Nghiên cứu hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các bệnh lý hô hấp
lượt xem 3
download
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán một số tổn thương trong lồng ngực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán các bệnh lý hô hấp
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC BỆNH LÝ HÔ HẤP Nguyễn Hải Công1, Hoàng Thanh Toàn1, Nguyễn Thùy Minh1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán một số tổn thương trong lồng ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết bị sinh thiết cắt với cỡ nòng kim dẫn đường từ 17-19G và cỡ nòng kim cắt 18-20G được sử dụng trong nghiên cứu (Ste- ricut, TSK-Nhật Bản). Từ tháng 01/2013 đến 05/2014, sinh thiết 51 trường hợp có tổn thương phổi và trung thất tại Bệnh viện 175. Kích thước tổn thương từ 1 – 15cm (trung bình 4,6 ± 2,9cm). Kết quả: Số lần sinh thiết trung bình là 1,1 lần/bệnh nhân. Tất cả các mảnh sinh thiết đều đáp ứng đủ điều kiện để chẩn đoán mô bệnh, thành công của kỹ thuật là 100%. 36/51 trường hợp được chẩn đoán xác định (70,6%), ung thư gặp 26 ca (58,9%). Tràn khí màng phổi gặp 27,5%, tự hấp thu không cần dẫn lưu màng phổi. Kết luận: Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính là kỹ thuật hiệu quả và an toàn trong chẩn đoán các tổn thương trong lồng ngực. Từ khóa: Sinh thiết xuyên thành ngực, tổn thương trong lồng ngực. STUDY ON EFFICIENCY OF CT-GUIDED TRANSTHORACIC BIOPSY FOR DIAGNOSIS OF RESPIRATORY DISEASES ABSTRACT: Background: The purpose of this study was to evaluate the effectiveness and safety of CT-guided transthoracic biopsy in diagnosis of intrathoracic lesions. Methods: A cutting needle with a 17 – 19 gauge outer needle and a 18 – 20 gauge inner was used in all patients (Stericut, TSK-Japan). From January 2013 to May 2014, we performed 51 cases of CT-guided transthoracic biopsy for patients with intratho- Bệnh viện Quân y 175 (1) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hải Công (nguyen_med@ymail.com) Ngày gửi bài: 02/4/2015; Ngày phản biện đánh giá: 10/4/2015 41
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 racic lesions in Hospital 175. Lesions varied in size from 1cm to 15cm (mean size 4,6 ± 2,9cm). Results: Average number of biopsies was 1,1/ patient. All yielded specimens ad- equate for histopathologic evaluation, consistent with the successful rate of 100%. 36 of 51 cases were with definite diagnosis (70,6%), malignancy was 26 cases (58,9%). Pneumothorax was 27,5%, without requiring thoracostomy tube placement. Conclusion: The CT-guided transthoracic biopsy is an effective and safe technique for evaluation of undetermined intrathoracic lesions. Key words: CT-guided transthoracic biopsy, intrathoracic lesion. ĐẶT VẤN ĐỀ được thực hiện nhằm mục tiêu: Đánh giá Tổn thương dạng đông đặc trong lồng hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật sinh ngực phổ biến trong nhiều bệnh lý hô hấp thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn khác nhau. Chiếm tỷ lệ cao nhất là các của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán một số khối u phổi ở ngoại vi, gặp khoảng 40 – bệnh lý hô hấp. 50 % các trường hợp ung thư phổi. Bên ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cạnh đó các tổn thương đông đặc do viêm, NGHIÊN CỨU các u phổi lành tính, các khối u trung thất 1. Đối tượng nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn trong chẩn đoán 51 bệnh nhân có tổn thương dạng khối nguyên nhân. Với các bệnh nhân có tổn u trong lồng ngực hoặc đông đặc nhu mô thương phổi ở vùng ngoại vi, việc lấy bệnh phổi chưa rõ bản chất điều trị nội trú tại các phẩm từ tổ chức tổn thương phục vụ chẩn khoa lâm sàng tại Bệnh viện Quân y 175 đoán gặp nhiều khó khăn, kể cả nội soi phế – Bộ quốc phòng trong thời gian từ tháng quản cũng khó tiếp cận được. Việc tiếp cận 01/2013 – 06/2014. tổn thương trực tiếp qua thành ngực đã được đề cập và áp dụng trên lâm sàng từ 2. Phương pháp nghiên cứu lâu. Mẫu bệnh phẩm có thể được lấy bằng Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, can các kỹ thuật khác nhau như chọc hút tế bào thiệp lâm sàng có đối chứng kim nhỏ hay cắt tổn thương bằng kim sinh Tiêu chuẩn chọn bệnh thiết, bệnh phẩm sẽ được xét nghiệm mô - Bệnh nhân có khối u > 1cm trong lồng bệnh, tế bào và vi sinh để chẩn đoán. Các ngực, đông đặc nhu mô phổi ≥ 2cm chưa rõ kỹ thuật này có thể thực hiện dưới hướng bản chất. dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình - Các xét nghiệm thông thường, bao ảnh như siêu âm, màn hình tăng sáng, cắt gồm cả nội soi phế quản âm tính. lớp vi tính. Sinh thiết xuyên thành ngực - Đồng ý thực hiện kỹ thuật. dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính là phương pháp an toàn, dễ thực hiện, có độ Tiêu chuẩn loại trừ: Có khí phế thủng chính xác cao, tiếp cận được với hầu hết bong bóng; Nghi ngờ u mạch máu; Đe dọa các tổn thương ở vị trí khác nhau của phổi, suy hô hấp; Có rối loạn đông máu; Không trung thất và lồng ngực. Nghiên cứu này đồng ý thực hiện kỹ thuật sinh thiết. 42
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Đánh giá kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,8. - Thành công kỹ thuật: Mẫu sinh thiết Vị trí tổn thương: Tổn thương phổi lấy được đủ tiêu chuẩn xét nghiệm mô bệnh chiếm đa số, trong đó phổi phải gặp với - Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết tỷ lệ cao hơn (55%). Tổn thương ở thùy xuyên thành: Mô bệnh có tổn thương đặc trên gặp 24 trường hợp, sinh thiết ở các hiệu, xét nghiệm PCR lao dương tính, nuôi bệnh nhân này thường khó khăn hơn do cấy xác định được chủng vi sinh. thành ngực phía trước có cơ ngực lớn dày - Chẩn đoán xác định bệnh: Kết quả mô và phía sau có sự che lấp của xương bả vai. bệnh sau phẫu thuật được sử dụng làm tiêu Tổn thương 2 phổi gặp 5,9%, trung thất chuẩn để so sánh với kết quả chẩn đoán của gặp 7,8%, màng phổi 2%. sinh thiết. Khi sinh thiết các tổn thương ở vị trí Thu thập và xử lý số liệu: Tất cả các thùy giữa, dưới thường thuận lợi hơn vì bệnh nhân nghiên cứu được thu thập số liệu thành ngực mỏng hơn, vì vậy độ chính xác theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống khi sinh thiết sẽ cao hơn vì khoảng cách từ nhất. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần thành ngực vào đến tổn thương ngắn. mềm thống kê SPSS 17.0. Hình thái tổn thương trên XQ ngực: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tổn thương dạng u tròn chiếm đa số 80,4%. Các dạng tổn thương khác gồm viêm phổi, 1. Đặc điểm bệnh nhân và tổn xẹp phổi, u trung thất ít. Chúng tôi thực thương: hiện sinh thiết ở những bệnh nhân có hình Tuổi và giới : Bệnh nhân phân bố đều ảnh tổn thương u nghi ngờ ác tính hoặc theo các lứa tuổi. Bệnh nhân dưới 40 tuổi đông đặc diện rộng, có kết quả nội soi phế chiếm 21,6%, bệnh nhân trên 60 tuổi gặp quản và xét nghiệm thông thường không với 37,3%. Tuổi trung bình của đối tượng định hướng chẩn đoán. Các trường hợp nghiên cứu là 53,7 ± 17,3. Tuổi trẻ nhất là đông đặc nhu mô rải rác hoặc tổn thương 19, tuổi cao nhất là 88. kẽ lan tỏa chưa đưa vào nghiên cứu. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới. Bảng 1. Kích thước tổn thương Kích thước tổn thương (cm) Số lượng (n=51) Tỷ lệ (%) 7 08 15,7 X ±SD 4,6 ± 2,9 cm Min: 1cm Max:15cm Gặp nhiều nhất là các tổn thương có chẩn đoán bằng giải phẫu bệnh sau phẫu kích thước từ 2 – 7cm. Chúng tôi đã thực thuật. Các tác giả trước đây khuyến cáo hiện sinh thiết thành công 10 bệnh nhân nên chỉ định sinh thiết cho các tổn thương có tổn thương kích thước dưới 2cm, đây là có kích thước trên 2cm và độ sâu nhu mô các trường hợp khó, trước đây thường phải phổi lành dưới 4cm để đảm bảo an toàn 43
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 khi sinh thiết. vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Trong nghiên cứu,chúng tôi gặp 1 trường Theo y văn kích thước khối u có giá trị gợi bản chất, các khối u trên 3cm thường hợp khối u 7cm, nhưng khi sinh thiết kết là ác tính, tuy nhiên bằng chứng mô bệnh quả mô bệnh là u lao và sau điều trị kháng lao ổn định. Bảng 2. Độ sâu từ thành ngực vào tới tổn thương Độ sâu tổn thương Số lượng (n=51) Tỷ lệ (%) < 5cm 26 51 5 – 10cm 24 47 > 10cm 01 2 4,9± 1,6 X ±SD Min: 1,5cm Max: 11cm Độ sâu từ thành ngực vào tới tổn được sinh thiết bằng kim cỡ 20G và 23,5% thương
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Bảng 3. Kết quả chẩn đoán sau sinh thiết Chẩn đoán xác định Số lượng (n=51) Tỷ lệ (%) Ung thư 26 51 Lao 03 5,9 Viêm 15 29,5 U nấm 02 3,9 Amyloid 01 2 U tuyến ức lành tính 02 3,9 U trung biểu mô màng phổi 01 2 Ung thư tuyến giáp 01 2 Tổng 51 100 Mẫu bệnh phẩm của sinh thiết phổi thương lành tính ở phổi, các nghiên cứu cắt giúp chẩn đoán xác định 36/51 trường đều ghi nhận tỷ lệ thấp có hình ảnh mô hợp, đạt hiệu quả 70,6%. Có 15 trường bệnh học sinh thiết điển hình. Đồng thời hợp kết quả chẩn đoán mô bệnh là viêm khi mô bệnh, tế bào không thấy hình ảnh không đặc hiệu, loại trừ ác tính và được ác tính cũng không nên xem là cơ sở chẩn coi như là cơ sở định hướng chẩn đoán. đoán lành tính. Trong nghiên cứu này, bên Ung thư phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất là cạnh xét nghiệm mô bệnh học, chúng tôi 51%. Tổn thương mô bệnh học dạng viêm đã thực hiện nuôi cấy định danh vi khuẩn gặp 29,5%, đây là các trường hợp có chỉ và xét nghiệm PCR lao từ mẫu sinh thiết định sinh thiết lần 2. lấy được để chẩn đoán. Trong 2 trường Đa số bệnh nhân nghiên cứu là các hợp u lao được chẩn đoán xác định bằng trường hợp có tổn thương dạng u, giải sinh thiết, có 01 trường hợp được chẩn thích cho tỷ lệ chẩn đoán ác tính cao hơn đoán dựa vào PCR lao mẫu bệnh phẩm so với các bệnh lý khác. Đối với các tổn sinh thiết dương tính. Bảng 4. Độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật trong chẩn đoán ung thư Chẩn đoán Tiên Chẩn Độ Tiên sau phẫu thuật Độ đặc đoán đoán sinh nhạy đoán âm hiệu (%) dương thiết Ác tính Lành tính (%) (%) (%) Ác tính 10 0 91 100 100 75 Lành tính 01 04 Chúng tôi sử dụng kết quả chẩn đoán kỹ thuật sinh thiết. Có 15 bệnh nhân được giải phẫu bệnh sau phẫu thuật làm tiêu phẫu thuật sau khi có chẩn đoán sinh thiết chuẩn so sánh với kết quả chẩn đoán của phổi cắt dưới hướng dẫn CLVT. Độ nhạy 45
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 của kỹ thuật trong nghiên cứu là 91%, có docain 2%, có thể việc sử dụng kết hợp 01 trường hợp sinh thiết có kết quả mô thuốc giảm đau và an thần trước sinh thiết bệnh là viêm không đặc hiệu nhưng sau sẽ giúp giảm cảm giác đau tại chỗ khi sinh phẫu thuật có kết quả mô bệnh là ung thư thiết. Các trường hợp tràn khí gặp ở những biểu mô tuyến. Độ đặc hiệu và giá trị tiên bệnh nhân có khoảng cách nhu mô phổi đoán dương đạt 100%, giá trị tiên đoán âm lành sâu (từ màng phổi thành đến bờ ngoài đạt 75%. tổn thương), việc cho bệnh nhân thở ra và Các nghiên cứu đã công bố có độ nhạy nhịn thở khi chọc kim sẽ giúp hạn chế tai chẩn đoán từ 70 – 90% và độ đặc hiệu đạt biến tràn khí nặng. 90 – 100%. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu Tai biến của kỹ thuật: Đau tại chỗ quả kỹ thuật gặp hầu hết ở các bệnh nhân sinh thiết Qua nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí, (90,2%), chủ yếu là đau nhẹ không cần xử kích thước, độ sâu tổn thương và kích cỡ trí hoặc chỉ cần giảm đau thông thường. kim sinh thiết sử dụng, chúng tôi mới chỉ Tràn khí màng phổi gặp 27,5%, tất cả đều ghi nhận yếu tố độ sâu tổn thương có gây ở mức độ ít tự hấp thu không cần can thiệp ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật sinh hút hay dẫn lưu. 01 trường hợp ho ra máu thiết. nào sau sinh thiết. Một số nghiên cứu đánh Độ sâu tổn thương và số lần sinh giá về tai biến của kỹ thuật nhận thấy tràn thiết: 100% bệnh nhân có độ sâu trên khí màng phổi gặp 17 – 54% và chảy máu 10cm phải sinh thiết lần 2 và không có các mức độ gặp 2 – 10% là những tai biến trường hợp nào độ sâu từ 5 – 10cm cần nặng hay gặp. Trong nghiên cứu, chúng phải sinh thiết lại lần 2 (p < 0,05) tôi chỉ thực hiện gây tê tại chỗ bằng Li- Bảng 5. Độ sâu tổn thương và tai biến gặp phải Có tràn khí màng Không tràn khí Độ sâu tổn phổi màng phổi Tổng thương n % n % < 5cm 04 28,6 22 59,5 26 (51%) 5 – 10cm 09 64,3 15 40,5 24 (47,1%) > 10cm 01 7,1 0 0 01 (2%) p 0,047 51 (100%) 64,3% bệnh nhân có độ sâu tổn thương trước, sinh thiết chỉ nên thực hiện sau khi 5 - 10cm và % bệnh nhân có độ sâu từ 5 chọc hút thất bại và cũng chỉ lựa chọn kim – 10cm có tai tràn khí màng phổi. Theo sinh thiết nhỏ, kích cỡ 20 – 22G. chúng tôi, với các tổn thương sâu trên Theo Rizzo S, Preda L (2011), độ sâu 10cm, nên thận trọng khi tiến hành sinh tổn thương và kích thước tổn thương nhỏ thiết. Có thể thực hiện kỹ thuật chọc hút là các yếu tố gây tăng nguy cơ tràn khí kim nhỏ xuyên thành ngực để chẩn đoán màng phổi khi sinh thiết. 46
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Kee-Min Yeow (2004), kích thước tổ D (2003), “CT-guided lung biopsy: factors thương < 2cm là yếu tố liên quan đến tỷ influencing diagnostic yield and complication lệ tràn khí và ho máu cao sau sinh thiết. rate”. Clin Radiol; 58: 791-7. Đồng thời , độ sâu nhu mô phổi lành 0,1 2. Geraghty PR, Kee ST, McFarlane - 2cm gây nguy cơ tràn khí cao hơn 7 lần G, et al (2003), “CT-guided transthoracic so với các tổn thương nằm sát màng phổi needle aspiration biopsy of pulmonary thành. nodules: needle size and pneumothorax KẾT LUẬN rate”. Radiology; 229: 475-81. Qua nghiên cứu rút ra một số kết luận 4. Kee-Min Yeow, MD; I-Hao Su, sau: MD; Kuang-Tse Pan,et al (2004), “Risk - Số lần thực hiện sinh thiết trung bình factors of pneumothorax and bleeding: là 1,1 lần/bệnh nhân: 46 bệnh nhân sinh Multivariate analysis of 660 CT-Guided thiết 1 lần và 5 bệnh nhân sinh thiết 2 lần. coaxial cutting needle lung biopsies”. - Hiệu quả chẩn đoán xác định của CHEST; 126:748 –754 kỹ thuật đạt 70,6%. Ung thư chiếm tỷ lệ 5. Laurent F, Latrabe V, Vergier B, et 58,9%, các bệnh lý khác gặp với tỷ lệ thấp. al (2000), “CT-guided transthoracic needle - Trong chẩn đoán ung thư phổi: Độ biopsy of pulmonary nodules smaller nhạy của kỹ thuật trong là 91%. Độ đặc than 20 mm: results with an automated hiệu đạt 100%. Giá trị dự báo dương 20-gauge coaxial cutting needle”. Clin 100%, dự báo âm tính 75%. Radiol; 55: 281-7. - Tai biến : Đau tại chỗ gặp hầu hết ở 7. Priola AM, Priola SM, Cataldi các bệnh nhân sinh thiết. Tràn khí màng A (2007), “Accuracy of CT-guided phổi gặp 27,5%, đều ở mức độ ít tự hấp transthoracic needle biopsy of lung lesions: thu. Tổn thương ở sâu trên 5cm là yếu factors affecting diagnostic yield”. Radiol tố ảnh hưởng đến nguy cơ tràn khí màng Med; 112: 1142-59. phổi. 8. Sean E.M, Kevin N.O, et al (2012), - Sinh thiết xuyên thành ngực dưới “Evaluation of the Efficacy and Safety of hướng dẫn của CTscaner là kỹ thuật an Percutaneous Biopsy of Lung”. The Open toàn và hiệu quả vượt trội trong chẩn đoán Respiratory Medicine Journal, 2012, 6, các tổn thương dạng đông đặc trong lồng 82-88 ngực. Thực hiện sinh thiết lấy mẫu xét 9. Yamagami T, Yoshimatsu R, et nghiệm mô bệnh, tế bào và vi sinh cũng al (2012), “Diagnostic performance of có giá trị cao trong chẩn đoán các bệnh lý percutaneous lung biopsy using automated lành tính ở phổi. biopsy needles under CT-fluoroscopic TÀI LIỆU THAM KHẢO guidance for ground-glass opacity lesions”. Br J Radiol 2013;86:20120447 1. Anderson JM, Murchison J, Patel 47
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hiệu quả của kỹ thuật PCR trong chẩn đoán lao phổi
4 p | 106 | 9
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống ngực và thắt lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng
7 p | 11 | 5
-
Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật mở thông ống mật chủ bằng túi mật điều trị sỏi đường mật trong gan
8 p | 66 | 5
-
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm qua trực tràng hướng dẫn sinh thiết tiền liệt tuyến qua trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 65 | 5
-
Nghiên cứu hiệu quả sàng lọc virus HBV, HCV, HIV của đơn vị máu bằng kỹ thuật khuếch đại Acid Nucleic (kỹ thuật NAT) tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
4 p | 19 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật “Falciform technique” qua nội soi ổ bụng sửa chữa tắc đầu xa dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng
6 p | 22 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết lõi hạch cổ dưới hướng dẫn siêu âm
8 p | 10 | 3
-
Hiệu quả của kỹ thuật khối tế bào trong chẩn đoán tế bào học tràn dịch một số khoang cơ thể tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 29 | 3
-
So sánh hiệu quả của kỹ thuật real time PCR trên mẫu giấy thấm so với các kỹ thuật truyền thống trong phát hiện ký sinh trùng sốt rét
8 p | 9 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật đốt sóng cao tần nhân lành tuyến giáp
4 p | 2 | 2
-
Hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh tại Bệnh viện Từ Dũ
6 p | 52 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật làm tắc động mạch phế quản trong điều trị ho ra máu nặng hoặc tái phát tại Bệnh viện Nhân dân Gia định
6 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả của tạo nhịp tim ở vị trí vách đường ra thất phải
7 p | 30 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả bảo tồn bó mạch thần kinh trong các phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến tận gốc và cắt bàng quang tận gốc - kết quả ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân
9 p | 45 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi màng phổi nội khoa trong chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi dịch tiết chưa rõ căn nguyên tại Bệnh viện Quân y 175
8 p | 5 | 1
-
Hiệu quả của thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 2 | 1
-
Hiệu quả của kỹ thuật cọc lều trong tăng kích thước sống hàm theo chiều ngang
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đặt kính tiếp xúc mềm trên sự hồi phục sau phẫu thuật mộng thịt nguyên phát
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn