intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đột biến exon 9 và 20 gen PIK3CA trên bệnh nhân ung thư dạ dày

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nằm trong đề tài nghiên cứu về các biến đổi gen trong bệnh lí ung thư dạ dày. Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, 75 mẫu mô đúc paraffin gồm 36 mẫu ung thư dạ dày thể ruột và 39 mẫu ung thư dạ dày thể lan tỏa được thu thập, tách DNA, thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu và giải trình tự. Kết quả xác định được 2 bệnh nhân có đột biến (chiếm 2.67%) trong tổng số 75 bệnh nhân nghiên cứu

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đột biến exon 9 và 20 gen PIK3CA trên bệnh nhân ung thư dạ dày

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN EXON 9 VÀ 20 GEN PIK3CA<br /> TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY<br /> Dương Thị Minh Thoa1, Tạ Thành Văn2<br /> Đặng Thị Ngọc Dung2, Nguyễn Thị Ngọc Lan2<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Ung thư dạ dày đứng hàng thứ tư trong các ung thư thường gặp với 876 000 trường hợp mới (8,7% tổng<br /> số) và 647 000 ca tử vong (10,4% tử vong do ung thư). Gần 2/3 trường hợp xảy ra ở các nước đang phát<br /> triển [1]. Các đột biến ở PIK3CA và AKT2 đã được báo cáo trong ung thư dạ dày và các bệnh ung thư khác.<br /> Kích hoạt phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) thông qua đột biến gen gây bất hoạt gen ức chế khối u PTEN<br /> là nguyên nhân phổ biến trong bệnh ung thư. Kích hoạt PI3K / Akt được chứng minh là có liên quan đến việc<br /> điều chỉnh một số chức năng tế bào như sự sống sót của tế bào, sự tăng trưởng tế bào và kích thích tạo<br /> mạch, ức chế quá trình apoptosis, dịch mã của một số protein trong sự phát triển của ung thư. Các đột biến<br /> PIK3CA, mã hóa p110α tiểu đơn vị xúc tác của PI3K, đã được xác định trong nhiều loại ung thư ở người,<br /> bao gồm ung thư dạ dày. 80% các đột biến được báo cáo trong hai exon 9 và 20, mã hóa tương ứng cho<br /> các miền xoắn ốc và kinase [2]. Nghiên cứu này nằm trong đề tài nghiên cứu về các biến đổi gen trong bệnh<br /> lí ung thư dạ dày. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, 75 mẫu mô đúc paraffin gồm 36 mẫu<br /> ung thư dạ dày thể ruột và 39 mẫu ung thư dạ dày thể lan tỏa được thu thập, tách DNA, thực hiện phản ứng<br /> PCR với cặp mồi đặc hiệu và giải trình tự. Kết quả xác định được 2 bệnh nhân có đột biến (chiếm 2.67%)<br /> trong tổng số 75 bệnh nhân nghiên cứu. Trong số 2 trường hợp này, một trường hợp chứa đột biến<br /> G3108T (E1034D) trên exon 20, và một trường hợp khác với đột biến delA (Codon 542) trên exon 9. Cả<br /> hai đều thuộc loại ung thư dạ dày thể lan tỏa và là đột biến mới, chưa được báo cáo trước đó.<br /> Từ khóa: gen PIK3CA, đột biến, ung thư dạ dày<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư dạ dày là hậu quả của tương tác<br /> phức tạp giữa yếu tố vật chủ với môi trường.<br /> Nhiều yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày đã<br /> được xác định như: nhiễm Helicobacter pylori, hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn nhiều<br /> nitrit, yếu tố di truyền, polip dạ dày, các biến<br /> đổi gen… Việc làm sáng tỏ các cơ chế bệnh<br /> học phân tử dẫn tới sự phát triển của ung thư<br /> dạ dày là rất quan trọng. Vì tín hiệu PI3K<br /> đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển<br /> <br /> của tế bào, sự chuyển hóa, sự sống còn, di<br /> căn, và sự đề kháng với hóa trị, con đường<br /> PI3K - AKT đã được coi là rất quan trọng<br /> trong quá trình gây ung thư [3; 4]. Gen<br /> PIK3CA nằm trên nhánh dài (q) của nhiễm sắc<br /> thể số 3 ở vị trí 26.32, gồm 91.979 cặp base<br /> (từ 179.148.114 đến 179.240.093) mã hóa<br /> protein p110α, tiểu đơn vị xúc tác của PI3K.<br /> Đột biến gen PIK3CA liên quan đến ung thư<br /> tạo ra một tiểu đơn vị p110α thay đổi cho<br /> phép PI3K phát tín hiệu mà không có sự điều<br /> chỉnh. Sự gia tăng tín hiệu có thể góp phần<br /> làm tăng sự phát triển không kiểm soát của tế<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Dương Thị Minh Thoa, Trường Đại học Y<br /> Dược Hải Phòng<br /> Email: dtmthoa@gmail.com<br /> Ngày nhận: 05/10/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 20/11/2018<br /> <br /> 22<br /> <br /> bào, sự di căn và kháng hóa trị. Nhiều nghiên<br /> cứu của nước ngoài đã xác định đột biến gen<br /> PIK3CA ở bệnh nhân ung thư dạ dày, hơn<br /> 80% đột biến ở exon 9 và 20 [2]. Mười ba<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> bệnh nhân (13/111 bệnh nhân, 11,7%) có đột<br /> <br /> Địa điểm tiến hành: Trung tâm kiểm<br /> <br /> biến codon 545 gen PIK3CA, một bệnh nhân<br /> <br /> chuẩn chất lượng xét nghiệm y học, Đại học Y<br /> <br /> có đột biến codon 1047 trong nghiên cứu của<br /> <br /> Hà Nội.<br /> <br /> Chie Ito và cộng sự (2017) [5]. Nghiên cứu<br /> của Vivian Sze Wing Li và cộng sự báo cáo 4<br /> đột biến được phát hiện trên exon 9 và 20<br /> trong tổng số 94 bệnh nhân [6]. Tuy nhiên,<br /> nghiên cứu trong nước vẫn là một khoảng<br /> trống. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài với mục tiêu:<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang.<br /> Cỡ mẫu: Mục tiêu thứ hai trong nghiên<br /> cứu là xác định mối lên quan giữa đột biến<br /> gen và mô bệnh học, do đó chúng tôi chọn 75<br /> mẫu mô gồm 39 mẫu ung thư dạ dày thể lan<br /> tỏa và 36 mẫu ung thư dạ dày thể ruột.<br /> <br /> 1. Xác định đột biến exon 9 và 20 của gen<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> PIK3CA ở bệnh nhân ung thư dạ dày.<br /> 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa đột biến<br /> gen PIK3CA với đặc điểm mô bệnh học.<br /> <br /> - Lựa chọn bệnh nhân.<br /> - Lấy mẫu mô ung thư dạ dày của bệnh<br /> nhân.<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> - Tách chiết DNA từ mẫu mô bệnh nhân<br /> ung thư dạ dày tiến hành giải trình tự để phát<br /> hiện đột biến.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn: 75 bệnh nhân đến<br /> khám, được nội soi, phẫu thuật, làm giải phẫu<br /> bệnh chẩn đoán ung thư dạ dày không kèm<br /> ung thư khác tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt<br /> Tiệp, Bệnh viên K cơ sở Tân Triều, bệnh viện<br /> Trung ương Quân Đội 108, Bệnh viện Đại học<br /> Y Hà Nội.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư dạ dày kèm<br /> ung thư khác.<br /> - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu<br /> <br /> - Tính toán tỷ lệ bệnh nhân đột biến gen.<br /> Quy trình tiến hành nghiên cứu<br /> Lấy mẫu bệnh phẩm: 75 bệnh nhân được<br /> lấy mẫu mô ung thư dạ dày sau phẫu thuật<br /> hoặc sinh thiết, đúc paraffin. Cắt 4 - 6 lát mô<br /> dày 5 - 7um, xác định vùng ung thư.<br /> Tách chiết DNA: Chúng tôi thực hiện tách<br /> DNA mẫu mô theo bộ kit tách cột của QIAamp<br /> DNA FFPE Tissue Kit (Qiagen). Tiến hành đo<br /> mật độ quang DNA trên máy quang phổ kế<br /> Nanodrop. Sau khi thu được DNA có chất<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> Thời gian nghiên cứu: từ 8/2017 đến<br /> <br /> lượng tốt, phản ứng PCR được thực hiện với<br /> việc sử dụng cặp mồi đặc hiệu.<br /> Kĩ thuật PCR<br /> <br /> 9/2018.<br /> <br /> Exon 9 và exon 20 được khuếch đại với cặp mồi đặc hiệu [5].<br /> Codon<br /> Exon 9<br /> <br /> Exon 20<br /> <br /> Mồi<br /> <br /> Trình tự<br /> <br /> Mồi xuôi<br /> <br /> GGGAAAATGACAAAGAACAGCTC<br /> <br /> Mồi ngược<br /> <br /> TCCATTTTAGCACTTACCTGTGAC<br /> <br /> Mồi xuôi<br /> <br /> CTAGCCTTAGATAAAACTGAGCAAG<br /> <br /> Mồi ngược<br /> <br /> AGAGTTATTAACAGTGCAGTGTGGA<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 23<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Thành phần của phản ứng gồm Mastermix<br /> <br /> bằng phần mềm ApE và Bioedit và phân tích<br /> <br /> 2X 12.5ul, mồi xuôi 0.5ul, mồi ngược 0.5ul,<br /> <br /> kết quả giải trình tự với gen gốc trên<br /> <br /> nước không nuclease 10.5ul, DNA 1ul.<br /> <br /> Genebank.<br /> <br /> Chu trình nhiệt: 95°C trong 5 phút, 35 chu<br /> kì 95°C trong 30 giây, 35 chu kì 57°C trong 30<br /> <br /> 3. Xử lí số liệu: sử dụng phần mềm SPSS<br /> 16.0.<br /> <br /> giây, 35 chu kì 72°C trong 30 giây, 72°C trong<br /> <br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> 5 phút.<br /> <br /> Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo<br /> <br /> Phản ứng được tiến hành trên máy PCR<br /> <br /> đức nghiên cứu trong Y học. Bệnh nhân và<br /> <br /> Mastercycler pro S của hãng Eppendorf - Đức.<br /> <br /> gia đình bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham<br /> <br /> Điện di sản phẩm PCR trên máy điện di<br /> <br /> gia vào nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi<br /> <br /> Consort EV243 trong gel 1.5%, khoảng 30<br /> <br /> nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham<br /> <br /> phút đánh giá xem đoạn gen được khuếch đại<br /> <br /> gia. Bệnh nhân và gia đình được thông báo về<br /> <br /> có đúng kích thước và ước lượng nồng độ<br /> <br /> kết quả xét nghiệm gen. Các thông tin cá nhân<br /> <br /> DNA.<br /> <br /> được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu được sự<br /> <br /> Giải trình tự: theo qui trình và sử dụng<br /> <br /> chấp thuận của các cơ sở nghiên cứu. Đề tài<br /> <br /> phương pháp Big Dye terminator sequencing<br /> <br /> được hội đồng y đức của Trường Đại học Y<br /> <br /> (Applied Biosystems, Foster city, USA).<br /> <br /> Hà Nội thông qua số198/HĐĐĐĐĐHYHN ngày<br /> 21/9/2016.<br /> <br /> Quy trình thực hiện<br /> 1. Tinh sạch sản phẩm PCR.<br /> 2. Phân tích 0,1 thể tích DNA trên gel<br /> agarose .<br /> 3. Pha trộn hỗn hợp trong ống Eppendof<br /> gồm: hỗn hợp mastemix, Terminator ready<br /> Reaction Mix, primer và sản phẩm PCR. Mỗi<br /> phản ứng PCR sequencing sử dụng duy nhất<br /> một mồi. Chạy mẫu với chu trình nhiệt tối ưu.<br /> Tinh chế sản phẩm bằng ABI phenol/<br /> chloroform. Thu tủa DNA bằng ly tâm. Loại bỏ<br /> Ethanol. Để khô qua đêm.<br /> Phương pháp phân tích kết quả<br /> - Các nucleotid trên gen sẽ được biểu hiện<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br /> cứu<br /> Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 75<br /> bệnh nhân có tuổi trung bình là 58,8 ± 13,5,<br /> nam nhiều hơn nữ. Tuổi trung bình nhóm ung<br /> thư dạ dày thể ruột (65,3 tuổi) cao hơn tuổi<br /> trung bình nhóm ung thư dạ dày thể lan tỏa<br /> (53,2 tuổi) (bảng 1).<br /> 2. Kết quả xác định khuếch đại exon 9<br /> và exon 20 của gen PIK3CA<br /> Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 9 và<br /> <br /> bằng các đỉnh (peak) với 4 mầu tương đương<br /> <br /> exon 20 gen PIK3CA để khuyếch đại DNA sau<br /> <br /> với 4 loại nucleotid A,T,G,C. Phân tích kết quả<br /> <br /> tách chiết từ mẫu mô của bệnh nhân.<br /> <br /> 24<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> Thể ruột<br /> <br /> Thể ruột<br /> <br /> Thể lan tỏa Thể lan tỏa<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 23<br /> <br /> 63,89<br /> <br /> 23<br /> <br /> 58,97<br /> <br /> 46<br /> <br /> 61,33<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 13<br /> <br /> 36,11<br /> <br /> 16<br /> <br /> 41,03<br /> <br /> 29<br /> <br /> 38,67<br /> <br /> ≤ 60<br /> <br /> 11<br /> <br /> 30,56<br /> <br /> 27<br /> <br /> 69,23<br /> <br /> 38<br /> <br /> 50,67<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 25<br /> <br /> 69,44<br /> <br /> 12<br /> <br /> 30,77<br /> <br /> 37<br /> <br /> 49,33<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 65,3<br /> <br /> 53,2<br /> <br /> 58,8 ± 13,5<br /> <br /> 111bp<br /> <br /> 192bp<br /> <br /> Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm PCR với<br /> <br /> Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với<br /> <br /> cặp mồi exon 9 (111bp)<br /> <br /> cặp mồi exon 20 (192 bp)<br /> <br /> Giếng M: Marker 100 bp , giếng (-): mẫu âm, giếng 1042, 1456, 2317, 2956, 2996, 3028: mẫu<br /> bệnh nhân.<br /> Băng điện di rõ nét, đúng kích thước, không có sản phẩm phụ. Phản ứng PCR đã khuếch đại<br /> được đúng DNA đích đảm bảo cho bước giải trình tự tiếp theo<br /> 3. Kết quả đột biến gen và liên quan mô bệnh học<br /> Sản phẩm PCR được giải trình tự gen để phát hiện đột biến. Kết quả cho thấy đã phát hiện<br /> được 2/75 bệnh nhân có đột biến (2,67%).<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 25<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Các đột biến gen PIK3CA trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> Số lượng<br /> đột biến<br /> <br /> Codon<br /> <br /> Mã đột biến<br /> <br /> Mã bệnh<br /> nhân<br /> <br /> Thay đổi<br /> DNA<br /> <br /> Thay đổi protein<br /> <br /> 1<br /> <br /> 542 (exon 9)<br /> <br /> c.1625delA<br /> <br /> 6082<br /> <br /> Dịch khung<br /> <br /> Thay đổi acid amin từ<br /> vị trí mất nucleotid<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1034<br /> (exon20)<br /> <br /> c.3102G > T<br /> <br /> D453<br /> <br /> GAG thành<br /> GAT<br /> <br /> p.E1034D<br /> <br /> Cả 2 đột biến đều chưa được công bố trước đó.<br /> c.1625delA<br /> <br /> Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân<br /> <br /> Kết quả giải trình tự gen của người<br /> <br /> mã số 8062<br /> <br /> bình thường<br /> Hình 3. Hình ảnh giải trình tự exon 9<br /> <br /> Giải trình tự exon 9 gen PIK3CA phát hiện bệnh nhân mã số 6082 có đột biến c.1625delA<br /> (codon 542) chưa được công bố. Đột biến mất nucleotid làm thay đổi acid amin, dịch khung<br /> protein tương ứng từ vị trí đột biến.<br /> c.3102G > T<br /> <br /> Người bình thường<br /> <br /> Bệnh nhân mã số D453<br /> <br /> Hình 4. Hình ảnh giải trình tự exon 20<br /> Giải trình tự exon 20 gen PIK3CA phát hiện bệnh nhân mã số D453 có đột biến sai nghĩa dị<br /> hợp tử chưa từng được công bố, thay thế nucleotid c.3102G > T dẫn đến bộ ba thứ 1034 GAG<br /> mã hóa acid amin glutamic chuyển thành GAT mã hóa acid amin aspartic.<br /> <br /> 26<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0