intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng thần kinh trên vai

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thần kinh trên vai (TKTV) có vai trò rất quan trọng ở vùng vai. Xác định đặc điểm giải phẫu TKTV là điều cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu. Bài viết xác định đặc điểm giải phẫu của TKTV về nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh và mối tương quan của TKTV với một số cấu trúc lân cận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng thần kinh trên vai

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG THẦN KINH TRÊN VAI<br /> Trần Hữu Thành*, Cao Thỉ**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thần kinh trên vai (TKTV) có vai trò rất quan trọng ở vùng vai. Xác định đặc điểm giải phẫu<br /> TKTV là điều cần thiết.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm giải phẫu của TKTV về nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh và<br /> mối tương quan của TKTV với một số cấu trúc lân cận.<br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 30 mẫu vai từ 15 xác tươi (9 nam, 6 nữ) được phẫu tích và các dữ<br /> liệu được ghi nhận.<br /> Kết quả: TKTV có nguyên ủy từ thân trên đám rối thần kinh cánh tay. Nó có hai nhánh vận động cho cơ<br /> trên gai và cơ dưới gai và có hai nhánh cảm giác, nhánh khớp trên cho khớp cùng đòn và dây chằng quạ cánh tay<br /> với tỉ lệ 73,3%, nhánh khớp dưới cho bao khớp vai sau với tỉ lệ 100%. TKTV tại khuyết trên vai cách bờ ngoài<br /> mỏm cùng vai trung bình 61,4 mm, cách đỉnh mỏm quạ trung bình 49,5 mm, cách bờ trên ổ chảo trung bình 31,7<br /> mm. TKTV tại khuyết ổ chảo gai vai cách bờ sau ổ chảo trung bình 19,9 mm. Qua đó xác định được các khoảng<br /> cách an toàn cho phẫu thuật vùng vai.<br /> Kết luận: Xác định đặc điểm giải phẫu TKTV và vùng an toàn giúp các phẫu thuật viên tránh làm tổn<br /> thương TKTV hoặc tiếp cận TKTV một cách dễ dàng trong phẫu thuật vùng vai.<br /> Từ khóa: thần kinh trên vai, dây chằng ngang trên vai, dây chằng quạ vai trước, dây chằng ổ chảo gai vai<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON APPLIED ANATOMY OF THE SUPRASCAPULAR NERVE<br /> Tran Huu Thanh, Cao Thi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 226 - 231<br /> <br /> Background: The suprascapular nerve plays a very important role in the shoulder. Characterization of<br /> anatomy is essential to assist surgeons in shoulder surgery.<br /> Objectives: Determing the anatomical characteristics of the suprascapular nerve regarding origin, pathway,<br /> branching and correlations of SSN with some neighboring structures.<br /> Materials – methods: 30 specimens from 15 fresh cadavers (9 males and 6 females) were dissected and data<br /> were recorded.<br /> Results: The suprascapular nerve arises from the upper trunk of the brachial plexus. The nerve has two<br /> motor branches for supraspinatus and infraspinatus muscles and two sensory branches, the superior articular<br /> branch for acromioclavicular joint and coracohumeral ligament about 73.3%, the inferior articular branch for the<br /> posterior joint capsule about 100%. The average distance from the nerve at the suprascapular notch to the<br /> acromion lateral border is 61.4 mm, from the nerve to the tip of corocoid is 49.5 mm, and from the nerve to the<br /> superior rim of the glenoid is 31.7 mm. The average distance from the nerve at the spinoglenoid notch to the<br /> posterior rim of the glenoid is 19.9 mm. Thereby determing the safe distances for shoulder surgery.<br /> Conclusion: Determination the anatomical characteristics of the suprascapular nerve and the safe zone<br /> allows surgeons to avoid the nerve injury and to approach it easily.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bưu Điện Tp.HCM ** Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Hữu Thành, ĐT: 0983626800, Email: drtranhuuthanh@gmail.com<br /> <br /> 226 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: suprascapular nerve, superior tranverse scapular ligament, anterior coracoscapular ligament,<br /> spinoglenoid ligament<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thần kinh trên vai (TKTV) chi phối vận động<br /> cho cơ trên gai và dưới gai, là hai cơ thuộc nhóm<br /> cơ chóp xoay. Nó nhận các nhánh cảm giác chi<br /> phối 70% cảm giác vùng vai. Xác định đặc điểm<br /> giải phẫu của TKTV về nguyên ủy, đường đi, sự<br /> phân nhánh và mối tương quan của TKTV với<br /> một số cấu trúc lân cận là điều cần thiết để hỗ trợ<br /> các phẫu thuật viên.<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Hình 1: Thần kinh trên vai<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Phẫu tích 15 xác tươi (30 mẫu) người Việt<br /> Nam không phân biệt tuổi tại Bộ môn Giải phẫu,<br /> Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Bộc lộ nguyên ủy TKTV tại đám rối thần<br /> kinh cánh tay, bóc tách lần theo đường đi của<br /> TKTV và ghi nhận sự hiện diện các nhánh vận<br /> động, cảm giác, các cấu trúc liên quan tại khuyết<br /> trên vai và khuyết ổ chảo gai vai: dây chằng quạ<br /> vai trước, dây chằng ngang trên vai, mạch máu<br /> trên vai, dây chằng ổ chảo gai vai và mối tương<br /> quan của TKTV và các cấu trúc này. Đo khoảng<br /> cách từ TKTV tại khuyết trên vai và khuyết ổ<br /> chảo gai vai đến các mốc giải phẫu cố định: bờ<br /> ngoài mỏm cùng vai, đỉnh mỏm quạ, bờ trên ổ Hình 2: Khoảng cách từ khuyết trên vai và khuyết ổ<br /> chảo, bờ sau ổ chảo (hình 2). chảo gai vai đến các mốc giải phẫu.<br /> KẾT QUẢ A: khuyết trên vai – bờ trên ổ chảo, B: khuyết ổ chảo<br /> gai vai – bờ sau ổ chảo, C: khuyết trên vai – bờ ngoài<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 30 mẫu (15 trái và 15<br /> mỏm cùng vai, D: khuyết trên vai – đỉnh mỏm quạ<br /> bên phải), với tuổi trung bình 64,93 tuổi, trong<br /> đó nam giới chiếm 60% và nữ chiếm 40%. Sau đó nó đi hướng theo bờ trên xương bả<br /> vai, đi qua khuyết trên vai và vào hố trên gai.<br /> Nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh của<br /> TKTV cho nhánh vận động đến cơ trên gai ở hố<br /> TKTV<br /> trên gai và nhánh vận động đến cơ dưới gai ở hố<br /> TKTV có nguyên ủy từ thân trên đám rối dưới gai. TKTV cho nhánh cảm giác thứ nhất<br /> thần kinh cánh tay trong tất cả các mẫu, nó đi tách ra từ thân chính tại khuyết trên vai đến dây<br /> sau xương đòn ở tam giác cổ sau và song song chằng quạ cánh tay, khớp cùng đòn, túi hoạt<br /> với bụng dưới của cơ vai móng, tiếp tục đi sâu dịch dưới mỏm cùng vai (nhánh khớp trên)<br /> vào cơ thang.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 227<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> trong 22/30 mẫu (73,3%), nhánh cảm giác thứ hai D) trung bình là 49,5 mm (45,9 – 52,7).<br /> tách khỏi thân chính ở khoảng gai vai đến bao BÀN LUẬN<br /> khớp vai sau (nhánh khớp dưới) trong 30/30<br /> mẫu (100%). Nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh của<br /> TKTV<br /> Mối tương quan của TKTV với các cấu trúc lân<br /> cận TKTV cho nhánh vận động đến cơ trên gai ở<br /> hố trên gai và nhánh vận động đến cơ dưới gai ở<br /> Dây chằng quạ vai trước. Chúng tôi không<br /> hố dưới gai. Điều này phù hợp với mô tả trong y<br /> thấy dây chằng quạ vai trước ở bất cứ mẫu<br /> văn. Về phân khánh, nhánh cảm giác thứ nhất,<br /> nào (0%).<br /> Horiguchi(12) và Ajmani(1) đều ghi nhận nhánh<br /> Dây chằng ngang trên vai. Khi phẫu tích tại này phân phối đến tận da khác với nghiên cứu<br /> vùng khuyết trên vai theo đường đi của thần chúng tôi ghi nhận nhánh này chỉ đến dây chằng<br /> kinh trên vai, chúng tôi thấy sự hiện diện của và vùng khớp. Ở các nghiên cứu khác: Vorster(23)<br /> dây chằng ngang trên vai trong tất cả các mẫu và Ebraheim(8) mô tả nó như một nhánh khớp<br /> (30/30 vai). Không tìm thấy bất cứ mẫu nào có với đường đi tương tự, xuất hiện với tỉ lệ 87.1% ở<br /> dây chằng ngang trên vai bị vôi hóa hoàn toàn. mẫu dân số Nam Phi(23) và 100% ở mẫu dân số<br /> Không ghi nhận thấy bất cứ trường hợp nào dây Mỹ(8). Họ không mô tả bất cứ nhánh cảm giác<br /> chằng ngang trên vai có nhiều hơn 1 bó. nào đến tận da, điều này giống như nghiên cứu<br /> Tương quan vị trí thần kinh, mạch máu trên của chúng tôi. Tỉ lệ hiện diện khác nhau nhiều<br /> vai và dây chằng ngang trên vai. TKTV luôn đi cho thấy nhánh này đến tận da rất hiếm gặp so<br /> dưới dây chằng ngang trên vai tại khuyết trên với tỉ lệ các nhánh này chỉ đơn thuần chi phối<br /> vai. Mạch máu trên vai đi trên dây chằng trong đến khớp cùng đòn và dây chằng quạ đòn.<br /> 24/30 mẫu (loại I) tỉ lệ 80%, đi cả ở trên và dưới Nhánh cảm giác thứ hai, Vorster(23) tìm thấy với tỉ<br /> dây chằng trong 4/30 mẫu (loại II) tỉ lệ 13,3%, lệ 74.2%, ít hơn chúng tôi. Ebraheim(8) tìm thấy<br /> đều đi ở dưới dây chằng cùng với thần kinh nhánh này 100%, tương tự như nghiên cứu của<br /> trong 2/30 mẫu (loại III) tỉ lệ 6,7%. chúng tôi. Điều này cho thấy nhánh cảm giác thứ<br /> Dây chằng ổ chảo gai vai. Tại khuyết ổ chảo hai là thường gặp.<br /> gai vai, có sự hiện diện dây chằng ổ chảo gai vai Mối tương quan của TKTV với các cấu trúc lân<br /> trong tất cả các mẫu (30/30 vai). cận<br /> Khoảng cách từ TKTV tại khuyết trên vai và Dây chằng quạ vai trước. Chúng tôi không<br /> khuyết ổ chảo gai vai đến các mốc giải phẫu cố tìm thấy dây chằng quạ vai trước ở bất cứ mẫu<br /> định – Vùng an toàn<br /> nào. Ở các nghiên cứu khác, Avery(2) mô tả đầu<br /> - Khoảng cách từ bờ trên ổ chảo đến<br /> tiên về dây chằng này và thấy nó xuất hiện<br /> khuyết trên vai (khoảng cách A) đo được<br /> 60% trong dân số Mỹ. Bayramoglu(3) và<br /> trung bình là 31,7 mm (26,9-39,5) và từ bờ sau<br /> ổ chảo đến khuyết ổ chảo gai vai hay gốc gai Gurses(11) tìm thấy nó lần lượt là 18.8% và 32%<br /> vai (khoảng cách B) đo được trung bình là 19,9 trong dân số Thổ Nhĩ Kỳ. Polguj(17) cho thấy tỉ<br /> mm (18,4-22,8). lệ xuất hiện là 51.2% trong dân số Ba Lan.<br /> - Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ Piyawinijwong(14) ở Thái Lan ghi nhận dây<br /> ngoài mỏm cùng vai (khoảng cách C) đo được là chằng này xuất hiện 28% Sự khác nhau về tỉ lệ<br /> 61,4 mm (54,7-69,5). hiện diện dây chằng quạ vai trước có lẽ do sự<br /> - Khoảng cách từ thần kinh trên vai tại khác nhau về dân số và cỡ mẫu. Rõ ràng rằng<br /> khuyết trên vai đến đỉnh mỏm quạ (khoảng cách kết quả nghiên cứu trong dân số Thái Lan, dân<br /> <br /> <br /> 228 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tộc ở Đông Nam Á gần với Việt Nam, tỉ lệ hiện dây chằng chiếm 80%, đi cả ở trên và dưới dây<br /> diện thấp hơn nhiều dù cỡ mẫu lớn hơn khi so chằng 13,3%, đều đi ở dưới dây chằng cùng với<br /> sánh với các tác giả Âu-Mỹ. Có lẽ dây chằng thần kinh 6,7%. Kết quả của nhiều tác giả đều<br /> này là hiếm gặp ở người Đông Nam Á. giống nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ loại I<br /> Dây chằng ngang trên vai. Chúng tôi tìm chiếm phần lớn, tiếp đến là loại II và ít gặp nhất<br /> thấy sự hiện diện của dây chằng ngang trên vai là loại III. Phần lớn các trường hợp mẫu vai có<br /> trong tất cả các mẫu. Tuy nhiên, chúng tôi lại mạch máu trên vai đi phía trên dây chằng ngang<br /> không tìm thấy bất cứ mẫu nào có dây chằng trên vai và thần kinh trên vai đi dưới dây chằng<br /> ngang trên vai bị vôi hóa hoàn toàn. Khác với kết này khi chúng đi qua khuyết trên vai, phù hợp<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi, tại Việt Nam, tác với mô tả thường thấy trong y văn.<br /> giả Dương Văn Hải(7) nghiên cứu thấy tỉ lệ xuất Dây chằng ổ chảo gai vai. Chúng tôi có sự<br /> hiện của dây chằng này vôi hóa hoàn toàn (type hiện diện dây chằng ổ chảo gai vai trong tất cả<br /> IV phân loại khuyết trên vai của tác giả) là 2,1% các mẫu. Ticker(21) cho biết tỉ lệ này là 14%. Một<br /> trong 192 mẫu xương vai khô. Điều khác biệt số tác giả ghi nhận sự hiện diện dây chằng ổ<br /> này có thể giải thích do cỡ mẫu trong nghiên cứu chảo gai vai với một tỉ lệ rất thấp, trái ngược với<br /> của chúng tôi không đủ lớn và tỉ lệ hiện diện kết quả nghiên cứu của chúng tôi và một số tác<br /> biến thể này trong dân số Việt Nam là hiếm gặp. giả khác 80% - 100%(5,6,15). Trong sự đồng thuận<br /> Tỉ lệ dây chằng ngang trên vai bị vôi hóa hoàn với các tác giả khác, chúng tôi tin rằng sự hiện<br /> toàn thay đổi khác nhau ở nhiều nơi .<br /> (7,9,13,16,19) diện của dây chằng ổ chảo gai vai rất thường gặp<br /> Trong một vài dân số, nó rất hiếm, như người và sự khác biệt kết quả các nghiên cứu này liên<br /> Eskimo ở Alaska là 0,3%(13), nhưng ở một số nơi quan trực tiếp với việc chuẩn bị các mẫu xác<br /> khác có thể xuất hiện thường xuyên hơn như ở phẫu tích. Mô xác không được bảo quản với kỹ<br /> Braxin là 30,8% . Sự giải thích cho sự đa dạng<br /> (19) thuật đông lạnh có khuynh hướng dễ vỡ, làm<br /> này thì chưa có. Ngoài biến thể dây chằng ngang cho việc phẫu tích tỉ mỉ, chính xác trở nên khó<br /> trên vai vôi hóa hoàn toàn, chúng tôi không ghi khăn hơn. Trong mối tương quan giữa thần<br /> nhận thấy bất cứ trường hợp nào dây chằng kinh, mạch máu trên vai và dây chằng ổ chảo gai<br /> ngang trên vai có nhiều hơn 1 bó. Khi xuất hiện vai, chúng tôi cũng như các tác giả khác đều<br /> biến thể này, không gian cho thần kinh trên vai thống nhất thần kinh và mạch máu trên vai đều<br /> đi qua tại khuyết trên vai càng giảm đi, làm tăng đi dưới dây chằng ổ chảo gai vai trong tất cả<br /> nguy cơ xảy ra chèn ép thần kinh trên vai. Nhiều trường hợp khi có sự hiện diện dây chằng này.<br /> nghiên cứu khác cũng cho thấy biến thể này của Khoảng cách từ TKTV tại khuyết trên vai<br /> dây chằng ngang trên vai là trường hợp hiếm, và khuyết ổ chảo gai vai đến các mốc giải phẫu<br /> xuất hiện với tỉ lệ rất nhỏ nên có thể khó tìm thấy cố định – Vùng an toàn. Khoảng cách từ bờ trên<br /> trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. ổ chảo đến khuyết trên vai trung bình là 317 mm<br /> Tương quan vị trí thần kinh, mạch máu trên (26,9-39,5) và từ bờ sau ổ chảo đến khuyết ổ chảo<br /> vai và dây chằng ngang trên vai. Kết quả chúng gai vai hay gốc gai vai là 199 mm (18,4-22,8). Từ<br /> tôi có TKTV luôn đi dưới dây chằng ngang trên kết quả này, chúng tôi xác định một vùng an<br /> vai tại khuyết trên vai. Mạch máu trên vai đi trên toàn ở mặt sau cổ ổ chảo, khoảng 26mm từ mức<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 229<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> bờ trên ổ chảo và khoảng 18mm từ mức bờ sau ổ chảo trung bình 31,7 mm. TKTV tại khuyết ổ<br /> chảo ngang gai vai. Kết quả các phép đo và vùng chảo gai vai cách bờ sau ổ chảo trung bình 19,9<br /> an toàn của một số tác giả đưa ra có khác biệt với mm. Có thể tham khảo các thông số này khi<br /> chúng tôi(4,10,18). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu phẫu thuật hoặc làm các thủ thuật tại vùng vai.<br /> và chủng tộc nghiên cứu. Nhìn chung khi so TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sánh với các nghiên cứu trên, cỡ mẫu nghiên cứu 1. Ajmani M L (1994), "The cutaneous branch of the human<br /> suprascapular nerve". J Anat, 185 (Pt 2), p. 439-42.<br /> của chúng tôi là nhỏ nhất, đồng thời ghi nhận về<br /> 2. Avery B W, Pilon F M, Barclay J K (2002), "Anterior<br /> giá trị khoảng cách A nhỏ nhất và khoảng cách B coracoscapular ligament and suprascapular nerve<br /> entrapment". Clin Anat, 15 (6), p. 383-6.<br /> nhỏ nhất cũng lớn hơn các tác giả khác nên 3. Bayramoglu A, Demiryurek D, Tuccar E (2003), "Variations in<br /> chúng tôi ghi nhận một vùng an toàn cũng lớn anatomy at the suprascapular notch possibly causing<br /> suprascapular nerve entrapment: an anatomical study". Knee<br /> hơn của họ. Trong khả năng giới hạn của đề tài, Surg Sports Traumatol Arthrosc, 11 (6), p. 393-8.<br /> chúng tôi chỉ mô tả một vùng an toàn cho người 4. Bigliani L U, Dalsey R M, McCann P D, April E W (1990), "An<br /> anatomical study of the suprascapular nerve". Arthroscopy, 6<br /> Việt Nam dựa theo kết quả chúng tôi đo được và (4), p.301-5.<br /> 5. Cummins C A, Anderson K, Bowen M, Nuber G, Roth S I<br /> có thể vùng an toàn thực sự nhỏ hơn nữa. Với<br /> (1998), "Anatomy and histological characteristics of the<br /> khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ ngoài spinoglenoid ligament". JBJS Am, 80 (11), p. 1622-5.<br /> 6. Duparc F, Coquerel D, Ozeel J, Noyon M (2010), "Anatomical<br /> mỏm cùng vai đo được là 61,4 mm (54,7-69,5) basis of the suprascapular nerve entrapment, and clinical<br /> chúng tôi xác định một khoảng cách an toàn nhỏ relevance of the supraspinatus fascia". Surg Radiol Anat, 32 (3),<br /> p. 277-84.<br /> hơn 54mm đo từ bờ ngoài mỏm cùng vai. Kết 7. Dương Văn Hải, Lê Nguyễn Yên (2012), "Phân loại khuyết<br /> quả của 2 tác giả Terra (20) và Tom (22) khá tương trên vai". Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), trang 155 - 159.<br /> 8. Ebraheim N A, Whitehead J L, Alla S R (2011), "The<br /> đồng với kết quả của chúng tôi. Từ đây, chúng suprascapular nerve and its articular branch to the<br /> acromioclavicular joint: an anatomic study". J Shoulder Elbow<br /> tôi cho rằng có thể xác được vị trí thần kinh trên<br /> Surg, 20 (2), p. 13-7.<br /> vai tại khuyết trên vai cách bờ ngoài mỏm cùng 9. Edelson J G (1995), "Bony bridges and other variations of the<br /> suprascapular notch". JBJS Br, 77 (3), p. 505-6.<br /> vai một khoảng xấp xỉ 61mm. Khoảng cách từ 10. Gumina S, Albino P, Giaracuni M, Vestri A, Ripani M, et al<br /> thần kinh trên vai tại khuyết trên vai đến đỉnh (2011), "The safe zone for avoiding suprascapular nerve injury<br /> during shoulder arthroscopy: an anatomical study on 500 dry<br /> mỏm quạ trung bình là 49,5 mm (45,9-52.7). Từ scapulae". J Shoulder Elbow Surg, 20 (8), p. 1317-22.<br /> kết quả này, chúng tôi cho rằng một khoảng cách 11. Gurses I A, Gayretli O, Coskun O, Kale A, Ozturk A (2015),<br /> "Anatomical relations between anterior coracoscapular<br /> nhỏ hơn 45mm đo từ đỉnh mỏm quạ có thể là an ligament and suprascapular neurovascular structures and a<br /> proposal for classification". Acta Orthop Traumatol Turc, 49 (4),<br /> toàn để không làm tổn thương thần kinh trên vai p. 433-7.<br /> ở người Việt Nam. Phép đo này chưa được ghi 12. Horiguchi M (1980), "The cutaneous branch of some human<br /> suprascapular nerves". Journal of Anatomy, 130 (Pt 1), p. 191-<br /> nhận trong nghiên cứu của các tác giả khác trong 195.<br /> y văn. 13. Hrdlička Aleš (1942), "The adult scapula. Additional<br /> observations and measurements". American J. of Physical<br /> KẾT LUẬN Anthropology, 29 (3), p. 363-415.<br /> 14. Piyawinijwong Sitha Tantipoon P (2012), "The anterior<br /> TKTV có hai nhánh vận động cho cơ trên gai coracoscapular ligament in Thais: Possible etiological factor of<br /> suprascapular nerve entrapment". Siriraj Medical Journal, p.<br /> và cơ dưới gai và có hai nhánh cảm giác, nhánh 64(suppl): 12-14.<br /> khớp trên tỉ lệ 73,3%, nhánh khớp dưới với tỉ lệ 15. Plancher K D, Peterson R K, Johnston J C, Luke T A (2005),<br /> "The spinoglenoid ligament. Anatomy, morphology, and<br /> 100%. TKTV tại khuyết trên vai cách bờ ngoài histological findings". JBJS Am, 87 (2), pp. 361-5.<br /> 16. Polguj M, Sibinski M, Grzegorzewski A, Waszczykowski M,<br /> mỏm cùng vai trung bình 61.4 mm, cách đỉnh<br /> Majos A, et al (2014), "Morphological and radiological study of<br /> mỏm quạ trung bình 49,5 mm, cách bờ trên ổ ossified superior transverse scapular ligament as potential risk<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 230 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> factor of suprascapular nerve entrapment". Biomed Res Int, course of the suprascapular nerve". J Shoulder Elbow Surg, 7 (5),<br /> 2014, p. 613601. p. 472-8.<br /> 17. Polguj M, Jedrzejewski K, Topol M (2013), "Variable 22. Tom J A, Mesfin A (2014), "Anatomical considerations of<br /> morphology of the anterior coracoscapular ligament - a the suprascapular nerve in rotator cuff repairs", Anatomy<br /> proposal of classification". Ann Anat, 195 (1), pp. 77-81. Research International, pp. 674179.<br /> 18. Shishido H, Kikuchi S (2001), "Injury of the suprascapular 23. Vorster W, Lange C P, Briet R J, Labuschagne B C, du Toit D F,<br /> nerve in shoulder surgery: an anatomic study". J Shoulder et al (2008), "The sensory branch distribution of the<br /> Elbow Surg, 10 (4), p. 372-6. suprascapular nerve: an anatomic study". J Shoulder Elbow<br /> 19. Silva JG, M. Abidu-Figueiredo, R M P Fernandes et al (2007), Surg, 17 (3), p. 500-2.<br /> "High incidence of complete ossification of the superior<br /> transverse scapular ligament in Brazilians and its clinical<br /> implications". International Journal of Morphology, 25 (4), p. 855– Ngày nhận bài báo: 06/12/2017<br /> 859. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017<br /> 20. Terra B B, Gaspar E F, Siqueira K L (2010), "Anatomical<br /> relationship of the suprascapular nerve to the coracoid Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> process, acromioclavicular jont and acromion". Rev Bras Ortop,<br /> 45 (3), p. 269-72.<br /> 21. Ticker J B, Djurasovic M, Strauch R J (1998), "The incidence of<br /> ganglion cysts and other variations in anatomy along the<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 231<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY QUA NỘI SOI<br /> BẰNG KỸ THUẬT KHÂU MỘT HÀNG KHÔNG CỘT CHỈ<br /> Nguyễn Trung Hiếu‫٭‬, Đỗ Phước Hùng ‫٭‬, Trần Văn Vương ‫٭‬, Lâm Đạo Giang‫٭٭‬<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Rách chóp xoay là một bệnh lý gây đau khớp vai thường gặp. Tỉ lệ rách chóp xoay lại gia tăng theo<br /> tuổi bệnh nhân. Điều trị phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách cho tỉ lệ thành công khá cao từ 85% đến 95%<br /> theo báo cáo các tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu trong nước nào đánh giá kết quả<br /> phẫu thuật khâu chóp xoay rách qua nội soi bằng kỹ thuật một hàng không cột chỉ.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay qua nội soi bằng kỹ thuật khâu một hàng không cột chỉ.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên những bệnh nhân rách chóp xoay<br /> hoàn toàn hay rách bán phần trên 50% bề dầy gân tại Bệnh viên Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ<br /> 01/2015 – 07/2017.<br /> Kết quả: Có 40 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách bằng kỹ thuật một hàng không cột<br /> chỉ với thời gian theo dõi trung bình là 18,5 tháng (6-30 tháng). Tỉ lệ nam:nữ là 1:1. Tuổi trung bình là 57 tuổi<br /> (29-77 tuổi). Trong đó có 14 bệnh nhân rách bán phần (5 mặt khớp, 9 mặt hoạt dịch), và 26 bệnh nhân rách toàn<br /> phần (3 rách vừa, 15 rách lớn, 8 rách rất lớn) theo DeOrio. 16 bệnh nhân rách hình liềm, 2 bệnh nhân rách hình<br /> chữ U, 8 bệnh nhân rách rất lớn. Kết quả phục hồi chức năng đánh giá theo thang điểm UCLA cải thiện đáng kể<br /> so với trước mổ từ 15,15±3,74 điểm lên 32,63±2,71 điểm sau mổ (P50%<br /> thickness) rotator cuff tear at Cho Ray Hospital and Gia Dinh People's Hospital from 01/2015 to 07/2017.<br /> Subjective and objective clinical examinations were performed to include the University of California at Los<br /> Angeles (UCLA) shoulder score.<br /> Results: Forty patients were performed arthroscopic knotless single-row rotator cuff repair at a mean follow-<br /> <br /> ‫ ٭‬Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình - Đại Học Y Dược TP. HCM ‫ ٭٭‬Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Trung Hiếu, ĐT: 0909274971, Email: hieunguyen1982@yahoo.com<br /> 232 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> up of 18.5 months (range 6-30 months). Male: female is 1: 1, mean age is 57 years (range 29-77 years). There were<br /> 14 patients with partial tear (5 articular surface, 9 synovial surface), and 26 patients with full thickness tear (3<br /> medium, 15 large, and 8 massive tears). Sixteen patients with crescent-shaped tear, 2 patients with U-shaped tear,<br /> 8 patients with massive tear. The UCLA score was significantly better than the preoperative score from 15.15 ±<br /> 3.74 to 32.63 ± 2.71 postoperative score (P 50% bề dầy.<br /> với kết quả đáng khích lệ. Tác giả Hoàng Mạnh<br /> Cường (2009)(3) báo cao điều trị rách chóp xoay Tiêu chuẩn loại trừ<br /> bằng đường mổ nhỏ có trợ giúp của nội soi với tỉ Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật<br /> lệ thành công 85,8%. Tiếp theo là nghiên cứu của Rách chóp xoay rất lớn, co rút không thể<br /> tác giả Tăng Hà Nam Anh (2014)(5) điều trị rách khâu lại được.<br /> chóp xoay hoàn toàn qua nội soi với tỉ lệ thành Bệnh nhân có thoái hóa khớp ổ chảo cánh<br /> công lên đến 93,06%. Tuy nhiên, các tác giả trên tay nặng<br /> sử dụng nhiều kỹ thuật khâu và cố định gân<br /> Bệnh nhân có kèm mất vững khớp vai.<br /> khác nhau nên khó có thể đánh giá được tính<br /> Bệnh nhân không hợp tác.<br /> hiệu quả, các ưu khuyết điểm của từng kỹ thuật<br /> một cách toàn diện. Chính vì vậy, việc nghiên Phương pháp nghiên cứu<br /> cứu đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay qua Nghiên cứu tiến cứu và mô tả, số liệu<br /> nội soi bằng kỹ thuật khâu một hàng không cột được thu thập, phân tích và xử lý kết quả<br /> chỉ là điều hết sức cần thiết, và có ý nghĩa thực bằng SPSS 11.5.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Cở mẫu tối thiểu là 39 bệnh nhân, tính theo Bệnh nhân được mang đai chóp xoay ngay sau<br /> công thức chọn mẫu với độ tin cậy 95%, Z = 1,96, mổ giữ vai dạng 300, đưa trước 300, xoay trong<br /> P = 0,93, q= 0,07 theo nghiên cứu của tác giả Tăng<br /> 300/6 tuần.<br /> Hà Nam Anh, d = 8% là sai số do chọn mẫu.<br /> BƯỚC 4: Đánh giá kết quả. Bệnh nhân tái<br /> Các bước tiến hành:<br /> khám định kỳ mỗi tháng, đánh giá thang điểm<br /> BƯỚC 1: Chọn bệnh và đánh giá trước mổ:<br /> UCLA mỗi 3 tháng cho đến lần khám cuối.<br /> tầm vận động, sức cơ, thang điểm chức năng<br /> Mỗi bệnh nhân có thời gian theo dõi ít nhất là<br /> UCLA (Đại học California - Los Angeles<br /> cải biên). 6 tháng.<br /> BƯỚC 2: Phẫu thuật. BƯỚC 5: xử lí số liệu bằng SPSS 11.5.<br /> <br /> Bệnh nhân được vô cảm bằng phương pháp KẾT QUẢ<br /> mê nội khí quản và được kê tư thế Beach chair Từ tháng 01/2015 đến 07/2017 chúng tôi đã<br /> (nửa nằm nửa ngồi). đánh giá kết quả được tổng cộng 40 trường hợp<br /> Nội soi chẩn đoán: vẻ các mốc giải phẫu trên với thời gian theo dõi trung bình là 18,5 ± 7,9<br /> da, xác định vị trí cổng sau chuẩn vào trong<br /> tháng. Trong đó, thời gian theo dõi ngắn nhất là<br /> khớp và khoang dưới mỏm cùng vai. Quan sát<br /> 6 tháng và dài nhất là 30 tháng.<br /> khớp từ bên trong, tìm chổ rách chóp xoay và<br /> chẩn đoán các tổn thương kèm…Sau đó, vào Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> khoang dưới mỏm cùng vai: ước lượng độ rộng - Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là<br /> khoang dưới mỏm cùng vai (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1