intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu đặc điểm phân nhánh bên của động mạch khoeo trên người Việt Nam trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, chấn thương gối có tổn thương động mạch khoeo (ĐMK), phẫu thuật can thiệp vào khớp gối và hố khoeo rất phổ biến. Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm giải phẫu các phân nhánh bên của động mạch khoeo (ĐMK) ở người Việt Nam trưởng thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu đặc điểm phân nhánh bên của động mạch khoeo trên người Việt Nam trưởng thành

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐẶC ĐIỂM PHÂN NHÁNH BÊN CỦA ĐỘNG MẠCH KHOEO TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Bế Quốc Khiêm1, Trang Mạnh Khôi1, Nguyễn Kim Huệ1, Nguyễn Thị Hồng Diễm1, Phạm Trần Nhật Quang1, Phạm Nhật Huy1 TÓM TẮT 27 20.41± 9.3mm, ĐMBCN: 17.99 ± 10.28mm, Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm giải phẫu ĐMGDN 10.23± 6.05mm, ĐMBDT 20.41 ± các phân nhánh bên của động mạch khoeo 9.3mm. Kết luận: Mô hình phân nhánh của các (ĐMK) ở người Việt Nam trưởng thành. Kết nhánh động mạch gối rất phong phú, sự biến đổi quả: Nghiên cứu 17 xác ướp formol với 32 của các động mạch này lên đến 59.4%. Không có ĐMK. Trong đó, nữ chiếm 46.88%, nam chiếm liên quan giữa mô hình phân nhánh động mạch 53.12%, bên phải chiếm 50%, trái chiếm 50%. gối và giới tính, p=0.22 > 0.05. Phân nhánh của Dựa vào đặc tính số nhánh của động mạch gối động mạch bắp chân giống với các nghiên cứu giữa mà phân thành 5 dạng chính (9 dạng phụ) trước đây. Trung bình khoảng cách của các khác nhau. Dạng 1 cao nhất chiếm 40.6%. Dạng nhánh đến đường qua khe khớp gối khác biệt có 2 chiếm 25% bao gồm dạng 2a là 3.1%, dạng 2b ý nghĩa thống kê p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 type 3, (including type 3a which is 6.3% and type nhánh của ĐMK[1].Vạt sụn xương lồi cầu 3b which is 3.1%), 9.4% type 4, (including 3.1% ngoài đùi có cuống mạch do động mạch gối type 4a and 6.3% type 4b), type 5 (no middle trên ngoài (ĐMGTN) cấp máu chính là mảnh geniculate artery) accounts for 15.6% which is a ghép đầy tiềm năng sử dụng để sửa chữa special type that has not been reported before. xương, gân và mô mềm trong phẫu thuật tái The branches of suralt artery have 3 types with tạo bàn tay hoặc chi[2]. Vạt cân da động percents: 81.25% type 1, 12.5% type 2, 6.25% mạch gối trên ngoài dùng để che phủ khuyết type 3. The lateral diameters of geniculate artery hổng mô mềm vùng quanh gối cho kết quả are respectively: superior lateral geniculate artery rất tốt [3]. Thuyên tắc động mạch gối là một (SLGA): 1.00 ± 0.36mm, superior medial phương pháp điều trị đau gối liên quan đến geniculate artery (SMGA): 0.91 ± 0.38mm, viêm khớp gối thoái hóa cho tỷ lệ thành công middle geniculate artery (MGA): 0.85 ± 0.49mm, trên lâm sàng đạt hiệu quả cao 80– surales medial artery (SMA): 1.29 ± 0.41mm, 100%[4].Vạt mạch xuyên bắp chân trong và surales lateral artery (SLA): 1.61 ± 0.49mm, vạt cơ bụng chân trong được nuôi bởi động inferior lateral geniculate artery (ILGA) 1.07 ± mạch bắp chân, ngày càng được ứng dụng 0.41mm, inferior medial geniculate artery phổ biến trong che phủ khuyết phần mềm chi (IMGA): 0.99 ± 0.41mm. The distance of the thể và đầu cổ đã được nghiên cứu bởi nhiều branches to the line through the knee joint are tác giả trên thế giới trong và ngoài nước[5]. respectively: SLGA: 34.97 ± 15.18mm, SMGA: Do sự đa dạng trong ứng dụng lâm sàng nên 34.89 ± 13.81mm, MGA: 25.31 ± 12.91mm, đòi hỏi các nhà lâm sàng và các nhà chẩn SMA: 20.41 ± 9.3mm, SLA: 17.99 ± 10.28mm, đoán hình ảnh phải am hiểu về giải phẫu ILGA: 10.23± 6.05mm, IMGA: 20.41±9.3mm. phân nhánh bên ĐMK. Conclusion: The geniculate artery have many ĐMK là động mạch đùi đổi tên sau khi đi patterns, the variation of these artery is up to qua vòng gân cơ khép lớn. Từ vòng gân cơ 59.4%. There are no relationship patterns of khép, động mạch đi xuống dưới và ra ngoài geniculate artery and gender, p=0.22 > 0.05. The đến hồ gian lồi cầu xương đùi, cho các nhánh average distance from the branches to the line bên là động mạch gối trên trong (ĐMGTT), through the knee joint gap has statistical động mạch gối trên ngoài (ĐMGTN), động significance, (p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 ĐMGTT sau khi xuất phát từ ĐMK chạy dọc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ra khu vực phía trước đến cung cấp máu cho - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lồi cầu trong và sụn khớp. Sau đó, cùng tham cắt ngang có phân tích gia vào vòng nối quanh bánh chè với - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ĐMGTN và các ĐMGDN và ĐMGDT [7]. được tiến hành trên xác người Việt Nam ĐMGG sau khi phân nhánh từ ĐMK, đi dọc trưởng thành được sử dụng trong giảng dạy theo mặt sau của chằng chéo trước, đồng thời sinh viên Y khoa. cho các nhánh tạo thành mạng lưới cấp máu - Địa điểm nghiên cứu: Bộ Môn Giải chính cho 2 dây chằng, ngoài ra còn cho các Phẫu Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí nhánh nuôi mặt trong lồi cầu xương đùi và Minh xương chày [7,8]. ĐMGDN chạy ngang mức - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng đường khớp cho các nhánh ngoại vi nuôi sụn 01/2022 Đến tháng 04/2024 chêm ngoài, rồi qua chỏm xương mác và đến - Tiêu chuẩn chọn vào: Mẫu xác ướp dây chằng bên mác. ĐMGDT thì qua phía formol tại phòng thực tập của BM Giải phẫu dưới lồi cầu trong của xương chày và đến học – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong dây chằng bên chày. Các nhánh tận của các thời gian tiến hành nghiên cứu. động mạch gối dưới tạo thành phức hợp - Tiêu chuẩn loại trừ: Trường hợp vùng thông nối ở lớp mỡ dưới xương bánh chè và khoeo đã phẫu thuật trước đó hoặc có những cấp máu chủ yếu cho xương bánh chè, đồng bất thường về giải phẫu, hoặc có tổn thương thời tạo thành một nhánh thân chung để cấp khớp gối và vùng khoeo xuất hiện khi phẫu máu trực tiếp cho dây chằng chéo trước và tích. qua khoảng gian kẽ để tạo thành chỗ thông - Phân tích số liệu: Nhập số liệu bằng nối xung quanh dây chằng với ĐMGG [7,8]. phần mềm excel và phân tích số liệu bằng Trên thế giới đã có nhiều các nghiên cứu phần mềm thống kê Stata 20 về đặc điểm giải phẫu nhánh bên ĐMK, - Tiến trình lấy mẫu: Xác được đặt ở tư nhưng các báo cáo cho kết quả đơn lẻ từng thế nằm sấp, rạch da dọc theo đường giữa nhánh và khác nhau giữa các chủng tộc. Tại vuông gốc với khe khớp gối từ ⅓ giữa dưới Việt Nam, tuy đã có những nghiên cứu về đùi đến ⅓ trên cẳng chân. Bóc tách cân mạc, giải phẫu ĐMK, như tác giả Lê Văn phẫu tích và banh cẩn thận theo từ lớp để bộc Cường(2012)[6], động mạch nuôi cơ bắp lộ ĐMK. Xác định các mốc giải phẫu đầu chân của các tác giả Ngô Xuân dưới xương đùi, đầu trên xương chày và Khoa(2010)[9] và Võ Tiến Huy(2019)[10] xương mác. Dùng kim định vị khe khớp gối. song chưa đề cập nhiều về giải phẫu phân Dùng kính lúp 4x và dụng cụ vi phẫu phẫu nhánh bên, đặc biệt là các phân nhánh gối. Vì tích cẩn thận các nhánh bên, dùng kim định mong muốn đóng góp thêm cở mẫu, số liệu vị các nhánh bên. Sử dụng thước kẹp điện tử và làm rõ liên quan nên chúng tôi tiến hành có độ chính xác 0.01 mm để đo các biến số. nghiên cứu (1) các dạng phân nhánh bên của động mạch khoeo, (2) kích thước của nhánh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bên (3) Khoảng cách từ nguyên uỷ các nhánh Nghiên cứu được thực hiện trên 17 xác bên đến đường qua khe khớp gối. ướp Formol trên tổng số 70 xác hiện diện tại phòng thực tập của Bộ môn Giải phẫu Đại 196
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Dân số có độ tổn thương trong quá trình phẫu tích), số tuổi trung bình là 75 tuổi (58 -100 tuổi) đây chân nữ là 15 chiếm 46.88% , số chân nam là là nghiên cứu có dân số già, trong đó 8 nữ và 17 chiếm 53.12%, có 16 mẫu bên phải chiếm 9 nam. Số ĐMK thu được là 32 mẫu (1 mẫu 50%, 16 mẫu bên trái chiếm 50%. bên phải và 1 mẫu bên trái từ 2 xác bị loại do 3.1. Mô hình phân nhánh Bảng 1: Mô hình dạng phân nhánh các động mạch gối (n=32) Dạng phân nhánh Tần số Tỉ lệ (%) Dạng 1 13 40.6 Dạng 2a 1 3.1 Dạng 2b 5 15.6 Dạng 2c 2 6.3 Dạng 3a 2 6.3 Dạng 3b 1 3.1 Dạng 4a 1 3.1 Dạng 4b 2 6.3 Dạng 5 5 15.6 Tổng 32 100 Dạng 1: 1 nhánh gối giữa, 1 nhánh gối ngoài. Dạng 3a: Có thân chung của nhánh trên trong, 1 nhánh gối trên ngoài, 1 nhánh gối giữa và nhánh gối dưới trong. gối dưới trong và 1 nhánh gối dưới ngoài. Dạng 3b: Có thân chung của nhánh gối Dạng 2a: Có thân chung của nhánh gối giữa và nhánh gối dưới ngoài. giữa và nhánh gối trên trong. Dạng 4a: Có 2 nhánh gối giữa riêng biệt. Dạng 2b: Có thân chung của nhánh gối Dạng 4b: có 1 nhánh gối giữa riêng biệt, giữa và nhánh gối trên ngoài. 1 thân chung nhánh gối giữa và nhánh gối Dạng 2c: Có thân chung của nhánh gối trên. giữa, nhánh gối trên trong và nhánh gối trên Dạng 5: Không có nhánh gối giữa. Bảng 2. Mô hình phân nhánh động mạch bắp chân Dạng phân nhánh Tần số Tỉ lệ (%) Dạng 1 26 81.25 Dạng 2 4 12.5 Dạng 3 2 6.25 Tổng 32 100 Dạng 1: 1 nhánh ĐMBCT, 1 nhánh động ĐMBCN; Dạng 2: 2 nhánh ĐMBCT, 1 nhánh ĐMBCN; Dạng 3: nhánh ĐMBCT cho nhánh ĐMBCN 197
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 4. Hình ảnh dạng phân nhánh bên động mạch khoeo phố biến [Nguồn: tư liệu nghiên cứu] 3.2. Đường Kính Ngoài Tại Nguyên Ủy Bảng 3. Đường kính ngoài tại nguyên ủy của các nhánh bên động mạch khoeo (n=32) Đường kính ngoài TB ± SD (mm) Nhỏ nhất (mm) Lớn nhất (mm) ĐMGTN 1.00 ± 0.36 0.39 1.76 ĐMGTT 0.91 ± 0.38 0.35 1.60 ĐMGG 0.85 ± 0.49 0.06 1.73 ĐMGDN 1.07 ± 0.41 0.16 2.04 ĐMGDT 0.99 ± 0.41 0.16 1.83 ĐMBCN 1.61 ± 0.49 0.65 2.57 ĐMBCT 1.29 ± 0.41 0.39 1.97 Thân chung ĐMBCT và ĐMBCN 2.42 ± 0.16 2.3 2.52 3.3. Khoảng cách từ nguyên uỷ các nhánh bên đến khe khớp gối Bảng 4. Khoảng cách từ nguyên uỷ các nhánh bên đến khe khớp gối (n=32) Khoảng cách đường qua khe khớp gối đến TB±SD (mm) Nhỏ nhất (mm) Lớn nhất (mm) ĐMGTN 34.97± 15.18 5.15 64.87 ĐMGTT 34.89± 13.81 11.8 58.74 ĐMGG 25.31± 12.91 5.42 54.32 ĐMGDN 10.23± 6.05 0 19.49 ĐMGDT 25.04± 18.16 0 67.6 ĐMBCN 17.99± 10.28 2.88 41.97 ĐMBCT 20.41± 9.3 6.42 37.9 198
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN chung (6.3%), ĐMGG và ĐMGDN(dạng 3b) Nghiên cứu này tập trung vào mô tả và có 1 thân chung (3.1%). Thứ tư, dạng có 2 phân tích mối tương quan của các nhánh bên ĐMGG (dạng 4) chiếm 9.4% bao gồm 2 của ĐMK tại vị trí nguyên ủy. Chúng tôi ghi chân ĐMGG có 2 nhánh riêng biệt (3.1%), 1 nhận 100% có một ĐMK đi cùng với một chân ĐMGG có 1 nhánh riêng biệt và 1 tĩnh mạch. 100% có sự hiện diện ĐMGTN, nhánh chung thân với ĐMGT (6.3%), ở ĐMGTT, ĐMGDN, ĐMGDT, 2 ĐMBC. Singla (2012) là 1.7% [11]. Thứ 5, có 5 chân Riêng ĐMGG chỉ xuất hiện 27/32 mẫu trái không có ĐMGG (dạng 5) chiếm 15.6%, chiếm 84.32%, đặt biệt là cả 5 mẫu là chân đây là một dạng đặc biệt chưa thấy báo cáo trái của 4 người nữ và 1 người nam. Tất cả trước đây. Tác giả Shahid S (2015) cũng dựa các động mạch đều có 2 tĩnh mạch nhỏ đi vào đặt tính của ĐMGG chia thành 4 dạng kèm. chính (gồm 8 dạng phụ), 16/20 có thân Mô hình phân nhánh của động mạch chung, ĐMGG chung thân với động mạch quanh gối chỉ có 40.6% giống kinh điển y khác có 40% trường hợp (8/20 mẫu)[13] văn, sự biến đổi của các động mạch này lên tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi đến 59.4% có sự khác biệt lớn so với các tác 40.6% trường hợp (13/32 mẫu). Không có giả Singla (2012) là 15% (9/60 mẫu)[11]và liên quan giữa mô hình phân nhánh động Yang K (2017) là 23.81% (10/42 mẫu)[12]. mạch gối và giới tính, p=0.22 > 0.05. Sự khác biệt này có thể giải thích do số mẫu Mô hình phân nhánh của ĐMBC không của chúng tôi ít hơn so với 2 tác giả trên. phức tạp như phân nhánh động mạch gối. Chúng tôi dựa vào đặc tính số nhánh của Chúng tôi chia thành 3 dạng cơ bản (bảng 2), động mạch gối giữa mà phân thành 5 dạng trong đó dạng nhánh ĐMBCT cho nhánh chính (9 dạng phụ) khác nhau, kết quả được ĐMBCN (dạng 3) xuất hiện 2 trường hợp ở thể hiện trong bảng 1. Đầu tiên, dạng 1 nữ chiếm 6.25%, dạng 2 nhánh ĐMBCT nhánh ĐMGG (dạng 1) cao nhất chiếm (dạng 2) xuất hiện có 4 trường hợp chiếm (40.6%). Thứ hai, dạng 1 nhánh ĐMGG 12.5%. Còn lại 81.25% là có 1 nhánh chung thân với ĐMG trên (dạng 2) chiếm ĐMBCT và 1 nhánh ĐMBCN (dạng 1). 25% bao gồm ĐMGG và ĐMGTT( dạng 2a) Chúng tôi khá tương đồng với tác giả Ngô có 1 thân chung (3.1%), ĐMGG và Xuân Khoa (2010) ĐMBCT tách trực tiếp từ ĐMGTN( dạng 2b) có 5 thân chung (15.6%), ĐMK chiếm 91% số trường hợp, tách từ thân các ĐMGG, ĐMGTT và ĐMGTN (dạng 2c) chung với một nhánh khác của ĐMK gặp ở được phân nhánh cùng nhau ở 2 chân, báo 9% số trường hợp[9] và tác giả Võ Tiến Huy cáo của Singla (2012) là 11.7% (7/60 mẫu). ĐMBCN đa số (47/62) tách trực tiếp từ Thứ ba, 1 nhánh ĐMGG chung thân với ĐMK, chiếm tỷ lệ 75.8%. Số còn lại (15/62) ĐMG dưới (dạng 3) chiếm 9.4% bao gồm tách ra cùng một thân chung với ĐMBCT, ĐMGG và ĐMGDT (dạng 3a) có 2 thân chiếm 24.2%[10]. 199
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 2. Sơ đồ thứ tự vị trí nguyên ủy các nhánh bên của động mạch so với đường qua khe khớp gối (ĐMGTN: động mạch gối trên ngoài, vật liệu nghiên cứu khác nhau hoặc do các ĐMGTT: động mạch gối trên trong, tác giả trên nghiên cứu trên chủng tộc da ĐMBDT: động mạch gối dưới trong trắng. ĐMGDN: động mạch gối dưới ngoài, Chúng tôi thấy rằng, khoảng cách của các ĐMGG: động mạch gối giữa, ĐMBCT: động nhánh so với đường qua khe khớp gối đi từ mạch bắp chân trong, ĐMBCN: động mạch trên xuống dưới theo thứ tự thể hiện trong bắp chân ngoài) hình 2: tầng trên đầu tiên ĐMGTN và Trung bình đường kính ngoài tại nguyên ĐMGTT gần như ngang vùng mức lần lượt ủy các nhánh gối được thể hiện trong bảng 3, là 34.97 ± 15.18mm và 34.89 ± 13.81mm, sự khác biệt trung bình đường kính của các thứ hai là ĐMGG 25.31 ± 12.91mm, thứ ba ĐM này không có ý nghĩa thống kê, p=0.265 là ĐMBCT 20.41± 9.3mm, thứ tư là > 0.05. Kết quả này nhỏ hơn nhiều so với của ĐMBCN 17.99 ± 10.28mm. Tầng dưới các tác giả khác trên thế giới, ĐMGTN trên ĐMGDN 10.23± 6.05mm, cuối cùng là xác tươi trong nghiên cứu của Morsy ĐMBDT 20.41 ± 9.3mm. Khác biệt giữa các M(2015) là 1.73 mm[14], tác giải Wong khoảng cách trung bình có ý nghĩa thống kê VW(2015) là 1.8± 0.5 mm tác giả Shahid S p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Hình 3. Các biểu đồ mối tương quan của ĐNGG so với các động mạch khác A: ĐMGG và ĐMGTN, B:ĐMGG và Vật liệu nghiên cứu là xác ướp formol và ĐMGTT, C:ĐMGG và ĐMGDT,D:ĐMGG phẫu tích diễn ra trong thời dài có thể làm và ĐMGDN, E:ĐMGG và ĐMBCT, F: biến đổi tính chất cho các mạch máu bị teo ĐMGG và ĐMBCN lại hoặc khô héo, đặc biệt là khi một số xác Chúng tôi không thấy có mối tương quan ướp đã hơn một năm tuổi. Dân số nghiên cứu giữa ĐMGG với các nhánh bên khác của là một dân số già, lòng mạch máu đã xơ vữa, động mạch khoeo, được thể hiện tại các mất tính đàn hồi. Do đó, việc đo đường kính Hình 3. ĐMGG và ĐMGTN có r = 0.934, p của các mạch máu như vậy có thể không thể = 0.232 > 0.05; ĐMGG và ĐMGTT có r = hiện chính xác giải phẫu cơ thể sống. 0.941, p = 0.221 > 0.05; ĐMGG và ĐMGDT có r = 0.135, p = 0.502 > 0.05; ĐMGG và V. KẾT LUẬN ĐMGDN có r = 0.922, p = 0.254 > 0.05; Mô hình phân nhánh các nhánh động ĐMGG và ĐMBCT có r = 0.063, p = 0.754 mạch gối là rất phong phú, có 5 dạng chính > 0.05; ĐMGG và ĐMBCN có r= 0.005, p = (9 dạng nhỏ) sự biến đổi của các động mạch 0.982 > 0.05. Tác giả Yang tìm thấy ĐMGG này lên đến 59.4%. Ghi nhận có 5 trường có mối quan hệ tích trung bình với ĐMGDN hợp chân trái của 4 nữ và 1 nam không có (r = 0.348. p < 0.05) và ĐMGDT(r = 0.385, p ĐMGG. Trung bình các nhánh động mạch < 0.05), không có sự tương quan giữa các sắp xếp từ trên xuống theo thứ tự ĐMGTN nhánh gối khác [12]. và ĐMGTT, ĐMGG, ĐMBCT, ĐMGDN, Hạn chế của nghiên cứu ĐMBCT. Trung bình khoảng cách của các 201
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 nhánh đến đường qua khe khớp gối khác Reconstructive & Aesthetic Surgery. biệt có ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2