở mỗi thời điểm theo dõi (P1 - 2 > 0,05).<br /> Trong mỗi nhóm, phản ứng viêm ở thời<br /> điểm sau giảm hơn so với thời điểm trước rất<br /> có ý nghĩa thông kê giữa ngày 1 - 7 và ngày 7 14. Tuy nhiên P > 0,05 ở thời điểm ngày 14 - 30<br /> cho thấy sau ngày 14 phản ứng viêm không<br /> còn thay đổi đáng kể và nói chung phản ứng<br /> viêm chỉ kéo dài trong vòng 2 tuần sau mổ.<br /> Bảng 3: Tóm tắt đặc điểm 4 trường hợp không<br /> dung nạp vật liệu Biosporites<br /> Võ Hoàng Lê Tự Võ Hoàng Nguyễn<br /> A.<br /> Thanh H.<br /> Đ.<br /> Thế T.<br /> Mã số 18 Mã số 100 Mã số 129 Mã số 123<br /> Biểu hiện Sưng đỏ<br /> mí dưới<br /> lâm sàng khu trú<br /> <br /> Sưng đỏ<br /> mí dưới<br /> khu trú<br /> <br /> Sưng đỏ<br /> Sưng đỏ mí<br /> mí dưới<br /> dưới khu trú<br /> khu trú<br /> <br /> Thời điểm<br /> xuất hiện<br /> 2 tháng<br /> tái viêm<br /> sau mổ<br /> <br /> 2 tháng<br /> <br /> 2 tháng<br /> <br /> Điều trị<br /> Điều trị<br /> > 3 lấn tái<br /> steriod<br /> steriod<br /> viêm <br /> uống <br /> uống <br /> Cách điều<br /> thay vật<br /> khỏi sau 3 khỏi sau 3<br /> trị<br /> liệu ngoại<br /> lần tái<br /> lần tái<br />  khỏi<br /> viêm<br /> viêm<br /> <br /> 9 tháng<br /> <br /> Rạch áp-xe<br />  tiếp tục<br /> tái viêm <br /> thay vật liệu<br /> ngoại <br /> khỏi<br /> <br /> Đối với 2 trường hợp mổ lấy Biosporites<br /> thay bằng Bioceramic, chúng tôi quan sát kỹ về<br /> đại thể tổ chức mô xung quan vật lót và sự<br /> biến đổi của vật liệu lót.<br /> <br /> Trường hợp tái<br /> viêm 9 tháng sau<br /> mổ<br /> <br /> Biến đổi của<br /> vật liệu Bios<br /> <br /> Không thay đổi kích Vật liệu bở, bề mặt<br /> thước cũng như độ loang lỗ, kích thước<br /> cứng<br /> mỏng đi<br /> <br /> Biến đổi tổ<br /> chức xung<br /> quanh vật liệu<br /> lót<br /> <br /> Không biểu hiện mô<br /> Không biểu hiện mô<br /> hoại tử<br /> hoại tử<br /> Chảy máu ít<br /> Chảy máu ít<br /> Vật liệu lấy ra dễ<br /> Vật liệu lấy ra dính<br /> dàng<br /> <br /> Lấy thời điểm theo dõi cuối cùng 9 tháng<br /> làm mốc so sánh kết quả điều trị giữa 2<br /> nhóm,bảng 5 tóm tắt lần lượt kết quả điều trị<br /> phục hồi song thị, thụt mắt và nhãn cầu thấp<br /> như sau:<br /> Bảng 5: So sánh kết quả điều trị nhãn cầu thấp,<br /> mắt thụt và song thị giữa 2 nhóm qua các thời<br /> điểm theo dõi<br /> Nhãn cầu thấp<br /> sau mổ<br /> <br /> Nhóm 1 (tb ±<br /> đlc)<br /> <br /> Nhóm 2 (tb ±<br /> P 1-2<br /> đlc)<br /> <br /> 0,5 tháng<br /> <br /> -0,04 ± 0,60<br /> <br /> 0,01±0,87<br /> <br /> 0,781<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 0,22 ± 0,64<br /> <br /> 0,18±0,70<br /> <br /> 0,406<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 0,28 ± 0,64<br /> <br /> 0,28±0,70<br /> <br /> 0,922<br /> <br /> 9 tháng<br /> <br /> 0,32 ± 0,69<br /> <br /> 0,52±0,94<br /> <br /> 0,355<br /> <br /> Mắt thụt sau mổ<br /> <br /> Nhóm 1<br /> (tb ± đlc)<br /> <br /> Nhóm 2<br /> (tb ± đlc)<br /> <br /> P 1-2<br /> <br /> 0,5 tháng<br /> <br /> 0,64 ± 0,70<br /> <br /> 0,81 ± 0,74<br /> <br /> 0,170<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 1,08 ± 0,94<br /> <br /> 1,35 ± 0,97<br /> <br /> 0,075<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 1,42 ± 0,95<br /> <br /> 1,61 ± 0,98<br /> <br /> 0,209<br /> <br /> 9 tháng<br /> <br /> 1,55 ± 0,98<br /> <br /> 1,84 ± 1,12<br /> <br /> 0,067<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> Song thị sau mổ Tỉ lệ hết ST/còn Tỉ lệ hết ST/còn P 1-2<br /> ST<br /> ST<br /> 0,5 tháng<br /> <br /> 3/63 (4,8%)<br /> <br /> 1/66 (1,5%)<br /> <br /> 0,162<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 12/63 (19%)<br /> <br /> 5/66 (7,6%)<br /> <br /> 0,303<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 30/63 (47,6%) 32/66 (48,5%) 0,850<br /> <br /> 9 tháng<br /> <br /> 30/63 (47,6%)<br /> <br /> 33/66 (50%)<br /> <br /> 0,984<br /> <br /> Phân tích kết quả điều trị chung cả 2 nhóm<br /> Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan kết<br /> quả điều trị<br /> Bảng 6: Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị<br /> nhãn cầu thấp ở thời điểm 9 tháng sau mổ<br /> <br /> Kiểu gãy<br /> <br /> Mổ chỉnh<br /> RHM<br /> <br /> Hạn chế<br /> vận nhãn<br /> <br /> Nhãn cầu thấp<br /> P<br /> Còn<br /> Hết<br /> Gò má mũi<br /> 25<br /> 41<br /> 0,045 < 0,05<br /> hàm hốc mắt (37,9%) (62,1%) OR = 4,878<br /> KTC: 1,03 Gãy bung hốc<br /> 2<br /> 16<br /> 23,05<br /> mắt<br /> (11,1%) (88,9%)<br /> Mắt thụt<br /> Còn<br /> Hết<br /> 18<br /> 0,014 < 0,05<br /> 98<br /> Không<br /> (91,6%) (72,0%) OR = 4,235<br /> KTC: 1,398 7<br /> Có<br /> 9 (8,4%)<br /> 12,827<br /> (28,0%)<br /> Song thị<br /> Còn<br /> Hết<br /> 41<br /> 11<br /> 0,000<br /> ≥ 2 hướng<br /> (62,1%) (17,5%) OR = 7,753<br /> 25<br /> 52 KTC: 3,419 1 hướng<br /> 17,582<br /> (37,9%) (82,5%)<br /> <br /> Kết quả điều trị song thị ở thời điểm 9 tháng<br /> sau mổ<br /> Bảng 7: Kết quả điều trị ở thời điểm 9 tháng sau mổ<br /> Nhãn cầu thấp<br /> Tỉ lệ khỏi nhãn cầu thấp tuyệt đối* (nhãn<br /> cầu thấp = 0)<br /> Tỉ lệ khỏi nhãn cầu thấp tương đối**<br /> (nhãn cầu thấp ≤2mm)<br /> Mắt thụt<br /> Tỉ lệ khỏi thụt tuyệt đối* (mắt thụt = 0)<br /> Tỉ lệ khỏi thụt tuyệt đối**<br /> (độ thụt ≤ 2mm)<br /> Song thị<br /> Tỉ lệ hết song thị tuyệt đối* (song thị = 0)<br /> Tỉ lệ hết song thị tuyệt đối** (song thị ≤ 2 độ)<br /> <br /> 0<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> 57/84 67,9%<br /> 83/84 98,8%<br /> <br /> 25/133 18,8%<br /> 100/119 75,2%<br /> <br /> 63/119 48,8%<br /> 129/129 100%<br /> <br /> * Khỏi tuyệt đối: khi các biểu hiện trên hoàn<br /> toàn được khắc phục, mắt trở về bình thường.<br /> ** Khỏi tương đối: gọi là khỏi tương đối vì<br /> trong thực tế nhãn cầu thấp ≤ 2mm hoặc mắt<br /> thụt ≤ 2mm chỉ được phát hiện khi đo đạc,<br /> nhìn chú ý mới thấy nên người bệnh ít khi<br /> phàn nàn. Tương tự, song thị ≤ 2 độ ảnh<br /> hưởng không đáng kể đến sinh hoạt học tập<br /> của người bệnh nên cũng ít khi phải can thiệp<br /> gì thêm.<br /> <br /> Diễn biến biến chứng<br /> Bảng 8: Biến chứng gặp phải sau mổ ở thời điểm<br /> 0,5 tháng, 3 tháng, 6 tháng<br /> Tụ máu hốc mắt<br /> Xuất hiện mới HCVN dưới<br /> Hạn chế vận nhãn tăng độ<br /> sau mổ<br /> Song thị<br /> Song thị mới xuất hiện sau mổ<br /> Song thị tăng độ sau mổ<br /> Thụt mắt tái phát<br /> Nhãn cầu lạc vị<br /> Nhãn cầu cao sau mổ<br /> Nhãn cầu thấp tái phát<br /> Loạn cảm TK V2:<br /> Tái xuất hiện loạn cảm<br /> Loạn cảm gia tăng so với<br /> trước mổ<br /> Loạn cảm mới xuất hiện sau mổ<br /> <br /> 0,5 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> 4<br /> 0<br /> 0<br /> 16<br /> 10<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 4<br /> 7<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> 24<br /> 0<br /> <br /> 6<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> So sánh độ dung nạp và kết quả điều trị giữa<br /> 2 nhóm<br /> Bảng 1 cho thấy có sự đồng nhất về đặc<br /> điểm dịch tễ và lâm sàng giữa 2 lô. Yếu tố này<br /> làm giảm yếu tố gây nhiễu trong việc so sánh<br /> độ dung nạp và kết quả điều trị giữa 2 nhóm.<br /> <br /> So sánh độ dung nạp<br /> Phản ứng viêm sau mổ (Bảng 2): Không có<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ<br /> viêm sau mổ giữa 2 nhóm ở mỗi thời điểm<br /> theo dõi (P1-2 > 0,05).<br /> Trong mỗi nhóm, phản ứng viêm ở thời<br /> điểm sau giảm hơn so với thời điểm trước rất<br /> có ý nghĩa thông kê giữa ngày 1 - 7 và ngày 7 14. Tuy nhiên ở thời điểm ngày 14 - 30 phản<br /> ứng viêm không còn thay đổi có ý nghĩa thống<br /> kê (P > 0,05) trong mỗi nhóm cho cả 2 nhóm.<br /> Điều này cho thấy từ ngày 14 sau mổ phản<br /> ứng viêm không còn thay đổi đáng kể, có<br /> nghĩa thông thường phản ứng viêm chỉ kéo<br /> dài trong vòng 2 tuần sau mổ. Như vậy phản<br /> ứng viêm trong thời hạn này chủ yếu do phản<br /> ứng đối với chấn thương phẫu thuật. Phản<br /> ứng viêm rút nhanh có thể nhờ hiệu quả của<br /> liệu pháp corticoide sau mổ.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2