intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu định lượng capsaicin và dihydrocapsaicin trong quả ớt bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

183
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm phát triển phương pháp định lượng capsaicin và dihydrocapsaicin để lựa chọn nguyên liệu ớt có hàm lượng hoạt chất cao nhất. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu định lượng capsaicin và dihydrocapsaicin trong quả ớt bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG CAPSAICIN VÀ DIHYDROCAPSAICIN TRONG<br /> QUẢ ỚT BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br /> Hoàng Văn Lương*; Nguyễn Văn Long*; Chử Văn Mến*<br /> Nguyễn Thị Thanh Hương*; Phạm Thị Thanh Hương*<br /> TÓM TẮT<br /> Tiến hành định lượng capsaicin và dihydrocapsaicin trong quả ớt bằng phương pháp sắc ký<br /> lỏng hiệu năng cao (HPLC) kết hợp với quang phổ UV-Vis. Tiến hành phân tích trên cột pha<br /> đảo C18 (5 μm; 4,6 mm x 150 mm), với chương trình gradient sử dụng dung môi A (nước) và<br /> dung môi B (acetonitril), bước sóng 222 nm, tốc độ dòng 0,6 ml/phút. Giới hạn phát hiện của<br /> capsaicin và dihydrocapsaicin tương ứng 8 và 11 ng/mL. Giới hạn định lượng của capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin tương ứng 24 và 33 ng/g. Phương pháp này áp dụng cho 20 mẫu ớt thu mua<br /> trên thị trường. Kết quả: hàm lượng capsaicin và dihydrocapsaicin biến động nhiều giữa các mẫu.<br /> * Từ khóa: Capsaicin; Ớt; Sắc ký lỏng hiệu năng cao.<br /> <br /> Quantitation of Capsaicin and Dihydrocapsaicin in<br /> Fructus Capsici using HPLC-UV/Vis method<br /> summary<br /> We quantitated capsaicin and dihydrocapsaicin in Fructus Capsici using HPLC-UV/Vis<br /> method. The separation was carried out on a reversed phase C18 (5 μm; 4.6 mm x 150 mm) by<br /> gradient elution with water and acetonitrile, the wave length was set at 222 nm, the flow rate<br /> water was set at 0.6 ml/min. The limit of detection (LOD) of the method was 8 and 11 ng/g for<br /> capsaicin and dihydrocapsaicin, respectively. The limit of quantification (LOD) was 24 and 33<br /> ng/mL. The developed method was applied to the quantitation of 20 sample of different Fructus<br /> Capsici samples purchased from markets. The results showed that the contents of capsaicin<br /> and dihydrocapsaicin were different between samples.<br /> * Key words: Capsaicin; Capsicum; HPLC.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ớt thuộc chi Capsicum, họ Cà (Solanaceae),<br /> có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ,<br /> ngày nay được trồng nhiều ở các nước<br /> nằm trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt<br /> đới của châu Á [1]. Ở Việt Nam, hiện nay<br /> có gần 10 loại ớt được sử dụng trong<br /> chữa đau lưng, thấp khớp, đau dây thần<br /> <br /> kinh, viêm thanh quản, viêm họng… [2].<br /> Nghiên cứu về thành phần hóa học và tác<br /> dụng sinh học của ớt cho thấy các nhóm<br /> hoạt chất như capsaicinoid (capsaicin,<br /> dihydrocapsaicin...), sắc tố carotenoid là<br /> capsanthine, adenine, betaine và cholien<br /> vitamin B1, B2, C… có tác dụng giảm đau,<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Chử Văn Mến (chuvanmen@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 28/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/05/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/05/2014<br /> <br /> 7<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> tác dụng trên da và niêm mạc, tác dụng<br /> giảm tích lũy lipid gan… Gần đây, một số<br /> tác giả nước ngoài cũng đã chứng minh<br /> capsaicin có tác dụng giảm đau, chống<br /> đau viêm khớp và viêm [3, 4]. Một số<br /> nghiên cứu chỉ ra capsaicin có hiệu<br /> quả chống ung thư [5], cũng như chống<br /> lại cholesterol cao và béo phì [6, 7].<br /> <br /> chuẩn cho HPLC. Các hóa chất khác đạt<br /> tiêu chuẩn phân tích.<br /> - Máy HPLC Alliance Water 2695D,<br /> gồm hệ bơm 4 kênh dung môi, autosampler,<br /> buồng ổn định nhiệt cột và Water 996<br /> PDA Detector. Thực hiện phân tích trên<br /> cột pha đảo C 18 (4,6 mm x 150 mm,<br /> 5 µm).<br /> <br /> Dihydrocapsaicin có tác dụng chống lại<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> <br /> sự hình thành mảnh xơ vữa động mạch<br /> <br /> - Mẫu chuẩn: dung dịch chuẩn gốc<br /> <br /> [8]. Ngoài ra, capsaicin và những chất<br /> khác trong nhóm capsaicinoid có tác dụng<br /> <br /> được pha bằng cách hòa tan capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin chuẩn trong methanol<br /> <br /> sinh lý và dược lý trên đường ruột - dạ<br /> <br /> với nồng độ 1 mg/ml. Từ dịch gốc capsaicin<br /> <br /> dày, hệ tim mạch và hô hấp, cũng như<br /> <br /> và dihydrocapsaicin, pha các dung dịch<br /> <br /> các giác quan và hệ điều hòa nhiệt.<br /> <br /> chuẩn làm việc thích hợp.<br /> <br /> Hàm lượng của hoạt chất trong ớt phụ<br /> <br /> - Mẫu thử: cân chính xác 1 g mẫu bột<br /> <br /> thuộc nhiều vào loài, thổ nhưỡng, khí<br /> <br /> ớt, cho vào bình định mức 25 ml, thêm<br /> <br /> hậu, cách trồng, chăm sóc và thu hoạch.<br /> <br /> methanol 100% đến vạch. Chiết siêu âm<br /> <br /> Do vậy, việc đánh giá chất lượng ớt thu<br /> <br /> trong 60 phút ở 25oC, lọc qua màng 0,45 µm.<br /> <br /> mua trên thị trường là cần thiết. Trong<br /> <br /> Dịch lọc được dùng để tiêm mẫu.<br /> <br /> nghiên cứu này, chúng tôi phát triển<br /> phương pháp định lượng capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin để lựa chọn nguyên liệu<br /> ớt có hàm lượng hoạt chất cao nhất.<br /> NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ<br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên liệu và thiết bị.<br /> - Mẫu ớt được mua tại các khu vực<br /> khác nhau của Việt Nam và mã hóa thành<br /> các mẫu C01 đến C20.<br /> - Hóa chất: capsaicin và dihydrocapsaicin<br /> chuẩn (Sigma), độ tinh khiết > 98%.<br /> Acetonitril, methanol, nước cất đạt tiêu<br /> <br /> 8<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Khảo sát điều kiện sắc ký.<br /> Tiến hành khảo sát với điều kiện sắc<br /> ký: cột Water C18 (4,6 mm x 150 mm; 5 μm);<br /> pha động gồm nước:acetonitril với các<br /> điều kiện rửa giải khác nhau. Chúng tôi<br /> tìm được điều kiện sắc ký tối ưu gồm<br /> chương trình chạy đẳng dòng, tỷ lệ pha<br /> động là nước:acetonitril = 50:50; tốc độ<br /> dòng 0,6 ml/phút, thể tích tiêm 10 μl;<br /> detector UV tại bước sóng phát hiện<br /> 222 nm.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ của hỗn hợp chuẩn (a) và mẫu bột ớt (b);<br /> 1: capsaicin, 2: dihydrocapsaicin.<br /> Sắc ký đồ thu được cho các píc tách rõ ràng, nhiễu nền thấp thể hiện qua sắc ký đồ<br /> của mẫu bột ớt và chuẩn capsaicin và dihydrocapsaicin. Trên sắc ký đồ, píc của mẫu<br /> thử có thời gian lưu trùng với thời gian lưu của píc capsaicin và dihydrocapsaicin<br /> chuẩn với thời gian lưu 6,97 và 8,93 phút. Tại thời gian lưu píc capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin trên các sắc đồ mẫu thử và mẫu chuẩn, so sánh phổ hấp thụ UV thu<br /> được của píc, kết quả: phổ mẫu thử và mẫu chuẩn trùng khít lên nhau với hệ số phù<br /> hợp 0,9998 (hình 2). Chứng tỏ, píc thu được trên sắc ký đồ của mẫu thử tinh khiết và<br /> các thành phần khác có trong mẫu thử không ảnh hưởng đến quá trình phân tích<br /> capsaicin và dihydrocapsaicin.<br /> <br /> Hình 2: Phổ UV của chuẩn capsaicin và dihydrocapsaicin (a) và píc capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin được xác định trong mẫu bột ớt (b).<br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> 2. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng.<br /> * Lựa chọn bước sóng:<br /> Từ phổ UV của capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin, chúng tôi thấy: capsaicin<br /> và dihydrocapsaicin đều có 2 đỉnh cực đại<br /> tại 222 nm và 278,7 nm. Kết quả đánh giá<br /> tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N) của capsaicin<br /> và dihydrocapsaicin tại 2 bước sóng này<br /> được thể hiện ở bảng 1.<br /> Bảng 1:<br /> BƯỚC<br /> SÓNG<br /> <br /> 222 nm<br /> <br /> 738147,6<br /> <br /> 419017,6<br /> <br /> 278,7 nm<br /> <br /> 53482,2<br /> <br /> 15865,6<br /> <br /> Tại bước sóng 222 nm, píc capsaicin<br /> và dihydrocapsaicin có tỷ lệ tín hiệu/nhiễu<br /> cao nhất. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn bước<br /> sóng này để phân tích capsaicin và<br /> dihydrocapsaicin trong các mẫu bột ớt.<br /> * Tính tương thích của hệ thống sắc ký:<br /> Khảo sát tính tương thích hệ thống sắc<br /> ký dựa vào phân tích 5 lần một mẫu<br /> chuẩn capsaicin trên máy HPLC với cùng<br /> điều kiện đã nêu. Đánh giá dựa vào sai<br /> số tương đối và độ lệch chuẩn tương đối<br /> của 5 phép thử song song đối với thời<br /> gian lưu, diện tích píc.<br /> <br /> - Phương trình đường chuẩn, giới hạn<br /> phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng<br /> (LOQ):<br /> Hòa tan capsaicin và dihydrocapsaicin<br /> trong methanol tới nồng độ 1.000 µg/ml<br /> được dung dịch chuẩn gốc. Từ dung dịch<br /> gốc, pha các dung dịch chuẩn có nồng độ<br /> thích hợp để thiết lập đường chuẩn về<br /> mối liên hệ giữa diện tích píc capsaicin<br /> và dihydrocapsaicin với nồng độ. Phương<br /> trình tuyến tính được xây dựng dưới<br /> dạng y = ax + b. Trong đó, y và x lần lượt<br /> tương ứng với diện tích píc và nồng độ<br /> capsaicin và dihydrocapsaicin. Đối với<br /> giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định<br /> lượng (LOQ), hòa loãng dung dịch chuẩn<br /> gốc tới nồng độ thích hợp với methanol<br /> và tiêm vào hệ thống HPLC để phân<br /> thích. Đánh giá LOD dựa trên píc thấp<br /> nhất có thể phát hiện trên sắc đồ có giá<br /> trị tỷ lệ tín hiệu/nhiễu bằng 3. Đánh giá<br /> LOQ dựa trên nồng độ thấp nhất có thể<br /> định lượng được có giá trị tín hiệu/nhiễu<br /> bằng 10.<br /> <br /> Bảng 2: Tính tương thích của hệ thống<br /> sắc ký.<br /> <br /> 10<br /> <br /> THỜI GIAN LƯU<br /> (phút)<br /> <br /> DIỆN TÍCH PÍC<br /> <br /> (10 µg/ml)<br /> 1<br /> <br /> 6,979<br /> <br /> 2597147<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,975<br /> <br /> 2642635<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,974<br /> <br /> 2613104<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6,976<br /> <br /> 2596175<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6,978<br /> <br /> 2632009<br /> <br /> (mAU x min)<br /> <br /> X<br /> <br /> 6,976<br /> <br /> 2616214<br /> <br /> SD<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 20750<br /> <br /> RSD (%)<br /> <br /> 0,0430<br /> <br /> 0,793<br /> <br /> Hình 3: Đường chuẩn của capsaicin (a)<br /> và dihydrocapsaicin (b).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014<br /> <br /> Bảng 3: Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của capsaicin và dihydrocapsaicin.<br /> THAM SỐ<br /> Hệ số góc<br /> <br /> 4,86<br /> <br /> 2,58<br /> <br /> Giao trục tung<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> 0,9997<br /> <br /> 0,9994<br /> <br /> 11,0<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> Hệ số tuyến tính<br /> LOD (ng/ml)<br /> LOQ (ng/ml)<br /> Khoảng tuyến tính (ug/ml)<br /> <br /> 33,0<br /> <br /> 24,0<br /> <br /> 0,05 - 20<br /> <br /> 0,05 - 20<br /> <br /> * Độ thu hồi:<br /> Thí nghiệm độ thu hồi để đánh giá mức độ chính xác của phương pháp bằng cách<br /> thêm một lượng xác định chuẩn vào mẫu đã biết trước nồng độ. Hỗn hợp được chiết<br /> và phân tích ngay. Chất chuẩn thêm vào được chuẩn bị ở 3 nồng độ khác nhau. Tại mỗi<br /> nồng độ, tiến hành lặp lại 5 lần.<br /> Bảng 4: Độ thu hồi của capsaicin và dihydrocapsaicin.<br /> CHẤT<br /> <br /> NỒNG ĐỘ THÊM (ng/ml)<br /> <br /> Capsaicin<br /> <br /> Dihydrocapsaicin<br /> <br /> NỒNG ĐỘ PHÁT HIỆN<br /> (ng/ml)<br /> <br /> TỶ LỆ THU HỒI<br /> TRUNG BÌNH (%)<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 80,88<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 128,84<br /> <br /> 95,92<br /> <br /> 2,01<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 178,89<br /> <br /> 98,01<br /> <br /> 1,97<br /> <br /> 200,0<br /> <br /> 276,31<br /> <br /> 97,715<br /> <br /> 3,27<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 55,91<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 104,82<br /> <br /> 97,82<br /> <br /> 2,03<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 153,85<br /> <br /> 97,94<br /> <br /> 1,87<br /> <br /> 200,0<br /> <br /> 252,31<br /> <br /> 98,20<br /> <br /> 3,11<br /> <br /> * Độ đúng và độ chính xác (độ lặp):<br /> Độ đúng và độ lặp lại trong ngày được thực hiện bằng cách phân tích dung dịch<br /> chuẩn 5 lần/ngày. Độ đúng và độ lặp lại giữa các ngày được thực hiện bằng cách phân<br /> tích dung dịch chuẩn trong 5 ngày liên tiếp.<br /> Bảng 5: Độ đúng và độ lặp lại của capsaicin và dihydrocapsaicin.<br /> CHẤT<br /> <br /> Capsaicin<br /> <br /> Dihydrocapsaicin<br /> <br /> NỒNG ĐỘ<br /> BAN ĐẦU<br /> (ng/ml)<br /> <br /> TRONG NGÀY (n = 5)<br /> <br /> GIỮA CÁC NGÀY (n = 5)<br /> <br /> Nồng độ phát<br /> Nồng độ phát<br /> Độ đúng (%) Độ lặp (%)<br /> Độ đúng (%) Độ lặp (%)<br /> hiện (µg/ml)<br /> hiện (µg/ml)<br /> <br /> 100<br /> <br /> 98,80 ± 1,64<br /> <br /> 98,80<br /> <br /> 1,64<br /> <br /> 98,60 ± 2,61<br /> <br /> 98,60<br /> <br /> 2,61<br /> <br /> 200<br /> <br /> 199,60 ± 3,91<br /> <br /> 99,80<br /> <br /> 1,96<br /> <br /> 200,20 ± 3,70<br /> <br /> 100,10<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 500<br /> <br /> 500,98 ± 4,71<br /> <br /> 100,20<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 501,18 ± 5,04<br /> <br /> 100,24<br /> <br /> 1,00<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,58 ± 2,85<br /> <br /> 99,58<br /> <br /> 2,85<br /> <br /> 99,78 ± 3,16<br /> <br /> 98,60<br /> <br /> 3,16<br /> <br /> 200<br /> <br /> 201,18 ± 4,13<br /> <br /> 100,59<br /> <br /> 2,07<br /> <br /> 200,78 ± 4,41<br /> <br /> 100,39<br /> <br /> 2,20<br /> <br /> 500<br /> <br /> 501,18 ± 5,04<br /> <br /> 100,24<br /> <br /> 1,01<br /> <br /> 501,58 ± 5,73<br /> <br /> 100,32<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2