Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER<br />
TRONG CHẤN THƯƠNG MẠCH MÁU CHI<br />
Bùi Thị Mỹ Trang*, Phạm Thị Diễm Trang*, Huỳnh Ngọc Hồng Anh*, Phạm Thị Thanh Mai*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tổn thương mạch máu chi do chấn thương là một can thiệp cấp cứu ngoại khoa cần phải xử trí<br />
sớm và kịp thời. Trong các phương tiện chẩn đoán thì siêu âm Doopler là một phương tiện chẩn đoán nhanh,<br />
không xâm lấn, ít tốn kém và khá chính xác. Vì vậy nghiên cứu giá trị của siêu âm doopler là phương tiện chẩn<br />
đoán rất cần thiết trong cấp cứu ngoại khoa.<br />
Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu từ 1/1/2009 – 30/12/2009, tất cả những bệnh nhân<br />
được siêu âm doopler mạch máu chi do chấn thương tại khoa Siêu âm BVCR.<br />
Kết quả: Nghiên cứu 106 trường hợp chúng tôi ghi nhận được: Giới tính: nam 93 tr.h (88%), nũ 13 tr.h<br />
(12%). Tuổi: lớn nhất 58, nhỏ nhất 16, trung bình 37 tuổi. Hình ảnh siêu âm ghi nhận được tại nơi tổn thương:<br />
mất phổ 83 tr.h (78,3%), tăng vận tốc 9 tr.h (8,5%), giảm vận tốc 6 tr.h (5,7%), phổ từ lòng mạch vào khối máu<br />
tụ 5 tr.h (4,7%), dò động tĩnh mạch 3 (2,8%). Trong 83 trường hợp mất phổ siêu âm có: đứt lìa 50 tr.h, (60%),<br />
dập tắt hoàn toàn 18 tr.h (21%), rách thành bên 13 tr.h (15%), khối máu tụ 2 tr.h (2%). 9 tr. h có phổ tăng vận<br />
tốc nơi tổ thương: 7 tr.h rách thành bên kèm khối máu tụ và 2tr.h mạch máu bị chèn ép bởi khối máu từ ngoài<br />
lòng mạch. 6 tr.h có phổ giảm vận tốc: 4 tr.h chèn ép khoang, 2 tr.h ổ xương gãy chèn ép. 5 tr.h có phổ từ lòng<br />
mạch vào khối phình là tổn thương túi phình giả động mạch. 3 tr.h có phổ thong động tĩnh mạch: dò động tĩnh<br />
mạch.<br />
Kết luận: Siêu âm Doppler mạch máu trong chấn thương mạch máu là phương tiện chẩn đoán nhanh,<br />
không xâm lấn, khá chính xác, rẻ tiền. Từ đó giúp cho các Bác sĩ lâm sàng có hướng xử trí thích hợp.<br />
Từ khóa: Chấn thương mạch máu, siêu âm Doppler<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VALUE OF DOPPLER ULTRASOUND IN EXTREMITIES VASCULAR INJURIES<br />
Bui Thi My Trang, Pham Thi Diem Trang, Huynh Ngoc Hong Anh, Pham Thi Thanh Mai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 189 - 192<br />
Objective: more vascular lesions due to injury is a surgical emergency interventions need to tackle early<br />
and timely. In the medium diagnostic ultrasound Doopler it is a means of rapid diagnosis, non-invasive,<br />
inexpensive and fairly accurate. So research doopler value of ultrasound diagnostic means are needed in<br />
emergency surger.<br />
Method: Retrospective from 1/1/2009 - 30/12/2009, all patients ultrasound doopler vascular injury in<br />
medical expenses ultrasound Cho Ray Hospital.<br />
Results: The study recorded 106 cases we get:<br />
Male cas 93 (88%), female 13 cas (12%). Age: maximum 58, minimum 16, average age 37. Ultrasound<br />
images recorded at injury: 83 cas loss spectrum (78.3%), increased velocity cas 9 (8.5%), decreased velocity cas 6<br />
(5.7%), common words blood vessels into the heart blocks from 5 cas (4.7%), arteriovenous probe 3 (2.8%). In 83<br />
cases ultrasound has lost popular: 50 cas cut off, (60%), completely suppressed cas 18 (21%), tearing into the 13<br />
cas (15%), blood volume 2 cas (2%). 9 cas can increase the velocity spectrum where the injury: 7 cas tear into the<br />
* Khoa Siêu Âm, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc:, BS. CKI. Bùi Thị Mỹ Trang<br />
<br />
ĐT: 0988806160<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Email: 74buimytrang@gmail.com<br />
<br />
189<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
enclosed volume and blood from blood vessels 2 cas pinched by heart artery blocks blood from outside. 6 cas<br />
reduced velocity spectrum: 4 cas compression chamber, 2 cas bone fractures tamponade. 5 cas spectrum blocks<br />
from the heart artery aneurysm false aneurysm is damaged artery. 3 cas have common arteriovenous: detecting<br />
arteriovenous.<br />
Conclusion: Doppler blood vessels in vascular injury means of rapid diagnosis, noninvasive, fairly accurate,<br />
cheap. Thereby helping to Clinicians managing appropriate direction.<br />
Key words: vascular injuries, Doppler Ultrasound.<br />
- Dập tắc, đứt lìa 2 đầu, rách thành bên…<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tổn thương mạch máu chi do chấn thương<br />
có thể do nhiều nguyên nhân như: vết thương<br />
xuyên thấu (gây rách, đứt lìa, xuyên tháo mạch<br />
máu…), chấn thương kín (gây dập tắc) hoặc tổn<br />
thương mạch máu trên nền xương gãy. Ngày<br />
nay do xã hội ngày càng phát triển, mật độ giao<br />
thông gia tăng, vì vậy tai nạn giao thông và tai<br />
nạn lao động nhiều hơn, nên tỷ lệ tổn thương<br />
mạch máu cũng thường gặp.<br />
Trong cấp cứu khi có tổn thương mạch máu<br />
cần được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời,<br />
nhằm tránh gây mất máu hoặc thiếu máu chi.<br />
Các phương tiện chẩn đoán gồm: Siêu âm<br />
doppler, Chụp mạch máu xóa nền (DSA), Chụp<br />
CT đa lớp cắt tạo hình mạch máu (MSCT), cộng<br />
hưởng từ (MRI). Siêu âm doppler có giá trị:<br />
nhanh, khá chính xác, ít tốn kém và là phương<br />
tiện không xâm lấn.Vì vậy, siêu âm doopler là<br />
phương tiện thường được các Bác sĩ lâm sàng<br />
chỉ định ưu tiên đầu tiên, từ đó có hướng xử trí<br />
kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, trong chấn<br />
thương, vùng tổn thương thường đi kèm với<br />
phù nề mô mềm, chèn ép khoang, máu tụ hoặc ổ<br />
xương gãy… khi thực hiện siêu âm sẽ khó khảo<br />
sát, cũng như những tín hiệu dương tính giả có<br />
thể xảy ra.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Nghiên cứu giá trị siêu âm doopler trong<br />
chấn thương mạch máu chi.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Phân tích và đánh giá hình ảnh siêu âm<br />
doppler mạch máu của các dạng tổn thương<br />
mạch máu như:<br />
<br />
190<br />
<br />
-Các hình ảnh siêu âm ghi nhận được khi có:<br />
chèn ép khoang, khối máu tụ hoặc ổ xương gãy<br />
chèn ép mạch máu.<br />
<br />
BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành từ 01-012009 đến 30-12 -2009. Tất cả những bệnh nhân có<br />
nghi ngờ tổn thương mạch máu chi do chấn<br />
thương và được siêu âm doppler ở Bệnh viên<br />
Chợ Rẫy.<br />
Ghi nhận đánh giá các hình ảnh siêu âm<br />
trong chấn thương mạch máu chi: tắc nghẽn (do<br />
dập tắc, đứt lìa, rách thành bên…), chèn ép<br />
mạch máu từ ngoài vào do khối máu tụ, chèn ép<br />
khoang …<br />
So sánh đối chiếu kết quả siêu âm với kết<br />
quả sau mổ.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu 106 trường hợp.<br />
<br />
Giới tính<br />
Bảng 1:<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng số<br />
<br />
Số trường hợp<br />
93<br />
13<br />
106<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
88%<br />
12%<br />
100%<br />
<br />
Tuổi<br />
Lớn nhất là 58 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi, tuổi<br />
trung bình là 37.<br />
<br />
Tính chất chấn thương<br />
Bảng 2:<br />
Tính chất<br />
Vết thương mạch máu<br />
Chấn thương kín<br />
<br />
Số trường hợp<br />
78<br />
28<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
73,6%<br />
36,4%<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vết thương mạch máu bao gồm: vết thương<br />
mạch máu trên nền xương gãy và vết thương<br />
mạch máu đơn thuần.<br />
<br />
5 trường hợp giả phình do vết thương<br />
mạch máu.<br />
<br />
Các hình ảnh đánh giá tổn thương trên<br />
siêu âm<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảng 3:<br />
Hình ảnh siêu âm<br />
Mất phổ nơi tổn thương<br />
Tăng vận tốc tại nơi tổn<br />
thương<br />
Giảm vận tốc tại nơi tổn<br />
thương<br />
Phổ từ lòng mạch vào khối<br />
máu tụ<br />
Dò động – tĩnh mạch<br />
Tổng số<br />
<br />
Số trường hợp Tỷ lệ%<br />
83<br />
78,3%<br />
9<br />
8,5%<br />
6<br />
<br />
5,7%<br />
<br />
5<br />
<br />
4,7%<br />
<br />
3<br />
106<br />
<br />
2,8%<br />
100%<br />
<br />
Hình ảnh phổ giảm vận tốc tại nơi tổn<br />
thương có 6 trường hợp, trong đó:<br />
Khối máu tụ hoặt ổ xương gãy chèn ép: 2<br />
trường hợp (1,9%).<br />
Chèn ép khoang: 4 trường hợp (3,8%).<br />
Đối với những trường hợp có huyết khối trong<br />
lòng mạch, trên siêu âm ghi nhận thấy mất phổ<br />
hay giảm phổ nơi tổn thương: 86 trường hợp.<br />
<br />
Đối chiếu kết quả siêu âm với kết quả sau<br />
mổ<br />
Bảng 4: Mất phổ nơi tổn thương trên siêu âm<br />
Hình thái tổn thương<br />
Đứt lìa<br />
Dập tắc hoàn toàn lòng mạch<br />
Rách thành bên<br />
Mạch máu bị chèn ép từ ngoài lòng<br />
mạch (Khối máu tụ)<br />
Tổng số<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
50<br />
18<br />
13<br />
2<br />
83<br />
<br />
Bảng 5: Tăng vận tốc tại nơi tổn thương<br />
Hình thái tổn thương<br />
Rách thành bên gây tổn thương bán<br />
phần + huyết khối<br />
Mạch máu bị chèn ép bởi khối máu tụ<br />
ngoài lòng mạch<br />
Tổng số<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
7<br />
2<br />
9<br />
<br />
Bảng 6: Giảm vận tốc tại nơi tổn thương<br />
Hình thái tổn thương<br />
Số trường hợp<br />
Khối máu tụ hoặc ổ xương gãy chèn ép<br />
2<br />
Chèn ép khoang (Kiểm tra bằng DSA)<br />
4<br />
Tổng số<br />
6<br />
<br />
3 trường hợp dò động–tĩnh mạch.<br />
<br />
Nam chiếm đa số.<br />
Tuổi chủ yếu là thanh niên và trung niên từ<br />
20 đến 37 tuổi.<br />
Cơ chế chấn thương: Chủ yếu gặp trong<br />
chấn thương chi gây nên gãy xương kèm tổn<br />
thương mạch máu chiếm 73,6%.<br />
Những tổn thương có tắc nghẽn trong lòng<br />
mạch do dập tắc, đứt lìa hoặc rách thành bên<br />
(Có thể do huyết khối hoặc bong lớp nội mạc),<br />
chúng tôi ghi nhận trên siêu âm doppler với độ<br />
chính xác khá cao 81/83 (97,65) trường hợp. Có 2<br />
trường hợp (2,4%) không có tổn thương tắc<br />
nghẽn trong lòng mạch nhưng do khối máu tụ<br />
lớn và đầu xương gãy chèn ép làm mất phổ<br />
nhưng trong lòng mạch không có tổn thương.<br />
Về mặt lâm sàng chỉ cần lấy khối máu tụ<br />
hoặc nắn chỉnh ổ xương gãy mạch máu sẽ có<br />
phổ trở lại.<br />
15 trường hợp hình ảnh siêu âm thay đổi<br />
dạng phổ tăng hoặc giảm vận tốc tại nơi tổn<br />
thương chúng tôi ghi nhận 4 trường hợp do khối<br />
máu tụ hoặc ổ xương gãy chèn ép từ ngoài vào,<br />
7 trường hợp rách thành bên gây tổn thương<br />
bán phần và huyết khối bám vào vùng tổn<br />
thương, 4 trường hợp khi chụp kỹ thuật số mạch<br />
máu xóa nền (DSA) ghi nhận hình ảnh mạch<br />
máu co nhỏ do chèn ép khoang vào mạch máu.<br />
Do đó giới hạn của siêu âm trong những trường<br />
hợp này đặc biệt là những mạch máu nhỏ đoạn<br />
xa rất khó xác định nguyên nhân gây thay đổi<br />
hình ảnh trên siêu âm.<br />
5 trường hợp giả phình có phổ từ lòng mạch<br />
vào khối máu tụ, đối chiếu với lâm sàng thấy có<br />
rách thành bên mạch máu. Siêu âm rất có giá trị<br />
trong những trường hợp này.<br />
3 trường hợp dò động–tĩnh mạch đối chiếu<br />
lâm sàng cho thấy kết quả chính xác.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Siêu âm doppler là phương tiện cận lâm<br />
sàng đầu tay trong chấn thương mạch máu chi<br />
vừa là phương tiện chẩn đoán khá chính xác,<br />
không xâm lấn, gọn nhẹ, an toàn và rẻ tiền so<br />
với các phương tiện chẩn đoán khác (DSA, MRI,<br />
multislice…). Siêu âm doppler giúp các phẫu<br />
thuật viên có hướng chẩn đoán sớm và chiến<br />
lược xử trí tốt cho bệnh nhân.<br />
<br />
192<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Alberty RE., Goofried G, boyden AM (1981). Poplitial artery<br />
injury with fractural dislocation of the knee. Am J Surg 1981:<br />
142: 36-40.<br />
Nichols JC., Svoboda JA, Parks SN (1986). Use of temporary<br />
intralunal shunts in selected peripheral arterial injuries. J<br />
Trauma.1986, 10: 1094 – 1.97.<br />
Rich N.M, Baugh J.H., Hughes CW, et al (1970). Acute arterial<br />
injuries in Vietnam: 1000 cases J. Trauma, 1970; 359 -368.<br />
Rose SC, Moore EE (1987). Emergency trauma arteriograhie:<br />
acuuracy, safety, pitfalls. AJR 1987; 148: 1243 – 1247.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />