TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG BUPIVACAIN<br />
KẾT HỢP FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT TÁN SỎI<br />
NIỆU QUẢN NGƢỢC DÕNG<br />
Nguyễn Đức Hạnh*; Nguyễn Ngọc Thạch**; Nguyễn Thị Thanh***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả vô cảm và tác dụng không mong muốn khi gây tê tuỷ sống<br />
(GTTS) bằng bupivacain kết hợp fentanyl trong phẫu thuật tán sỏi niệu quản ngƣợc dòng<br />
(TSNQND). Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) có chỉ định phẫu thuật TSNQND<br />
dƣới GTTS, đƣợc chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm. Nhóm I (nhóm nghiên cứu, n = 36) GTTS bằng<br />
hỗn hợp bupivacain 0,5% 0,18 mg/kg với fentanyl 50 mcg. Nhóm II (nhóm chứng) (n = 36)<br />
GTTS bằng bupivacain 0,5% 0,18 mg/kg. Kết quả: thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác đau<br />
tại mức T10 của nhóm I (3,76 ± 0,62 phút) ngắn hơn nhóm II (8,96 ± 0,62 phút) (p < 0,05).<br />
Thời gian giảm đau của nhóm I (5,45 ± 0,8 giờ) dài hơn nhóm II (4,7 ± 0,76 giờ) (p < 0,05).<br />
Mức độ vô cảm tốt của nhóm I (97,2%) cao hơn nhóm II (88,9%) (p < 0,05). Tỷ lệ buồn nônnôn, run, đau đầu, ngứa ở nhóm I lần lƣợt là 5,6%; 5,6%; 8,3% và 16,7%, khác biệt không có<br />
ý nghĩa thống kê so với nhóm II (8,3%; 5,6%; 8,3% và 11,1%) (p > 0,05). Kết luận: GTTS bằng<br />
bupivacain kết hợp fentanyl trong phẫu thuật TSNQND đạt hiệu quả vô cảm tốt hơn nhóm<br />
chứng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tác dụng không mong muốn so với nhóm chứng.<br />
* Từ khoá: Tán sỏi niệu quản ngƣợc dòng; Gây tê tuỷ sống; Bupivacain; Fentanyl.<br />
<br />
Studying Spinal Anesthesia in Combination with Bupivacaine and<br />
Fentanyl for Retrograde Ureteral Lithotripsy<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate anesthesia efficacy and side effects of spinal anes thesia by<br />
combination of bupivacaine and fentanyl for retrograde ureteral lithotripsy. Subjects and<br />
methods: 72 patients who were indicated retrograde ureteral lithotripsy under spinal anesthesia<br />
were randomly divided into two groups. The first group (the study group) (n = 36) was made<br />
spinal anesthesia in combination with bupivacaine 0.5% 0.18 mg/kg and fentanyl 50 mcg. The<br />
second group (the control group) (n = 36) was made spinal anesthesia by bupivacaine 0.5%<br />
0.18 mg/kg. Results: The onset of analgesia at T10 in the first group (3.76 ± 0.62 min) was<br />
shorter than in the second one (8.96 ± 0.62 min) (p < 0.05). The analgesia duration in the first<br />
group (5.45 ± 0.8 hour) was longer than in the second group (4.7 ± 0.76 hour) (p < 0.05).<br />
Excellent anesthesia level in the first group (97.2%) was higher than in the second group<br />
(88.9%) (p < 0.05). The rates of nausea and vomiting, shivering, headache, pruritus in the first<br />
group were 5.6%, 5.6%, 8.3% and 16.7%, respectively, which had statistically significant<br />
difference from the second group (8.3%, 5.6%, 8.3% and 11.1%, respectively) (p > 0.05). Conclusion:<br />
* Bệnh viện Quân y 110<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 21/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/09/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2015<br />
<br />
161<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
Spinal anesthesia in combination of bupivacaine and fentanyl for retrograde ureteral lithotripsy<br />
had better anesthesia efficacy than the control group and there was no significant difference in<br />
the side effects compared with the control group.<br />
* Key words: Retrograde ureteral lithotripsy; Spinal anesthesia; Bupivacaine; Fentanyl.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật TSNQND gây đau trong<br />
phẫu thuật và hậu phẫu. GTTS là phƣơng<br />
pháp vô cảm ít ảnh hƣởng tới chức năng<br />
gan thận, kỹ thuật đơn giản, chăm sóc<br />
hậu phẫu thuận lợi. Có rất nhiều thuốc tê<br />
đƣợc sử dụng trong GTTS, tuy nhiên<br />
bupivacain là một trong những thuốc tê<br />
đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới<br />
cũng nhƣ Việt Nam. Ngày nay, bác sỹ<br />
gây mê thƣờng sử dụng kết hợp<br />
bupivacain với các thuốc giảm đau nhóm<br />
opioid nhƣ morphin, fentanyl… để GTTS<br />
[3]. Tại Bệnh viện Quân y 110, bupivacain<br />
phối hợp với fentanyl trong GTTS đã,<br />
đƣợc sử dụng trong vài năm gần đây<br />
nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đánh giá<br />
về sự phối hợp của những thuốc này<br />
trong phẫu thuật TSNQND. Vì vậy, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br />
- Đánh giá hiệu quả vô cảm GTTS<br />
bằng bupivacain phối hợp với fentanyl<br />
trong phẫu thuật TSNQND.<br />
- Đánh giá tác dụng không mong muốn<br />
của phương pháp này.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
72 BN có chỉ định phẫu thuật TSNQND<br />
dƣới GTTS tại Bệnh viện Quân y 110 từ<br />
8 - 2013 đến 2 - 2015.<br />
162<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN đồng ý<br />
tham gia nghiên cứu, có chỉ định GTTS<br />
bằng bupivacain, fentanyl, ASA (American<br />
Society of Anesthesiologist) I, II. ASA I:<br />
khoẻ mạnh, không có các bệnh ảnh<br />
hƣởng đến chức năng sống. ASA II:<br />
có bệnh nhƣng không ảnh hƣởng tới<br />
chức năng sống.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng<br />
ý tham gia nghiên cứu, chống chỉ định<br />
GTTS bằng bupivacain, fentanyl, chuyển<br />
mổ mở, có biến chứng phẫu thuật.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu,<br />
ngẫu nhiên, đối chứng. 72 BN chia ngẫu<br />
nhiên thành hai nhóm. Nhóm I: 36 BN<br />
đƣợc GTTS tại vị trí khe L2-3 bằng<br />
bupivacain 0,18 mg/kg kết hợp fentanyl<br />
50 mcg. Nhóm II: 36 BN đƣợc GTTS vị trí<br />
khe L2-3 bằng bupivacain 0,18 mg/kg.<br />
* Kỹ thuật tiến hành:<br />
- Chuẩn bị BN: BN khám trƣớc mổ một<br />
ngày, đƣợc giải thích về phƣơng pháp vô<br />
cảm. 21 giờ đêm trƣớc mổ uống seduxen<br />
5 mg x 1 viên.<br />
- Chuẩn bị phƣơng tiện, dụng cụ máy<br />
móc, thuốc:<br />
Bupivacain 0,5% heavy spinal ống 20<br />
mg/4 ml (Hãng Astra Zeneca, Thụy Điển).<br />
Fentanyl ống 100 µg/2 ml (Hãng Polfa,<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
Ba Lan). Kim GTTS cỡ 27 G (Hãng B.<br />
Braun, Đức), bơm tiêm 5 ml, cồn iod 1%,<br />
cồn 700, khăn có lỗ, áo mổ, găng tay.<br />
Máy Lifes Scope (Hãng Nihon Kohden,<br />
Nhật Bản) theo dõi các chỉ số: tần số tim,<br />
huyết áp động mạch không xâm nhập,<br />
SpO2. Bóng bóp, mặt nạ, đèn soi thanh<br />
quản, ống nội khí quản, máy hút, máy gây<br />
mê, thuốc cấp cứu hô hấp, tuần hoàn.<br />
- Kỹ thuật: trƣớc khi tiến hành gây tê,<br />
thiết lập đƣờng truyền tĩnh mạch với kim<br />
luồn 18G truyền dung dịch natriclorua<br />
0,9%, liều 15 ml/kg. BN nằm nghiêng phía<br />
có sỏi niệu quản cần tán. Lƣng cong,<br />
chân co gập vào bụng tối đa. Bộc lộ và<br />
sát trùng toàn bộ khu vực cột sống thắt<br />
lƣng cùng bằng dung dịch cồn iod 1% và<br />
cồn 70o. Ngƣời thực hiện kỹ thuật đội mũ,<br />
đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo, đi găng<br />
vô khuẩn. Trải khăn có lỗ vô trùng, xác<br />
định vị trí khe L2-L3, sau đó dùng kim<br />
GTTS chọc nhanh qua da vào khoang<br />
dƣới nhện, rút nòng kim gây tê thấy có<br />
dịch não tuỷ chảy ra, lắp bơm tiêm 5 ml<br />
có sẵn dung dịch thuốc tê căn cứ theo<br />
từng nhóm vào đốc kim, tiêm chậm trong<br />
30 giây. Tiêm xong, sát trùng lại bằng cồn<br />
70o, băng vô khuẩn, đặt BN nằm ngửa,<br />
duỗi chân, sau đó chuyển BN nằm ở tƣ<br />
thế phẫu thuật.<br />
* Các chỉ tiêu và phương pháp đánh<br />
giá:<br />
- Đặc điểm BN nghiên cứu: tuổi, giới,<br />
cân nặng, chiều cao, vị trí sỏi niệu quản<br />
và thời gian phẫu thuật.<br />
<br />
- Hiệu quả vô cảm: đánh giá tác dụng<br />
ức chế cảm giác đau theo phƣơng pháp<br />
châm kim (pin-prick) theo dõi mức tê<br />
ở T 10: mất cảm giác đau ngang rốn trở<br />
xuống.<br />
- Thời gian xuất hiện ức chế cảm giác<br />
đau ở mức T10: tính từ lúc tiêm thuốc vào<br />
khoang dƣới nhện đến khi BN mất cảm<br />
giác đau ở mức T10.<br />
- Thời gian giảm đau: tính từ lúc tiêm<br />
thuốc vào khoang dƣới nhện đến khi BN<br />
yêu cầu cho thuốc giảm đau (tƣơng ứng<br />
VAS ≥ 4 điểm).<br />
- Đánh giá mức độ vô cảm trong phẫu<br />
thuật: chia làm 3 mức:<br />
+ Tốt: BN hoàn toàn không có cảm<br />
giác đau trong phẫu thuật.<br />
+ Trung bình: BN còn cảm giác đau,<br />
cần tiêm tĩnh mạch thuốc giảm đau<br />
fentanyl 50 - 100 mcg, tiến hành cuộc mổ<br />
bình thƣờng.<br />
+ Kém: BN rất đau, không thể tiến<br />
hành phẫu thuật phải chuyển sang phƣơng<br />
pháp vô cảm khác.<br />
- Tác dụng không mong muốn trong<br />
và 24 giờ sau phẫu thuật: buồn nôn, nôn,<br />
run, ngứa, đau đầu, đau lƣng…<br />
* Thời điểm đánh giá: theo dõi chỉ tiêu<br />
ở các thời điểm: ngay trƣớc khi bắt đầu<br />
GTTS, sau mỗi 5 phút gây tê, mỗi 2 giờ<br />
sau phẫu thuật trong 24 giờ.<br />
* Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp<br />
thống kê y học bằng phần mềm Epi.info<br />
6.0, khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05).<br />
163<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Tuổi, cân nặng, chiều cao.<br />
NHÓM<br />
<br />
NHÓM I (n = 36)<br />
<br />
NHÓM II (n = 36)<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
19 - 65<br />
<br />
19 - 63<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
38,65 ± 8,07<br />
<br />
37,09 ± 8,42<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
40 - 80<br />
<br />
42 - 82<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
54 ± 6,72<br />
<br />
55 ± 7,02<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
145 - 180<br />
<br />
147 - 178<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
158 ± 8,56<br />
<br />
160 ± 8,06<br />
<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
Tuổi (năm)<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
Cân nặng (kg)<br />
<br />
> 0,05<br />
Chiều cao (cm)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 2: Giới.<br />
NHÓM I (n = 36)<br />
<br />
NHÓM II (n = 36)<br />
<br />
GIỚI<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
22<br />
<br />
61,1<br />
<br />
23<br />
<br />
63,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
14<br />
<br />
39,9<br />
<br />
13<br />
<br />
36,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 3: Vị trí sỏi niệu quản.<br />
NHÓM I (n = 36)<br />
<br />
NHÓM II (n = 36)<br />
<br />
VỊ TRÍ SỎI<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1/3 trên<br />
<br />
4<br />
<br />
11,1<br />
<br />
5<br />
<br />
13,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
1/3 giữa<br />
<br />
20<br />
<br />
55,6<br />
<br />
20<br />
<br />
61,1<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
1/3 dƣới<br />
<br />
12<br />
<br />
33,3<br />
<br />
11<br />
<br />
25<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bảng 4: Thời gian phẫu thuật (phút).<br />
NHÓM CHỈ TIÊU<br />
<br />
Thời gian<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
NHÓM I (n = 36)<br />
<br />
NHÓM II (n = 36)<br />
<br />
50 - 150<br />
<br />
55 - 145<br />
<br />
78,56 ± 16,78<br />
<br />
78,02 ± 16,25<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
X ± SD<br />
<br />
Các chỉ tiêu tuổi, cân nặng, chiều cao, giới, vị trí sỏi niệu quản, thời gian phẫu thuật<br />
giữa 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
164<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
Bảng 5: Hiệu quả vô cảm.<br />
NHÓM<br />
<br />
NHÓM I (n = 36)<br />
<br />
NHÓM II (n = 36)<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
3-6<br />
<br />
7,5 - 11,0<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
3,76 ± 0,62<br />
<br />
8,96 ± 0,62<br />
<br />
Min - Max<br />
<br />
4-6<br />
<br />
3-5<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
5,45 ± 0,8<br />
<br />
4,7 ± 0,76<br />
<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
Thời gian tiềm tàng ức chế<br />
cảm giác đau T10 (phút)<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Thời gian giảm đau (giờ)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Thời gian tiềm tàng ức chế cảm giác<br />
đau tại mức T10 của nhóm I ngắn hơn<br />
nhóm II, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Thời gian giảm đau của nhóm I<br />
giờ dài hơn nhóm II, khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05). Thời gian giảm đau<br />
ở nghiên cứu này phù hợp với kết quả<br />
của Trƣơng Minh Hải (2014) khi GTTS<br />
trong phẫu thuật tán sỏi niệu quản ở<br />
nhóm sử dụng bupivacain kết hợp<br />
fentanyl (nhóm B) là 5,02 ± 0,93 phút [1].<br />
Trong nghiên cứu này, thời gian giảm đau<br />
của hai nhóm đều kéo dài hơn thời gian<br />
<br />
phẫu thuật, cụ thể, thời gian phẫu thuật<br />
của nhóm I là 78,56 ± 16,78 phút, của<br />
nhóm II là 78,02 ± 16,25 phút. Nhƣ vậy,<br />
GTTS không chỉ bảo đảm vô cảm cho<br />
phẫu thuật mà còn góp phần giảm đau<br />
trong giai đoạn đầu sau phẫu thuật. Thời<br />
gian giảm đau dài hơn so với kết quả<br />
nghiên cứu của Trƣơng Minh Hải (2014)<br />
ở nhóm B là 165,7 ± 27,8 phút [1], có lẽ<br />
do chúng tôi sử dụng liều bupivacain theo<br />
cân nặng (0,18 mg/kg), trong khi đó Trƣơng<br />
Minh Hải (2014) sử dụng liều bupivacain<br />
theo chiều cao (5 mg/m chiều cao).<br />
<br />
Bảng 6: Mức độ vô cảm.<br />
NHÓM I (n = 36)<br />
<br />
NHÓM II (n = 36)<br />
<br />
MỨC ĐỘ<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
35<br />
<br />
97,2<br />
<br />
32<br />
<br />
88,9<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
1<br />
<br />
2,8<br />
<br />
4<br />
<br />
11,1<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Mức độ vô cảm tốt của nhóm I cao hơn nhóm II, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05). Mức độ vô cảm tốt ở nhóm I của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của<br />
Trƣơng Minh Hải (2014) ở nhóm B là 100%, có lẽ do thời gian phẫu thuật của chúng<br />
tôi dài hơn thời gian phẫu thuật ở nhóm B (24,71 ± 10,55 phút) [1], phải chăng khi<br />
thời gian phẫu thuật kéo dài thì hiệu lực giảm đau của thuốc tê giảm dần. Tuy nhiên,<br />
kết quả này vẫn tốt hơn so với nghiên cứu của Pramod Patra (2005): 13/75 BN đau<br />
trong mổ, 6/75 BN phải chuyển phƣơng pháp vô cảm [4].<br />
165<br />
<br />