intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin kết hợp azithromycin

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến bã, hay tái phát, gây khó khăn trong việc điều trị. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa, nặng bằng isotretinoin kết hợp azithromycin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin kết hợp azithromycin

  1. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2084 Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin kết hợp azithromycin Combination of isotretinoin and azithromycin in the treatment of moderate to severe acne Mai Phi Long*, Châu Văn Trở*, *Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Đặng Văn Em** **Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa, nặng bằng isotretinoin kết hợp azithromycin. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng. 80 bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu: Uống isotretinoin 10mg (< 50kg: 1 viên/ngày, ≥ 50kg: 2 viên/ngày) trong 16 tuần kết hợp azithromycin 500mg uống 3viên/tuần, chia 3 lần cách ngày/tuần trong 8 tuần và nhóm đối chứng: Uống isotretinoin đơn thuần, liều và thời gian dùng như như nhóm nghiên cứu. Kết quả: Sau 04 tuần, kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, với p0,05. Tỷ lệ bùng phát mụn trong 4 tuần đầu của nhóm đối chứng nhiều hơn nhóm nghiên cứu với p
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2084 1. Đặt vấn đề Các bước tiến hành: 80 bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng (theo thang Bệnh trứng cá là một bệnh của nang lông tuyến bã, hay tái phát, gây khó khăn trong việc điều trị. điểm GAGS) phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: Sinh bệnh học bệnh trứng cá liên quan đến tăng tiết Nhóm nghiên cứu (NNC): 40 bệnh nhân uống chất bã, dày sừng cổ nang lông tuyến bã, vai trò của isotretinoin 10mg (< 50kg uống 1 viên/ngày, ≥ 50kg thảm vi trùng, trong đó C. acnes là quan trọng nhất uống 2viên/ngày) trong 16 tuần + azithromycin 500mg và phản ứng viêm [1]. × 1viên/ngày x 3 ngày cách nhật/tuần trong 8 tuần. Isotretinoin ra đời từ năm 1982 và được xem là Nhóm đối chứng (NĐC): 40 bệnh nhân uống một cuộc cách mạng trong điều trị bệnh trứng cá, isotretinoin đơn thuần (liều, thời gian dùng như nhất là thể trứng cá nặng. Nó tác động lên hầu hết nhóm nghiên cứu). các khâu cơ chế sinh bệnh của bệnh trứng cá và cho Đánh giá kết quả điều trị: hiệu quả điều trị kéo dài ngay cả sau khi ngưng Bằng thang điểm GAGS sau 4 tuần, 8 tuần, 12 thuốc [1], [6], [7]. Nghiên cứu kết hợp azithromycin tuần và 16 tuần. với isotretinoin liều thấp cho kết quả rất khả quan Đánh giá mức độ cải thiện về lâm sàng sau 4 ngay cả trên bệnh nhân bệnh trứng cá cục mức độ nặng với ít tác dụng phụ và hiệu quả kéo dài sau tuần, 8 tuần, 12 tuần và 16 tuần (Tốt: GAGS giảm ≥ điều trị [3], [4], [5]. Tuy nhiên, hầu hết những nghiên 75%, khá: GAGS giảm từ 50 đến < 75%, vừa: GAGS cứu nói trên đều không có nhóm đối chứng, so sánh. giảm từ 25 đến < 50%; Kém: GAGS giảm < 25%). Do đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng, có Xác định tác dụng không mong muốn sau 4, 8, 12, đối chứng: Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá và 16 tuần điều trị về lâm sàng và xét nghiệm (SGOT, thông thường mức độ vừa và nặng bằng isotretinoin SGPT, triglyceride, cholesterol) trước và sau điều trị). kết hợp azithromycin. 2.3. Xử lý số liệu 2. Đối tượng và phương pháp Bằng chương trình SPSS 27.0. 2.1. Đối tượng 3. Kết quả 80 bệnh nhân được chẩn đoán mụn trứng cá thông thường mức độ vừa và nặng, điều trị ngoại trú 3.1. Đặc điểm đối tượng của 2 nhóm tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, từ Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu tháng 07/2022 đến tháng 03/2023. Nhóm Nhóm đối Tiêu chuẩn chọn mẫu Đặc điểm nghiên cứu chứng p Bệnh nhân ≥ 16 tuổi, được chẩn đoán trứng cá (n = 40) (n = 40) thể thông thường, mức độ vừa và nặng, không có Tuổi ( X ± SD) 20,4 ± 2,4 20,8 ± 2,3 0,438 chống chỉ định dùng isotretinoin và azithromycin. Giới tính Tiêu chuẩn loại trừ Nam 20 (50%) 20 (50%) 1,000 Bệnh nhân bệnh trứng cá các thể khác, hoặc Nữ 20 (50%) 20 (50%) bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. BMI ( X ± SD) 22,5 ± 3,8 22,6 ± 3,6 0,874 Phụ nữ có thai, hoặc đang cho con bú. GAGS ( X ± SD) 24,9 ± 5,8 24,3 ± 5,3 0,892 Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc. Mức độ bệnh Suy giảm nghiêm trọng chức năng gan, thận, rối Trung bình 35 (87,5%) 33 (82,5%) 0,531 loạn lipid máu, trầm cảm. Nặng 5 (12,5%) 7 (17,5%) 2.2. Phương pháp Nhận xét: Nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng tương đồng về độ tuổi, giới tính, thể trạng và độ Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nặng của bệnh trứng cá, với p>0,05. nhiên có đối chứng so sánh. 45
  3. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2084 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Kết quả điều trị GAGS Bảng 2. So sánh kết quả điều trị của 2 nhóm theo GAGS Nhóm Trước điều trị Sau 4 tuần Sau 8 tuần Sau 12 tuần Sau 16 tuần NNC (n = 40) 24,9 ± 5,8 18,8 ± 5,9 15,1 ± 4,9 10,2 ± 2,9 6,5 ± 2,8 NĐC (n = 40) 24,3 ± 5,3 21,1 ± 6,3 15,3 ± 3,7 10,0 ± 2,2 6,9 ± 2,5 p 0,892 0,040 0,495 0,870 0,486 Nhận xét: Sau 04 tuần điều trị kết quả của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê, với p0,05. 3.2.2. Kết quả điều trị theo mức độ đánh giá Bảng 3. So sánh kết quả của 2 nhóm theo mức độ đánh giá sau 16 tuần NNC NĐC Mức độ đánh giá p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tốt 18 45 16 40 Khá 22 55 24 60 Vừa 0 0 0 0 0,651 Kém 0 0 0 0 Tổng 40 100 40 100 Nhận xét: Sau 16 tuần điều trị, kết quả theo mức độ đánh giá của 2 nhóm tương đương nhau, với p>0,05. 3.2.3. So sánh tác dụng không muốn của 2 nhóm sau 16 tuần điều trị Bảng 4. So sánh tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của 2 nhóm Triệu chứng Nhóm nghiên cứu (n = 40) Nhóm đối chứng (n = 40) p Khô môi 29 (72,5%) 31 (77,5%) 0,606 Khô da 8 (20%) 5 (12,5%) 0,363 Khô niêm 12 (30%) 13 (32,5%) 0,809 Chảy máu cam 3 (7,5%) 3 (7,5%) 1,000 Đau cơ, khớp 5 (12,5%) 4 (10%) 0,723 Buồn nôn 5 (12,5%) 5 (12,5%) 1,000 Rụng tóc 3 (7,5%) 4 (10%) 0,692 Bùng phát mụn sau 4 tuần điều trị 1 (2,5%) 6 (10%) 0,048 Nhận xét: Bùng phát mụn gặp trong 4 tuần đầu ở nhóm đối chứng nhiều hơn nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê, với p
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2084 Bảng 5. So sánh chỉ số xét nghiệm thường quy của 2 nhóm sau điều trị Chỉ số xét nghiệm Nhóm nghiên cứu (n = 40) Nhóm đối chứng (n = 40) p SGOT ( X ± SD) 24,3 ± 5,7 24,5 ± 6,8 0,90 SGPT ( X ± SD) 21,5 ± 5,9 20,9 ± 7,2 0,419 Triglyceride ( X ± SD) 1,0 ± 0,3 1,0 ± 0,2 0,112 Cholesterol ( X ± SD) 4,1 ± 0,6 4,2 ± 0,4 0,693 Nhận xét: Kết quả xét nghiệm men gan và mỡ 500mg/ngày × 3 ngày liền/tuần × 2 tuần. Kết quả máu sau điều trị ở 2 nhóm không có sự khác biệt và 62/66 (93,94%) bệnh nhân sạch tổn thương trung đều nằm trong giới hạn bình thường. bình 21 tuần [3]. Kết quả tốt của chúng tôi ở nhóm nghiên cứu (45%) thấp hơn Dipankar. 4. Bàn luận Theo Hasibur và cộng sự (2013), 82 bệnh nhân 4.1. Đặc điểm đối tượng của 2 nhóm trứng cá thông thường mức vừa và nặng uống Kết quả tại Bảng 1 cho thấy 2 nhóm tương đồng isotretinoin 0,3mg/kg/ngày × 16 tuần kết kết hợp về tuổi, giới tính, GAGS và mức độ bệnh, đều với azithromycin 500mg/ngày × 3 ngày liền/tuần × 4 p>0,05. Điều đó, nói lên kết quả điều trị là khoa học tuần. Kết quả sau 16 tuần đáp ứng tốt (giảm > 50% và chính xác. tổn thương) là 89%, trung bình (giảm 20-50% tổn thương) là 8,6% và kém (giảm < 20% tổn thương) là 4.2. Kết quả điều trị 2,4% [4]. Kết quả tại Bảng 2 cho thấy sau điều 4 tuần điều Theo nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng không trị, kết quả nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm đối mong muốn thường gặp nhất ở 2 nhóm là khô môi. chứng, với p0,05. Kết quả của chúng thể khắc phục được trong quá trình điều trị và tác tôi tại bảng 3 cho thấy sau 16 tuần, kết quả của 2 dụng phụ thường gặp nhất cũng tương tự như nhóm tương đương nhau (nhóm nghiên cứu: tốt nghiên cứu của chúng tôi là khô môi và khô da [3]. 45%, khá 55% và nhóm đối chứng: tốt 40%, khá Nguyễn Thị Trà My sử dụng liều isotretioin 10- 60%) với p>0,05. 40mg/ngày trên 96 bệnh nhân trong 16 tuần. Tác Theo Jindal và cộng sự (2018), 100 bệnh nhân dụng phụ thường gặp nhất là khô môi (99%) [2]. Có trứng cá thông thường mức vừa, nặng chia 2 nhóm: thể thấy các tác dụng phụ khi kết hợp giữa nhóm A uống isotretinoin 0,3mg/kg/ngày × dùng isotretinoin và azithromycin trong nghiên cứu của cho đến khi sạch tổn thương hoặc 24 tuần, nhóm B chúng tôi, Dipankar De [3] và Hasibur [4] không có uống isotretinoin 0,3mg/kg/ngày kết hợp uống khác biệt so với việc sử dụng isotretinoin đơn thuần. azithromycin 500mg/ngày × 3 ngày liền/tuần × 8 tuần. Kết quả bệnh nhân đạt tốt (giảm > 80% theo Kết quả tại Bảng 4 cho thấy tỉ lệ bùng phát mụn GAGS) của 2 nhóm tương nhau (nhóm B là 82,5% và ở nhóm đối chứng (10%) cao hơn nhóm nghiên cứu nhóm A 81%) và tác dụng không mong muốn cũng (2,5%) có ý nghĩa thống kê với p0,05 [5]. Như vậy, kết quả điểm khi phối hợp isotretinoin với azithromycin đã của chúng tôi tương đương kết quả Jindal và cộng làm giảm hiện tượng bùng phát bệnh trong tháng sự với p>0,05. đầu dùng isotretinoin. Các tài liệu chúng tôi tham Theo Dipankar và cộng sự (2011), 70 bệnh nhân khảo được chưa có tài liệu nào công bố trong và trứng cá thông thường vừa, nặng được uống ngoài nước về giảm bùng phát mụn khi kết hợp isotretinoin 0,3mg/kg/ngày kết hợp azithromycin isotretinoin với azithromycin. 47
  5. JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No8/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i8.2084 5. Kết luận 3. De D, Kanwar AJ (2011) Combination of low-dose isotretinoin and pulsed oral azithromycin in the Kết hợp uống isotretinoin liều thấp (10mg/< 50kg và 20mg/≥ 50kg) và azithromycin (500mg/ngày management of moderate to severe acne: a × 3 lần cách ngày × 8 tuần) kết quả tốt 45% và khá preliminary open-label, prospective, non- 55%, tương đương với uống isotretinoin (10mg/< comparative, single-centrestudy. Clin Drug Investig 50kg và 20mg/≥ 50kg) đơn thuần. 31(8): 599-604. Kết hợp uống isotretinoin và azithromycin trong 4. Hasibur MR, Meraj Z (2013) Combination of low- điều trị trứng cá thông thường mức độ vừa, nặng dose isotretinoin and pulsed oral azithromycin for đạt kết quả điều trị nhanh hơn so với isotretinoin maximizing efficacy of acne treatment. đơn thuần trong 4 tuần đầu và giảm được sự bùng Mymensingh Med J 22(1): 42-48. phát mụn. 5. Jindal R, Roy S (2018) Randomized comparative Tác dụng không mong muốn của 2 nhóm tương study of combination of low dose oral isotretinoin đương nhau và các triệu chứng này giảm dần theo with pulsed azithromycin and low dose oral thời gian điều trị. isotretinoin alone in the management of moderate to severe acne. Int J Res Dermatol 4(1): 58-61. Tài liệu tham khảo 6. Lee JW, Yoo KH, Park KY et al (2011) Effectiveness of 1. Bộ môn Da liễu-Viện Nghiên cứu Y dược lâm sàng conventional, low-dose and intermittent oral 108 (2017) Giáo trình Da liễu. Nhà xuất bản Y học, isotretinoin in the treatmentof acne: A randomized, tr. 164-169. controlled comparative study. Br J Dermatol. 164(6): 2. Nguyễn Thị Trà My, Văn Thế Trung (2016) Nghiên 1369-1375. cứu về tác dụng phụ của isotretinoin uống ở bệnh 7. Vallerand IA, Lewinson RT, Farris MS et al (2018) nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Đại học Y dược Efficacy and adverse events of oral isotretinoin for Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố acne: S systematic review. Br J Dermatol 178(1): Hồ Chí Minh, 21(1), tr. 16-23. 76-85. 48
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0