intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ nghiên cứu về hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát (Management Accounting and control system- MACS) trong các trường đại học công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ

  1. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ Nguyễn Tố Tâm Trường Đại học Điện lực Ngày nhận: 14/08/2022 Ngày nhận bản sửa: 27/09/2022 Ngày duyệt đăng: 29/09/2022 Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu về hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát (Management Accounting and control system- MACS) trong các trường đại học công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tại Việt Nam. MACS tập trung vào các thành phần như dự toán ngân sách, chi phí dựa trên mức độ hoạt động, đánh giá hiệu quả hoạt động (thông qua thẻ điểm cân bằng) nhằm đạt được mục tiêu và chiến lược đã đề ra của trường đại học. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu tình huống về nội dung thực hiện MACS tại Trường Đại học Điện lực là một trong những trường đầu tiên được thí điểm hoạt động theo cơ chế tự chủ. Nghiên cứu chỉ ra rằng các thành phần của MACS cần được triển khai đồng bộ trong các trường đại học để đạt được mục tiêu đề ra và hướng tới phát triển mang tính dài hạn. Các công cụ của MACS như dự toán ngân sách, chi phí dựa trên mức độ hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng thẻ điểm cân bằng được đánh giá vận dụng phù hợp Research management accounting and control system in autonomous public universities in Vietnam Abstract: The paper studies management accounting and control system (MACS) in autonomous public universities in Vietnam. MACS focuses on its components such as budgeting, activity-based costing, and performance evaluation (through the balanced scorecard) to achieve the university’s goals and strategies. This paper is used literature reviews and the case study methods that MACS applied in Electric Power University, which is one of the first universities to be piloted to operate under the autonomy mechanism. The result indicates that the components of management accounting and control system in universities should be deployed uniformly to achieve the target goals and towards sustained development. These components, namely budgeting, activity- based costing, and performance evaluation by balance score card indicates that they are relevant in higher education. Key words: management accounting and control system, public university, autonomous mechanism. Nguyen, To Tam Email: tamnt@epu.edu.vn Electric Power University © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số 245- Tháng 10. 2022
  2. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ trong môi trường giáo dục. Từ khoá: Hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát, trường đại học công lập, cơ chế tự chủ 1. Giới thiệu MACS trong các trường học là một công cụ trong quản trị nhà trường, tuy nhiên khái Hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát niệm này còn khá mới mẻ đối với các nhà (MACS) được coi là yếu tố quan trọng trong quản lý tại các trường đại học. Với cách cơ cấu tổ chức, là công cụ cung cấp thông tiếp cận các trường đại học là nơi cung cấp tin hữu ích và thiết yếu cho quá trình ra dịch vụ đào tạo, việc tự chủ, trong đó tự quyết định (Anderson, 2007; Naranjo-Gil, chủ tài chính, đòi hỏi có những công cụ 2006), do đó, ảnh hưởng đến chiến lược quản lý hữu hiệu. MACS là một công cụ của tổ chức (Roque, 2019). MACS được cần thiết cho nhà quản lý của mọi tổ chức, thiết kế một cách rõ ràng để hỗ trợ chiến nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Như lược của tổ chức và cung cấp sự hình thành vậy, khi trao quyền tự chủ cho các trường hữu ích và hợp lệ cho quá trình ra quyết đại học thì việc xây dựng MACS cần được định, lập kế hoạch và đánh giá (Merchant, thực hiện. 2006; Roque, 2021). Bài nghiên cứu được thực hiện với mục MACS là sự kết hợp của kế toán quản trị và đích tìm hiểu về MACS và các công cụ kiểm soát quản lý. Để đạt được hiệu quả kỳ MACS sử dụng, vận dụng tại trường đại vọng, hệ thống kiểm soát quản lý là thành học theo cơ chế tự chủ; sử dụng phương tố căn bản trong tổ chức. Đối với tổ chức pháp nghiên cứu tình huống điển hình và đào tạo như trường đại học, các nghiên phương pháp tổng quan các nghiên cứu về cứu về kế toán quản trị và kiểm soát chưa MACS trong giáo dục đại học, các công cụ được quan tâm nhiều. Học tập cách chuyển MACS sử dụng. Thông qua thu thập thông đổi quản trị đại học hiện đại theo doanh tin cơ bản từ các thành phần của MACS nghiệp đã có những tác động lớn đối với được vận dụng tại Trường Đại học Điện các trường đại học. Theo xu thế chuyển đổi lực, là một trong những trường đầu tiên thí sang tự chủ, các trường đại học quan tâm điểm hoạt động theo cơ chế tự chủ, bài viết nhiều đến công cụ quản trị ưu việt đã được đưa ra một vài gợi ý từ thực tiễn để hướng các tổ chức kinh doanh sử dụng và phù hợp tới sự khả thi khi áp dụng các công cụ quản với môi trường giáo dục. Việc lựa chọn trị tiên tiến như MACS trong các trường công cụ quản lý như kế toán quản trị với đại học tự chủ. chức năng cung cấp thông tin sẽ giúp cho nhà quản trị trong việc hoạch định chiến 2. Tổng quan nghiên cứu lược để đạt được mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, chức năng kiểm soát và điều hành hoạt Kế toán quản trị và kiểm soát trong tổ chức động của từng bộ phận của kế toán quản trị Các nghiên cứu ban đầu của kế toán quản và trên cơ sở tổng hợp các thông tin để đưa trị tập trung các nội dung về nghiên cứu ra các quyết định đúng đắn nhất, nhằm thực chung (gồm những nội dung về khái niệm, hiện được mục tiêu đào tạo của nhà trường giá trị thông tin do kế toán quản trị cung nói riêng và cho sự nghiệp giáo dục đào cấp và thực tế kế toán quản trị tại đơn vị); tạo của ngành giáo dục nói chung. Có thể ước tính giá thành sản phẩm; phân bổ chi 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 245- Tháng 10. 2022
  3. NGUYỄN TỐ TÂM phí; ước tính chi phí; ra quyết định và lập là dự toán ngân sách và đo lường đánh giá kế hoạch và kiểm soát (bao gồm ngân sách, hiệu quả hoạt động qua thẻ điểm cân bằng chuyển giá và lý thuyết người đại diện) (Otley, 2016). (Shields, 2018; Vale, 2022). Các nội dung MACS là công cụ hỗ trợ chiến lược khác về kế hoạch và kiểm soát như hiệu và công cụ được sử dụng dự toán ngân quả hoạt động, lương thưởng hay đánh giá sách, thẻ điểm cân bằng (Balance scored hiệu quả được các nhà nghiên cứu triển card), chi phí dựa trên mức độ hoạt động khai sau nội dung trên. Không chỉ gắn với (Activity based costing) (Ferreira, 2017, việc cung cấp thông tin, kế toán quản trị Roque, 2021, Cools, 2017, Saraiva, 2015, được nghiên cứu gắn với con người, hành Krumwiede, 2014). Điều này cũng nhất vi và kiểm soát thực hiện các cá nhân trong quán với Otley (2016) khi vận dụng lý tổ chức (Shields, 2018; Vale, 2022; Xie, thuyết ngẫu nhiên giải thích cho việc vận 2019). Nghiên cứu của Maher (2000) đã dụng công cụ kế toán quản trị và kiểm đưa ra những luận điểm chứng minh vai trò soát trong quản lý tổ chức. Lý thuyết ngẫu quan trọng của việc triển khai công tác kế nhiên tác động đến hành vi nhân viên, quản toán quản trị trong bối cảnh hội nhập của lý, đến các quyết định và việc vận dụng các nền kinh tế thế giới. Kế toán quản trị có vai công cụ quản trị phù hợp với bối cảnh tổ trò định hướng việc kiểm soát chi phí trong chức thay đổi trong văn hoá, chiến lược, mỗi tổ chức. Như vậy, theo thời gian, các do những tác động của nhân tố ngẫu nhiên nghiên cứu về kế toán quản trị tập trung và hướng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động vào giải quyết hiệu quả hoạt động của tổ của tổ chức. Đối với một trường đại học chức hoặc kết hợp giữa việc sử dụng công khi chuyển đổi sang quản trị theo cơ chế tự cụ kế toán quản trị để tối ưu chi phí và tăng chủ, đây là một sự thay đổi lớn về văn hoá, hiệu quả hoạt động của tổ chức, tăng cường quản lý tổ chức, việc vận dụng lý thuyết tính kiểm soát (Vale, 2022). ngẫu nhiên để giải thích cho việc vận dụng Các nghiên cứu về kế toán quản trị sử dụng các công cụ quản trị phù hợp là quyết định các lý thuyết khác nhau trong nghiên cứu đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả hoạt như: Lý thuyết thể chế (môi trường thể chế động. có ý nghĩa trong việc đưa ra các nguyên tắc, quy định và từ đó hỗ trợ tổ chức), lý Kế toán quản trị và kiểm soát trong các thuyết xã hội (giải thích về kế toán quản trường đại học trị không chỉ chịu tác động của nội bộ mà Một số học giả nghiên cứu về các công cụ ảnh hưởng của bối cảnh xã hội), lý thuyết kế toán quản trị để quản lý và kiểm soát tổ chức (lý thuyết ảnh hưởng nhiều đến chi phí trong trường đại học. Các nghiên việc quyết định áp dụng công cụ kế toán cứu hướng tới việc cung cấp các hướng dẫn quản trị trong hoạt động), lý thuyết người để kiểm soát chi phí hiệu quả và hữu hiệu. đại diện (giải thích sự vận dụng công cụ Các công cụ thường được dùng là chi phí kế toán quản trị để có thông tin đầy đủ cho dựa trên mức độ hoạt động (ABC- Activity người điều hành và nhà đầu tư), lý thuyết Based Costing), chi phí mục tiêu (target ngẫu nhiên (được cho là một lý thuyết quan costing) (Evi Marlina, 2019). trọng khi xác định cấu trúc tối ưu trong tổ Palowski (2011) chỉ ra việc vận dụng hệ chức) (Vale, 2022). Lý thuyết ngẫu nhiên thống kế toán chi phí ở trường đại học tại được tác giả tiếp tục nghiên cứu trong việc Anh dựa trên sự hiểu biết chưa thấu đáo về vận dụng MACS thông qua công cụ chính một số khía cạnh cơ bản của công cụ chi Số 245- Tháng 10. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3
  4. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ phí dựa trên mức độ hoạt động như chi phí trường đại học của Canada và Úc (Kenno, nguồn lực và hoạt động. Kết quả nghiên 2017; Ozdil, 2017). Cụ thể, Kenno( 2017) cứu của Sánchez (2019) đã đề xuất công cụ đánh giá về thách thức trong thực hiện mô quản lý chi phí dựa trên mức độ hoạt động hình dự toán ngân sách dựa trên mức độ cho phép các trường đại học xác định hoạt hoạt động tại một trường đại học ở Canada. động không tạo ra giá trị và đánh giá việc Ozdil (2017) thực hiện nghiên cứu định loại bỏ hoặc/và giảm trừ chi phí tương ứng tính về thay đổi dự toán ngân sách theo mô với hoạt động đó tới mức tối thiểu. Như hình mới dựa trên bối cảnh chính trị và thể vậy, công cụ chi phí dựa trên mức độ hoạt chế tại một trường đại học tại Úc. Dự toán động được nhiều trường đại học quan tâm. ngân sách được khẳng định là công cụ quản Hussien Ahmad Al-Tarawneh (2011) đã trị hữu hiệu của kế toán quản trị ngay từ khẳng định kế toán quản trị được coi là thời kỳ đầu và giúp quản trị tổ chức trong «người tạo ra giá trị», tập trung và đưa ra các bối cảnh thay đổi và vận dụng linh hoạt các quyết định trong tương lai có tác động mô hình dự toán ngân sách mới. đến tổ chức. Tác giả xây dựng và xem xét Như vậy, với tính chất là cơ sở giáo dục và về ý nghĩa và sự cần thiết để sử dụng MACS được vận hành theo cơ chế tự chủ, nhiều trong thực tế của 50 khoa của 4 trường đại trường đại học đã vận dụng các thành tố học tại Jordan. của kế toán quản trị trong MACS. MACS Các nghiên cứu đã tập trung vào các công được cho là đóng vai trò trung gian trong cụ kiểm soát quản lý khi cho rằng chúng quản lý với nhận thức của các nhà quản lý hỗ trợ các trường đại học trong quá trình trong nhà trường. Các nhà quản lý cũng thực hiện các hoạt động hàng ngày và nhận thức song hành hệ thống đánh giá đưa ra quyết định. Nội dung này cũng là hiệu quả trong nhà trường tại các trường một phần quan trọng của kế toán quản trị đại học Đức, Hà Lan, Ý... (Heinicke, 2020; là quản lý hoạt động hàng ngày và giúp Pilonato, 2020; Dobija, 2019). nhà quản trị ra quyết định (István Lábasa, 2015; Ahrens, 2015; Tsamenyi, 2008). Cụ 3. Hệ thống kế toán quản trị và kiểm thể, nghiên cứu về ảnh hưởng của các công soát trong trường đại học cụ kiểm soát quản lý tại 03 trường đại học tại Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, 3.1. Đặc điểm của một hệ thống kế toán công cụ kiểm soát gắn với ngữ cảnh của quản trị và kiểm soát hiệu quả cơ sở giáo dục đại học và hỗ trợ cho các hoạt động hàng ngày trong quản lý đào tạo Hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát (Ahrens, 2015). Nghiên cứu tình huống tại (Management Accounting and control trường đại học tư nhân tại Indonexia đã chỉ system- MACS) được hiểu là một hệ thống ra bản chất và động lực của kiểm soát quản quản trị dùng để đo lường, kiểm soát việc lý trong các hoạt động quản trị hàng ngày thực hiện hoạt động tại các trung tâm trách (Tsamenyi, 2008). Với nguồn lực giới hạn, nhiệm trong tổ chức (Anthony A. Atkinson, kiểm soát quản lý tại một trường đại học ở 2012). MACS đóng vai trò quan trọng trong Hungary có cơ chế tự chủ tài chính đầy đủ việc ra quyết định quản trị và quá trình đạt nhằm đưa ra quyết định trong hệ thống dự mục tiêu của tổ chức, tuy nhiên hệ quả của toán ngân sách (István Lábasa, 2015). nó có thể là các hành vi phản tác dụng khi Các nghiên cứu về vận dụng dự toán ngân MACS được thiết kế một cách không hiệu sách như một công cụ được thực hiện tại quả. Thuật ngữ kiểm soát trong MACS đề 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 245- Tháng 10. 2022
  5. NGUYỄN TỐ TÂM cập đến tập hợp các thủ tục, công cụ, biện trọng của ba khía cạnh trên qua những đặc pháp thực hiện, hệ thống và khuyến khích thù riêng của mỗi tổ chức. mà tổ chức sử dụng để hướng dẫn và thúc Anthony A. Atkinson (2012) đã chỉ ra các đẩy tất cả nhân viên đạt được các mục tiêu thành tố kỹ thuật và hành vi của MACS như: của tổ chức. Một hệ thống nằm trong tầm Các thành tố kỹ thuật của MACS: (i) kiểm soát nếu giúp tổ chức đạt được các Thông tin của hệ thống: Sự phù hợp, chính mục tiêu chiến lược (Anthony A. Atkinson, xác, kịp thời, nhất quán, linh hoạt; (ii) Phạm 2012, Chenhall, 2003). vi của hệ thống phải có tính toàn diện, gắn MACS được hỗ trợ từ hệ thống kiểm soát với chuỗi giá trị của tổ chức. quản lý và từ đó nhấn mạnh tới vai trò kế Các thành tố hành vi của MACS gồm: (i) toán quản trị trong tổ chức (Macintosh, Gắn với quy tắc đạo đức; (ii) Kết hợp đo 2010; Roque, 2021). MACS được cấu trúc lường bằng định tính và định lượng, ngắn một cách hệ thống, sử dụng thông tin kế hạn và dài hạn của kết quả thực hiện; (iii) toán quản trị nhằm đạt được các mục tiêu Xây dựng hệ thống khen thưởng cho người đã định của tổ chức và bao gồm các cơ chế lao động gắn với kết quả hoạt động. kiểm soát, ví dụ như: nhân sự, quản trị cấp cao hay kiểm soát tổ chức, việc thiết kế dựa 3.2. Hệ thống kế toán quản trị và kiểm trên cấu trúc của tổ chức (Chenhall, 2003, soát trong trường đại học Malmi, 2008). Thiết kế MACS nhằm cung cấp thông tin Nội dung của MACS trong nhà trường để đánh giá sự thực thi chiến lược và những cung cấp cho nhà quản trị chỉ đặt ra một điều chỉnh cần thiết để đạt được mục tiêu số nội dung trọng tâm hỗ trợ cho nhà quản của tổ chức (Gomez-Conde, 2013; Roque, trị đưa ra các quyết định và kiểm soát 2021). MACS được mô tả là các thủ tục như lập dự toán, kế toán chi phí dựa trên chính thức được văn bản hoá và dựa trên mức độ hoạt động, đánh giá hiệu quả hoạt thông tin, các phương thức mà các công ty động (Evi Marlina, 2019; Ferreira, 2017; sử dụng nhằm tìm sự phù hợp giữa hành Roque, 2021; Cools, 2017; Saraiva, 2015; vi người lao động và các quyết định liên Krumwiede, 2014). quan đến mục tiêu chiến lược của tổ chức Với cơ chế tự chủ, nhà quản lý các trường (Merchant, 2007). MACS có ý nghĩa và đại học phải phân tích chi phí, phân tích hỗ trợ nhà quản trị để đưa ra quyết định, hiệu quả hoạt động, khai thác tiềm năng thực thi trách nhiệm và giảm thiểu sự thiếu của nhà trường để có thể tạo ra nguồn nhân kiểm soát do thiếu vắng giám sát (Simons, lực chất lượng cao với mức chi phí tối ưu. 1994). Việc xây dựng MACS trong nhà trường MACS có thể gồm ba khía cạnh: (i) hình cung cấp cho nhà quản trị một số nội dung thức thông tin cung cấp (gồm thông tin trọng tâm hỗ trợ cho nhà quản trị đưa ra các dự đoán/ kế hoạch hay kết quả thực hiện); quyết định như mức học phí, cơ sở đưa ra (ii) loại hình thông tin cung cấp, theo cấp các quyết định để lập dự toán, kế toán chi độ tổng hợp và kết hợp khác nhau; và (iii) phí dựa trên mức độ hoạt động, đánh giá loại hình thông tin hỗ trợ ra quyết định, hiệu quả hoạt động. quan tâm đến sự hiện hữu của các quyết Từ phân tích tại phần tổng quan, những định đánh giá hiệu quả và phân bổ nguồn thành phần của MACS cần được vận dụng lực (Roque, 2021). Đặc điểm của MACS trong các trường đại học công lập tự chủ, có thể thay đổi qua thời gian và tầm quan gồm dự toán ngân sách (Kenno, 2017; Số 245- Tháng 10. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5
  6. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ Ozdil, 2017), chi phí dựa trên mức độ hoạt (3) Đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động động (Evi Marlina, 2019; Palowski, 2011; Để quản lý, công việc và hoạt động phải Sánchez, 2019) và đo lường, đánh giá hiệu được đo lường và đánh giá. Với đặc điểm quả hoạt động (Heinicke, 2020; Pilonato, của tổ chức đào tạo, hiệu quả hoạt động 2020; Dobija, 2019). được đánh giá với các chỉ số gắn với đào tạo, nghiên cứu khoa học và gắn với người (1) Dự toán ngân sách học, danh tiếng và uy tín của nhà trường. Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng Phương pháp thẻ điểm cân bằng đo lường trong hoạch định và kiểm soát bởi thông thông qua chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi qua dự toán, nhà trường có thể: Xác định tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng khích lệ người lao động và các trung tâm ban, các khoa, bộ môn… kể cả từng cá nhân trách nhiệm trong nhà trường thực hiện trong nhà trường để làm cơ sở đánh giá trách các hoạt động và hướng tới mục tiêu, nhiệm; thúc đẩy hoạt động của các phòng chiến lược của tổ chức. Các khía cạnh của ban, các khoa, bộ môn… hướng đến việc thẻ điểm cân bằng gồm: Tài chính, khách thực hiện mục tiêu chung của nhà trường. hàng, quy trình nội bộ, và học tập và phát triển (Robert S.Kaplan, 1996). Các nghiên (2) Chi phí dựa trên mức độ hoạt động cứu trước đã chỉ ra phương pháp thẻ điểm Hoạt động của các trường đại học nói chung cân bằng để đo lường, đánh giá hiệu quả và trường đại học công lập tự chủ nói riêng trong tổ chức là toàn diện (Ferreira, 2017; là không vì mục đích lợi nhuận, mục tiêu Roque, 2021; Cools, 2017; Saraiva, 2015; là có thể cung cấp cho xã hội những “sản Krumwiede, 2014; Otley, 2016). phẩm tri thức” chất lượng. Đạt được mục tiêu cũng như duy trì hoạt động hiệu quả 4. Nghiên cứu tình huống về việc vận là điều mà tổ chức nào cũng hướng đến, dụng hệ thống kế toán quản trị và kiểm chính vì vậy, để có thể kiểm soát và tiết soát tại Trường Đại học Điện lực kiệm được chi phí, các trường đại học khi tiến hành tự chủ cần thiết phải tổ chức hệ Nghiên cứu tình huống được chỉ ra ở hầu hết thống kế toán chi phí với các nội dung cụ các nghiên cứu về việc vận dụng MACS, thể như: Phân loại chi phí đào tạo, phân bổ công cụ kế toán quản trị, công cụ kiểm soát chi phí... Trên cơ sở xác định được chi phí quản lý trong phần tổng quan nghiên cứu thực tế phát sinh, so sánh số liệu này với dự tại các trường đại học ở quốc gia trên toàn toán ban đầu đã lập để chỉ ra được sự biến thế giới. Bài nghiên cứu mô tả các thành động của chi phí, từ đó phân tích và tìm phần trong MACS tại Trường Đại học Điện ra nguyên nhân của biến động, đề xuất các lực, là một trong những trường đại học đầu giải pháp mang lại hiệu quả tối ưu. tiên thí điểm hoạt động theo cơ chế tự chủ Chi phí gắn với trung tâm trách nhiệm, xây ở Việt Nam. Các thành phần được mô tả, dựng nội dung đánh giá, mức độ đánh giá, đánh giá trong bối cảnh chuyển đổi sang quy trình đánh giá cũng như các chỉ tiêu cơ chế tự chủ, chỉ ra những điểm chưa đáp đánh giá phù hợp. Trong nhà trường, việc ứng với MACS. quản lý chi phí được thực hiện, phân bổ hợp Trường Đại học Điện lực tiền thân là lý, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu Trường Cao đẳng Điện lực trực thuộc Tập trung tâm (phòng ban, khoa, trung tâm...). đoàn Điện lực Việt Nam, được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 111/2006/QĐ- 6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 245- Tháng 10. 2022
  7. NGUYỄN TỐ TÂM TTg ngày 19/5/2006 về việc thành lập sau 5 diễn ra một cách bình thường, góp phần năm hoạt động. Ngày 01/9/2015, Thủ tướng nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường. Chính phủ đã phê duyệt đề án thí điểm đổi Các chỉ tiêu dự toán được lập tại Trường mới cơ chế tự chủ giai đoạn 2015- 2017 hiện nay bao gồm: và chuyển Trường từ trực thuộc Tập đoàn (1) Dự toán thu: Dự toán thu hoạt động đào Điện lực Việt Nam về Bộ Công Thương. tạo, dự toán thu các hoạt động liên kết đào Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế tự chủ đại tạo, dự toán kết quả hoạt động sự nghiệp có học đã mở ra một cơ hội mới cho sự phát thu, dự toán thu hoạt động khác… triển của Trường trong các lĩnh vực do tháo (2) Dự toán chi: Dự toán lương và các bỏ được rào cản hành chính để chủ động khoản thu nhập theo lương; Dự toán hướng hơn trong hoạt động. Việc Chính phủ giao dẫn chuyên đề, khoá luận, luận án; Dự toán quyền tự chủ tạo ra thách thức và cơ hội chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho đoàn cho Nhà trường. Nhà trường đã luôn nỗ lực ra, đoàn vào; Dự toán kinh phí sách thư và triển khai các quy định, chính sách, thủ viện, tạp chí; Dự toán kinh phí mua sắm, tục để thực hiện công việc hiệu quả theo cơ sửa chữa tài sản. chế tự chủ. Phòng Đào tạo lập dự toán về số lượng sinh Được tự chủ nhưng là trường đại học công viên các bậc, hệ, ngành đào tạo, lưu học lập, Nhà trường sử dụng những công cụ quản sinh trong năm kế hoạch; Phòng Tổ chức lý, áp dụng công nghệ thông tin trong công cán bộ lập dự toán về số lượng cán bộ, viên tác quản lý giúp có thông tin kịp thời chính chức trong Trường và các khoản chi trả xác để đưa ra các quyết định điều hành. Công theo quy định của Nhà nước cho người lao tác kế toán được tin học hóa hoàn toàn với động trong năm kế hoạch như: Ngạch bậc phần mềm kế toán sự nghiệp có thu đang sử lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp dụng “Effect-HCSN” tích hợp với cổng dịch theo lương; Dự kiến về mức tăng, giảm của vụ công của Kho bạc Nhà nước. số lượng và các chỉ tiêu ngạch, bậc, hệ số, MACS giúp cho hoạt động của Nhà trường thời gian công tác; Phòng Quản lý khoa học trở nên hiệu quả và hữu hiệu thông qua các & hợp tác quốc tế lập dự toán thu về kinh thành phần của hệ thống như: Dự toán ngân phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa sách, chi phí dựa trên mức độ hoạt động, học các cấp, dự toán kinh phí cho năm kế đánh giá hiệu quả qua thẻ điểm cân bằng. hoạch, thu từ các dự án... Tuy nhiên, việc vận dụng được thực hiện Tuy nhiên, việc lập dự toán tại Nhà trường như thế nào và những điểm cần cải tiến còn hạn chế: được đặt ra trong quá trình mô tả dưới đây. (i) Dự toán còn dựa nhiều vào con số thu, chi quá khứ cùng kỳ để ước tính ra số liệu 4.1. Dự toán ngân sách dự toán cho năm kế hoạch, chưa bám sát vào chức năng, nhiệm vụ để đưa ra hoạt Cơ sở lập dự toán ngân sách là kế hoạch động cụ thể cho Trường. Do đó dự toán của hoạt động hàng năm của Nhà trường. Kế Nhà trường thường mang tính hình thức, hoạch hoạt động được lập từ các đơn vị chưa đạt được chức năng dự báo các vấn khoa, phòng ban và được phê duyệt và đề sẽ phát sinh trong thực tiễn của Trường. ban hành. Dự toán ngân sách tại Trường (ii) Việc lập dự toán trong Nhà trường phần là những dự kiến chi tiết về tình hình huy lớn dựa vào kinh nghiệm thực tiễn qua các động và sử dụng các nguồn lực đầu vào, năm mà chưa có sự nhận định xu hướng nhằm đảm bảo cho hoạt động của đơn vị của lĩnh vực đào tạo trong tương lai. Số 245- Tháng 10. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7
  8. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ (iii) Việc lập dự toán thu và dự toán chi trường và các trung tâm thuộc trường. được thực hiện theo quy định của Nhà (2) Chi từ nguồn ngân sách cấp gồm các nước, chi tiết theo các mục thu và nội dung khoản chi như: Đề tài, chương trình, dự án, chi của Mục lục NSNN, chưa bao quát các lưu học sinh, hỗ trợ sinh viên theo nguồn nội dung thu và nhiệm vụ chi theo thực tế ngân sách... của Nhà trường. Việc phân loại chi phí cần thực hiện phù Công tác lập dự toán chưa thực sự được hợp với hướng dẫn trong việc tính giá dịch xem xét kỹ lưỡng, một phần xuất phát từ vụ đào tạo như hướng dẫn trong Thông tư nguyên nhân chưa coi trọng công tác lập kế số 147/2019/TT-BGDĐT ngày 30/08/2019 hoạch và công tác phân tích, thông tin cung về Hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban cấp chưa thực sự cụ thể và phù hợp cho hành định mức kinh tế- kỹ thuật và phương việc lập dự toán. Dự toán thu chi ngân sách pháp xây dựng giá dịch vụ đào tạo áp dụng hàng năm nếu trên cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo (Bộ GDĐT, sinh viên, học viên có cách tính toán khoa 2019). Các khoản chi phí cho cơ sở giáo dục học, xu hướng thị trường sẽ giúp các nội gồm: (1) Chi phí tiền lương trong đó tách dung dự toán sẽ được tiến hành đầy đủ và chi phí lương của giảng viên giảng dạy trực là cơ sở ra quyết định quản lý. tiếp, lương cán bộ quản lý và phòng ban; (2) chi phí vật tư; (3) chi phí tuyển sinh; (4) 4.2. Chi phí dựa trên mức độ hoạt động chi phí quản lý khác như chi phí tiếp khách, công tác phí; (5) chi phí xây dựng chương Hiện tại, chi phí gián tiếp của Nhà trường trình đào tạo (CTĐT), xây dựng bài giảng, là lớn nhưng không tiến hành thực hiện giáo trình; (6) chi phí coi, chấm thi, ra đề; phân bổ dựa trên mức độ hoạt động cho (7) chi phí học bổng cho sinh viên; (8) chi các đơn vị. Việc quản trị chi phí trong Nhà hoạt động nghiên cứu khoa học của người trường chưa dựa trên cơ sở hoạt động tạo ra học; (9) chi phí tốt nghiệp, phôi bằng,.. chi phí. Việc thực hiện tính chi phí dựa trên cho sinh viên; (10) chi phí thiết bị phục vụ mức độ hoạt động phân bổ chi phí chung trực tiếp cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu phù hợp cho các đơn vị hoạt động trực tiếp khoa học như chi phí khấu hao, chi phí sửa là cần thiết và từ đó giúp quản lý chi phí và chữa lớn. Các khoản chi phí này được xác đánh giá hiệu quả hoạt động. định là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Hiện tại, Nhà trường phân loại chi phí theo Tại các trường đại học, khoản thu học phí khoản mục và gắn với nguồn thu, như: và kinh phí học tập từ người học đã được (1) Với những nguồn thu của trường, chi xác định ngay từ đầu năm tài chính. Do đó, phí được chia theo: Chi từ nguồn thu học bài toán tối ưu chi phí được quan tâm từ phí, lệ phí; Chi từ nguồn đào tạo và phục việc lập báo cáo chi phí theo cách ứng xử vụ lớp ngắn hạn, thuê phòng. chi phí. Báo cáo chi phí được lập gồm chi Chi từ nguồn thu học phí, lệ phí bao gồm phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí các khoản chi như: Chi lương, tiện ích được lựa chọn phân bổ cho các bộ phận, (điện, nước, xăng dầu,...), văn phòng phẩm, đơn vị (trung tâm trách nhiệm) trên cơ sở sửa chữa tài sản cố định, hoạt động nghiên phân bổ phù hợp. cứu khoa học, học bổng sinh viên... Chi từ nguồn đào tạo và phục vụ lớp ngắn 4.3. Đo lường và đánh giá hiệu quả công việc hạn, thuê phòng bao gồm các khoản chi như: Chi nhân công, chi phí phục vụ của Công cụ thẻ điểm cân bằng (Balance 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 245- Tháng 10. 2022
  9. NGUYỄN TỐ TÂM scorecard- BSC) được cho là phù hợp trong đắn sẽ đưa đến các chỉ số đánh giá phù hợp. đo lường và đánh giá với các cơ sở đào tạo, Các nội dung khảo sát hàng năm được cho từ đó giúp kiểm soát đơn vị, hỗ trợ hoạt là cần thiết, gắn với công tác đảm bảo chất động quản lý. Nhà trường đã xây dựng hệ lượng nhưng cũng là một thước đo đánh số hiệu quả công việc (KPI) trong đánh giá giá hiệu quả trong Thẻ điểm. Chỉ số KPI từng giảng viên, cán bộ quản lý theo các cần được tích hợp trong đánh giá về chỉ số đơn vị. hài lòng của người học… Hệ số KPI gắn với trách nhiệm của người Về khía cạnh qui trình nội bộ: Việc sử đứng đầu của các đơn vị như: dụng các khảo sát, đánh giá và thực hiện - Với các khoa, KPI đánh giá gắn với các đổi mới quy trình sẽ hỗ trợ cho khía cạnh trọng số và được xác định gồm: Tuyển quy trình nội bộ trong các cơ sở giáo dục. sinh, quản lý sinh viên thôi học, khối lượng Hiện tại, Nhà trường đang tiến hành xây nghiên cứu khoa học, thực hiện nhiệm vụ dựng và hiệu chỉnh một loạt các quy trình hàng tháng và thực hiện 5S trong đơn vị. chức năng. Hàng năm, công tác khảo sát và - Với các phòng ban, tuỳ theo chức năng đánh giá về các quy trình thực hiện của các của đơn vị, KPI gắn với thực hiện nhiệm phòng ban chức năng được thực hiện bởi vụ hàng tháng và thực hiện 5S trong đơn vị, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng. với Phòng Đào tạo, Đào tạo Sau đại học có Chỉ số KPI cần được tích hợp trong đánh thêm KPI tuyển sinh… giá về quy trình thực hiện (đánh giá chéo) Các KPI đã gắn với chức năng, đặc điểm giữa các đơn vị. của từng đơn vị, và tập trung vào các khía Về khía cạnh học tập và phát triển: Trong cạnh quy trình nội bộ, hướng tới người học một cơ sở giáo dục đại học, con người là và tinh thần phục vụ dịch vụ đào tạo. Tuy nguồn lực quan trọng nhất và là yếu tố nhiên, xét về các khía cạnh việc đánh giá quyết định đến danh tiếng của nhà trường. hiệu quả chưa toàn diện, thiếu các chỉ số Trong môi trường công nghệ thay đổi nhanh phát triển bền vững (như chỉ số về học hỏi chóng, hoặc trong lĩnh vực phân tích và xử và phát triển). Nhà trường có các chỉ số về lý thông tin, học tập suốt đời trở thành một khảo sát tuy nhiên chưa sử dụng khi đánh nhu cầu cần thiết. Những yêu cầu về nghiên giá, thiếu tính đồng bộ trong triển khai. cứu, giảng dạy, hoạt động tự học, nâng cao Chi tiết về các khía cạnh trong thẻ điểm trình độ bản thân gắn với nhiệm vụ của cán cân bằng, tại Trường Đại học Điện lực: bộ giảng viên trong trường, gắn với chỉ số Về khía cạnh tài chính: Với khía cạnh này, hiệu quả mỗi cá nhân. Tuy nhiên, việc đưa tại một số trung tâm hạch toán độc lập hay ra chỉ số đo lường cần được lượng hoá và tại các đơn vị trực thuộc, các chỉ số tài chính có tiêu chí gắn với công tác bồi dưỡng, đào còn chưa được sử dụng để đo lường kết quả tạo hàng năm của cán bộ giảng viên trong tài chính gắn với đặc điểm cụ thể của đơn Nhà trường. vị. Điều này sẽ dẫn đến sự thiếu đồng bộ Để đảm bảo các khía cạnh triển khai hiệu với công cụ chi phí dựa trên mức độ hoạt quả, việc thiết lập trung tâm trách nhiệm để động khi phân bổ chi phí chung hay đánh từ đó thiết lập các KPI là cần thiết. Trung giá hiệu quả của từng đơn vị trong trường. tâm trách nhiệm là một đơn vị hoặc bộ Về khía cạnh khách hàng: Sinh viên, học phận của tổ chức có một nhà quản lý chịu viên, phụ huynh, doanh nghiệp và hiệp hội, trách nhiệm về những kết quả tài chính cụ công chúng được xác định là khách hàng thể của đơn vị hoặc bộ phận (Anthony A. trong trường đại học. Việc xác định đúng Atkinson, 2012). Số 245- Tháng 10. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9
  10. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ 5. Kết luận các phòng ban, khoa, trung tâm nhằm gắn trách nhiệm quản lý chi phí của người đứng MACS được cho là cần thiết trong các đầu, tính toán cơ sở phát sinh chi phí phù trường đại học, đặc biệt các trường đại học hợp với thực tế của đơn vị, lĩnh vực, từ công lập theo cơ chế tự chủ. Bước chuyển đó tạo động lực cho các đơn vị trong Nhà mình từ việc kiểm soát của Nhà nước trước trường. Hiệu quả hoạt động là mục tiêu của đây để trở thành kiểm soát tự thân, gắn các tổ chức và đánh giá hiệu quả hoạt động với hiệu quả thực hiện là điều kiện cần để giúp việc đo lường và thể hiện được chức MACS tồn tại. Thông qua nghiên cứu tổng năng quản lý. Với 04 khía cạnh của Thẻ quan về MACS trong trường đại học, các điểm cân bằng, các mục tiêu, KPI và hành thành phần dự toán ngân sách, chi phí dựa động cần được xây dựng gắn với đặc điểm trên mức độ hoạt động và đánh giá hiệu quả của từng khía cạnh và phù hợp với các hoạt động bằng thẻ điểm cân bằng được trung tâm trách nhiệm. Hiện tại, KPI của chỉ ra là công cụ cần thiết. Mô tả thực tế nhà trường chưa thể hiện được đặc điểm vận dụng MACS tại Trường Đại học Điện công việc của từng phòng ban, khoa, trung lực, là một trong những trường đại học đầu tâm, tổng hợp kết quả và đánh giá cuối năm tiên thí điểm hoạt động theo cơ chế tự chủ đôi khi thể hiện sự thiên lệch, gây tác động đã chỉ ra nhiều điểm thách thức trong vận ngược chiều với sự phát triển của tổ chức. dụng MACS. Nhà trường cần tổ chức một nhóm thực Để vận dụng MACS hiệu quả, các thành hiện việc xây dựng Thẻ điểm cân bằng, các phần của MACS cần được triển khai đồng KPI gồm đội ngũ từ cấp cao đến cấp trung bộ trong các trường đại học theo đúng ý và nhân viên, có trình độ kinh nghiệm lâu nghĩa tồn tại của hệ thống và các công cụ năm tham gia, trong đó cần có chuyên gia của hệ thống như dự toán ngân sách, chi phí trong lĩnh vực kế toán - tài chính và am dựa trên mức độ hoạt động và thẻ điểm cân hiểu Thẻ điểm cân bằng. Việc tổ chức này bằng trong đánh giá hiệu quả hoạt động. Cụ nhằm đảm bảo sự tham gia toàn diện của thể tại Trường Đại học Điện lực, dự toán đội ngũ cán bộ nhân viên trong việc xây ngân sách cần được lập cụ thể hơn gắn với dựng KPI mà không mang tính áp đặt. Việc các mảng công việc của Nhà trường như áp dụng Thẻ điểm cân bằng và các KPI cần đào tạo (gắn với từng loại hình đào tạo, có thời gian thử nghiệm và sau đó đưa vào khoá đào tạo), nghiên cứu khoa học (đề tài, vận hành chính thức. dự án, bài báo khoa học xuất bản có chỉ số Nghiên cứu này mới nghiên cứu vận dụng quốc tế và liên quan đến chi thưởng đã gắn MACS tại một trường đại học nên chưa với kế hoạch về nghiên cứu khoa học hàng đưa ra đánh giá và những đề xuất một cách năm của từng đơn vị), hoạt động khác (như toàn diện cho hầu hết các trường đại học. tư vấn, trung tâm,…). Chi phí dựa trên mức Vì mỗi trường sẽ có một cách tiếp cận khác độ hoạt động cần gắn với cơ sở phát sinh nhau trong quản lý và việc vận dụng cũng chi phí, phân tách chi phí theo các hoạt tuỳ thuộc vào nhà quản lý cấp cao trong động trong hướng dẫn của Thông tư số nhìn nhận cách thức quản trị. Để đưa ra 147/2019/TT-BGDĐT ngày 30/8/2019 để những đề xuất toàn diện, nghiên cứu tiếp tính giá dịch vụ đào tạo, đồng thời chi tiết theo có thể thực hiện là đánh giá các nhân hơn các khoản mục phù hợp với quản lý tại tố ảnh hưởng đến việc vận dụng MACS Nhà trường. Nhà trường thiết lập các trung trong các trường đại học theo cơ chế tự chủ tâm trách nhiệm như trung tâm chi phí tại hoặc trong các trường đại học. ■ 10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 245- Tháng 10. 2022
  11. NGUYỄN TỐ TÂM Tài liệu tham khảo Ahrens, Thomas, and Rihab Khalifa. 2015. The Impact of Regulation on Management Control: Compliance as a Strategic Response to Institutional Logics of University Accreditation. Qualitative Research in Accounting & Management 12: 106– 26. Anderson, S. W., & Widener, S. K. (2007). Doing qualitative field research in management accounting. In C. S. Champman, A. G. Hopwood, & M. D. Shields (Eds.), Handbook of Management Ac- counting Research (Vol 1.) (pp. 319-341). Elsevier. https://doi. org/10.1016/S1751-3243(06)01012-1 Anthony A. Atkinson, R. S. K., Ella Mae Matsumura, S. Mark Young. (2012). Management accounting - Information for Decision Making and Strategy Execution (6th ed.): Pearson Education, Inc. Bộ GDĐT (2019). Thông tư số 147/ 2019/TT-BGDĐT ngày 30/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá dịch vụ đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo Chenhall, R. H. (2003). Management control systems design within its organizational context: Findings from contingency- based research and directions for the future. Accounting, Organiza- tions and Society, 28(2-3), 127-168. http://doi. org/10.1016/ S0361-3682(01)00027-7 Cools, M., Stouthuysen, K., & Van-den-Abbeele, A. (2017). Manage- ment control for stimulating different types of creativity: The role of budgets. Journal of Management Accounting Research, 29(3), 1-21. http://doi.org/10.2308/jmar-51789 Dobija, Dorota, Anna Maria Górska, Giuseppe Grossi, and Wojciech Strzelczyk. 2019. Rational and Symbolic Uses of Performance Measurement: Experiences from Polish Universities. Accounting, Auditing & Accountability Journal 32: 750–81 Gomez-Conde, J., & Lopez-Valeiras, E. (2018). The dual role of manage- ment accounting and control systems in exports: Drivers and pay- offs. Spanish Journal of Finance and Accounting, 47(3), 307-328. http://doi.org/10.108 0/02102412.2017.1346914 Evi Marlina, H. A. A., Siti Samsiah, Kirmizi Ritonga, Amris Rusli Tanjung. (2019). Strategic Costing Models as Strategic Management Accounting Techniques at Private Universities in Riau, Indonesia. International Journal of Financial Research, Vol.11(No.1), 274-283. doi:10.5430/ijfr.v11n1p274 Ferreira, A. M. S. C. (2017). How managers use the balanced scorecard to support strategy implementation and formulation processes. Tékhne, 15(1), 2-15. http://doi.org/10.1016/j. tekhne.2017.04.001 Heinicke, Xaver, and Thomas W. Guenther. 2020. The Role of Management Controls in the Higher Education Sector: An Investigation of Different Perceptions. European Accounting Review 29: 581–630
 Hussien Ahmad Al-Tarawneh, M. M. M. (2011). Design and Use of Management Accounting and Control Systems in the Jordanian Universities. International Journal of Accounting and Financial Reporting, Vol.1(No.1), pp. 242-254. doi:10.5296/ijafr.v1i1.773 István Lábasa, Z. n. B. c. (2015). Management Control System in the University of Debrecen. Procedia Economics and Finance, Vol.32, pp.408-415. Merchant, K. A., & Otley, D. T. (2006). A review of the literature on control and accountability. In C. Chapman, A. Hopwood, & M. Shield (Eds.), Handbook of management accounting re- search (Vol. 2) (pp. 27-95). Elsevier. https://doi.org/10.1016/ S1751-3243(06)02013-X Merchant K. A., & Van-der-Stede, W. A. (2007). Management control systems: Performance measurement, evaluation and incentives. Pearson Education. Maher, M. W. (2000). Management accounting education at the Millennium. Issues in Accounting Education, Vol.15(No.2), pp.335-346. Malmi, T., & Brown, D. A. (2008). Management control systems as a package: Opportunities, challenges and research directions. Man- agement Accounting Research, 19(14), 287-300. http://doi. org/10.1016/j.mar.2008.09.003 Macintosh, N., & Quattrone, P. (2010). Management accounting and control systems: An organizational and sociological approach (2nd ed.). Wiley. Naranjo-Gil, D., & Hartmann, F. (2006). How top management teams use management accounting systems to implement strategy. Journal of Management Accounting Research, 18(1), 21-53. http://doi.org/10.2308/jmar.2006.18.1.21 Kenno, Staci A., and Barbara Sainty. 2017. Revising the Budgeting Model: Challenges of Implementation at a University. Journal of Applied Accounting Research 18: 496–510. Krumwiede, K., & Charles, S. (2014). The use of activity-based costing with competitive strategies: Impact on firm performance. Ad- vances in Management Accounting, 23, 113-148. http://doi. org/10.1108/S1474-787120140000023004 Otley, D. (2016). The contingency theory of management accounting and control: 1980–2014. Management Accounting Research, Vol.31, pp.45-62. doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.mar.2016.02.001 Ozdil, Esin, and Zahirul Hoque. 2017. Budgetary Change at a University: A Narrative Inquiry. The British Accounting Review 49: 316–28. Palowski, Henry T. 2011. Misinterpretation of the Strategic Significance of Cost Driver Analysis: Evidence from Management Accounting Theory and Practice. Ekonomika Regiona 2: 131. Số 245- Tháng 10. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11
  12. Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát trong các trường đại học công lập tự chủ Pilonato, Silvia, and Patrizio Monfardini. 2020. Performance Measurement Systems in Higher Education: How Levers of Control Reveal the Ambiguities of Reforms. The British Accounting Review 52: 100908. Roque, A., Raposo, M., Alves, M. (2021). Management accounting and control systems in the Uppsala internationalization process model. A case study. Innovar, Vol.31(No.80), pp.9-28. doi: https://doi.org/10.15446/innovar. v31n80.93661. Roque, A., Alves M., & Raposo, M. (2019). The use of management ac- counting and control systems in the internationalization strategy: A process approach. IBIMA Business Review, 2019(2019), 437064. http://doi. org/10.5171/2019.437064 Roque, A., Raposo, M., Alves, M. (2021). Management accounting and control systems in the Uppsala internationalization process model. A case study. Innovar, Vol.31(No.80), pp.9-28. doi: https://doi.org/10.15446/innovar. v31 80.93661 Sánchez, Rosario del Río, Vanessa Rodriguez Cornejo, Teresa García-Valderrama, and Jaime Sanchez-Ortiz. 2019. Design of the activities map with the ABC cost model for the university departments. Cuadernos de Gestion 19: 159–84. Saraiva, H. I. B., & Alves, M. C. G. (2015). The use of the balanced score- card in Portugal: Evolution and effects on management changes in Portuguese large companies. Tékhne, 13(2), 82-94. http://doi. org/10.1016/j.tekhne.2016.04.001 Shields, M. D. (2018). A Perspective on Management Accounting Research. Journal of Management Accounting Research, Vol.30(No.3), pp.1-11. doi:DOI: 10.2308/jmar-10618 Simons, R. (1987). Accounting control systems and business strategy: An empirical analysis. Accounting, Organizations and Society, 12(4), 357-374. http://doi.org/10.1016/0361-3682(87)90024-9 Tsamenyi, Mathew, Irvan Noormansyah, and Shahzad Uddin. 2008. Management Controls in Family-Owned Businesses (FOBs): A Case Study of an Indonesian Family-Owned University. Accounting Forum 32: 62–74 Vale, J., Joana Amaral, Luís Abrantes, Carmem Leal, and Rui Silva. (2022). Management Accounting and Control in Higher Education Institutions: A Systematic Literature Review. Administrative Sciences, Vol.12(No.14), pp.1-22. doi:https://doi.org/10.3390/admsci 12010014 Xie, J. (2019). Review of chinese and foreign management accounting research based on management accounting research topics and research methods. Open Journal of Social Sciences, Vol.7(No.12), pp.107-119. doi:10.4236/ jss.2019.712009 12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 245- Tháng 10. 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2