Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH<br />
NGỰC LƯNG: MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU<br />
Cái Hữu Ngọc Thảo Trang*, Nguyễn Anh Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch ngực lưng ngày càng được lựa chọn với nhiều ưu điểm như<br />
cuống mạch dài, độ dày tương thích cho nhiều loại tổn thương diên rộng, bảo tồn được cơ lưng rộng và giấu<br />
được sẹo nơi cho vạt. Dữ liệu về động mạch ngực lưng vẫn chưa được hoàn chỉnh. Do vậy, những nghiên cứu<br />
giải phẫu rất cần thiết để hướng dẫn phẫu tích vạt hiệu quả và an toàn hơn.<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu các nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm của động mạch ngực lưng.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu trên 10 vạt - 5 xác tươi bằng cách bơm hỗn<br />
hợp barisulphate – xanh methylene – gelatin và nước. Sau bơm xác được giữ lạnh 4°C trong 24 giờ.<br />
Kết quả: Có 32 nhánh xuyên lớn hơn 0.5 mm trên tổng số 10 vạt, trung bình 3,2 nhánh xuyên/ vạt.29<br />
nhánh xuyên từ nhánh xuống và 3 nhánh xuyên từ nhánh ngang. Nhánh xuyên thứ nhất (từ nhánh xuống) hiện<br />
diện ở tất cả các vạt, có đường kính lớn nhất trong tất cả các nhánh xuyên 1,18 ± 0,34 mm, cách hõm nách 7,76 ±<br />
1,34 cm, cách bờ ngoài cơ lưng rộng 3,05 ± 1,43 cm. Các nhánh xuyên dưới hõm nách 7,6 – 12,27 cm.<br />
Kết luận: Hiểu rõ cấu trúc giải phẫu các nhánh xuyên giúp phẫu thuật viên phẫu tích vạt an toàn và hiệu<br />
quả hơn. Vạt nên được thiết kế dứơi hõm nách 7,6 – 12,27 cm.<br />
Từ khóa: Nhánh xuyên, động mạch ngực lưng, cơ lưng rộng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE ANATOMICAL STUDY OF THORACODORSAL ARTERY IN PERFORATOR FLAP FIRST STEP<br />
RESULTS<br />
Cai Huu Ngoc Thao Trang, Nguyen Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 397 - 401<br />
Background: The thoracodorsal arteryperforator flap has attracted great interest because of itsdistinct<br />
advantages: a long donor vessel, the suitable thicknessfor resurfacing the shallow defect, the preservation of the<br />
latissimus dorsi muscle, and finally well - hidden scar of the donor site. The systematic collection of the data<br />
related to the thoracodorsal artery perforator flap has not been done. Therefore, an anatomical study is required to<br />
guide the effective and safe harvest of TDAP flap.<br />
Objectives: To systematically determine vascular anatomy of cutaneous perforators greater than 0.5 mm in<br />
diameter of the thoracodorsal artery perforator flap.<br />
Method: The anatomy of the perforators of the thoracodorsal artery was studied using a barium injection<br />
technique in 10 flaps - 5 fresh human cadavers. Each fresh cadaver was injected with barium sulfate, methylene<br />
blue, gelatin, and water, and then cooled to 4°C for 24 hours before dissection.<br />
Results: Thirty two perforators > 0.5mm were found in 10 flaps, 3.2 perforators per flap. 29 perforators raise<br />
from descending branch, 3 raise from transverse branch. The frist perforator (from descending branch) appears in<br />
all dissection, with diameter 1.18 ± 0.34 mm, from the dome axilla 7.76 ± 1.34 cm, from the lateral of LD muscle<br />
3.05 ± 1.43 cm. Most of perforators penetrate the muscle within 7.6 – 12.27 cm below the dome of axilla.<br />
Conclusion: Understading the vascular anatomy of thoracodorsal artery help surgeon to design and harvest<br />
* Bộ môn PT Tạo hình-Thẩm mỹ ĐHYD TP. HCM và Khoa TH-TM BV ĐHYD<br />
Tác giả liên lạc: BS Cái Hữu Ngọc Thảo Trang<br />
ĐT: 0908947817<br />
Email: thaotrangms@gmail.com<br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ<br />
<br />
397<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
flap safely and efficiently. The helius of the flap should be 7.6 – 12.27 cm below the dome of axilla.<br />
Key words: thoracodorsal artery (TDAP/TAP) perforator flap, latissimus dorsi muscle.<br />
mạch ngực lưng ở ngay nguyên uỷ của nó, cố<br />
MỞ ĐẦU<br />
định và bơm thuốc cản quang Barisulfate pha<br />
1995, Angrigiani và cs(1) lần đầu tiên mô tả<br />
lẫn thuốc màu xanh Methylene và gelatinvào<br />
vạt nhánh xuyên động mạch ngực lưng<br />
lòng mạch. Quan sát sự ngấm thuốc của vạt. Sau<br />
(VNXĐMNL) với kĩ thuật bóc tách vạt gần giống<br />
24 giờ tiến hành bóc tách nâng vạt lên theo<br />
như vạt da cơ lưng rộng nhưng không lấy phần<br />
đường rạch tiếp tục của đường rạch ban đầu cho<br />
cơ, phần da của vạt được tưới máu bởi một<br />
tới mào chậu, dọc theo bờ ngoài của cơ lưng<br />
nhánh xuyên của động mạch ngực lưng.<br />
rộng, vạt được bóc tách qua lớp cân cơ lưng<br />
VNXĐMNL đã khắc phục được tất cả những<br />
rộng, từ ngoài vào trong và từ dưới lên trên. Xác<br />
hạn chế của VDCLR. Đồng thời, VNXĐMNL có<br />
định đặc điểm giải phẫu theo mục tiêu nghiên<br />
nhiều ưu điểm vượt trội đã được nhiều tác giả<br />
cứu. Chụp lại hình ảnh vạt da ngấm thuốc, hình<br />
trên thế giới nghiên cứu và khẳng định như:<br />
ảnh của động mạch ngực lưng và các nhánh<br />
cuống mạch dài có thể che phủ cho các tổn<br />
xuyên được bộc lộ. Vạt được chụp X quang để<br />
thương cuống mạch nhận do chấn thương hoặc<br />
khảo sát mạng mạch trong vạt.<br />
chiếu xạ; độ dày của vạt khá tương thích để che<br />
Các số liệu được xử lý theo phương pháp<br />
phủ các tổn thương rộng ở tứ chi, thân mình, đầu<br />
thống<br />
kê Y học bằng phần mềm SPSS 20.<br />
mặt cổ như nhiều tác giả trên thế giới ghi nhận.<br />
KẾT QUẢ<br />
Tại Việt Nam, Trần Thiết Sơn và cs(7) với bài báo<br />
“Sử dụng vạt mạch xuyên động mạch ngực lưng<br />
Trên 10 vạt phẫu tích, các động mạch ngực<br />
trong phẫu thuật tạo hình” chia sẻ những kinh<br />
lưng đều xuất phát từ động mạch dưới vai, là<br />
nghiệm bước đầu về kĩ thuật bóc tách và chỉ định<br />
nhánh của động mạch nách. Động mạch ngực<br />
VNXĐMNL trong che phủ các khuyết hổng lớn.<br />
lưng trung bình cách động mạch nách 16,78 ±<br />
VNXĐMNL nhanh chóng trở thành sự lựa chọn<br />
1,23 cm, đường kính trung bình là 3,09 ± 0,17<br />
hàng đầu cho các khuyết hổng đặc biệt là các<br />
mm. Động mạch ngực lưng thường có hai tĩnh<br />
khuyết hổng có diện tích lớn trên thế giới. Để có<br />
mạch đi kèm, với đường kính trung bình là 2,49<br />
được kết quả này thì việc nghiên cứu giải phẫu<br />
± 0,37 mm Đoạn thân chung trước khi chia<br />
của các nhánh xuyên cấp máu cho vạt cũng đóng<br />
nhánh trung bình 6,00 ± 0,45 cm.<br />
góp một phần rất quan trọng trong việc hình<br />
Lấy hệ toạ độ với góc toạ độ là góc dưới vai,<br />
thành cũng như áp dụng vạt thành công trên lâm<br />
chiều dương là chiều hướng lên trên và vào<br />
sàng. Đây là xu hướng tất yếu trong việc tìm kiếm<br />
trong. Điểm phân nhánh của động mạch ngực<br />
và áp dụng các dạng vạt mới.<br />
lưng có toạ độ trung bình là (-2,26; 1,25) cm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Nghiên cứu tiến hành trên 5 thi thể tươi<br />
người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn Giải<br />
phẫu, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Cố định xác: nằm nghiêng, cánh tay dạng 900<br />
khuỷu gập 900. Rạch da từ hõm nách xuống<br />
khoảng 5 cm theo đường nách sau. Phẫu tích bộc<br />
lộ nhánh mũ vai, nhánh ngực lưng của động<br />
mạch dưới vai. Luồn catherter vào gốc động<br />
<br />
398<br />
<br />
Nhánh ngang chạy song song theo bờ trên cơ<br />
lưng rộng, cách bờ trên cơ lưng rộng trung bình<br />
2,03 ± 0,24 cm, đường kính trung bình 1,98 ± 0,26<br />
mm. Nhánh xuống chạy song song theo bờ<br />
ngoài cơ lưng rộng, cách bờ ngoài cơ lưng rộng<br />
trung bình 3,04 ± 1,32 cm, đường kính trung bình<br />
3,06 ± 0,16 mm.<br />
Có 32 nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm trên<br />
tổng số 10 vạt, trung bình 3,2 nhánh xuyên/ vạt.<br />
29 nhánh xuyên từ nhánh xuống và 3 nhánh<br />
xuyên từ nhánh ngang.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Hình 1: Các nhánh xuyên của động mạch ngực lưng<br />
trên xác nữ 1947-2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 2: Vị trí các nhánh xuyên trên hệ trục toạ độ<br />
qua gốc dưới vai<br />
<br />
Nhánh xuyên thứ nhất (từ nhánh xuống)<br />
hiện diện ở tất cả các vạt, có đường kính lớn nhất<br />
trong tất cả các nhánh xuyên 1,18 ± 0,34 mm,<br />
cách hõm nách 7,76 ± 1,34 cm, cách bờ ngoài cơ<br />
lưng rộng 3,05 ± 1,43 cm, cách góc dưới vai ra<br />
ngoài trung bình 27,35± 6,46mm.<br />
Nhánh xuyên thứ hai (từ nhánh xuống) hiện<br />
diện ở tất cả các vạt, có đường kính 1,04 ± 0,32<br />
mm, cách nhánh xuyên thư nhất 1,77 ± 0,24 cm.<br />
Nhánh xuyên thứ ba (từ nhánh xuống) hiện<br />
diện ở 9/10 các vạt, có đường kính 0,84 ± 0,21<br />
mm, cách nhánh xuyên thư hai 2,74 ± 0,47cm.<br />
Nhánh xuyên thứ tư xuất phát từ nhánh<br />
ngang, hiện diện 2/10 vạt, với đường kính 6mm<br />
và 0,56 mm.<br />
Nhánh xuyên thứ năm hiện diện ở 1 vạt,<br />
đường kính 6mm.<br />
Các nhánh xuyên dưới hõm nách 7,6 ± 12,27cm.<br />
Các vạt da được chụp X quang và kết quả<br />
cho thấy sự cấp máu cho vạt rất phong phú, có<br />
sự nối thông giữa các nhánh xuyên (Hình 3).<br />
Khu vực cấp máu của mỗi nhánh xuyên phụ<br />
thuộc vào đường kính của nó tại nơi xuyên<br />
qua cơ.<br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ<br />
<br />
Hình 3: Hình ảnh các nhánh xuyên trên phim chụp<br />
vạt<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Vạt nhánh xuyên động mạch ngực lưng<br />
(VNXĐMNL) là loại vạt nhánh xuyên cơ.<br />
VNXĐMNL sau khi Angrigiani mô tả năm<br />
1995(1) nhanh chóng được đưa vào sử dụng do<br />
nhiều ưu điểm vượt trội như bảo tồn được cơ<br />
lưng rộng, độ dày vạt phù hợp với nhiều dạng<br />
khuyết tổn, diện tích lơn, chiều dài cuống<br />
mạch dài.<br />
Trên 10 vạt phẫu tích, các động mạch ngực<br />
lưng đều xuất phát từ động mạch dưới vai, là<br />
nhánh của động mạch nách, phù hợp với nhiều<br />
nghiên cứu trên thế giới.<br />
Động mạch ngực lưng có đường kính trung<br />
bình là 3,09 ± 0,17 mm, khá tương đồng so với<br />
nghiên cứu của Tansasit và cs trên 30 thi thể tươi<br />
<br />
399<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(60 vạt) 3,0 ± 0,8 mm. Tác giả Nguyễn Doãn Tuất<br />
và Lê Gia Vinh(4) thực hiện nghiên cứu trên 57<br />
tiêu bản VDCLR gồm 9 tiêu bản tươi và 48 tiêu<br />
bản ngâm formol kết luận: động mạch ngực<br />
lưng đường kính trung bình 2,15 ± 0,28 cm.<br />
<br />
Phân nhánh động mạch ngực lưng<br />
Động mạch ngực lưng thường chia làm hai<br />
nhánh khi đi vào trong cơ, với các đặc điểm giải<br />
phẫu ghi nhận trong bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu nhánh xuống và nhánh ngang của động mạch ngực lưng<br />
Năm<br />
2003<br />
2007<br />
<br />
Tác giả<br />
(3)<br />
Heitmann<br />
(5)<br />
Tansasit<br />
<br />
Nghiên cúu<br />
32vạt thi thể tươi<br />
60 vạt thi thể tươi<br />
<br />
2011 Ng. Doãn Tuất + 47 tiêu bản khô +<br />
(4)<br />
Lê Gia Vinh<br />
9 tiêu bản tươi<br />
2014<br />
Chúng tôi<br />
10 vạt thi thể tươi<br />
<br />
Nhánh xuống<br />
Nhánh ngang<br />
D = 0,8-1,5 mm<br />
D = 0,8-1,5 mm<br />
cách bờ trước cơ lưng rộng 2,2 ± 0,6 cách bờ trên cơ lưng rộng 1,7 ± 0,6 cm<br />
cm<br />
cách bờ trước cơ lưng rộng 2,45 cm<br />
cách bờ trên cơ lưng rộng 2,7 cm<br />
D= 2,6 ± 0,4 mm<br />
D= 2,0 ± 0,5 mm<br />
cách bờ trước cơ lưng rộng 3,04 ± cách bờ trên cơ lưng rộng 2,03± 0,24cm<br />
1,32cm D= 3,06 ± 0,16 mm<br />
D=1,98 ± 0,26 mm.<br />
<br />
Vị trí cũng như kích thước nhánh xuống và<br />
nhánh ngang của động mạch ngực lưng qua các<br />
nghiên cứu có sự khác biệt. Tuy nhiên sự hiện<br />
diện của nhánh ngang và nhánh xuống khá hằng<br />
định nên đây là mốc giải phẫu quan trọng cho<br />
việc thiết kế vạt nhánh xuyên động mạch ngực<br />
lưng cơ hai cuống.<br />
<br />
Nhánh xuyên động mạch ngực lưng<br />
Có 32 nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm trên<br />
tổng số 10 vạt, trung bình 3,2 nhánh xuyên/ vạt.<br />
29 nhánh xuyên từ nhánh xuống và 3 nhánh<br />
xuyên từ nhánh ngang.<br />
<br />
Bảng 2: Số lượng nhánh xuyên<br />
Năm<br />
1995<br />
2003<br />
<br />
Tác giả<br />
Angrigiani<br />
Heitmann<br />
<br />
2004<br />
2005<br />
2007<br />
2011<br />
2014<br />
<br />
Guerra<br />
(6)<br />
Thomas<br />
Tansasit<br />
Ng. Doãn Tuất + Lê Gia Vinh<br />
Chúng tôi<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Số lượng thi thể tươi<br />
40<br />
16<br />
20<br />
15<br />
30<br />
47 tiêu bản khô + 9 tiêu bản tươi<br />
5<br />
<br />
Ghi nhận nhánh xuyên qua nhiều nghiên<br />
cứu cho thấy các nhánh xuyên chủ yếu tập trung<br />
ở nhánh xuống của động mạch ngực lưng.<br />
Bảng 3: Tần suất xuất hiện của các nhánh xuyên<br />
Năm<br />
1995<br />
2003<br />
2004<br />
2007<br />
2011<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Nhánh<br />
xuyên 1<br />
Angrigiani<br />
40/40<br />
Heitmann<br />
16/16<br />
Guerra<br />
17/20<br />
Tansasit<br />
60/60<br />
Ng. Doãn Tuất +<br />
-<br />
<br />
Nhánh<br />
xuyên 2<br />
40/40<br />
13/16<br />
12/20<br />
13/60<br />
-<br />
<br />
Nhánh<br />
xuyên 3<br />
32/40<br />
2/16<br />
10<br />
3/60<br />
-<br />
<br />
2014<br />
<br />
Lê Gia Vinh<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Số lượng nhánh xuyên > 0.5mm<br />
2-3/ nhánh xuống<br />
1-4/nhánh xuống<br />
1-3/nhánh ngang<br />
>1<br />
3-11<br />
1-3/nhánh xuống<br />
3-8<br />
1-3/nhánh xuống<br />
1-2/nhánh ngang<br />
10/10<br />
<br />
10/10<br />
<br />
9/10<br />
<br />
Các nghiên cứu các tác giả Angrigiani,<br />
Heitmann, Guerra, Tansasit và cộng sự ghi nhận<br />
nhánh xuyên thứ nhất từ nhánh xuống hiện diện<br />
hầu như ở tất cả các trường hợp, nhánh xuyên thứ<br />
hai và thứ ba từ nhánh xuống ít hằng định hơn.<br />
Đặc điểm các nhánh xuyên được tóm tắt cụ<br />
thể trong bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4: Đặc điểm nhánh xuyên<br />
Tác giả<br />
Angrigiani<br />
Heitmann<br />
<br />
400<br />
<br />
Nhánh xuyên 1<br />
8cm từ nếp nách trước<br />
Cách bờ trước cơ lưng rộng 2-3cm<br />
Cách bờ trước cơ lưng rộng 2-3cm<br />
<br />
Nhánh xuyên 2<br />
2-4 cm từ nhánh xuyên thứ<br />
nhất<br />
<br />
Nhánh xuyên 3<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
Tác giả<br />
Guerra<br />
Thomas<br />
Tansasit<br />
<br />
Ng. Doãn Tuất +<br />
Lê Gia Vinh<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhánh xuyên 1<br />
Nhánh xuyên 2<br />
Nhánh xuyên 3<br />
Dưới góc dưới vai 3-6cm<br />
2-4cm từ chỗ phân nhánh<br />
4-6 cm từ nhánh xuyên thứ<br />
nhất<br />
Cách bờ trước cơ lưng rộng 2-4cm<br />
Ngang mức gốc dưới vai<br />
2,5-4 cm từ nhánh xuyên<br />
thứ nhất<br />
Cách bờ trước cơ lưng rộng 3 cm<br />
Dưới hõm nách #10 cm<br />
1,5-5 cm từ nhánh xuyên 1,5-3,5cm từ nhánh xuyên thứ<br />
thứ nhất<br />
hai<br />
Cách bờ trước cơ lưng rộng #2 cm<br />
D=1,2 ± 0,2 mm<br />
D=1,0 ± 5,8 mm<br />
D=1,3 ± 0,3 mm<br />
Hình chữ nhật 9x3 cm có giới hạn trên / dưới cách hố nách 7cm và 16 cm.<br />
Giới hạn ngoài cách bờ trước cơ lưng rộng #3 cm<br />
Dưới hõm nách 7,76 ± 1,34 cm<br />
1,77±0,24 cm từ nhánh 2,74±0,47cm từ nhánh xuyên<br />
xuyên thứ nhất<br />
thứ hai<br />
Cách bờ trước cơ lưng rộng 3,05 ± 1,43 cm<br />
D=1,04 ± 0.32 mm<br />
D=0,84 ± 0,21 mm<br />
D=1.18 ± 0.34 mm<br />
<br />
Nhánh xuyên thứ nhất (từ nhánh xuống)<br />
hiện diện ở tất cả các vạt, có đường kính lớn nhất<br />
trong tất cả các nhánh xuyên và có thể được xem<br />
là nhánh xuyên trội.<br />
Các nhánh xuyên trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi ghi nhận dưới hõm nách 7,6 – 12,27 cm<br />
so với nghiên cứu của Tansasit và cộng sự là 7-14<br />
cm khá tương đồng. Nguyễn Doãn Tuất và Lê<br />
Gia Vinh cũng ghi nhận các nhánh xuyên của<br />
động mạch ngực lưng tập trung trong hình chữ<br />
nhật 9x3cm có giới hạn trên/dưới cách hố nách<br />
7cm và 16cm. Do vậy khi thiết kế và boc tách vạt<br />
nhánh xuyên động mạch ngực lưng cần chú ý<br />
khu vực dưới hõm nách 7cm. Vị trí nhánh xuyên<br />
quyết định thành công của phẫu thuật. Trên lâm<br />
sàng, các phẫu thuật viên sau khi các định theo<br />
mốc giải phẫu sẽ kiểm tra bằng siêu âm Doppler.<br />
Đặc biệt cần chú ý các vi trí phân nhánh<br />
cũng như nhánh xuyên dộng mạch ngực lưng<br />
ghi nhân trong cách nghiên cứu đều được thực<br />
hiện trên xác: nằm nghiêng, cánh tay dạng 900<br />
khuỷu gập 900. Do vậy, khi thiết kế cũng như<br />
phẫu tích vạt cần giữ bênh nhân đúng tư thế để<br />
có định hướng rõ ràng và chính xác.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
hiệu quả hơn. Vạt nên được thiết kế dưới hõm<br />
nách 7,6 – 12,27 cm.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Angrigiani C, Grilli D, Siebert J (1995), "Latissimus dorsi<br />
musculocutaneous flap without muscle". Plast Reconstr Surg,<br />
96 (7), pp. 1608-1614.<br />
Guerra AB, Metzinger SE, Lund KM, Cooper MM, Allen RJ,<br />
Dupin CL (2004), "The thoracodorsal artery perforator flap:<br />
clinical experience and anatomic study with emphasis on<br />
harvest techniques". Plast Reconstr Surg, 114 (1), pp. 32-41;<br />
discussion pp. 42-43.<br />
Heitmann C, Guerra A, Metzinger SW, Levin LS, Allen RJ<br />
(2003), "The thoracodorsal artery perforator flap: anatomic<br />
basis and clinical application". Ann Plast Surg, 51 (1), pp. 23-29.<br />
Nguyễn Roãn Tuất, Lê Gia Vinh (2011), "Động mạch ngực<br />
lưng và giải phẫu cuống vạt mạch xuyên". Y học thực hành<br />
(751), tr.7-8.<br />
Tansatit T, Chokrungvaranont P, Wanidchaphloi S,<br />
Sanguansit P (2007), "The anatomy of the thoracodorsal artery<br />
in perforator flap for resurfacing shallow defect". J Med Assoc<br />
Thai, 90 (5), pp. 947-955.<br />
Thomas BP, Geddes CR, Tang M, Williams J, Morris SF (2005),<br />
"The vascular basis of the thoracodorsal artery perforator<br />
flap". Plast Reconstr Surg, 116 (3), pp. 818-822.<br />
Trần Thiết Sơn (2011), "Sử dụng vạt mạch xuyên động mạch<br />
ngực lưng trong phẫu thuật tạo hình". Tạp chí nghiên cứu y học<br />
74 (3), tr.57-62.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
31/10/2014<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
28/11/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
15/01/2015<br />
<br />
Hiểu rõ cấu trúc giải phẫu các nhánh xuyên<br />
giúp phẫu thuật viên phẫu tích vạt an toàn và<br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ<br />
<br />
401<br />
<br />