intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết - Tiên Lãng - Hải Phòng

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết, Tiên Lãng, Hải Phòng sau một năm can thiệp từ 2015 đến 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết - Tiên Lãng - Hải Phòng

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI BỆNH BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI XÃ KIẾN THIẾT - TIÊN LÃNG - HẢI PHÒNG Nguyễn Đức Thọ1, Phạm Minh Khuê1, Đào Quang Minh2, Trần Quang Phục1 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về BPTNMT của người dân còn hạn chế. Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) giúp nâng cao KAP cho cán bộ y tế và người dân về BPTNMT. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe đối với BPTNMT tại xã Kiến Thiết, Tiên Lãng, Hải Phòng sau một năm can thiệp từ 2015 đến 2016. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng về BPTNMT trong 1 năm cho 2206 người 40 tuổi trở lên trong đó có 139 bệnh nhân (BN). Chúng tôi sử dụng phương pháp truyền thông gián tiếp cho tất cả người dân và bệnh nhân được giáo dục trực tiếp về BPTNMT tại câu lạc bộ (CLB) BPTNMT xã Kiến Thiết. Kết quả: Sau 1 năm can thiệp kiến thức tốt của người dân tăng từ 4,8% lên 27,2%; thái độ tốt tăng từ 16,9% lên 57,8%; hiệu quả can thiệp đạt theo thứ tự 466,7% và 242%. Thực hành tốt về BPTNMT tăng lên 61,9%. Sau 1 giáo dục sức khỏe cho 139 BN tại CLB BPTNMT đa số BN thực hành đúng dụng cụ hít, ho có kiểm soát và tập thở. Trong 63 BN có hút thuốc đã có 42,9% đã cai hút thuốc; 46,0% giảm hút thuốc. Trung bình điểm CAT, mMRC, đợt cấp trong năm vừa qua của BN đều giảm có ý nghĩa. Mức độ tắc nghẽn đường thở và giai đoạn BPTNMT của BN thay đổi không đáng kể. Kết luận: Truyền thông về BPTNMT tại cộng đồng, đặc biệt là sinh hoạt CLB có hiệu quả cao trong việc nâng cao kiến thức, thái độ người dân, cải thiện tình trạng lâm sàng và hạn chế sự suy giảm chức năng thông khí ở BN mắc BPTNMT. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, BPTNMT, Kiến Thiết, Tiên Lãng, Hải Phòng. EFFECTIVENESS OF A HEALTH EDUCATION AND COMMUNICATION CAMPAIGN ABOUT COPD IN KIEN THIET, TIEN LANG, HAI PHONG Tho Nguyen Duc1, Khue Pham Minh1, Minh Dao Quang2, Phuc Tran Quang1 Hai Phong University and Pharmacy, 2Thanh Nhan Hospital, Ha Noi 1 Background: The knowledge, attitude, and practice (KAP) about COPD of people still limited. Health communication and education (HCE) helps to improve KAP on COPD for medical staff and people. Objective: to assess the effectiveness of HCE about COPD in Kien Thiet, Tien Lang, Hai Phong after one - year intervention from 2015 to 2016. Materials and methods: One - year community intervention study about COPD for 2026 people aged from 40 years old, including 139 patients. Information was diffused to the general population of the commune through indirect communication and through direct education to COPD patients at the Kien Thiet COPD club. Results: After one-year intervention, the proportion of people having good knowledge of people increased from 4.8% to 27.2%, and the proportion of correct attitude increased from 16.9% to 57.8%, intervention efficiency was evaluated at 466.7% and 242% respectively. results after one- year health education for 139 patients at COPD club: majority of patients have correct practices 22
  2. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 about using inhalers, control cough, and breathing exercise. Among 63 smoking patients, 42.9% stopped smoking, 46.0% cut down the amount of smoking. Means of CAT, mMRC, exacerbation last year of patients reduced significantly. The classification of airflow limitation severity and COPD stage of patients changed negligibly. Conclusion: Communication about COPD in the community, especially club activities had a high effect on increasing the knowledge and attitude of people, improving the clinical situation and slow down the reduction of ventilatory function in COPD patients. Keywords: Knowledge, attitude, practice, KAP, COPD, Kien Thiet, Tien Lang, Hai Phong. I. ĐẶT VẤN ĐỀ BPTNMT là một bệnh thường gặp, dự phòng và điều trị được [1]. Năm 1990 tử vong do BPTNMT đứng hàng thứ 6, dự báo đến năm 2020 sẽ đứng thứ 3 trong tất cả các nguyên nhân tử vong trên toàn cầu [2]. Hiểu biết của người dân nói chung và của BN nói riêng về BPTNMT còn rất hạn chế [3]. Can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGGSK) nhằm mục đích nâng cao KAP cho người dân và cải thiện sức khỏe cho BN mắc BPTNMT, vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết - Tiên Lãng - Hải Phòng sau một năm can thiệp từ 2015 đến 2016. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu Gồm 2026 người ≥ 40 tuổi, trong đó có 139 BN mắc BPTNMT tại Kiến Thiết, Tiên Lãng, Hải Phòng được TTGDSK về BPTNMT trong 1 năm, từ 12/2015 đến 12/2016. BN mắc BPTNMT được giáo dục sức khỏe trực tiếp tại CLB BPTNMT xã Kiến Thiết. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng đánh giá trước - sau. Cỡ mẫu được tính theo công thức [4]: pt(1- pt) + ps(1-ps) n =Z2( ) (pt - ps)2 pt: tỷ lệ kiến thức tốt về BPTNMT trước can thiệp ước lượng 5%. ps: tỷ lệ kiến thức tốt về BPTNMT mong đợi sau can thiệp đạt 20%. Z2( ) = 10,5 (tra trong bảng Z với =0,05, b=0,10). Cỡ mẫu tính được là n = 97. Thực tế chúng tôi tiến hành can thiệp và đánh giá trên 2206 người dân trong đó có 139 bệnh nhân, đáp ứng được cỡ mẫu tính toán. Nghiên cứu thực hiện theo 3 bước: Bước 1: điều tra cắt ngang KAP cho toàn bộ đối tượng ≥ 40 tuổi tại Kiến Thiết. Bước 2: can thiệp cộng đồng về KAP BPTNMT cho toàn bộ các đối tượng trên. Bước 3: điều tra sau sau 1 năm can thiệp tiến hành như bước 1. Bộ câu hỏi KAP dựa trên bộ KAP của Đinh Ngọc Sỹ [3] và chương trình quốc gia phòng chống BPTNMT. Máy đo CNTK CHEST HI-801 xuất xứ Nhật Bản. Nghiên cứu KAP về BPTNMT: kiến thức gồm 15 câu, có 25 ý trả lời đúng về tên bệnh, nguyên nhân, triệu chứng, phòng chống bệnh, thuốc điều trị giai đoạn bệnh ổn định, tác hại của thuốc lá, kiến thức tốt khi trả lời đúng từ 18 ý trở lên. Thái độ gồm 5 câu, 11 ý trả lời đúng: khi bản thân hoặc người thân mắc bệnh, nơi khám chữa bệnh, hút thuốc, sống với người mắc 23
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII BPTNMT, thái độ tốt khi trả lời đúng từ 8 ý trở lên. Thực hành gồm 6 câu về BPTNMT về các kĩ thuật sử dụng thuốc dạng hít, cai thuốc lá, ho có kiểm soát, thở chúm môi. Thực hành tốt khi làm đúng 4 câu trở lên, được đánh giá theo bảng kiểm. Chẩn đoán BPTNMT khi FEV1/FVC < 0,70 sau test phục hồi phế quản âm tính [1] [2]. Phỏng vấn đợt cấp trong năm vừa qua, tính điểm CAT và mMRC và đo chức năng thông khí cho toàn bộ bệnh nhân trước và sau can thiệp. Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở và giai đoạn BPTNMT theo GOLD [1]. Truyền thông cộng đồng thông qua phát tờ rơi đến từng người dân, phát thanh trên loa phóng thanh của xã, thôn về BPTNMT mỗi tuần một lần. Thành lập câu lạc bộ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và giáo dục, sinh hoạt mỗi tháng một lần với mục đích nâng cao KAP và trang bị thực hành cho BN mắc BPTNMT. Chỉ số hiệu quả (CSHQ) can thiệp tính theo công thức: CSHQ = | p2 – p1 | /p1 X 100% (p1: tỷ lệ giá trị trước can thiệp và p2: tỷ lệ giá trị sau can thiệp). 2.4. Xử lý và phân tích số liệu: nhập và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 22.0. Thuật toán: tính tỷ lệ %; 2, T-test, mức ý nghĩa khi p < 005. 2.5. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu được thông qua hội đồng khoa học và đạo đức trường Đại học Y Dược Hải Phòng, sự đồng thuận của chính quyền và y tế địa phương, BN tự nguyện tham gia và được bảo mật thông tin. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau can thiệp tỷ lệ kiến thức tốt của người dân tăng từ 4,8% lên 27,2%; CSHQ 466,7%; thái độ tốt tăng 16,9% lên 57,8%; CSHQ 242%; số người biết tên bệnh tăng từ 14,9% lên 80,3%. Thực hành tốt về BPTNMT từ không có BN nào đã tăng lên 61,9%. Bảng 3.1. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân, triệu chứng và phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp Can thiệp Trước CT Sau CT CSHQ p Kiến thức n % n % (%) Nguyên nhân do hút thuốc 956 43,3 1960 88,8 < 0,001 105,1 Do ô nhiễm môi trường 800 36,3 1715 77,7 < 0,001 114,0 Do Khói bụi nghề nghiệp 336 15,2 758 34,4 < 0,001 126,3 Do yếu tố di truyền 268 12,1 460 20,9 < 0,001 72,7 Không biết nguyên nhân 1020 46,2 166 7,5 < 0,001 83,8 Triệu chứng ho 862 39,1 1609 72,9 < 0,001 86,4 Trệu chứng khạc đờm 459 20,8 774 35,1 < 0,001 68,8 Triệu chứng khó thở 836 37,9 1758 79,7 < 0,001 110,3 Cả 3 triệu chứng 312 14,1 634 28,7 < 0,001 103,5 Phòng bằng không hút thuốc 981 44,5 1946 88,2 < 0,001 98,2 Nhận xét: Sau can thiệp hầu như người dân biết nguyên nhân gây BPTNMT là do hút thuốc, ô nhiễm môi trường; BPTNMT có ho, khó thở; phòng bệnh bằng không hút thuốc. 24
  4. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 Bảng 3.2. Thái độ của đối tượng nghiên cứu khi bản thân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp Can thiệp Trước can thiệp Sau can thiệp CSHQ p Thái độ n % n % (%) Cai thuốc nếu hút 845 38,3 2004 90,8 < 0,001 137,1 Tránh bụi, hóa chất 542 24,6 1607 72,8 < 0,001 195,9 Tập thở, vận động 338 15,3 724 32,8 < 0,001 114,4 Tránh lạnh 518 23,5 1001 45,4 < 0,001 93,1 Nhận xét: Sau can thiệp nếu mắc bệnh 90,8% đối tượng sẽ cai thuốc nếu hút; 72,8% sẽ tránh bụi và hóa chất độc. Tuy nhiên số người tập thở, tập vận động và tránh lạnh chiếm tỷ lệ chưa cao, vậy cần phải truyền thông liên tục, kéo dài về BPTNMT. Bảng 3.3. Thực hành của bệnh nhân về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp Can thiệp Trước can thiệp Sau can thiệp p CSHQ% Thực hành đúng n % n % Ho có kiểm soát 01 0,7 104 74,8 < 0,001 14.757 Thở chúm môi 00 0,0 102 73,4 Dùng bình xịt định liều 14 10,1 104 74,8 < 0,001 640,6 Không hút thuốc 76 54,7 103 74,1 < 0,001 35,5 Nhận xét: Sau can thiệp còn 25,9% BN còn hút thuốc. Hầu như BN thực hành đúng ho có kiểm soát, thở chúm môi và sử dụng bình xịt định liều. Bảng 3.4. Tình trạng của người bệnh trước và sau can thiệp qua thang điểm mMRC, CAT, tần xuất đợt cấp và chỉ số FEV1 Trung bình các chỉ số Trước CT Sau CT p Trung bình mMRC 1,47 ± 1,07 1,17 ± 0,97 < 0,05 Trung bình CAT 17,69 ± 5,87 16,14 ± 4,88 < 0,05 Trung bình đợt cấp 0,76 ± 0,96 0,52 ± 0,81 < 0,05 Trung bình FEV1% 59,96 ± 22,13 58,33 ± 22,12 > 0,05 Nhận xét: Sau can thiệp trung bình đợt cấp, điểm CAT, mMRC giảm rõ rệt, mức độ tắc nghẽn đường thở ít có sự thay đổi. Bảng 3.5. Mức độ tắc nghẽn đường thở và giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh trước và sau can thiệp Can thiệp Trước Sau p CT Trước Sau p Tắc nghẽn n % n % Giai đoạn n % n % GOLD 1 23 16,5 24 17,3 >0,05 GOLD A 17 12,2 21 15,1 >0,05 25
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII Can thiệp Trước Sau p CT Trước Sau p GOLD 2 71 51,1 58 41,7 >0,05 GOLD B 58 41,7 68 48,9 >0,05 GOLD 3 32 23,0 46 33,1 >0,05 GOLD C 28 20,1 28 20,1 >0,05 GOLD 4 13 9,4 11 7,9 >0,05 GOLD D 36 25,9 22 15,8 0,05); mức độ tắc nghẽn và giai đoạn GOLD ABCD ít thay đổi, giai đoạn GOLD giảm (25,9% vs 15,8%; p < 0,05). Chúng tôi cách giáo dục BN về các biện pháp phòng bệnh, hướng dẫn người bệnh các biện pháp PHCNHH tại nhà như thở chúm môi, thở hoành, ho có kiểm soát, cách sử dụng đúng thuốc dạng hít, đặc biệt là cai và giảm hút thuốc đã có hiệu quả đáng kể trong việc duy trì chức năng hô hấp cho người bệnh. Đinh Ngọc Sỹ (2009) cho biết, sau 8 tuần điều trị và PHCN hô hấp điểm mMRC của BN giảm đáng kể, tuy nhiên chỉ 26
  6. CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 số FEV1 ít có sự thay đổi [3]. Peian Lou can thiệp cho BN BPTNMT thấy chỉ số FEV1% của cả hai nhóm nghiên cứu đều giảm ở bất kì giai đoạn nào của BPTNMT, ở nhóm can thiệp có tốc độ giảm chậm hơn rất nhiều. Điểm mMRC của nhóm can thiệp giảm, nhóm chứng tăng [9]. V. KẾT LUẬN Sau nghiên cứu can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe 1 năm tại Kiến Thiết: - Kiến thức tốt của người dân tăng từ 4,8% lên 27,2%; CSHQ can thiệp đạt 466,7%. Triệu chứng: 72,9% đối tượng cho là có ho; 79,7% có khó thở; 35,1% có khạc đờm, CSHQ đạt 86,4%; 110,3% và 68,8%. Có 88,8% biết hút thuốc là nguyên nhân BPTNMT, CSHQ 105,1% và 88,2% biết phòng bệnh bằng không hút thuốc, CSHQ đạt 98,2%. - Thái độ tốt tăng từ 16,9% lên 57,8%; CSHQ can thiệp đạt 242%. Khi bản thân mắc bệnh có 90,8% đối tượng sẽ cai thuốc, CSHQ đạt 137,1%. - BN thực hành tốt sau can thiệp tăng 61,9%. Đa số thực hành đúng ho có kiểm soát, thở chúm môi và sử dụng bình xịt định liều. Sau can thiệp có 42,9% đã cai thuốc và 46,0% giảm hút. Trung bình CAT, mMRC, đợt cấp của BN đều giảm có ý nghĩa. Trung bình FEV1%, phân chia mức độ tắc nghẽn và giai đoạn BPTNMT thay đổi không đáng kể. KIẾN NGHỊ: cần phải truyền thông liên tục về BPTNMT tại cộng đồng, nên mở rộng các CLB về BPTNMT tại địa phương giúp BN tham gia sinh hoạt dễ dàng, thu hẹp khoảng trống giữa các tuyến và cải thiện quan hệ giữa BN với nhân viên y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease. Pocket guide to COPD diagnosis, management, and prevent. A Guide for Health Care Professionals 2017 Report. 2. Jorgen Vestbo., Suzanne S. Hurd., et al. Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. GOLD Executive Summary. Am J Respir Crit Care Med Feb 15, 2013; 187(4): 347-365. 3. Đinh Ngọc Sỹ., cộng sự. Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ở Việt Nam và các biện pháp dự phòng điều trị. Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước KC.10/06-10. Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Y tế. Hà Nội - 2009. 4. Trường Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Y học và sức khỏe cộng đồng. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội 2004: tr 23, 24, 69,119. 5. Nguyễn Đức Thọ., Phạm Minh Khuê., Trần Quang Phục. Thực trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người dân từ 40 tuổi trở lên tại hai xã, Thành phố Hải Phòng năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng Tập 27. Số 10-2017. Tr 11-18. 6. Masaharu Asai., et al. Effect of a Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) Intervention on COPD Awareness in a Regional City in Japan. Intern Med 2015. 54: 163-169. 7. Sven L. Klijin., et al. Effectiveness and success factors of educational inhaler technique interventions in asthma & COPD patients: a systematic review. NPJ Primary Care Respiratory Medicine 2017. 27: 24. 8. Thomas Reema, et al. Impact of clinical pharmacist intervention on knowledge, attitude and practice (KAP) of patients with chronic obstructive pulmonary disease. International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences 2010. 2(4): 54-57. 9. Peian Lou., et al. A COPD Health Management Program in a Community-based Primary Care Setting: A Randomized Controlled Trial. Respiratory Care. January 2015. 60(1): 102-112. 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1