Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG BỆNH XUẤT HUYẾT NÃO<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ<br />
Đặng Quang Tâm*, Nguyễn Văn Phong**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Xuất huyết não có tỉ lệ tử vong cao, tàn phế nặng, là ghánh nặng cho gia đình và xã hội, nên việc<br />
tiếp cận điều trị ban đầu rất quan trọng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một cách tổng quát các đặc điểm về dịch tễ học (DTH), lâm sàng (LS), cận<br />
lâm sàng (CLS) và điều trị của xuất huyết não (XHN) tại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, được tiến hành trên 109 BN (BN) XHN điều trị tại bệnh<br />
viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 12/2015. Các biến số thu thập được xử lý<br />
bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0.<br />
Kết quả: Tỷ lệ xuất huyết não : 21,49%. Tuổi mắc bệnh trung bình: 59,34; tỷ lệ nam/nữ là 2,3:1; có tiền sử<br />
THA: (77,06%), số BN có THA nhưng không biết 20,18%. Vị trí XHN thường gặp nhất là hạch nền, chiếm tỷ lệ<br />
(54,16%), tiếp theo là đồi thị (18,34%); thùy não (14,67%); thân não (6,42%); tiểu não (4,58%); và não thất đơn<br />
thuần (1,83%). Tỉ lệ phẫu thuật (5,5%), tỉ lệ chuyển viện (9,17%)., tỷ lệ tử vong (35,77%). Thời gian nằm viện<br />
là 8,74 ngày.<br />
Kết luận: Điểm GCS thấp, phẫu thuật không làm thay đổi tỉ lệ tử vong, có sự liên quan giữa thời gian nằm<br />
viện và phương pháp điều trị.<br />
Từ khóa: xuất huyết não, bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING THE STATUS OF SPONTANEOUS INTRACEREBRAL HEMORRHAGE AT CAN THO<br />
GENERAL CENTRAL HOSPITAL<br />
Dang Quang Tam, Nguyen Van Phong<br />
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 63 - 69<br />
<br />
Background: Intracerebral hemorrhage (ICH) is associated with high mortality and morbidity.<br />
Objective: The aim of this prospective study was to investigate generally the epidemiological, clinical, and<br />
imaging characteristics ICH and therapy at Can Tho general central hospital.<br />
Methods: The subjects were 109 patients with acute ICH admitted to Can Tho general central hospital from<br />
10/ 2014 to 12/ 2014. Statistical analysis is done with the software SPSS 16.0 for window.<br />
Results: Intracerebral hemorrhage accounts for 21,49% of all strokes. Mean age is 59.34; male/female ratio is<br />
2.3:1; the antecedent of hypertension was reported in 77.06%, 20.18% unknown hypertension patients. The most<br />
common sites of ICH was the basal ganglia (54.16%), followed by the thalamus (18.340%), lobar areas (14.67%),<br />
brainstem (6.42%), cerebellum (4.58%), and intraventricular hemorrhage (1.83%). Surgery was performed for<br />
(5.5%). Transfer of hospital rate is (9.17%) Fatality rate is (35.77%). hospital length of stay is 8.74 day.<br />
Conclusion: Low GCS, Surgery did not improve mortality, there is an association between hospital length of<br />
stay and treatment method.<br />
Keywords: intracerebral hemorrhage, Can Tho general central hospital<br />
<br />
*<br />
Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Phong ĐT: 0936 055 827 Email: nvanphong2007@yahoo.com<br />
Thần kinh 63<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán LS ĐQ dựa theo tiêu chuẩn của tổ<br />
chức y tế thế giới, ĐQ cấp được tính trong tháng<br />
Từ nhiều thập kỷ qua và hiện nay, đột quỵ đầu của bệnh.<br />
vẫn luôn là một vấn đề thời sự cấp bách của y<br />
Tất cả các BN được hỏi bệnh sử, tiền sử,<br />
học do bệnh thường gặp, tỷ lệ tử vong cao, để lại<br />
thăm khám LS và CLS ngay lúc nhập viện để ghi<br />
nhiều di chứng về tâm thần kinh, là gánh nặng<br />
nhận các yếu tố: tuổi, giới, thời gian từ lúc khởi<br />
cho gia đình và toàn xã hội.<br />
phát đến lúc NV (tính bằng ngày), thời gian nằm<br />
XHN chỉ chiếm khoảng 10-20% tất cả các viện. HA lúc nhập viện, mức độ ý thức theo<br />
trường hợp đột quỵ, nhưng có tỷ lệ tử vong thang điểm GCS, tiền sử THA và quá trình theo<br />
cao nhất, chỉ 38% BN XHN sống sót sau năm dõi điều trị, tiền sử uống rượu, hút thuốc lá, đái<br />
đầu tiên. tháo đường chụp CT scan sọ não, và các XN về<br />
Các yếu tố nguy cơ XHN bao gồm: Tuổi cao, số lượng tiểu cầu, đông máu, đường huyết. Các<br />
chủng tộc, hút thuốc lá, uống rượu và nồng độ số liệu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích<br />
cholesterol trong máu thấp, trong đó tuổi cao là bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0.0 for<br />
yếu tố quan trọng nhất, tỷ lệ tăng đáng kể ở BN window, các kết quả sẽ được trình bày dưới<br />
lớn tuổi. dạng bảng, biểu đồ, histogram và rải rác, các<br />
Trong các nguyên nhân của XHN, tăng biến định tính thì được tính giá trị lớn nhất, nhỏ<br />
huyết áp là nguyên nhân hàng đầu và chiếm tỉ lệ nhất, trung bình, độ lệch chuẩn, so sánh bằng<br />
cao nhất, các nguyên nhân khác ít gặp hơn như phép kiểm T-student độc lập (nếu biến định<br />
bệnh lý mạch máu dạng bột, u não, bệnh lý về lượng có phân phối chuẩn) hoặc phép kiểm phi<br />
đông máu, hoặc do điều trị thuốc, hay các chất tham số Mann – Whitney (nếu biến định lượng<br />
gây nghiện. không có phân phối chuẩn), Tất cả các giá trị xác<br />
Tại Việt Nam, trước đây đã có một số xuất thống kê được phân tích bằng test hai chiều<br />
nghiên cứu về XHN, tuy nhiên chưa có nghiên với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.<br />
cứu nào khảo sát một cách tổng quát các đặc KẾT QUẢ<br />
điểm về DTH, LS, cũng như các vị trí XH điển<br />
Trong thời gian nghiên cứu từ ngày<br />
hình, cách tiếp cận điều trị. Vì vậy, chúng tôi<br />
1/10/2014 đến ngày 31/12/2014, tổng cộng có 507<br />
tiến hành nghiên cứu hiện trạng bệnh xuất<br />
BN tai biến mạch máu não nhập bệnh viện Đa<br />
huyết não tại bệnh viện đa khoa trung ương<br />
Khoa Trung Ương Cần Thơ, Trong đó có 109 BN<br />
Cần Thơ nhằm khảo sát hiện trạng của bệnh<br />
XHN được đưa vào phân tích với các đặc điểm<br />
XHN từ tần suất, các yếu tố nguy cơ, thời gian<br />
sau.<br />
nằm viện trung bình của BN, kết cục sau khi<br />
BN xuất viện ở BN XHN. Các đặc điểm dịch tễ học<br />
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là (1) mô Bảng 1: Các đặc điểm dịch tễ học<br />
tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh Các thông số Kết quả Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ xuất huyết não 109/507 21,49%<br />
nhân XHN, (2) mô tả về hiện trạng điều trị BN<br />
Giới (nam/nữ) 76/33 2,3:1<br />
XHN. Tuổi 59,34 ±13,161<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tăng huyết áp 106/109 97,24%<br />
Đái tháo đường 11/109 10,09%<br />
Tất cả BN XHN cấp lần đầu được nhập viện Rối loạn đông máu 2/109 1,83%<br />
điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Hút thuốc lá 35/109 32,12%<br />
Thơ từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 12 năm Uống rượu 34/109 31,19%<br />
2014 thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ,<br />
các BN được chẩn đoán bằng LS và CT scan não.<br />
<br />
<br />
64 Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các đặc điểm lâm sàng Liên quan giữa phương pháp điều trị và số<br />
Bảng 2: Các đặc điểm về lâm sàng ngày nằm viện<br />
Các thông số Kết quả Tỷ lệ Bảng 7: Liên quan giữa phương pháp điều trị và số<br />
Đau đầu 66/109 60,55% ngày nằm viện<br />
Nôn nói 45/109 41,28%<br />
Phương pháp điều trị<br />
Co giật 10/109 9,18<br />
Phẫu thuật Nội khoa<br />
Huyết áp tâm thu 177,48 ± 33,08 mmHg<br />
Thời gian nằm viện trung 20,50±14,25 8,05±6,33<br />
Huyết áp tâm trương 99,26 ± 18,39 mmHg<br />
bình (ngày)<br />
Điểm GCS 3-8 33/109 30,27%<br />
Lớn nhất (ngày) 43 29<br />
(10,52 ±4,35) 9-15 76/109 69,73%<br />
Nhỏ nhất (ngày) 3 1<br />
Bảng 3: Các biến chứng lúc nằm viện<br />
Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ(%) Kiểm định phi tham số Mann – Whitney, p=0,01.<br />
Rối loạn cơ vòng 45 41,28 Kết quả điều trị<br />
Viêm phổi 19 17,43<br />
Nhiễm trùng tiểu 5 4,58 Có 39 BN tử vong trong quá trình điều trị<br />
Xuất huyết tiêu hóa 3 2,75 chiếm 35,77%<br />
Các đặc điểm về hình ảnh học Liên quan giữa tỷ lệ tử vong và phương<br />
Vị trí pháp điều trị<br />
Bảng 4: Phân bố vị trí XHN Bảng 8: Phân nhóm theo phương pháp điều trị và kết<br />
Vị trí Số trường hợp Tỷ lệ cục điều trị<br />
Hạch nền 59/109 54,16% Phương pháp Kết cục điều trị<br />
Tổng<br />
điều trị Tử vong Sống<br />
Đồi thị 16/109 18,34%<br />
Phẫu thuật 2 (5,1%) 4 (5,7%) 6 (5,5%)<br />
Não thùy 7/109 14,67%<br />
Điều trị nội khoa 37 (94,9%) 66 (94,3%) 103 (94,5%)<br />
Não thất đơn thuần 5/109 1,83%<br />
Thân não 20/109 6,42%<br />
Kiểm định chính xác Fisher, p > 0,05<br />
Tiểu não 2/109 4,58% Liên quan giữa thang điểm Glasgow Coma<br />
Thể tích ổ xuất huyết Scale lúc nhập viện và kết quả điều trị<br />
Bảng 5: Phân độ thể tích XHN Bảng 9: Phân nhóm điểm Glasgow Coma Scale thành<br />
Thể tích ổ XH (ml) Số trường hợp Tỷ lệ hai nhóm GCS ≤ 8 và GCS ≥ 9 trong hai nhóm BN tử<br />
vong và sống sót<br />
60 16/109 14,67% 3-8 28 (71,79%) 5 (7,14%) 33 (30,27%)<br />
9-15 11 (28,21%) 65 (92,86%) 76 (69,73%)<br />
Tràn máu não thất 39 (35,77%) 70 (64,23%) 109<br />
Mẫu chung<br />
66 BN có tràn máu não thất, chiếm tỷ lệ<br />
60,6%. Kiểm định chi bình phương, p