Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
83(07): 49 - 53<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ<br />
CẢI TẠO HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA<br />
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Nhâm Tuất, Ngô Văn Giới<br />
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên (BVĐKTWTN) năm<br />
2011. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nƣớc thải bệnh viện còn phát hiện thấy vi trùng gây bệnh,<br />
hàm lƣợng BOD, COD, Nts, Pts vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5945-2005(B)). Hệ thống<br />
xử lý nƣớc thải (HTXLNT) hiện tại chƣa đƣợc đầu tƣ và trang bị các thiết bị xử lý mới, công suất<br />
của trạm xử lý chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu xử lý. Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực trạng xử lý nƣớc<br />
thải và đề xuất giải pháp công nghệ thích hợp để cải tiến nâng cao hiệu quả hoạt động của<br />
HTXLNT tại BVĐKTWTN góp phần bảo vệ môi trƣờng.<br />
Từ khóa: môi trường, công nghệ, nước thải, bệnh viện, Thái Nguyên<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên<br />
là một bệnh viện lớn đƣợc thành lập từ năm<br />
1951; đƣợc kế thừa và phát triển từ bệnh viện<br />
khu tự trị Việt Bắc, ban đầu bệnh viện có tên<br />
là Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên. Năm<br />
1997 bệnh viện đƣợc đổi tên thành<br />
BVĐKTWTN và trở thành bệnh viện trung<br />
ƣơng hạng I; có diện tích là 7,63 ha; đƣợc đặt<br />
tại phƣờng Phan Đình Phùng, thành phố Thái<br />
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; hoạt động với quy<br />
mô (tính từ đầu năm 2010) là 810 giƣờng<br />
bệnh, 22 khoa lâm sàng, 9 khoa cận lâm sàng,<br />
7 phòng chức năng, 795 cán bộ công chức.<br />
Hàng ngày, bệnh viện đón tiếp từ 800-1000<br />
bệnh nhân nội trú, điều trị ngoại trú cho hơn<br />
2000 bệnh nhân. Chức năng quan trọng hàng<br />
đầu của BVĐKTWTN là khám và chữa trị<br />
bệnh cho cán bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh<br />
Thái Nguyên và một số huyện của các tỉnh<br />
lân cận nhƣ Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc<br />
Giang…Thêm vào đó Bệnh viện còn có chức<br />
năng bồi dƣỡng nghiệp vụ cho cán bộ y tế<br />
thuộc các tỉnh lân cận; đào tạo bác sỹ chuyên<br />
khoa cấp 1; là cơ sở thực hành chính của<br />
Trƣờng đại học Y-Dƣợc Thái Nguyên và<br />
Trƣờng cao đẳng Y tế Thái Nguyên; thực hiện<br />
các chƣơng trình y tế (nhiễm trùng hô hấp,<br />
suy dinh dƣỡng, chống mù lòa, tiêu chảy, sốt<br />
rét, bƣớu cổ); thực hiện chức năng kinh tế.<br />
Hàng ngày, BVĐKTWTN phát sinh một<br />
lƣợng lớn nƣớc thải chứa nhiều vi trùng gây<br />
bệnh, hàm lƣợng BOD, COD, Nts, Pts vƣợt<br />
*<br />
<br />
Tel: 0987343119 ; Email: tuatntn@tnu.edu.vn<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
quá tiêu chuẩn cho phép (TCVN 59452005(B)). Hệ thống xử lý nƣớc thải của<br />
BVĐKTWTN đã đƣợc xây dựng từ lâu đến<br />
nay đã bị xuống cấp, công suất của trạm xử lý<br />
chƣa đáp ứng đƣợc lƣợng nƣớc thải phát sinh<br />
hàng ngày của bệnh viện, nƣớc thải sau xử lý<br />
chƣa đảm bảo tiêu chuẩn cho phép có tiềm<br />
năng gây ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy việc<br />
nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng xử<br />
lý nƣớc thải của BVĐKTWTN nhằm đánh giá<br />
những điểm mạnh và điểm yếu của HTXLNT<br />
bệnh viện, làm cơ sở để đƣa ra một giải pháp<br />
công nghệ thích hợp nhằm cải tiến nâng cao<br />
hiệu quả hoạt động của HTXLNT tại<br />
BVĐKTWTN là rất cần thiết.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đề tài đƣợc thực hiện trên các đối tƣợng<br />
nghiên cứu là: Nƣớc thải BVĐKTWTN trƣớc<br />
và sau khi qua HTXLNT, hệ thống thu gom<br />
và xử lý nƣớc thải.<br />
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên<br />
cứu là: Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu;<br />
phƣơng pháp khảo sát thực địa và một số<br />
phƣơng pháp phân tích thông dụng trong<br />
phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn hiện hành…<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Thành phần nƣớc thải của Bệnh viện Đa<br />
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên<br />
Nghiên cứu cho thấy, tổng lƣợng nƣớc thải<br />
phát sinh từ các khu chức năng phục vụ mục<br />
đích khám chữa trị bệnh, sinh hoạt, vệ sinh<br />
49<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Thị Nhâm Tuất và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
trong bệnh viện là gần 400 m3/ngày đêm.<br />
Nƣớc thải BVĐKTWTN có thành phần đa<br />
dạng và phức tạp có chứa các hợp chất hữu<br />
cơ, chất tẩy rửa, chất rắn lơ lửng, vi trùng và<br />
vi khuẩn gây bệnh (salmonella, shigella,<br />
vibrio, streptococcus, pseudomonas, Coliform…), chất phóng xạ (phát sinh từ các khoa<br />
cận lâm sàng, chụp chiếu X-quang, quá trình<br />
chuẩn đoán và điều trị bệnh), các chất độc hại<br />
(Formaldehyt, Chloroform, Xylen, Phenol…)<br />
phát sinh trong quá trình diệt khuẩn, bảo quản<br />
mẫu… Kết quả phân tích nƣớc thải của<br />
BVĐKTWTN (bảng 1-cột 5) cho thấy nƣớc<br />
thải BVĐKTWTN có nhiều chỉ tiêu vƣợt tiêu<br />
chuẩn cho phép, cụ thể nhƣ BOD5 vƣợt 3,61<br />
lần; COD vƣợt 2,39 lần; NH4-N vƣợt 11 lần;<br />
Nitơ tổng vƣợt 9,1 lần; Phốtpho vƣợt 3,56<br />
lần; đặc biệt là Coliform vƣợt 1460 lần so với<br />
TCVN 5945-2005 (B) [3].<br />
Hiện trạng xử lý nƣớc thải tại Bệnh viện<br />
Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên<br />
Nƣớc thải từ các nguồn phát sinh trong<br />
BVĐKTWTN đƣợc thu gom và cho qua<br />
HTXLNT gồm các hạng mục công trình đƣợc<br />
thể hiện cụ thể nhƣ trong hình A.<br />
<br />
83(07): 49 - 53<br />
<br />
ứng cho quy mô 500 giƣờng bệnh, 500 lƣợt<br />
khám chữa bệnh, 700 nhân viên và ngƣời nhà<br />
bệnh nhân. Nhƣ vậy, so với quy mô hiện nay<br />
(810 giƣờng bệnh và 795 cán bộ công chức,<br />
800-1000 bệnh nhân) thì HTXLNT này chƣa<br />
đáp ứng đƣợc lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh<br />
trong ngày (400 m3/ngày đêm), đã vƣợt quá<br />
công suất thiết kế ban đầu gần 1,4 lần. Hơn<br />
nữa, kết quả phân tích nƣớc thải của bệnh<br />
viện còn cho thấy hàm lƣợng Nitơ và Phốt<br />
pho khá cao, nếu chỉ đơn thuần dùng bể<br />
Aeroten mà bệnh viện đang áp dụng để xử lý<br />
thì sẽ không đảm bảo đƣợc yêu cầu chất<br />
lƣợng nƣớc sau xử lý theo TCVN 59452005(B). Đó là nguyên nhân dẫn đến hàm<br />
lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc sau khi<br />
qua HTXLNT của bệnh viện chƣa đáp ứng<br />
đƣợc yêu cầu xử lý.<br />
Kết quả phân tích nƣớc thải sau khi qua<br />
HTXLNT (bảng 1-cột 6) cho thấy hầu hết các<br />
chỉ tiêu phân tích đều không đạt TCVN 59452005(B).<br />
Nghiên cứu cho thấy hiệu suất xử lý của<br />
HTXLNT rất thấp (bảng 2), trong đó thấp<br />
nhất là BOD5 (11,5%), cao nhất là Coliform<br />
(83,01%) nhƣng vẫn vƣợt 24,8 lần so với<br />
TCVN 5945-2005(B).<br />
<br />
Đây là dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải<br />
đƣợc Bệnh viện xây dựng vào năm 1997 với<br />
công suất thiết kế là 288 m3/ngày đêm, đáp<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả phân tích nƣớc thải của BVĐKTWTN [3]<br />
Kết quả<br />
TT<br />
<br />
Tên chỉ tiêu<br />
<br />
(1)<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
(2)<br />
PH<br />
BOD5<br />
COD<br />
TSS<br />
Mn<br />
Pb<br />
Hg<br />
Fe<br />
NH4 –N<br />
Tổng N<br />
Tổng P<br />
Coliform<br />
<br />
Phƣơng pháp<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
(3)<br />
SMEWW 5210 B<br />
SMEWW 5220 D<br />
SMEWW 2540 D<br />
SMEWW 2540 D<br />
SMEWW 3113<br />
SMEWW 3113<br />
SMEWW 3112 B<br />
SMEWW 3111 B<br />
SMEWW 4500-NH3<br />
TCVN 6498:1999<br />
SMEWW 4500 – P<br />
SMEWW 9222<br />
<br />
(4)<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
mg/l<br />
MPN/100ml<br />
<br />
Trƣớc XL<br />
<br />
Sau XL<br />
<br />
(5)<br />
7,4<br />
108,7<br />
239<br />
59,8<br />
0,298<br />
0,0113<br />