Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kẽm và oreso
lượt xem 4
download
Kẽm là một vi chất rất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Kẽm cũng có vai trò rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch của trẻ. Hơn nữa nó có tác dụng tốt trong việc hồi phục biểu mô ruột. Trẻ tiêu chảy bị mất một lượng lớn kẽm trong quá trình bị bệnh vì thế việc bổ sung kẽm trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em là rất cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kẽm và oreso
- SỞ Y TẾ NAM ĐỊNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI HẬU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KẼM VÀ ORS NỒNG ĐỘ THẨM THẤU THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẤP TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẢI HẬU TRONG 2 NĂM 2009-2010 Chủ nhiệm đề tài: Bs CKI Chu Thành Cơ Những người cùng thực hiện: Kỹ sư Trần Xuân Dương- Phòng KHTH Bs CKI Nguyễn Văn Kinh và tập thể khoa Nhi Hải Hậu, tháng 10 năm 2011
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT ICD 10: Internationnal Classification of Diseases 10 MD: Median difference: Khác biệt trung bình CI : Confidence Intervals: Khoảng tin cậy WHO: World Health Organization UNICEF: United Nations Children's Fund ORS : Oral rehydration salts Statistical significance: Ý nghĩa thống kê Clinical significance: Ý nghĩa lâm sàng
- 1.Đặt vấn đề Tiêu chảy cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em. Theo ước tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2003 có khoảng 1,87 triệu tr ẻ tử vong do tiêu chảy, trong đó 80% là trẻ dưới 2 tuổi. Trung bình trẻ dưới 3 tu ổi mắc từ 3 đến 4 đợt tiêu chảy, thậm chí có những trẻ bị 8-9 đợt bệnh mỗi năm. Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ. Bệnh tiêu chảy là một vấn đề toàn cầu, là gánh nặng kinh tế đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Kẽm là một vi chất rất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Kẽm cũng có vai trò rất quan trọng cho hệ thống miễn dịch của trẻ. Hơn nữa nó có tác dụng tốt trong việc hồi phục biểu mô ruột. Trẻ tiêu chảy bị mất một lượng lớn kẽm trong quá trình bị bệnh vì thế việc bổ sung kẽm trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em là rất c ần thi ết. ORS chuẩn trước đây có độ thẩm thấu cao so với huyết tương nên có thể gây tăng natri máu, đồng thời gia tăng khối lượng phân thải ra, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vì vậy ORS nồng độ thẩm thấu thấp với độ thẩm thấu 311 mEq hay mmol/L đã ra đời.
- 1.Đặt vấn đề Trên thế giới WHO và UNICEF đã khuyến nghị bổ sung kẽm và sử dụng ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy cấp từ năm 2004. Ở nước ta, Bộ Y Tế chỉ đạo bắt đầu bổ sung kẽm và sử dụng ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong phác đồ điều trị tiêu chảy cấp từ năm 2010. Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy cấp ở nước ta còn hạn chế vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy cấp nhằm mục tiêu:
- - Đánh giá hiệu qủa của việc sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong việc làm giảm thời gian của đợt tiêu chảy - Đánh giá hiệu qủa của việc sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu Đánh thấp trong việc làm giảm mức độ nặng của bệnh - Đánh giá hiệu qủa sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong việc làm giảm nguy cơ mắc các đợt tiêu chảy mới trong những tháng tiếp sau tiêu chảy. - Đánh giá hiệu qủa sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong việc làm giảm tỷ lệ bệnh nhân truyền dịch và số lượng dịch truyền theo đường tĩnh mạch
- 2.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1.Đối tượng nghiên cứu Trong năm 2009 và 2010 các bệnh nhân tiêu chảy cấp đều được điều trị bồi phụ nước điện giải, men tiêu hóa, vitamin nhóm B và kháng sinh khi nghi ngờ tiêu chảy cấp do vi khuẩn. Điểm khác biệt lớn nhất trong phác đồ điều trị trong năm 2010 là sử dụng si ro kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp. Kẽm chúng tôi sử dụng là siro kẽm Nutrozinc do Công ty Dược phẩm trung ương I sản xuất với liều dùng là 5 ml(10 mg)/ngày cho trẻ dưới 6 tháng và 10 ml(20 mg)/ngày cho tr ẻ ≥ 6 tháng.ORS nồng độ thẩm thấu thấp được sử dụng là ORS II do Công ty Dược Bidipha sản xuất - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hồ sơ bệnh án trẻ em được chẩn đoán là Tiêu chảy cấp nằm điều trị tại khoa Nhi – Bệnh viện Hải Hậu trong 2 năm 2009- 2010. Chúng tôi so sánh kết quả điều trị trong 2 năm về các chỉ số đặc điểm đối tượng nghiên cứu, thời gian điều trị, số lần mắc các đợt tiêu chảy mới trong những tháng tiếp theo phải nhập viện, tỉ lệ bệnh nhân phải bù nước bằng đường tĩnh mạch và số lượng dịch truyền. - Thời gian nghiên cứu từ 1/1/2009 đến 31/12/2010
- 2.2.Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang - Cỡ mẫu: được tính theo công thức: p.(1 − p) n= Z 2 . (1− α / 2 ) d2 Trong đó: n là số mẫu tối thiểu cần phải có Z: Là hệ số tin cậy của nghiên cứu được lấy ở ngưỡng xác xuất 95% (Z=1,96) p là tỷ lệ trẻ em tiêu chảy cấp khỏi bệnh khi dùng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp, ước tính 0,5 d là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ p thu được từ mẫu và tỷ lệ của quần thể P, dự kiến của nghiên cứu này là 0,05. Thay các giá trị vào công thức trên ta có n = 384 (làm tròn bằng 400)
- 2.2.Phương pháp nghiên cứu - Chọn mẫu: + Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: Dựa vào số liệu từ bệnh án các bệnh nhân được chẩn đoán Tiêu chảy c ấp điều trị nội trú tại khoa Nhi bệnh viện Hải Hậu từ 1/1/2009 đến 31/12/2010 do phòng Kế hoạch tổng hợp lưu trữ và cung cấp là: 1840 Chọn khoảng cách mẫu K bằng cách chia 1840 cho 400 ta được K=4,6. Ta chọn K =4 Chọn ngẫu nhiên một số từ 1 đến 4 ta được số 1 Như vậy số ngẫu nhiên 1 tương ứng với số thứ tự trong danh sách bệnh nhân được chẩn đoán tiêu chảy cấp điều trị nội trú là đơn vị mẫu đầu tiên, chọn các đơn vị tiếp theo theo công thức ni = SNN +(i-1)K - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp là hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán Tiêu chảy cấp điều trị nội trú tại khoa Nhi bệnh viện Hải Hậu từ 1/1/2009 đến 31/12/2010 do phòng Kế hoạch tổng hợp lưu trữ.
- 2.2.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp là hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán Tiêu chảy cấp điều trị nội trú tại khoa Nhi bệnh viện Hải Hậu từ 1/1/2009 đến 31/12/2010 do phòng Kế hoạch tổng hợp lưu trữ. - Biến số trong nghiên cứu: + Độ tuổi của trẻ + Bệnh kèm theo với Tiêu chảy cấp + Độ mất nước + Số lần tiêu chảy trung bình/ngày + Thời gian mắc tiêu chảy trung bình + Tỷ lệ bệnh nhân truyền dịch + Số dịch truyền trung bình + Kết quả điều trị - Xử lý số liệu: Tổng hợp và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm Medisoft 2003, Microsoft Excel 2003. - Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được sự ủng hộ của lãnh đạo bệnh viện và các khoa, phòng liên quan. Vì là nghiên cứu sử dụng số li ệu thứ c ấp (hồi cứu bệnh án) nên không trực tiếp liên quan đến con người. Kết quả của đề tài sẽ là một minh chứng cho việc đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị mới.
- 3.Kết quả nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi trong 2 năm Năm Tuổi 2009 2010 2 năm n % n % n % Sơ sinh 4 1,7 4 1,8 8 1,8 Bú mẹ 172 73,5 165 73,3 337 73,4 Răng sữa 53 22,6 51 22,7 104 22,6 Học đường 5 2,2 5 2,2 10 2,2 Tổng 234 100 225 100 459 100 Nhận xét: Đối tượng mắc tiêu chảy trong 2 năm đều chủ y ếu ở độ tu ổi bú mẹ(73,4%), sau đó là đ ộ tuổi răng sữa(22,6%).Sự khác nhau về độ tuổi trong 2 năm là không đáng k ể, không có ý nghĩa thống kê.
- Bảng 2: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu về tình trạng mắc các bệnh kèm theo liên quan Năm 2009 2010 2 năm Các bệnh kèm theo n % n % n % Suy dinh dưỡng 43 18,4 41 18,2 84 18,3 Viêm đường hô hấp 121 51,7 117 52 238 51,8 Sởi 3 1,3 3 1,6 6 1,3 Tổng 167 71,4 161 71,8 161 71,4 Nhận xét: Bệnh nhân mắc Tiêu chảy cấp trong 2 năm có các bệnh kèm theo liên quan như sau: suy dinh dưỡng(18,3%), viêm đường hô hấp(51,8%), sởi(1,3%). Sự khác nhau trong 2 năm về tình trạng mắc các bệnh kèm theo liên quan là không đáng k ể và không có ý nghĩa thống kê
- Bảng 3: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu về mức độ mất nước khi vào viện Nhẹ Vừa Nặng Tổng số Mức độ mất nước Tỷ lệ Tỷ l ệ Tỷ lệ Tỷ lệ SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) 2009 6 2,6 216 92,3 12 5,1 234 100 2010 5 2,3 208 92,4 12 5,3 225 100 2 năm 11 2,4 424 92,3 24 5,2 459 100 Nhận xét: Bệnh nhân Tiêu chảy cấp khi vào viện mức độ mất nước vừa là chủ y ếu (92,3%), mất nước nặng chiếm 5,2%, còn lại là mất nước nhẹ(2,4%). Sự khác nhau trong 2 năm về mức độ mất nước khi vào viện là không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê
- Bảng 4: Số lần tiêu chảy trung bình/ngày trong đợt tiêu chảy Mất nước Mất nước vừa Mất nước Năm Trung bình chung nhẹ (lần/ngày) nặng (lần/ngày) (lần/ngày) (lần/ngày) 2009 2,6 3,5 5,8 3,6 2010 2,2 3,1 5,2 3,2 Số lần 7 2009 5.8 6 5.2 2010 5 3.6 4 3.5 3.2 3.1 2.6 3 2.2 2 1 0 Mất nước nhẹ Mất nước vừa Mất nước nặng Trung bình chung Biểu đồ 1: Số lần tiêu chảy trung bình trong đợ t tiêu chảy trong 2 Mứ c độ năm 2009, 2010 Nhận xét:Số lần tiêu chảy trung bình/ngày trong năm 2010 giảm so với năm 2009 ở c ả 3 đ ối tượng:Mất nước nhẹ, mất nước vừa, mất nước nặng. Trung bình giảm 0,4 lần/ngày.
- Bảng 5: Thời gian trung bình của đợt tiêu chảy Năm 2009 2010 Thời gian trung bình 7,52 6,64 7,52 (ngày) (ngày) Giảm thời gian điều trị 0,88 0,88 (ngày) (ngày) Giảm thời gian điều trị 11,7 11,7 (%) (%) Nhận xét: Năm 2010 với việc sử dụng kẽm và ORS độ thẩm thấu thấp vào điều trị, thời gian điều trị bệnh nhân tiêu chảy cấp đã giảm được 0,88 ngày, giảm 11,7% thời gian so với năm 2009
- Bảng 5:Số lần mắc các đợt tiêu chảy mới trong 3 tháng tiếp theo phải nhập viện Số lần mắc 1 2 3 Trên 3 Trên mới/ 3 tháng (lần) 2009 25 10,7 10 4,3 4 1,7 2 0,8 2009 4,3 % % % % 2010 22 9,8 8 3,6 3 1,3 1 0,4 % % % % Tỉ lệ giảm 0,9% 1,7% 0,4% 0,4%
- Tỷ l ệ % 12 10.7 9.8 2009 10 2010 8 6 4.3 3.6 4 1.7 1.3 2 0.8 0.4 0 Trên3 l ần 1 2 3 Số lần Biểu đồ 2: T ỷ lệ mắc các lần tiêu chảy mớ i trong 3 tháng tiếp theo phải nhập viện trong 2 năm 2009, 2010 Nhận xét: Năm 2010 số lần mắc tiêu chảy trong 3 tháng tiếp theo phải nhập viện giảm so với năm 2009 trung bình 0,85 %
- Bảng 6 : Tỉ lệ bệnh nhân truyền dịch và số lượng dịch truyền trung bình trong đợt điều trị Số lượng BN truyền Tỉ lệ BN truyền dịch Số lượng dịch Năm dịch truyền trung bình (%) (ml) 2009 186 79,5 1460 2010 158 70,2 1230 1230 Năm 2010 giảm so 28 9,3 230 Năm 230 với năm 2009
- 1600 1460 2009 1400 1230 1200 2010 1000 800 600 400 186 158 79.5 200 70.2 0 Số lượng Tỷ lệ Số ml dịch truyền trung bình Biểu đồ 3: Tỷlệ bệnh nhân truyền dịch và số lượng dịch truyền trung bình trong đợt điều trị trong 2 năm 2009, 2010 Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân truyền dịch năm 2010 giảm so với năm 2009 là 9,3%, số lượng dịch truyền trung bình trong quá trình điều trị năm 2010 giảm so với năm 2009 là 230 ml.
- Bảng 7: Kết quả điều trị trong 2 năm Khỏi Đỡ,giảm Nặng hơn Tử vong Tổng số Năm Không thay đổi Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ Số Tỉ lượn lượng lượng lượng lượng lệ lượn lệ(%) (%) (%) (%) (%) g (%) g 2009 228 97,4 4 1,7 2 0,9 0 0 0 0 234 100 2010 221 98,3 3 1,3 1 0,4 0 0 0 0 225 100 2 năm 449 97,8 7 1,6 0,6 0 0 0 0 459 100 3 Biểu đồ 4: Kết quả điều trị trong 2 năm 120 97.4 98.3 Nhận xét: Trong 2 100 2009 năm 2009, 2010 không có 80 2010 tử vong do bệnh tiêu chày 60 cấp, tỉ lệ điều trị khỏi cao (trung bình 97,8%). Kết 40 quả điều trị năm 2010 tốt 20 hơn năm 2009, tỉ lệ đỡ 1.7 1.3 0.9 0.4 0 0 0 0 0 giảm và không thay đổi Khỏi Đỡ, giả Không thay đổi Nặ hơn Tỷ vong m ng sau điều trị giảm Biểu đồ 4: Kết quả điều trị trong 2 năm 2009, 2010
- 4.Bàn luận - Sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp làm giảm thời gian trung bình của đợt tiêu chảy 0,87 ngày (giảm 11,6%).Điều này tương đối phù hợp với các nghiên cứu của thế giới với các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đổi chứng công bố tại New Dheli tháng 5/ 2001 ( tỉ l ệ giảm từ 10,5% đến 20%) - Trong tiêu chảy kéo dài: Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (có so sánh với nhóm chứng) chỉ ra rằng nhóm trẻ có dùng kẽm sẽ làm giảm được 24% trẻ bị tiêu chảy, giảm 42% tỷ lệ thất bại điều trị hay tử vong so với nhóm không dùng kẽm. Riêng với nhóm dưới 1 tuổi là trẻ trai, bị gầy còm hoặc trẻ có nồng độ kẽm trong huyết tương thấp hơn bình thường thì sự đáp ứng với kẽm tỏ ra tốt hơn. Nhận xét chung là dùng kẽm sẽ làm giảm thời gian và độ nặng của bệnh tiêu chảy kéo dài. - Một số cơ chế tác dụng tốt của kẽm đối với cơ thể được là: kẽm làm tăng khả năng miễn dịch, kẽm làm tăng quá trình phân chia và phát triển tế bào, kẽm góp phần lập lại quá trình hấp thụ bình thường của ruột vốn bị rối loạn trong thời gian tiêu chảy, hồi phục biểu mô ruột, kẽm làm tăng cảm giác ngon mi ệng ở trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ biếng ăn... Trong khi đó, tại các nước đang phát triển (trong đó có nước ta) bình thường đã có tới 30-40% trẻ em thiếu kẽm (theo Viện Dinh dưỡng quốc gia). Vì vậy việc bổ sung kẽm trong tiêu chảy ở trẻ em l ại càng c ần thi ết. - Sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp làm giảm số lượng bệnh nhân truyền dịch( 9,3%), giảm số lượng dịch truyền theo đường tĩnh mạch (trung bình 230ml). Nghiên cứu này còn thấp hơn so với báo cáo của GS.TS Trần Quỵ là giảm 25-33% nhu cầu truyền dịch theo đường tĩnh mạch.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện trường Đại học y dược Huế
9 p | 332 | 33
-
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
9 p | 128 | 9
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân ở các bệnh nhân có tiên lượng khó trong thụ tinh trong ống nghiệm
5 p | 26 | 7
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ giai đoạn 2020-2021
8 p | 25 | 5
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng dysport trong điều trị co quắp mí mắt vô căn
8 p | 76 | 4
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng laser diode sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm tại Bệnh viện Quân y 103
10 p | 10 | 4
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng tin nhắn điện thoại trong hỗ trợ tuân thủ và cải thiện hiệu quả điều trị ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 21 | 4
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng máng hướng dẫn trong cấy ghép implant từng phần
8 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Bệnh viện Bình An, Quảng Nam
6 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu tình hình sử dung thuốc điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2020
12 p | 7 | 3
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
4 p | 8 | 3
-
Hiệu quả sử dụng huyết thanh kháng nọc rắn ở bệnh nhân bị rắn lục tre cắn
3 p | 9 | 3
-
Hiệu quả sử dụng fibrin giàu tiểu cầu trên bệnh nhân viêm quanh răng giai đoạn III
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng thuốc ức chế tyrosin kinase trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
4 p | 19 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế của phương pháp hút nội khí quản sử dụng catheter hút kín
6 p | 67 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng máy phóng đại video cầm tay trợ thị nhìn gần cho người khiếm thị
6 p | 66 | 2
-
Hiệu quả sử dụng tia plasma lạnh trong hỗ trợ sau nhổ răng khôn phẫu thuật theo phân loại Parant II-III tại Trung tâm Kỹ thuật cao khám chữa bệnh răng hàm mặt – trường Đại học Y Hà Nội
5 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn