intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng lidocain phối hợp với dexamethason trong phẫu thuật chi trên

Chia sẻ: ViRyucha2711 ViRyucha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

64
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá tác dụng vô cảm và giảm đau sau phẫu thuật của gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng hỗn hợp lidocain phối hợp với dexamethason, đánh giá các tác dụng không mong muốn của phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng lidocain phối hợp với dexamethason trong phẫu thuật chi trên

vụ cho cấp cứu tai nạn thương tích giống như những<br /> đề xuất của Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Anh Trí và<br /> nhiều tác giả trong và ngoài nước [1], [3], [6], [10].<br /> KẾT LUẬN<br /> Trước năm 2010, Nghệ An vẫn còn tình trạng bán<br /> máu chuyên nghiệp, nhưng từ khi thành lập Trung<br /> tâm Huyết học- Truyền máu Tỉnh Nghệ An thì công<br /> tác thu gom máu tình nguyện tại Trung tâm từ năm<br /> 2010 – 2013 có những bước phát triển đáng kể,<br /> lượng máu tình nguyện Trung tâm thu gom năm 2013<br /> tăng gấp 2,65 lần năm 2010, và không còn tình trạng<br /> bán máu chuyên nghiệp trên địa bàn.<br /> Trước năm 2010, phong trào hiến máu của nhân<br /> dân tỉnh Nghệ An chưa sâu rộng, hầu hết các huyện<br /> đã tổ chức được hiến máu tình nguyện với tỷ lệ tăng<br /> gấp 7,3 lần so với năm 2010. Đặc biệt, các huyện<br /> vùng miền núi cao đã tổ chức được phong trào hiến<br /> máu tình nguyện từ năm 2012.<br /> Những trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đã<br /> thành lập được câu lạc bộ hiến máu tình nguyện thì<br /> phong trào hiến máu bền vững và ổn định nguồn máu<br /> cung cấp hơn những trường chưa thành lập được<br /> câu lạc bộ.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Văn Bé và CS (1996) Khảo sát nguồn cho<br /> máu tình nguyện tại TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt<br /> Nam số 5/1996, trang 31 – 34.<br /> 2. Trần Thị Chi (2008). Tình hình hiến máu tình<br /> nguyện tại Khánh Hòa trong 11 năm (1997 – 2007). Tạp<br /> <br /> chí Y học Việt Nam số 2/ 2008, trang 542 – 547.<br /> 3. Trương Thị Kim Dung (2008). Tình hình thu nhận<br /> và cung cấp máu tại BV Truyền máu Huyết học TP Hồ<br /> Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam số 2/2008, trang 579<br /> – 584.<br /> 4. Nguyễn Văn Nhữ, Ngô Mạnh quân, Nguyễn Anh<br /> Trí(2012), Khoa huyết học - tuyền máu các bệnh viện<br /> Tỉnh/ Thành phố với công tác xây dựng và duy trì nguồn<br /> người hiến máu tại địa phương, Một số chuyên đè huyết<br /> học - truyền máu- Bộ Y Tế, 32-39.<br /> 5. Đỗ Trung Phấn (1995). Cung cấp máu và an toàn<br /> truyền máu là hai nhiệm vụ khẩn cấp hiện nay. Tạp chí<br /> số 9/1995, trang 167 – 170.<br /> 6. Ngô Mạnh quân, Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Đức<br /> Thuận (2011), xây dựng lực lượng hiến máu dự bị thực<br /> chất, hiệu quả và bền vững, Tạp chí y học, 11/2011, Hà<br /> Nội.<br /> 7. Ngô Mạnh quân, Chứ Nhật Hơp, Nguyễn Đức<br /> Thuận, Nguyễn Anh Trí (2012), tình nguyện viên với<br /> dịch vụ truyền máu, Một số chuyên đè huyết học - truyền<br /> máu- Bộ Y Tế, 40- 47.<br /> 8. Trần Ngọc Quế, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Anh Trí<br /> (2012), Lịch sử phát triển và những vấn đề của truyền<br /> máu ngày nay, Một số chuyên đè huyết học - truyền<br /> máu- Bộ Y Tế, 48-63.<br /> 9. World Health Organization, internationnal<br /> Federation of red Cross and Red Crescent Sociaties<br /> (2010), Towards 100% Voluntery Blood Donation, A<br /> Global For Action.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY ĐƯỜNG GIAN<br /> CƠ BẬC THANG BẰNG LIDOCAIN PHỐI HỢP VỚI DEXAMETHASON<br /> TRONG PHẪU THUẬT CHI TRÊN<br /> PHẠM VĂN QUỲNH, TRỊNH XUÂN TRƯỜNG<br /> Viện quân y 354<br /> HOÀNG VĂN CHƯƠNG, NGUYỄN NGỌC THẠCH<br /> Viện quân y 103<br /> TÓM TẮT<br /> Qua nghiên cứu gây tê đám rối thần kinh cánh tay<br /> (ĐRTKCT) đường gian cơ bậc thang trong phẫu thuật<br /> chi trên ở 80 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm<br /> 1 (n=40): gây tê ĐRTKCT bằng hỗn hợp lidocain<br /> 7mg/kg với dexamethason 4mg và nhóm 2 (n=40):<br /> gây tê ĐRTKCT bằng hỗn hợp lidocain 7mg/kg với<br /> 150g adrenalin; chúng tôi nhận thấy: gây tê ĐRTKCT<br /> đường gian cơ bậc thang ở nhóm 1 đạt kết quả vô<br /> cảm và giảm đau sau phẫu thuật tốt hơn nhóm 2.<br /> Thời gian tiềm tàng ở nhóm 1 (8,30 ± 1,28 phút) ngắn hơn<br /> so với nhóm 2 (13,45 ± 2,06 phút) (p < 0,05). Thời gian<br /> vô cảm và giảm đau sau phẫu thuật ở nhóm 1 (174,87<br /> ± 11,06 phút) dài hơn so với nhóm 2 (87,75 ± 17,13<br /> phút) (p0,05)<br /> Từ khóa: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay,<br /> <br /> 6<br /> <br /> dexamethason.<br /> SUMMARY<br /> STUDYING INTERSCALEN BRACHIAL PLEXUS<br /> ANESTHESIA WITH ADMIXTURE OF LIDOCAINE AND<br /> DEXAMETHASONE IN UPPER LIMB SURGERIES<br /> <br /> Through studying interscalen brachial plexus<br /> anesthesia in upper limb surgies in 80 patients<br /> divided into two groups: the first group (n=40):<br /> brachial plexus anesthesia with admixture of lidocaine<br /> 7mg/kg and dexamethasone 4mg and the second<br /> group (n=40): brachial plexus anesthesia with<br /> admixture of lidocaine 7mg/kg and adrenaline 150µg,<br /> we found: interscalen brachial plexus anesthesia in<br /> the first group had better results of anesthesia and<br /> postoperative analgesia than in the second group.<br /> Onset of the first group (8.30 ± 1.28 min) was shorter<br /> than the second group (13.45 ± 2.06 min) (p 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Bảng 2. Mức độ ức chế cảm giác đau<br /> Nhóm<br /> Mức độ<br /> Mức độ 0<br /> Mức độ 1<br /> Mức độ 2<br /> Mức độ 3<br /> <br /> Nhóm 1<br /> (n=40)<br /> Số BN<br /> %<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 8<br /> 20<br /> 32<br /> 80<br /> <br /> Nhóm 2 (n=40)<br /> Số BN<br /> 0<br /> 0<br /> 18<br /> 22<br /> <br /> p<br /> <br /> %<br /> 0<br /> 0<br /> 45<br /> 55<br /> <br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Bảng 3. Chất lượng vô cảm trong phẫu thuật<br /> Nhóm<br /> Mức độ<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> Kém<br /> <br /> Nhóm 1<br /> Số BN<br /> %<br /> 37<br /> 92,5<br /> 2<br /> 5<br /> 1<br /> 2,5<br /> <br /> Nhóm 2<br /> Số BN<br /> %<br /> 40<br /> 100<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> <br /> Bảng 4. Mức độ đau sau phẫu thuật<br /> VAS < 3<br /> Điểm VAS<br /> Nhóm<br /> Số BN<br /> %<br /> Nhóm I<br /> 37<br /> 92,5<br /> (n=40)<br /> Nhóm II<br /> 4<br /> 10<br /> (n=40)<br /> p<br /> <br /> 3 ≤ VAS 0,05<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tác dụng vô cảm và giảm đau sau phẫu<br /> thuật<br /> 1.1. Thời gian tiềm tàng: Thời gian tiềm tàng ở<br /> nhóm 1 là 8,30 ± 1,28 phút ngắn hơn có ý nghĩa<br /> thống kê so với nhóm 2 là 13,45 ± 2,06 phút với p <<br /> 0,05 (bảng 1). Theo Shrestha BR và cộng sự (2003)<br /> sau khi gây tê ĐRTKCT bằng hỗn hợp dexamethason<br /> <br /> 8<br /> <br /> với lidocain thì thời gian tiềm tàng trung bình là 8,12<br /> phút [2].<br /> 1.2. Mức độ ức chế cảm giác đau: Mức độ ức<br /> chế cảm giác đau ở hai nhóm đều đạt mức độ 2 và 3<br /> tức là mức độ tê phẫu thuật, cụ thể nhóm 1 đạt mức<br /> độ 2 là 20%, mức độ 3 là 80%, trong khi đó nhóm 2<br /> đạt mức độ 2 là 45%; mức độ 3 là 55% và những<br /> khác biệt này giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với<br /> p < 0,05 (bảng 3.2). Như vậy, nghiên cứu của chúng<br /> tôi cho thấy kết hợp dexamethason với lidocain để<br /> gây tê ĐRTKCT đạt được mức độ ức chế cảm giác<br /> đau tốt hơn nhóm chứng. Kết quả này tương tự với<br /> kết quả của Ali Movafegh (2006) [1], Shrestha BR<br /> (2003) [2] và Shrestha S (2007) [3].<br /> 1.3. Chất lượng vô cảm trong phẫu thuật: Chất<br /> lượng vô cảm ở nhóm 1 đạt tốt là 92,5%, trung bình<br /> là 5%; trong khi đó chất lượng vô cảm tốt ở nhóm 2<br /> là 100% (bảng 3). Sự khác nhau về chất lượng vô<br /> cảm giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p ><br /> 0,05). Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả của<br /> Ali Movafegh (2006) [1], Shrestha BR (2003) [2] và<br /> Shrestha S (2007) [3].<br /> 1.4. Thời gian vô cảm và giảm đau sau phẫu<br /> thuật: Thời gian vô cảm và giảm đau sau phẫu thuật<br /> trung bình của nhóm 1 là 174,87 ± 11,06 phút dài<br /> hơn so với nhóm 2 là 87,75 ± 17,13 phút; khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (bảng 1). Ali<br /> Movafegh (2006) khi gây tê ĐRTKCT đường nách bằng<br /> dexamethason kết hợp với lidocain đã nhận thấy thời<br /> gian tiềm tàng ở nhóm sử dụng dexamethason là 11 ± 4<br /> phút ngắn hơn nhóm chứng là 14 ± 5 phút; thời gian vô<br /> cảm và giảm đau sau phẫu thuật ở nhóm sử dụng<br /> dexamethason là 242 ± 76 phút dài hơn nhóm chứng là<br /> 98 ± 33 phút [1]. Shrestha BR (2003) khi gây tê đám rối<br /> thần kinh cánh tay đường trên xương đòn ở hai nhóm,<br /> một nhóm sử dụng hỗn hợp bupivacain với<br /> dexamethason và nhóm kia sử dụng hỗn hợp<br /> bupivacain với tramadol đã nhận thấy nhóm sử dụng<br /> dexamethason có thời gian vô cảm và giảm đau sau mổ<br /> kéo dài tới 1028 phút, trong khi đó ở nhóm kia chỉ là<br /> 453,17 phút [2].<br /> 1.5. Mức độ đau sau phẫu thuật: Ở nhóm 1 tỷ lệ<br /> bệnh nhân có điểm đau VAS 0,05.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Ali Movafegh “Dexamethasone added to lidocain<br /> prolongs axillary brachial plexus blockade” Anesth Analg<br /> 2006; 102:263-7<br /> 2. Shrestha B.R. “Supraclavicular brachial plexus<br /> block with and without dexamethasone - A comparative<br /> study” Kathmandu University Medical Journal (2003)<br /> Vol.1, No 3, 158-160<br /> 3. Shrestha S. “Comparative study between tramadol<br /> and dexamethasone as an admixture in supraclavicular<br /> brachial plexus block” J. Nepal Med. Assoc. 2007:<br /> 46(168):158-64<br /> 4. Vester Andersen T, Husum B et al (1984),<br /> “Perivascular axillary block IV: blockade following 40, 50<br /> or 60 ml of mepivacaine 1% with adrenaline”, Acta<br /> Anaesthesiol Scand, 28: 99 - 105.<br /> <br /> THỰC TRẠNG NẠO PHÁ THAI<br /> VÀ KIẾN THỨC VỀ NẠO PHÁ THAI CỦA PHỤ NỮ TẠI HÀ NỘI<br /> HOÀNG ĐỨC HẠNH, NGUYỄN THỊ VÂN ANH<br /> Sở y tế Hà Nội<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu 1056 phụ nữ đến các cơ sở Y tế để<br /> nạo, phá thai cho thấy tất cả những phụ nữ này đều<br /> có độ tuổi từ 16 đến 48; 90,7% là người Hà Nội;<br /> 52,0% đến nạo, phá thai lần đầu, 48,0% nạo, phá thai<br /> từ lần 2 trở lên. Tuổi thai bị nạo phá chủ yếu từ 5 – 8<br /> tuần (chiếm 85,6%), số có tuổỉ thai lớn từ 16 tuần trở<br /> lên chiếm 14,4%; 96,8% đối tượng đến nạo phá thai<br /> đều đã biết về biện pháp tránh thai, 97,1% biết ảnh<br /> hưởng của việc nạo, phá thai đến sức khỏe nhưng họ<br /> vẫn để xảy ra tình trạng có thai ngoài ý muốn do<br /> không sử dụng biện pháp tránh trai (55,6%) hoặc sử<br /> dụng không đúng cách (44,4%).<br /> Từ khóa: Nạo phá thai, biện pháp tránh thai, phụ<br /> nữ, Hà Nội.<br /> SUMMARY<br /> Abortion situation and knowledge about<br /> abortion of women in Hanoi.<br /> The reasearch of 1056 women who came to<br /> health facilities for abortion show that most most of<br /> them are aged of 16 to 48. 90.7% of these women<br /> were from Hanoi. In these number of women, 52.0%<br /> came for abortion were first time pregnancy, 48.0% of<br /> abortion cases were pregnanted from 2 or more<br /> times. Abortions Gestational age mainly from 5-8<br /> weeks (up 85.6%), with gestational age of 16 weeks<br /> or more was 14.4%; 96.8% of abortions subjecst has<br /> already known about contraception, 97.1% of them<br /> understand the impact of abortion to health, but they<br /> still have unwanted pregnancies because of not using<br /> contraception (55.6%) or improper use (44.4%).<br /> Keywords: abortion, contraception, female, Ha<br /> Noi<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tại Hà Nội, hiện nay có 177 cơ sở y tế công lập<br /> và tư nhân được cấp phép tiến hành các hoạt động<br /> kế hoạch hóa gia đình trong đó có thực hiện các biện<br /> pháp nạo phá thai và đình chỉ thai nghén. Trước tình<br /> hình nạo phá thai tại Hà Nội, đặc biệt là nạo phá thai<br /> ở lứa tuổi vị thành niên, với sự hỗ trợ của Tổ chức<br /> Plan, chúng tôi đã triển khai nghiên cứu để tìm hiểu<br /> về tình hình nạo phá tại tại Hà Nội tại các cơ sở y tế<br /> trong và ngoài công lập. Nghiên cứu cũng nhằm thu<br /> thập các thông tin để chỉ ra thành phần xã hội của<br /> những người nạo phá thai để có thể xây dựng các<br /> can thiệp phù hợp trong việc ngăn ngừa/giảm thiểu<br /> tình trạng nạo phá thai ngoài ý muốn của phụ nữ và<br /> thanh thiếu niên.<br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> - Mô tả thực trạng nạo phá thai của phụ nữ Hà Nội<br /> tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập<br /> - Đánh giá hiểu biết về kiến thức phòng tránh thai,<br /> nạo, phá thai của phụ nữ Hà Nội, đưa ra đề xuất,<br /> khuyến nghị hạn chế tình trạng này.<br /> ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng: 1056 (100%) phụ nữ đến nạo phá<br /> thai tại các cơ sở y tế trong thời gian nghiên cứu<br /> 2. Phương pháp<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả kết hợp<br /> với phân tích nghiên cứu định lượng và định tính<br /> - Công cụ nghiên cứu: Bảng hỏi thiết kế sẵn được<br /> các chuyên gia về Dịch tễ học, Dân số và Kế hoạch<br /> hóa gia đình, góp ý và thử nghiệm trước khi áp dụng<br /> - Xử lý số liệu: bằng chương trình phần phềm<br /> SPSS 18.0 với độ tin cậy 95%.<br /> - Thời gian nghiên cứu: 20/9 đến 20/10/2011<br /> <br /> Y HỌC THỰC HÀNH (905) – SỐ 2/2014<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2