Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG THẦN KINH TRÊN VAI<br />
Trần Hữu Thành*, Cao Thỉ**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Thần kinh trên vai (TKTV) có vai trò rất quan trọng ở vùng vai. Xác định đặc điểm giải phẫu<br />
TKTV là điều cần thiết.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm giải phẫu của TKTV về nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh và<br />
mối tương quan của TKTV với một số cấu trúc lân cận.<br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 30 mẫu vai từ 15 xác tươi (9 nam, 6 nữ) được phẫu tích và các dữ<br />
liệu được ghi nhận.<br />
Kết quả: TKTV có nguyên ủy từ thân trên đám rối thần kinh cánh tay. Nó có hai nhánh vận động cho cơ<br />
trên gai và cơ dưới gai và có hai nhánh cảm giác, nhánh khớp trên cho khớp cùng đòn và dây chằng quạ cánh tay<br />
với tỉ lệ 73,3%, nhánh khớp dưới cho bao khớp vai sau với tỉ lệ 100%. TKTV tại khuyết trên vai cách bờ ngoài<br />
mỏm cùng vai trung bình 61,4 mm, cách đỉnh mỏm quạ trung bình 49,5 mm, cách bờ trên ổ chảo trung bình 31,7<br />
mm. TKTV tại khuyết ổ chảo gai vai cách bờ sau ổ chảo trung bình 19,9 mm. Qua đó xác định được các khoảng<br />
cách an toàn cho phẫu thuật vùng vai.<br />
Kết luận: Xác định đặc điểm giải phẫu TKTV và vùng an toàn giúp các phẫu thuật viên tránh làm tổn<br />
thương TKTV hoặc tiếp cận TKTV một cách dễ dàng trong phẫu thuật vùng vai.<br />
Từ khóa: thần kinh trên vai, dây chằng ngang trên vai, dây chằng quạ vai trước, dây chằng ổ chảo gai vai<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON APPLIED ANATOMY OF THE SUPRASCAPULAR NERVE<br />
Tran Huu Thanh, Cao Thi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 226 - 231<br />
<br />
Background: The suprascapular nerve plays a very important role in the shoulder. Characterization of<br />
anatomy is essential to assist surgeons in shoulder surgery.<br />
Objectives: Determing the anatomical characteristics of the suprascapular nerve regarding origin, pathway,<br />
branching and correlations of SSN with some neighboring structures.<br />
Materials – methods: 30 specimens from 15 fresh cadavers (9 males and 6 females) were dissected and data<br />
were recorded.<br />
Results: The suprascapular nerve arises from the upper trunk of the brachial plexus. The nerve has two<br />
motor branches for supraspinatus and infraspinatus muscles and two sensory branches, the superior articular<br />
branch for acromioclavicular joint and coracohumeral ligament about 73.3%, the inferior articular branch for the<br />
posterior joint capsule about 100%. The average distance from the nerve at the suprascapular notch to the<br />
acromion lateral border is 61.4 mm, from the nerve to the tip of corocoid is 49.5 mm, and from the nerve to the<br />
superior rim of the glenoid is 31.7 mm. The average distance from the nerve at the spinoglenoid notch to the<br />
posterior rim of the glenoid is 19.9 mm. Thereby determing the safe distances for shoulder surgery.<br />
Conclusion: Determination the anatomical characteristics of the suprascapular nerve and the safe zone<br />
allows surgeons to avoid the nerve injury and to approach it easily.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Bưu Điện Tp.HCM ** Đại học Y Dược Tp.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Hữu Thành, ĐT: 0983626800, Email: drtranhuuthanh@gmail.com<br />
<br />
226 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: suprascapular nerve, superior tranverse scapular ligament, anterior coracoscapular ligament,<br />
spinoglenoid ligament<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thần kinh trên vai (TKTV) chi phối vận động<br />
cho cơ trên gai và dưới gai, là hai cơ thuộc nhóm<br />
cơ chóp xoay. Nó nhận các nhánh cảm giác chi<br />
phối 70% cảm giác vùng vai. Xác định đặc điểm<br />
giải phẫu của TKTV về nguyên ủy, đường đi, sự<br />
phân nhánh và mối tương quan của TKTV với<br />
một số cấu trúc lân cận là điều cần thiết để hỗ trợ<br />
các phẫu thuật viên.<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Hình 1: Thần kinh trên vai<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Phẫu tích 15 xác tươi (30 mẫu) người Việt<br />
Nam không phân biệt tuổi tại Bộ môn Giải phẫu,<br />
Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Bộc lộ nguyên ủy TKTV tại đám rối thần<br />
kinh cánh tay, bóc tách lần theo đường đi của<br />
TKTV và ghi nhận sự hiện diện các nhánh vận<br />
động, cảm giác, các cấu trúc liên quan tại khuyết<br />
trên vai và khuyết ổ chảo gai vai: dây chằng quạ<br />
vai trước, dây chằng ngang trên vai, mạch máu<br />
trên vai, dây chằng ổ chảo gai vai và mối tương<br />
quan của TKTV và các cấu trúc này. Đo khoảng<br />
cách từ TKTV tại khuyết trên vai và khuyết ổ<br />
chảo gai vai đến các mốc giải phẫu cố định: bờ<br />
ngoài mỏm cùng vai, đỉnh mỏm quạ, bờ trên ổ Hình 2: Khoảng cách từ khuyết trên vai và khuyết ổ<br />
chảo, bờ sau ổ chảo (hình 2). chảo gai vai đến các mốc giải phẫu.<br />
KẾT QUẢ A: khuyết trên vai – bờ trên ổ chảo, B: khuyết ổ chảo<br />
gai vai – bờ sau ổ chảo, C: khuyết trên vai – bờ ngoài<br />
Mẫu nghiên cứu gồm 30 mẫu (15 trái và 15<br />
mỏm cùng vai, D: khuyết trên vai – đỉnh mỏm quạ<br />
bên phải), với tuổi trung bình 64,93 tuổi, trong<br />
đó nam giới chiếm 60% và nữ chiếm 40%. Sau đó nó đi hướng theo bờ trên xương bả<br />
vai, đi qua khuyết trên vai và vào hố trên gai.<br />
Nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh của<br />
TKTV cho nhánh vận động đến cơ trên gai ở hố<br />
TKTV<br />
trên gai và nhánh vận động đến cơ dưới gai ở hố<br />
TKTV có nguyên ủy từ thân trên đám rối dưới gai. TKTV cho nhánh cảm giác thứ nhất<br />
thần kinh cánh tay trong tất cả các mẫu, nó đi tách ra từ thân chính tại khuyết trên vai đến dây<br />
sau xương đòn ở tam giác cổ sau và song song chằng quạ cánh tay, khớp cùng đòn, túi hoạt<br />
với bụng dưới của cơ vai móng, tiếp tục đi sâu dịch dưới mỏm cùng vai (nhánh khớp trên)<br />
vào cơ thang.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 227<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
trong 22/30 mẫu (73,3%), nhánh cảm giác thứ hai D) trung bình là 49,5 mm (45,9 – 52,7).<br />
tách khỏi thân chính ở khoảng gai vai đến bao BÀN LUẬN<br />
khớp vai sau (nhánh khớp dưới) trong 30/30<br />
mẫu (100%). Nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh của<br />
TKTV<br />
Mối tương quan của TKTV với các cấu trúc lân<br />
cận TKTV cho nhánh vận động đến cơ trên gai ở<br />
hố trên gai và nhánh vận động đến cơ dưới gai ở<br />
Dây chằng quạ vai trước. Chúng tôi không<br />
hố dưới gai. Điều này phù hợp với mô tả trong y<br />
thấy dây chằng quạ vai trước ở bất cứ mẫu<br />
văn. Về phân khánh, nhánh cảm giác thứ nhất,<br />
nào (0%).<br />
Horiguchi(12) và Ajmani(1) đều ghi nhận nhánh<br />
Dây chằng ngang trên vai. Khi phẫu tích tại này phân phối đến tận da khác với nghiên cứu<br />
vùng khuyết trên vai theo đường đi của thần chúng tôi ghi nhận nhánh này chỉ đến dây chằng<br />
kinh trên vai, chúng tôi thấy sự hiện diện của và vùng khớp. Ở các nghiên cứu khác: Vorster(23)<br />
dây chằng ngang trên vai trong tất cả các mẫu và Ebraheim(8) mô tả nó như một nhánh khớp<br />
(30/30 vai). Không tìm thấy bất cứ mẫu nào có với đường đi tương tự, xuất hiện với tỉ lệ 87.1% ở<br />
dây chằng ngang trên vai bị vôi hóa hoàn toàn. mẫu dân số Nam Phi(23) và 100% ở mẫu dân số<br />
Không ghi nhận thấy bất cứ trường hợp nào dây Mỹ(8). Họ không mô tả bất cứ nhánh cảm giác<br />
chằng ngang trên vai có nhiều hơn 1 bó. nào đến tận da, điều này giống như nghiên cứu<br />
Tương quan vị trí thần kinh, mạch máu trên của chúng tôi. Tỉ lệ hiện diện khác nhau nhiều<br />
vai và dây chằng ngang trên vai. TKTV luôn đi cho thấy nhánh này đến tận da rất hiếm gặp so<br />
dưới dây chằng ngang trên vai tại khuyết trên với tỉ lệ các nhánh này chỉ đơn thuần chi phối<br />
vai. Mạch máu trên vai đi trên dây chằng trong đến khớp cùng đòn và dây chằng quạ đòn.<br />
24/30 mẫu (loại I) tỉ lệ 80%, đi cả ở trên và dưới Nhánh cảm giác thứ hai, Vorster(23) tìm thấy với tỉ<br />
dây chằng trong 4/30 mẫu (loại II) tỉ lệ 13,3%, lệ 74.2%, ít hơn chúng tôi. Ebraheim(8) tìm thấy<br />
đều đi ở dưới dây chằng cùng với thần kinh nhánh này 100%, tương tự như nghiên cứu của<br />
trong 2/30 mẫu (loại III) tỉ lệ 6,7%. chúng tôi. Điều này cho thấy nhánh cảm giác thứ<br />
Dây chằng ổ chảo gai vai. Tại khuyết ổ chảo hai là thường gặp.<br />
gai vai, có sự hiện diện dây chằng ổ chảo gai vai Mối tương quan của TKTV với các cấu trúc lân<br />
trong tất cả các mẫu (30/30 vai). cận<br />
Khoảng cách từ TKTV tại khuyết trên vai và Dây chằng quạ vai trước. Chúng tôi không<br />
khuyết ổ chảo gai vai đến các mốc giải phẫu cố tìm thấy dây chằng quạ vai trước ở bất cứ mẫu<br />
định – Vùng an toàn<br />
nào. Ở các nghiên cứu khác, Avery(2) mô tả đầu<br />
- Khoảng cách từ bờ trên ổ chảo đến<br />
tiên về dây chằng này và thấy nó xuất hiện<br />
khuyết trên vai (khoảng cách A) đo được<br />
60% trong dân số Mỹ. Bayramoglu(3) và<br />
trung bình là 31,7 mm (26,9-39,5) và từ bờ sau<br />
ổ chảo đến khuyết ổ chảo gai vai hay gốc gai Gurses(11) tìm thấy nó lần lượt là 18.8% và 32%<br />
vai (khoảng cách B) đo được trung bình là 19,9 trong dân số Thổ Nhĩ Kỳ. Polguj(17) cho thấy tỉ<br />
mm (18,4-22,8). lệ xuất hiện là 51.2% trong dân số Ba Lan.<br />
- Khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ Piyawinijwong(14) ở Thái Lan ghi nhận dây<br />
ngoài mỏm cùng vai (khoảng cách C) đo được là chằng này xuất hiện 28% Sự khác nhau về tỉ lệ<br />
61,4 mm (54,7-69,5). hiện diện dây chằng quạ vai trước có lẽ do sự<br />
- Khoảng cách từ thần kinh trên vai tại khác nhau về dân số và cỡ mẫu. Rõ ràng rằng<br />
khuyết trên vai đến đỉnh mỏm quạ (khoảng cách kết quả nghiên cứu trong dân số Thái Lan, dân<br />
<br />
<br />
228 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tộc ở Đông Nam Á gần với Việt Nam, tỉ lệ hiện dây chằng chiếm 80%, đi cả ở trên và dưới dây<br />
diện thấp hơn nhiều dù cỡ mẫu lớn hơn khi so chằng 13,3%, đều đi ở dưới dây chằng cùng với<br />
sánh với các tác giả Âu-Mỹ. Có lẽ dây chằng thần kinh 6,7%. Kết quả của nhiều tác giả đều<br />
này là hiếm gặp ở người Đông Nam Á. giống nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ loại I<br />
Dây chằng ngang trên vai. Chúng tôi tìm chiếm phần lớn, tiếp đến là loại II và ít gặp nhất<br />
thấy sự hiện diện của dây chằng ngang trên vai là loại III. Phần lớn các trường hợp mẫu vai có<br />
trong tất cả các mẫu. Tuy nhiên, chúng tôi lại mạch máu trên vai đi phía trên dây chằng ngang<br />
không tìm thấy bất cứ mẫu nào có dây chằng trên vai và thần kinh trên vai đi dưới dây chằng<br />
ngang trên vai bị vôi hóa hoàn toàn. Khác với kết này khi chúng đi qua khuyết trên vai, phù hợp<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi, tại Việt Nam, tác với mô tả thường thấy trong y văn.<br />
giả Dương Văn Hải(7) nghiên cứu thấy tỉ lệ xuất Dây chằng ổ chảo gai vai. Chúng tôi có sự<br />
hiện của dây chằng này vôi hóa hoàn toàn (type hiện diện dây chằng ổ chảo gai vai trong tất cả<br />
IV phân loại khuyết trên vai của tác giả) là 2,1% các mẫu. Ticker(21) cho biết tỉ lệ này là 14%. Một<br />
trong 192 mẫu xương vai khô. Điều khác biệt số tác giả ghi nhận sự hiện diện dây chằng ổ<br />
này có thể giải thích do cỡ mẫu trong nghiên cứu chảo gai vai với một tỉ lệ rất thấp, trái ngược với<br />
của chúng tôi không đủ lớn và tỉ lệ hiện diện kết quả nghiên cứu của chúng tôi và một số tác<br />
biến thể này trong dân số Việt Nam là hiếm gặp. giả khác 80% - 100%(5,6,15). Trong sự đồng thuận<br />
Tỉ lệ dây chằng ngang trên vai bị vôi hóa hoàn với các tác giả khác, chúng tôi tin rằng sự hiện<br />
toàn thay đổi khác nhau ở nhiều nơi .<br />
(7,9,13,16,19) diện của dây chằng ổ chảo gai vai rất thường gặp<br />
Trong một vài dân số, nó rất hiếm, như người và sự khác biệt kết quả các nghiên cứu này liên<br />
Eskimo ở Alaska là 0,3%(13), nhưng ở một số nơi quan trực tiếp với việc chuẩn bị các mẫu xác<br />
khác có thể xuất hiện thường xuyên hơn như ở phẫu tích. Mô xác không được bảo quản với kỹ<br />
Braxin là 30,8% . Sự giải thích cho sự đa dạng<br />
(19) thuật đông lạnh có khuynh hướng dễ vỡ, làm<br />
này thì chưa có. Ngoài biến thể dây chằng ngang cho việc phẫu tích tỉ mỉ, chính xác trở nên khó<br />
trên vai vôi hóa hoàn toàn, chúng tôi không ghi khăn hơn. Trong mối tương quan giữa thần<br />
nhận thấy bất cứ trường hợp nào dây chằng kinh, mạch máu trên vai và dây chằng ổ chảo gai<br />
ngang trên vai có nhiều hơn 1 bó. Khi xuất hiện vai, chúng tôi cũng như các tác giả khác đều<br />
biến thể này, không gian cho thần kinh trên vai thống nhất thần kinh và mạch máu trên vai đều<br />
đi qua tại khuyết trên vai càng giảm đi, làm tăng đi dưới dây chằng ổ chảo gai vai trong tất cả<br />
nguy cơ xảy ra chèn ép thần kinh trên vai. Nhiều trường hợp khi có sự hiện diện dây chằng này.<br />
nghiên cứu khác cũng cho thấy biến thể này của Khoảng cách từ TKTV tại khuyết trên vai<br />
dây chằng ngang trên vai là trường hợp hiếm, và khuyết ổ chảo gai vai đến các mốc giải phẫu<br />
xuất hiện với tỉ lệ rất nhỏ nên có thể khó tìm thấy cố định – Vùng an toàn. Khoảng cách từ bờ trên<br />
trong nhiều nghiên cứu trên thế giới. ổ chảo đến khuyết trên vai trung bình là 317 mm<br />
Tương quan vị trí thần kinh, mạch máu trên (26,9-39,5) và từ bờ sau ổ chảo đến khuyết ổ chảo<br />
vai và dây chằng ngang trên vai. Kết quả chúng gai vai hay gốc gai vai là 199 mm (18,4-22,8). Từ<br />
tôi có TKTV luôn đi dưới dây chằng ngang trên kết quả này, chúng tôi xác định một vùng an<br />
vai tại khuyết trên vai. Mạch máu trên vai đi trên toàn ở mặt sau cổ ổ chảo, khoảng 26mm từ mức<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 229<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
bờ trên ổ chảo và khoảng 18mm từ mức bờ sau ổ chảo trung bình 31,7 mm. TKTV tại khuyết ổ<br />
chảo ngang gai vai. Kết quả các phép đo và vùng chảo gai vai cách bờ sau ổ chảo trung bình 19,9<br />
an toàn của một số tác giả đưa ra có khác biệt với mm. Có thể tham khảo các thông số này khi<br />
chúng tôi(4,10,18). Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu phẫu thuật hoặc làm các thủ thuật tại vùng vai.<br />
và chủng tộc nghiên cứu. Nhìn chung khi so TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
sánh với các nghiên cứu trên, cỡ mẫu nghiên cứu 1. Ajmani M L (1994), "The cutaneous branch of the human<br />
suprascapular nerve". J Anat, 185 (Pt 2), p. 439-42.<br />
của chúng tôi là nhỏ nhất, đồng thời ghi nhận về<br />
2. Avery B W, Pilon F M, Barclay J K (2002), "Anterior<br />
giá trị khoảng cách A nhỏ nhất và khoảng cách B coracoscapular ligament and suprascapular nerve<br />
entrapment". Clin Anat, 15 (6), p. 383-6.<br />
nhỏ nhất cũng lớn hơn các tác giả khác nên 3. Bayramoglu A, Demiryurek D, Tuccar E (2003), "Variations in<br />
chúng tôi ghi nhận một vùng an toàn cũng lớn anatomy at the suprascapular notch possibly causing<br />
suprascapular nerve entrapment: an anatomical study". Knee<br />
hơn của họ. Trong khả năng giới hạn của đề tài, Surg Sports Traumatol Arthrosc, 11 (6), p. 393-8.<br />
chúng tôi chỉ mô tả một vùng an toàn cho người 4. Bigliani L U, Dalsey R M, McCann P D, April E W (1990), "An<br />
anatomical study of the suprascapular nerve". Arthroscopy, 6<br />
Việt Nam dựa theo kết quả chúng tôi đo được và (4), p.301-5.<br />
5. Cummins C A, Anderson K, Bowen M, Nuber G, Roth S I<br />
có thể vùng an toàn thực sự nhỏ hơn nữa. Với<br />
(1998), "Anatomy and histological characteristics of the<br />
khoảng cách từ khuyết trên vai đến bờ ngoài spinoglenoid ligament". JBJS Am, 80 (11), p. 1622-5.<br />
6. Duparc F, Coquerel D, Ozeel J, Noyon M (2010), "Anatomical<br />
mỏm cùng vai đo được là 61,4 mm (54,7-69,5) basis of the suprascapular nerve entrapment, and clinical<br />
chúng tôi xác định một khoảng cách an toàn nhỏ relevance of the supraspinatus fascia". Surg Radiol Anat, 32 (3),<br />
p. 277-84.<br />
hơn 54mm đo từ bờ ngoài mỏm cùng vai. Kết 7. Dương Văn Hải, Lê Nguyễn Yên (2012), "Phân loại khuyết<br />
quả của 2 tác giả Terra (20) và Tom (22) khá tương trên vai". Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), trang 155 - 159.<br />
8. Ebraheim N A, Whitehead J L, Alla S R (2011), "The<br />
đồng với kết quả của chúng tôi. Từ đây, chúng suprascapular nerve and its articular branch to the<br />
acromioclavicular joint: an anatomic study". J Shoulder Elbow<br />
tôi cho rằng có thể xác được vị trí thần kinh trên<br />
Surg, 20 (2), p. 13-7.<br />
vai tại khuyết trên vai cách bờ ngoài mỏm cùng 9. Edelson J G (1995), "Bony bridges and other variations of the<br />
suprascapular notch". JBJS Br, 77 (3), p. 505-6.<br />
vai một khoảng xấp xỉ 61mm. Khoảng cách từ 10. Gumina S, Albino P, Giaracuni M, Vestri A, Ripani M, et al<br />
thần kinh trên vai tại khuyết trên vai đến đỉnh (2011), "The safe zone for avoiding suprascapular nerve injury<br />
during shoulder arthroscopy: an anatomical study on 500 dry<br />
mỏm quạ trung bình là 49,5 mm (45,9-52.7). Từ scapulae". J Shoulder Elbow Surg, 20 (8), p. 1317-22.<br />
kết quả này, chúng tôi cho rằng một khoảng cách 11. Gurses I A, Gayretli O, Coskun O, Kale A, Ozturk A (2015),<br />
"Anatomical relations between anterior coracoscapular<br />
nhỏ hơn 45mm đo từ đỉnh mỏm quạ có thể là an ligament and suprascapular neurovascular structures and a<br />
proposal for classification". Acta Orthop Traumatol Turc, 49 (4),<br />
toàn để không làm tổn thương thần kinh trên vai p. 433-7.<br />
ở người Việt Nam. Phép đo này chưa được ghi 12. Horiguchi M (1980), "The cutaneous branch of some human<br />
suprascapular nerves". Journal of Anatomy, 130 (Pt 1), p. 191-<br />
nhận trong nghiên cứu của các tác giả khác trong 195.<br />
y văn. 13. Hrdlička Aleš (1942), "The adult scapula. Additional<br />
observations and measurements". American J. of Physical<br />
KẾT LUẬN Anthropology, 29 (3), p. 363-415.<br />
14. Piyawinijwong Sitha Tantipoon P (2012), "The anterior<br />
TKTV có hai nhánh vận động cho cơ trên gai coracoscapular ligament in Thais: Possible etiological factor of<br />
suprascapular nerve entrapment". Siriraj Medical Journal, p.<br />
và cơ dưới gai và có hai nhánh cảm giác, nhánh 64(suppl): 12-14.<br />
khớp trên tỉ lệ 73,3%, nhánh khớp dưới với tỉ lệ 15. Plancher K D, Peterson R K, Johnston J C, Luke T A (2005),<br />
"The spinoglenoid ligament. Anatomy, morphology, and<br />
100%. TKTV tại khuyết trên vai cách bờ ngoài histological findings". JBJS Am, 87 (2), pp. 361-5.<br />
16. Polguj M, Sibinski M, Grzegorzewski A, Waszczykowski M,<br />
mỏm cùng vai trung bình 61.4 mm, cách đỉnh<br />
Majos A, et al (2014), "Morphological and radiological study of<br />
mỏm quạ trung bình 49,5 mm, cách bờ trên ổ ossified superior transverse scapular ligament as potential risk<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
230 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
factor of suprascapular nerve entrapment". Biomed Res Int, course of the suprascapular nerve". J Shoulder Elbow Surg, 7 (5),<br />
2014, p. 613601. p. 472-8.<br />
17. Polguj M, Jedrzejewski K, Topol M (2013), "Variable 22. Tom J A, Mesfin A (2014), "Anatomical considerations of<br />
morphology of the anterior coracoscapular ligament - a the suprascapular nerve in rotator cuff repairs", Anatomy<br />
proposal of classification". Ann Anat, 195 (1), pp. 77-81. Research International, pp. 674179.<br />
18. Shishido H, Kikuchi S (2001), "Injury of the suprascapular 23. Vorster W, Lange C P, Briet R J, Labuschagne B C, du Toit D F,<br />
nerve in shoulder surgery: an anatomic study". J Shoulder et al (2008), "The sensory branch distribution of the<br />
Elbow Surg, 10 (4), p. 372-6. suprascapular nerve: an anatomic study". J Shoulder Elbow<br />
19. Silva JG, M. Abidu-Figueiredo, R M P Fernandes et al (2007), Surg, 17 (3), p. 500-2.<br />
"High incidence of complete ossification of the superior<br />
transverse scapular ligament in Brazilians and its clinical<br />
implications". International Journal of Morphology, 25 (4), p. 855– Ngày nhận bài báo: 06/12/2017<br />
859. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017<br />
20. Terra B B, Gaspar E F, Siqueira K L (2010), "Anatomical<br />
relationship of the suprascapular nerve to the coracoid Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
process, acromioclavicular jont and acromion". Rev Bras Ortop,<br />
45 (3), p. 269-72.<br />
21. Ticker J B, Djurasovic M, Strauch R J (1998), "The incidence of<br />
ganglion cysts and other variations in anatomy along the<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 231<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY QUA NỘI SOI<br />
BẰNG KỸ THUẬT KHÂU MỘT HÀNG KHÔNG CỘT CHỈ<br />
Nguyễn Trung Hiếu٭, Đỗ Phước Hùng ٭, Trần Văn Vương ٭, Lâm Đạo Giang٭٭<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Rách chóp xoay là một bệnh lý gây đau khớp vai thường gặp. Tỉ lệ rách chóp xoay lại gia tăng theo<br />
tuổi bệnh nhân. Điều trị phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách cho tỉ lệ thành công khá cao từ 85% đến 95%<br />
theo báo cáo các tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu trong nước nào đánh giá kết quả<br />
phẫu thuật khâu chóp xoay rách qua nội soi bằng kỹ thuật một hàng không cột chỉ.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay qua nội soi bằng kỹ thuật khâu một hàng không cột chỉ.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên những bệnh nhân rách chóp xoay<br />
hoàn toàn hay rách bán phần trên 50% bề dầy gân tại Bệnh viên Chợ Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ<br />
01/2015 – 07/2017.<br />
Kết quả: Có 40 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách bằng kỹ thuật một hàng không cột<br />
chỉ với thời gian theo dõi trung bình là 18,5 tháng (6-30 tháng). Tỉ lệ nam:nữ là 1:1. Tuổi trung bình là 57 tuổi<br />
(29-77 tuổi). Trong đó có 14 bệnh nhân rách bán phần (5 mặt khớp, 9 mặt hoạt dịch), và 26 bệnh nhân rách toàn<br />
phần (3 rách vừa, 15 rách lớn, 8 rách rất lớn) theo DeOrio. 16 bệnh nhân rách hình liềm, 2 bệnh nhân rách hình<br />
chữ U, 8 bệnh nhân rách rất lớn. Kết quả phục hồi chức năng đánh giá theo thang điểm UCLA cải thiện đáng kể<br />
so với trước mổ từ 15,15±3,74 điểm lên 32,63±2,71 điểm sau mổ (P50%<br />
thickness) rotator cuff tear at Cho Ray Hospital and Gia Dinh People's Hospital from 01/2015 to 07/2017.<br />
Subjective and objective clinical examinations were performed to include the University of California at Los<br />
Angeles (UCLA) shoulder score.<br />
Results: Forty patients were performed arthroscopic knotless single-row rotator cuff repair at a mean follow-<br />
<br />
٭Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình - Đại Học Y Dược TP. HCM ٭٭Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2. Nguyễn Trung Hiếu, ĐT: 0909274971, Email: hieunguyen1982@yahoo.com<br />
232 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
up of 18.5 months (range 6-30 months). Male: female is 1: 1, mean age is 57 years (range 29-77 years). There were<br />
14 patients with partial tear (5 articular surface, 9 synovial surface), and 26 patients with full thickness tear (3<br />
medium, 15 large, and 8 massive tears). Sixteen patients with crescent-shaped tear, 2 patients with U-shaped tear,<br />
8 patients with massive tear. The UCLA score was significantly better than the preoperative score from 15.15 ±<br />
3.74 to 32.63 ± 2.71 postoperative score (P 50% bề dầy.<br />
với kết quả đáng khích lệ. Tác giả Hoàng Mạnh<br />
Cường (2009)(3) báo cao điều trị rách chóp xoay Tiêu chuẩn loại trừ<br />
bằng đường mổ nhỏ có trợ giúp của nội soi với tỉ Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật<br />
lệ thành công 85,8%. Tiếp theo là nghiên cứu của Rách chóp xoay rất lớn, co rút không thể<br />
tác giả Tăng Hà Nam Anh (2014)(5) điều trị rách khâu lại được.<br />
chóp xoay hoàn toàn qua nội soi với tỉ lệ thành Bệnh nhân có thoái hóa khớp ổ chảo cánh<br />
công lên đến 93,06%. Tuy nhiên, các tác giả trên tay nặng<br />
sử dụng nhiều kỹ thuật khâu và cố định gân<br />
Bệnh nhân có kèm mất vững khớp vai.<br />
khác nhau nên khó có thể đánh giá được tính<br />
Bệnh nhân không hợp tác.<br />
hiệu quả, các ưu khuyết điểm của từng kỹ thuật<br />
một cách toàn diện. Chính vì vậy, việc nghiên Phương pháp nghiên cứu<br />
cứu đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay qua Nghiên cứu tiến cứu và mô tả, số liệu<br />
nội soi bằng kỹ thuật khâu một hàng không cột được thu thập, phân tích và xử lý kết quả<br />
chỉ là điều hết sức cần thiết, và có ý nghĩa thực bằng SPSS 11.5.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 233<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Cở mẫu tối thiểu là 39 bệnh nhân, tính theo Bệnh nhân được mang đai chóp xoay ngay sau<br />
công thức chọn mẫu với độ tin cậy 95%, Z = 1,96, mổ giữ vai dạng 300, đưa trước 300, xoay trong<br />
P = 0,93, q= 0,07 theo nghiên cứu của tác giả Tăng<br />
300/6 tuần.<br />
Hà Nam Anh, d = 8% là sai số do chọn mẫu.<br />
BƯỚC 4: Đánh giá kết quả. Bệnh nhân tái<br />
Các bước tiến hành:<br />
khám định kỳ mỗi tháng, đánh giá thang điểm<br />
BƯỚC 1: Chọn bệnh và đánh giá trước mổ:<br />
UCLA mỗi 3 tháng cho đến lần khám cuối.<br />
tầm vận động, sức cơ, thang điểm chức năng<br />
Mỗi bệnh nhân có thời gian theo dõi ít nhất là<br />
UCLA (Đại học California - Los Angeles<br />
cải biên). 6 tháng.<br />
BƯỚC 2: Phẫu thuật. BƯỚC 5: xử lí số liệu bằng SPSS 11.5.<br />
<br />
Bệnh nhân được vô cảm bằng phương pháp KẾT QUẢ<br />
mê nội khí quản và được kê tư thế Beach chair Từ tháng 01/2015 đến 07/2017 chúng tôi đã<br />
(nửa nằm nửa ngồi). đánh giá kết quả được tổng cộng 40 trường hợp<br />
Nội soi chẩn đoán: vẻ các mốc giải phẫu trên với thời gian theo dõi trung bình là 18,5 ± 7,9<br />
da, xác định vị trí cổng sau chuẩn vào trong<br />
tháng. Trong đó, thời gian theo dõi ngắn nhất là<br />
khớp và khoang dưới mỏm cùng vai. Quan sát<br />
6 tháng và dài nhất là 30 tháng.<br />
khớp từ bên trong, tìm chổ rách chóp xoay và<br />
chẩn đoán các tổn thương kèm…Sau đó, vào Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
khoang dưới mỏm cùng vai: ước lượng độ rộng - Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là<br />
khoang dưới mỏm cùng vai (