Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HÌNH DẠNG, VỊ TRÍ, KÍCH THƯỚC CÁC ĐỘNG MẠCH<br />
DÙNG BẮC CẦU TRONG BỆNH TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH TIM<br />
Lê Văn Cường*, Võ Thành Nghĩa*, Nguyễn Gia Ninh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Đặt vấn đề: Việc sử dụng các đoạn ghép động mạch trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành ngày<br />
càng được tiến hành nhiều do ưu điểm của nó về kết quả trung và dài hạn. Tuy nhiên, số liệu về các động mạch<br />
này chưa nhiều; do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm cung cấp cho các nhà phẫu thuật có thêm<br />
những thông tin để tham khảo và góp phần miêu tả về mặt hình thái học các động mạch được nghiên cứu.<br />
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định đường mổ để lấy động mạch, hình thái học, vị trí, kích<br />
thước động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch dưới vai dùng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch<br />
vành.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu theo phương pháp tiền cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi nghiên cứu 46 động<br />
mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch dưới vai được ướp formol tại bộ môn Giải Phẫu học Đại học Y<br />
Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Đường kính trung bình của động mạch ngực trong là 2,49 mm, động mạch quay là 2,87 mm,<br />
động mạch dưới vai là 4,11mm và động mạch ngực lưng là 1,96mm. Chiều dài trung bình có thể phẫu tích được<br />
của động mạch ngực trong là 22cm, động mạch quay là 22,7 cm, động mạch dưới vai và động mạch ngực lưng là<br />
13,4 cm. Có một trường hợp động mạch quay xuất phát từ giữa cánh tay. Có một trường hợp động mạch ngực<br />
trong xuất phát từ thân động mạch cánh tay đầu. 26% động mạch dưới vai có thân chung động mạch cánh tay<br />
sau.<br />
<br />
Kết luận: Chiều dài và đường kính của các động mạch lần lượt giảm dần là động mạch quay, động mạch<br />
ngực trong, động mạch dưới vai và động mạch ngưc lưng. Động mạch dưới vai có 2 nhánh tận lớn, có thể sử<br />
dụng làm mảnh ghép chữ Y.<br />
Từ khóa: động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch dưới vai.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON THE MORPHOLOGY, LOCATION, AND DIMENSION<br />
OF THE CORONARY ARTERY BYPASS GRAFTING<br />
Le Van Cuong, Vo Thanh Nghia, Nguyen Gia Ninh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 262 - 267<br />
Background: Nowadays, the using of artery graft in coronary artery bypass surgery is performed commonly<br />
because of its mid – long term results. However, the figures about these arteries in Vietnamese are rare. Therefore,<br />
we do this research to provide surgeons with further data about size, diameter, and branches of these arteries.<br />
Aim: The aim of the research is to define the incision to harvest artery, the morphology, location and<br />
dimension of the internal thoracic artery, radial artery, subscapular artery which are used for coronary artery<br />
bypass grafting.<br />
Material and method: Cross sectional and descriptive study. We study on 46 internal thoracic arteries,<br />
radial arteries, and subscapular arteries preserved by formalin in department of Anatomy University of Medicine<br />
∗<br />
<br />
Bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS Lê Văn Cường<br />
ĐT:0903952772<br />
<br />
262<br />
<br />
Email: nghiencuukhoahoc@ump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and Pharmacy HCM city.<br />
Result: Mean diameter of internal thoracic artery is 2.49 mm, radial artery is 2.87 mm, subscapular artery<br />
is 4.11 mm and thoracodorsal is 1.96 mm. The length of these artery harvested for internal thoracic artery is 22<br />
cm, radial artery is 22.7 cm, subscapular and thoracodorsal artery is 13.4 cm. One radial artery arises from<br />
middle of arm. One internal thoracic artery arises from thyrocervical trunk. 26 percent of subscapular artery has<br />
posterior circumflex humeral artery arising from them.<br />
Conclusion: The length and the diameter of radial artery, internal thoracic artery, subscapular and<br />
thoracodorsal artery decrease gradually. The subscapular artery often has two big branches near the radical, so<br />
that it can be used as the Y - graft.<br />
Key words: internal thoracic artery, radial artery, subscapular artery.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là tiêu<br />
chuẩn vàng trong việc điều trị hẹp hoặc tắc<br />
nhiều nhánh mạch vành và đặc biệt là hẹp ở<br />
<br />
- Xác định hình dạng, kích thước, vị trí các<br />
động mạch ngực trong, quay và dưới vai dùng<br />
trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
thân chung động mạch vành trái(16). Việc sử<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
dụng các đoạn ghép động mạch trong phẫu<br />
<br />
Chúng tôi tiến hành phẫu tích trên 23 thi thể<br />
ướp formol tại bộ môn Giải Phẫu học, Đại học Y<br />
Dược TPHCM, gồm 17 nam và 6 nữ, gồm 46<br />
động mạch ngực trong, 46 động mạch quay và<br />
46 động mạch dưới vai.<br />
<br />
thuật bắc cầu động mạch vành đã trở nên phổ<br />
biến trong hơn hai thập kỷ qua(3) thay thế cho<br />
các đoạn ghép tĩnh mạch hiển với các ưu điểm<br />
về đường kính, chiều dài, an toàn, kỹ thuật, kết<br />
quả trung và dài hạn(2,12,4,6). Theo Acar(1), động<br />
mạch ngực trong là lựa chọn hàng đầu, tiếp theo<br />
sau là động mạch quay, động mạch vị mạc nối<br />
phải.Tại Việt Nam, phẫu thuật bắc cầu với các<br />
đoạn ghép động mạch đã được tiến hành một<br />
cách rộng rãi. Tuy nhiên, số liệu nghiên cứu về<br />
giải phẫu các động mạch này hiện chưa nhiều.<br />
Do đó, chúng tôi tiến hành công trình nghiên<br />
cứu với mong muốn cung cấp cho các nhà phẫu<br />
thuật có thêm những thông tin để tham khảo và<br />
góp phần mô tả về mặt hình thái học các động<br />
mạch được nghiên cứu.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Mô tả đặc điểm giải phẫu của động mạch<br />
ngực trong, quay và dưới vai dùng trong phẫu<br />
thuật bắc cầu.<br />
- Xác định đường mổ để lấy động mạch.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu theo phương pháp tiền cứu mô<br />
tả cắt ngang.<br />
Chúng tôi tiến hành phẫu tích thật cẩn thận<br />
các thi thể ướp formol, quan sát và mô tả vị trí<br />
nguyên ủy, đường đi, sự phân nhánh của động<br />
mạch, đo chiều dài có thể phẫu tích được trên<br />
xác, đường kính tại nguyên ủy, đường kính cách<br />
nguyên ủy 10 cm đối với động mạch dưới vai,<br />
15 cm đối với động mạch ngực trong và động<br />
mạch quay. Trong lúc phẫu tích ghi nhận đường<br />
mổ vào động mạch thuận tiện nhất, ghi nhận<br />
tương quan của động mạch với các cơ quan lân<br />
cận, ghi nhận các dạng và dị dạng. Các trường<br />
hợp đặc biệt có chụp hình.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Động mạch ngực trong<br />
Qua phẫu tích và đo đạc trên 46 động<br />
mạch dưới vai, chúng tôi ghi nhận được các kết<br />
quả như sau:<br />
<br />
263<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Đường vào và liên quan<br />
Đường vào: với đường mở ngực trong phẫu<br />
thuật bắc cầu, động mạch ngực trong nằm hai<br />
bên xương ức, cách cạnh ngoài xương ức ở<br />
khoảng gian sườn 4:<br />
+ Bên phải: 1,3 ± 0,3 cm<br />
+ Bên trái: 1,35 ± 0,35 cm<br />
Càng xuống dưới, động mạch càng đi xa<br />
xương ức.<br />
Liên quan:<br />
+ Đoạn ngoài lồng ngực: động mạch ngực<br />
trong xuất phát từ đoạn trong cơ bậc thang trước<br />
của động mạch dưới đòn, đối diện với thân giáp<br />
cổ. Phía trước là tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh<br />
mạch thân cánh tay đầu. Phía ngoài là bờ trong<br />
cơ bậc thang trước, thần kinh hoành. Phía trong<br />
là khí quản, các cơ cạnh khí quản và thần kinh<br />
lang thang. Phía sau là màng phổi và đỉnh phổi.<br />
+ Trong 46 động mạch mà chúng tôi khảo<br />
sát, có 1 động mạch ngực trong xuất phát từ<br />
thân giáp cổ, 2 động mạch không xuất phát đối<br />
diện và cùng mức cùng mức với thân giáp cổ mà<br />
xuất phát từ động mạch dưới đòn, đoạn trong<br />
thân giáp cổ.<br />
+ Đoạn trong lồng ngực : động mạch ngực<br />
trong đi vào lồng ngực sau đầu ức của xương<br />
đòn, khớp sụn sườn 1 và 2. Phía trước động<br />
mạch là thành ngực, phía sau là màng phổi và<br />
cơ ngang ngực. động mạch đi cùng với 2 tĩnh<br />
mạch.<br />
<br />
Chiều dài từ nguyên ủy đến khi cho nhánh<br />
động mạch cơ hoành<br />
+ Bên phải: 22,05 ± 2,25 cm<br />
+ Bên trái: 21,8 ± 2,1 cm<br />
+ Cả hai bên: 22 ± 2,3 cm<br />
<br />
Đường kính đo tại nguyên ủy<br />
+ Bên phải: 2,61 ± 0,57 mm<br />
+ Bên trái: 2,49 ± 0,85 mm<br />
+ Cả hai bên: 2,49 ± 0,85 mm<br />
<br />
Đường kính đo cách nguyên ủy 15 cm<br />
+ Bên phải: 1,93 ± 0,34 mm<br />
<br />
264<br />
<br />
+ Bên trái: 1,89 ± 0,39 mm<br />
+ Cả hai bên: 1,91 ± 0,41 mm<br />
<br />
Động mạch quay<br />
Qua phẫu tích và đo đạt trên 46 động mạch<br />
quay, chúng tôi ghi nhận được các kết quả như sau<br />
<br />
Đường vào, liên quan<br />
Đường vào: là một đường thẳng, nối từ<br />
điểm có thể bắt được động mạch quay ở cổ tay,<br />
song song với trục cẳng tay, đến dưới nếp gấp<br />
khuỷu 2,75 ± 1,15 cm.<br />
Liên quan:<br />
+ Động mạch quay xuất phát từ động mạch<br />
cánh tay, dưới nếp gấp khuỷu, đi kèm 2 tĩnh<br />
mạch.<br />
+ Đoạn trên: phía trước động mạch là da,<br />
mỡ dưới da, tĩnh mạch nông vùng khuỷu, mạc<br />
nông, bờ trong cơ cánh tay quay. Phía sau là cơ<br />
sấp tròn, gân cơ nhị đầu, cơ ngửa, phần quay<br />
của cơ gấp các ngón nông. Phía trong động<br />
mạch là cơ cánh tay quay. Phía ngoài động<br />
mạch liên quan với nhánh nông thần kinh<br />
quay ở khoảng 2/3 trên.<br />
+ Đoạn dưới: phía trước động mạch là da,<br />
mỡ dưới da, mạc nông và sâu, phía sau động<br />
mạch là cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông và<br />
đầu dưới xương quay. Phía trong là cơ gấp cổ<br />
tay quay, phía ngoài là gân cơ cánh tay quay.<br />
+ Trong 46 động mạch quay được khảo sát,<br />
có 1 động mạch xuất phát từ động mạch cánh<br />
tay trên nếp gấp khuỷu 12,8 cm. Do đó, đoạn<br />
động mạch trên nếp gấp khuỷu còn liên quan<br />
với thần kinh giữa, động mạch trụ ở phía trong<br />
và cơ nhị đầu phía ngoài. Ngoài ra, còn có 1<br />
động mạch không xuất phát thẳng từ động<br />
mạch cánh tay mà quặt sang ngang, nên phía<br />
trước động mạch là nhánh nông thần kinh quay.<br />
<br />
Nguyên ủy<br />
+ Dưới nếp gấp khuỷu 2,75 ± 1,15cm.<br />
+ Có một trường hợp động mạch có nguyên<br />
ủy trên nếp gấp khuỷu 12,8 cm (hình 1).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Chiều dài từ nguyên ủy đến ngang mức mỏm<br />
trâm quay<br />
+ Bên phải: 22,6 ± 2,9 cm<br />
+ Bên trái: 22,9 ± 2,8 cm<br />
+ Cả 2 bên: 22,7 ± 3 cm<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Liên quan:<br />
Động mạch dưới vai xuất phát từ động<br />
mạch nách, cách điểm giữa hõm ức 12,7±2,2 cm,<br />
phía trước là da, mỡ dưới da, cơ ngực lớn, đám<br />
rối thần kinh cánh tay. Phía sau là cơ dưới vai,<br />
cơ tròn lớn, cơ lưng rộng. Động mạch đi giữa cơ<br />
lưng rộng ở ngoài và thành ngực ở phía trong,<br />
cho các nhánh mũ vai, ngực lưng. Trong 46<br />
động mạch chúng tôi khảo sát, có 12 động mạch<br />
(26%) có thân chung với động mạch mũ cánh<br />
tay sau, 1 động mạch (2%) cho nhánh ngực<br />
nogai (hình 2).<br />
<br />
Hình 1: Động mạch quay có nguyên ủy từ giữa cánh<br />
tay<br />
<br />
Đường kính đo tại nguyên ủy<br />
+ Bên phải: 2,87 ± 0,96 mm<br />
+ Bên trái: 2,81 ± 0,76 mm<br />
+ Cả 2 bên: 2,87 ± 0,96 mm<br />
<br />
Đường kính đo cách nguyên ủy 15cm<br />
+ Bên phải: 2,74 ± 0,71 mm<br />
<br />
Hình 2: Động mạch dưới vai cho nhánh động mạch<br />
<br />
+ Bên trái: 2,4 ± 0,8 mm<br />
<br />
mũ cánh tay sau<br />
<br />
+ Cả hai bên: 2,39 ± 0,8 mm<br />
<br />
Thần kinh ngực lưng bắt chéo phía trước<br />
hay phía sau động mạch ngực lưng ở khoảng<br />
1/3 trên động mạch.<br />
<br />
Động mạch dưới vai<br />
Qua phẫu tích và đo đạt trên 46 động mạch<br />
dưới vai, chúng tôi ghi nhận được các kết quả<br />
như sau:<br />
<br />
Đường vào và liên quan:<br />
Đường vào: ở tư thế khớp vai dạng 90o,<br />
đường rạch da theo bờ trước ngoài của cơ lưng<br />
rộng.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nguyên ủy<br />
Động mạch dưới vai xuất phát từ động<br />
mạch nách, cách điểm giữa hõm ức 12,7 ± 2,2 cm<br />
Chiều dài của động mạch dưới vai đo từ<br />
nguyên ủy đến phần cuối của nhánh động<br />
mạch ngực lưng có thể phẫu tích được trên đại<br />
thể<br />
+ Bên phải: 14,3 ± 2,8 cm<br />
<br />
265<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
+ Bên trái: 13,4 ± 3,8 cm<br />
<br />
Loh(8) do khi đo trên xác, chúng tôi đo cả thành<br />
động mạch, còn tác giả Madssen và Loh khảo sát<br />
bằng siêu âm, do đó chỉ khảo sát đường kính<br />
của lòng động mạch (bảng 3).<br />
<br />
+ Cả 2 bên: 13,4 ± 3,8 cm<br />
<br />
Đường kính đo tại nguyên ủy<br />
+ Bên phải: 4,14 ± 1,59 mm<br />
+ Bên trái: 3,79 ± 1,31 mm<br />
+ Cả 2 bên: 4,11 ± 1,63 mm<br />
<br />
Đường kính đo cách nguyên ủy 10cm:<br />
+ Bên phải: 1,96 ± 0,79 mm<br />
+ Bên trái: 1,68 ± 0,41 mm<br />
+ Cả 2 bên: 1,96 ± 0,79 mm<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Động mạch ngực trong:<br />
Nhìn chung, đường kính động mạch ngực<br />
trong trong mẫu khảo sát của chúng tôi lớn hơn<br />
so với tác giả Sons(14) khi đo bằng siêu âm do khi<br />
đo trên thi thể ướp formol, chúng tôi đo cả<br />
thành động mạch, còn siêu âm chỉ đo lòng động<br />
mạch. Ngược lại, kết quả của chúng tôi nhỏ hơn<br />
kết quả của Sons(14) khi đo bằng chụp mạch máu<br />
có bơm thuốc cản quang (bảng 1).<br />
Bảng 1: So sánh đường kính động mạch ngực trong<br />
với các tác giả khác<br />
Tác giả<br />
Chúng tôi<br />
Sons(14) (siêu âm)<br />
Sons(14) (X quang)<br />
<br />
Bên phải (mm)<br />
2,61 ± 0,57<br />
2,6 ± 0.6<br />
2,8 ± 0.7<br />
<br />
Bên trái (mm)<br />
2,49 ± 0,85<br />
2.4 ± 0,6<br />
2,6 ± 0,7<br />
<br />
Về mặt khoảng cách từ bờ ngoài xương ức<br />
đến động mạch ngực trong, số liệu chúng tôi thu<br />
được nhỏ hơn so với tác giả Testus(15), do thể<br />
trạng người Việt Nam nhỏ hơn thể trạng người<br />
Pháp (bảng 2).<br />
Bảng 2: khoảng cách động mạch ngực trong so với<br />
xương ức ở khoảng gian sườn 5<br />
Tác giả<br />
Chúng tôi<br />
Testus(15)<br />
<br />
Khoảng cách (cm)<br />
1,35 ± 0,35<br />
1,69<br />
<br />
Chiều dài từ nguyên ủy đến chỗ cho nhánh<br />
cơ hoành là 22 ± 2,3 cm, phù hợp cho việc phẫu<br />
thuật bắc cầu động mạch vành.<br />
<br />
Động mạch quay<br />
Đường kính động mạch quay trong mẫu<br />
khảo sát của chúng tôi lớn hơn của Madssen(9) và<br />
<br />
266<br />
<br />
Chiều dài chúng tôi đo được là 22,7 ± 3 cm,<br />
phù hợp cho việc phẫu thuật bắc cầu động mạch<br />
vành. Tuy nhiên, trong mẫu chúng tôi khảo sát<br />
có 1 trường hợp động mạch tách sớm trên nếp<br />
gấp khuỷu 12,8 cm, và 1 trường hợp nhánh<br />
nông thần kinh quay nằm phía trước động<br />
mạch, do đó cần chú ý các trường hợp này tránh<br />
gây tổn thương thần kinh và các cấu trúc liên<br />
quan.<br />
Bảng 3: So sánh đường kính động mạch quay với các<br />
tác giả khác<br />
Tác giả<br />
Chúng tôi<br />
Madssen(9) và cs<br />
Loh(8) và cs<br />
<br />
Bên phải (mm)<br />
Bên trái (mm)<br />
2,87 ± 0,96<br />
2,81 ± 0,76<br />
2,58 ± 0,38<br />
2,71 ± 0,32<br />
2,45 ± 0,54<br />
<br />
Động mạch dưới vai<br />
Động mạch dưới vai thường có thân chung<br />
với động mạch mũ cánh tay sau, trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi sự chung thân này là 12 động<br />
mạch trong tổng số 46 động mạch, chiếm 26%.<br />
Ngoài ra, động mạch dưới vai cũng cho một<br />
nhánh động mạch lớn là động mạch mũ vai, do<br />
đó khi lấy động mạch làm đoạn ghép nên lấy<br />
đoạn động mạch ngực lưng để hạn chế rối loạn<br />
tưới máu vùng nách và cánh tay do động mạch<br />
mũ vai cung cấp. Ngoài ra, động mạch dưới vai<br />
cho 2 nhánh ngực lưng nên động mạch mũ vai<br />
thường được dùng làm đoạn ghép chữ Y(13).<br />
Đám rối thần kinh cánh tay nằm phía trước<br />
động mạch, thần kinh ngực lưng bắt chéo phía<br />
trước hay phía sau động mạch ngực lưng ở<br />
khoảng 1/3 trên, nên khi phẫu thuật lấy động<br />
mạch này cần chú ý tránh làm tổn thương thần<br />
kinh ngực lưng.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 46 động mạch ngực trong,<br />
động mạch quay và động mạch dưới vai, chúng<br />
tôi có kết quả như sau:<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />