Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt
lượt xem 3
download
Bài viết mô tả phân tích kỹ thuật điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt
- NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH SCIENTIFIC RESEARCH TUYẾN TIỀN LIỆT Evaluating the results of prostatic arterial embolization for benign prostatic hyperplasia Phan Hoàng Giang*, Nguyễn Xuân Hiền**, Phạm Minh Thông** SUMMARY Objective: To describe techniques and early outcomes of PAE in treating BPH patients. Method and results: from 12/2013 to 11/2014 performed 12 times PAE, average age = 67.1 (51-84), before-intervention average evaluation IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR (ml), PSA (ng/ml), PV (cm3) are 26.6; 4.8; 8.86; 59; 4.95; 68.7 Post-intervention 3 months decreased 45.86%; 41.67%; 55.76%; 37.96%; 28.75%, 25.47%. Conclusion: PAE in BPH is safe and effective at the Radiology Department at Bach Mai Hospital. Keywords: prostatic arterial embolization, benign prostatic hyperplasia. * Bác sĩ Nội trú CĐHA – BV Bạch Mai ** Bác sĩ Khoa CĐHA - BV Bạch Mai 28 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp Tăng sản lành tính tiền liệt tuyến (tăng sản LTTLT) Chọn phương pháp nghiên cứu dịch tễ mô tả tiến là một tổn thương lành tính phát triển từ nhu mô tiền liệt cứu. Thời gian: từ tháng 12/2013 đến tháng 11/2014. tuyến. Tăng sản LTTTL là một bệnh thường bắt đầu vào độ tuổi trung niên ở người đàn ông. Ở Việt Nam theo III. KẾT QUẢ Trần Đức Thọ có tới 86% nam giới mắc tăng sản LTTTL Trong 12 tháng có 10 bệnh nhân được điều trị ở độ tuổi 81 - 90 [1]. Trên thế giới theo Rubenstein có thành công, tuổi trung bình 67,1 từ 51 đến 84 tuổi. khoảng 50% nam giới từ 50 tuổi bị tăng sản LTTTL, tỉ lệ này lên đến 75% ở những người 80 tuổi [2]. 3.1. Về kỹ thuật Cùng với sự tiến bộ của khoa học ngày càng có - Nút động mạch TTL chủ yếu chỉ cần vào 1 bên nhiều phương pháp điều trị tăng sản LTTTL trong đó có động mạch đùi, cần sử dụng ống thông Cobra 5-F và vi phương pháp nút mạch tiền liệt tuyến làm khối u không ống thông 2.7-F, có thể sử dụng vi ống thông 2.0-F nếu được nuôi dưỡng và nhỏ đi, giảm hoặc mất các triệu có 2 động mạch TTL mỗi bên khung chậu, vật liệu gây chứng lâm sàng giúp cải thiện và nâng cao chất lượng tắc là hạt PVA, với kích cỡ 45-150 µm và 255-350 µm, cuộc sống cho bệnh nhân. có thể gây tắc 1 bên hoặc cả 2 bên động mạch TTL. Trên thế giới một số nơi đã thực hiện kỹ thuật nút Bảng 1. Kỹ thuật thực hiện động mạch tiền liệt tuyến trong điều trị tăng sản LTTTL và đưa lại kết quả khả quan. Tuy nhiên, nhiên ở Việt Vị trí vào Số % Nam chưa thực hiện cũng như chưa có một nghiên động mạch đùi bệnh nhân cứu nào về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 1 bên 10 100% “Nghiên cứu điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt” với 2 bên 0 0 các mục tiêu: Mô tả phân tích kỹ thuật điều trị tăng sản Loại vi ống thông lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội 2.0 F 3 30% mạch và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tăng sản 2.7 F 7 70% lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch. Loại hạt PVA sử dụng 45-150 µm 8 80% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 255-350 µm 2 20% 2.1. Đối tượng Số bên được nút - Tiêu chuẩn lựa chọn: 1 bên 5 50% Thể tích TTL trên 25 cm có triệu chứng. 3 2 bên 5 50% Bệnh nhân bị tăng sản LTTTL đã điều trị nội 6 - Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình là 86,3 tháng nhưng thất bại. ± 34,58 phút và thời gian chiếu tia trung bình là 14,9 ± Xét nghiệm nồng độ PSA ≤ 4 ng/ml hoặc PSA ≤ 10 7,68 phút. ng/ml (nhưng tỉ lệ PSA tự do/ PSA toàn phần ≥ 0,20, tỉ Bảng 2. Thời gian thực hiện trọng PSA < 0,15). - Tiêu chuẩn loại trừ: Thời gian trung bình Phút Bệnh nhân không được theo dõi sau khi nút mạch. Thời gian làm thủ thuật 86,3 ± 34,58 Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh: câm, điếc, bệnh lý Thời gian chiếu tia 14,9 ± 7,68 tâm thần không hiểu bộ câu hỏi. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 29
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Hiệu quả sau điều trị nội mạch đã được áp dụng rộng rãi trong điều trị u xơ tử cung có triệu chứng trong vài chục năm trở lại đây, mang Bảng 3. Triệu chứng trước và sau nút mạch 1 tháng, lại những hiệu quả tốt [3], [4]. Mục đích của nút mạch u 3 tháng xơ tử cung là gây thiếu máu, thiếu oxy gây chết mô xơ, Trước Sau Sau hoại tử, xơ hóa rồi khối u sẽ nhỏ lại [3], [5], [6]. Do có Đặc điểm can thiệp 1 tháng 3 tháng sự giống nhau về giải phẫu mô học và mạch máu cho IPSS 26,6 ± 4,95 16,70 ± 4,19 14.40 ± 3,89 nên trong TTL, ta cũng có thể áp dụng phương pháp nút mạch giống u xơ tử cung, nhằm giảm kích thước TTL và Qol 4,8 ± 0,42 3.10±0.568 2.80±0.422 giảm triệu chứng gây nên do tăng sản LTTTL. PVR (ml) 59 ± 24,75 44.2 ± 17.49 36.6 ± 15.20 Về kỹ thuật Nút động mạch TTL chủ yếu chỉ cần Qmax (ml/s) 8,86 ± 2,39 12,4 ± 2.191 13,8 ± 1.789 vào 1 bên động mạch đùi, cần sử dụng ống thông PSA (ng/ml) 4,95 ± 2,32 3,86 ± 1,87 3,53 ± ,097 Cobra 5-F và vi ống thông 2.7-F, có thể sử dụng vi ống thông 2.0-F nếu có 2 động mạch TTL mỗi bên khung IPSS (International Prostate Symptom Score – chậu, vật liệu gây tắc là hạt PVA, với kích cỡ 45-150 thang điểm quốc tế về triệu chứng tuyến tiền liệt), Qol µm và 255-350 µm, có thể gây tắc 1 bên hoặc cả 2 bên (quality of life – chất lượng cuộc sống) PSA (prostate- động mạch TTL. Thời gian thực hiện thủ thuật trung specific antigen – kháng nguyên đặc hiệu với tuyến tiền bình là 86,3 ± 34,58 phút và thời gian chiếu tia trung liệt), PV (prostatic volume – thể tích tuyến tiền liệt). bình là 14,9 ± 7,68 phút. - Điểm trung bình IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR Một trong các biến chứng của PAE là nguy cơ thiếu (ml), PSA (ng/ml), sau can thiệp 3 tháng các chỉ số này máu thành bàng quang dẫn đến hoại tử. Theo Pisco có có giá trị cải thiện lần lượt là 45,86%; 41,67%; 55,76%; một bệnh nhân trong 86 bệnh nhân bị thiếu máu bàng 37,96%; 28,75%. quang sau thủ thuật PAE chiếm tỉ lệ 1,1 % [7]. Bảng 4. Thể tích tuyến tiền liệt trước và sau Hiệu quả điều trị cho thấy mức độ triệu chứng can thiệp 1 tháng, 3 tháng giảm rõ: điểm trung bình IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR (ml), PSA (ng/ml), sau can thiệp 3 tháng các chỉ số này Trước nút Sau 1 tháng Sau 3 tháng có giá trị cải thiện lần lượt là 45,86%; 41,67%; 55,76%; 68.70 ± Trung bình 53.90 ± 27.85 51.20 ± 27.19 37,96%; 28,75%. Thể tích tuyến tiền liệt sau can thiệp 28.64 1 tháng, 3 tháng giảm lần lượt là 21,54% và 25,47%. - Thể tích tuyến tiền liệt sau can thiệp 1 tháng, 3 Lý do cải thiện triệu chứng lâm sàng và giảm thể tháng giảm lần lượt là 21,54% và 25,47%. tích tuyến tiền liệt được giải thích do: thứ nhất, khi nút tắc động mạch TTL làm giảm dòng máu tới nuôi tuyến IV. BÀN LUẬN làm tuyến TTL không được nuôi dưỡng, teo nhỏ. Thứ Triệu chứng điển hình của tăng sản LTTTL thường hai, giảm nồng độ hormone Testosteron vào tế bào TTL xảy ra ở độ tuổi 60 -70 tuổi, hơn 40% nam giới cao tuổi sau nút mạch sẽ ức chế sự phát triển của TTL. Thứ 3, hơn với triệu chứng đặc trưng của khối tăng sản. Triệu vì tuyến bị teo làm giảm số thụ thể cảm nhân với α - 1 - chứng bít tắc, kích thích đường tiết niệu có thể đo lường adrenergic dẫn đến giảm trương lực cơ cổ bàng quang bằng thang điểm IPSS. Các phương pháp xâm nhập tối nên giảm bít tắc dòng tiểu. thiểu được phát triển để điều trị TSLTTTL là liệu pháp vi V. KẾT LUẬN sóng qua niệu đạo và cắt nội soi laser, nhưng phương pháp cắt bỏ TTL (có thể nội soi qua niệu đạo hoặc mổ Bước đầu qua nghiên cứu trên 10 bệnh nhân tăng mở) vẫn được chỉ định như một phương pháp tối ưu. sản LTTTL có triệu chứng lâm sàng đường tiểu dưới Chúng tôi báo cáo kết quả sớm 10 bệnh nhân tăng sản được nút mạch đầu tiên ở Việt Nam. Chúng tôi nhận LTTTL được PAE bằng hạt PVA. Phương pháp can thiệp thấy đây là phương pháp an toàn, hiệu quả cải thiện 30 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC triệu chứng lâm sàng và giảm thể tích TLT rõ, thời gian nằm viện sau can thiệp ngắn. Đây có thể là một phương pháp mới giúp cho bệnh nhân có thêm lựa chọn trong điều trị tăng sản LTTTL. Trong tương lai chúng tôi sẽ tiến hành các nghiên cứu với số lượng lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá hiệu quả thực sự của phương pháp này. VI. BỆNH ÁN MINH HỌA - Trần Văn T. 72 tuổi, MS 07 vào viện vì tiểu đêm nhiều lần. Với mức độ IPSS: 26 điểm, QoL: 5 điểm, PSA: 3,84ng/ml, PVR: 93ml, Qmax: 6ml/s, PV: 105cm3 (SA), 101cm3 (CHT). Đặc điểm IPSS Qmax PVR PSA Siêu âm MRI QoL Tháng (điểm) (ml/ s) (ml) (ng/ ml) V(cm3) V(cm3) Trước can thiệp 26 5 6 93 3,84 105 101 Sau 1 tháng 16 3 9 75 3,07 89 87 Sau 3 tháng 15 3 11 62 3,45 85 Hình 1. Chụp mạch và can thiệp A. Động mạch tuyến tiền liệt phải trước nút B. Động mạch tuyến tiền liệt trái trước nút C. Động mạch tuyến tiền liệt phải sau nút D. Động mạch tuyến tiền liệt trái sau nút Hình 2. E. Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt trước can thiệp F. Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt sau can thiệp 1 tháng G. Siêu âm tuyến tiền liệt sau can thiệp 3 tháng ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015 31
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đức Thọ, Đánh giá tác dụng của viên nang embolization and hysterectomy in the treatment of trinh nữ hoàng cung trong điều trị phì đại lành tính tiền uterine fibroids: a randomized comparison. CardioVasc liệt tuyến, 2005. Interv Radiol 30(5):866–875 2. Rubenstein, J.M., Kevin T, Transurethral 5. Walker WJ, Pelage JP (2002) Uterine artery Microwave Thermotherapy of the Prostate (TUMT). embolisation for symptomatic fibroids: clinical eMedicine (Abadia-Cardoso, Anderson et al. 2013), 6 results in 400 women with imaging follow up. BJOG February 2008. 109(11):1262–1272 3. Pinto I, Chimeno P, Romo A et al (2003) 6. Pelage JP, Le Dref O, Soyer P et al (2000) Fibroid- Uterine fibroids: uterine artery embolization versus related menorrhagia: treatment with superselective abdominal hysterectomy for treatment—a prospective, embolization of the uterine arteries and midterm follow- randomized, and controlled clinical trial. Radiology up. Radiology 215(2):428– 431 226(2):425–431 7. Pisco Martin et al (2012) Prostate embolization 4. Hehenkamp WJ, Volkers NA, Bartholomeus artery for prostate benign hyperplasia: short – W, de Blok S, Birnie E, Reekers JA, Ankum WM intermediate term result: Radiology, Volume 266: (2007) Sexuality and body image after uterine artery number 3. TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả phân tích kỹ thuật điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch và bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA), Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp và kết quả: phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu, thực nghiệm không đối chứng thời gian từ T12/2013 đến T11/2014 đã tiến hành 12 lần nút động mạch TTL. Tuổi trung bình 67,1 (51-84), điểm trung bình IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR (ml), PSA (ng/ml), PV (cm3) trước can thiệp lần lượt là 26,6; 4,8; 8,86; 59; 4,95; 68.7 sau can thiệp 3 tháng các chỉ số này có giá trị cải thiện lần lượt là 45,86%; 41,67%; 55,76%; 37,96%; 28,75%, 25,47%. Kết luận: điều trị tăng sản LTTTL là một biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả tại Khoa CĐHA, Bệnh viện Bạch Mai. Từ khóa: tuyến tiền liệt, tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, nút động mạch tuyến tiền liệt. Người liên hệ: Phan Hoàng Giang, Email: phanhoanggiang1987@yahoo.com - Ngày nhận bài: 18/2/2015 - Ngày chấp nhận đăng: tháng 03/2015 NGƯỜI THẨM ĐỊNH: TS. Bùi Văn Giang 32 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 19 - 03/2015
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu kết quả điều trị các triệu chứng âm tính của bệnh tâm thần phân liệt bằng Olanzapin
4 p | 38 | 6
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm gan virus B mạn HBeAg (+) bằng tenofovir
5 p | 7 | 4
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị của Infliximab trên bệnh nhân viêm khớp cột sống
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh trứng cá thông thường mức độ trung bình và nặng bằng isotretinoin và vitamin D đường uống
6 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lo âu lan tỏa
5 p | 17 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của viên nang Tavinga trên bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt
6 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị u thần kinh đệm (glioma) thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay (rotating gamma knife) tại Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 76 | 3
-
Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng radiofrequency (rf) vi điểm xâm nhập
8 p | 91 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị thuốc dapagliflozin trên bệnh nhân suy tim phân suất tống máu thất trái giảm
8 p | 9 | 2
-
Hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của thuốc ARV ở trẻ em nhiễm hiv tại Bệnh viện Nhi Trung ương
10 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị đau sau zona bằng tiêm dưới da hydrocortison kết hợp lidocain
8 p | 4 | 2
-
Hiệu quả điều trị của Lactobacillus acidophilus so với metronidazol trong viêm âm đạo không đặc hiệu tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị giữa phác đồ đơn trị liệu Colistin với phác đồ phối hợp Colistin - Carbapenem trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm kháng Carbapenem
11 p | 19 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị Atorvastatin phối hợp Aspirin chống viêm ở bệnh nhân nhồi máu não cấp
9 p | 54 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường mức độ nặng bằng uống cyclosporin A tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
5 p | 8 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả điều trị, tính an toàn và khả năng dung nạp của methotrexate trong điều trị viêm khớp vảy nến
9 p | 9 | 1
-
Nghiên cứu rối loạn và hiệu quả điều trị tăng lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế
9 p | 65 | 1
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ARV ở trẻ em nhiễm hiv tại Bệnh viện Nhi Trung ương
12 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn