intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hoạt động của van hai lá cơ học saint jude bằng siêu âm tim tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hoạt động, xác định các chỉ số huyết động bình thường và bất thường của van hai lá cơ học loại St. Jude bằng siêu âm tim hai bình diện, siêu âm doppler màu, PW doppler, CW doppler. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hoạt động của van hai lá cơ học saint jude bằng siêu âm tim tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA VAN HAI LÁ CƠ HỌC SAINT JUDE<br /> BẰNG SIÊU ÂM TIM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Thị Tuyết Hằng*, Bùi Thị Mỹ Trang*, Lê Thị Thùy Dung*, Lê Thanh Toàn**,<br /> Phạm Thị Thanh Mai**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hoạt động, xác định các chỉ số huyết động bình thường và bất thường của van hai lá cơ<br /> học loại St. Jude bằng siêu âm tim hai bình diện, siêu âm Doppler màu, PW Doppler, CW Doppler.<br /> Đối tượng-Phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Từ 06/2012 đến 09/2012, 70 bệnh nhân đã được phẫu<br /> thuật thay van 2 lá cơ học loại St.Jude, tới tái khám tại phòng khám khoa Phẫu thuật tim hở - BV Chợ Rẫy và có<br /> chỉ định siêu âm tim kiểm tra.<br /> Kết quả: 83,3% trường hợp trên Doppler màu có hiện tượng hở van cơ học sinh lý (dòng hở trong van, tia<br /> nhỏ, chiều dài dòng hở ngắn). Trên doppler PW và CW, dòng chảy qua van 2 lá cơ học có: vận tốc đỉnh<br /> Vpeak:1,54±0,28 m/s, chênh áp đỉnh Gpeak:11,23 ± 4,92 mmHg, vận tốc trung bình Vmean:0,96 ± 0,37 m/s,<br /> chênh áp trung bình Gmean: 3,85 ± 1,85 mmHg, PHT=84,79 ± 18,63 ms, diện tích lỗ van hiệu dụng EOA PHT =<br /> 3,01± 0,58 cm2, diện tích lỗ van hiệu dụng EOAPTLT = 1,92 ± 0,64cm2, chỉ số VTIMV/ VTILVOT = 1,49 ± 0,52. 12,7%<br /> bệnh nhân có tình trạng bất thường của van hai lá cơ học St. Jude với: vận tốc đỉnh Vpeak >1,96 m/s, chênh áp<br /> trung bình tăng > 10,2 mmHg, PHT tăng>150 ms và chỉ số VTIMV/ VTILVOT > 2,34.<br /> Kết luận: Siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá hoạt động của van 2 lá nhân<br /> tạo, giúp phát hiện sớm những tình trạng bất thường của van.<br /> Từ khóa: siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim thực quản, van 2 lá cơ học Saint Jude<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY THE ACTIVITIES OF SAINT JUDE PROSTHETIC MITRAL VALVE BY<br /> ECHOCARDIOGRAPHY AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Thi Tuyet Hang, Le Thanh Toan , Bui Thi My Trang, Pham Thi Thanh Mai,<br /> Lê Thi Thuy Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 471-478<br /> Objectives: To evaluate the activities as well as to determine the normal and abnormal hemodynamic<br /> parameters of Saint Jude prosthetic mitral valve by the echocardiography (2D, PW Doppler, CW Doppler)<br /> Methods: a cross-sectional prospective study was carried out from June 2012 to September 2012. 70<br /> patients replaced Saint Jude prosthetic mitral valve, were followed- up at Open Heart Surgery department,<br /> Cho Ray hospital.<br /> Results: 83,3% of the subjects have physiological regurgitant phenomena (intraprosthetic flow, some small<br /> jets, low velocity, all jets are short) on color Doppler. Peak velocity of the transprosthetic valves flow are 1,54±0,28<br /> m/s; mean velocity are 0,96 ± 0,37 m/s; peak gradient are 11,23 ± 4,92 mmHg; mean gradient are 3,85 ± 1,85<br /> mmHg; PHT of the transprothetic flow are 84,79 ± 18,63ms; effective orifice area calculated from PHT are 3,01±<br /> 0,58cm2; the ratio of the transprosthetic velocity time integral/ the left ventricular out tract velocity time integral<br /> are 1,49 ± 0,52. 12,7% patients have abnormal prosthetic mitral valve with Vpeak >1,96 m/s, Gmean > 10,2<br /> mmHg, PHT >150 ms and ratio VTIMV/ VTILVOT > 2,34.<br /> * Khoa Siêu âm, BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc BSCKII. Nguyễn Thị Tuyết Hằng; ĐT: 0908469669; Email: hangchoray@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 471<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Conclusions: Echocardiography is an important method to follow- up patients after valve replacement , to<br /> evaluate the activities , the hemodynamic parameters and early detecting abnomal status of Saint Jude prosthetic<br /> mitral valves.<br /> Key words: transthoracic echocardiography, transesophageal echocardiography, prosthetic mitral valve.<br /> lá nhân tạo loại St. Jude tại bệnh viện Chợ Rẫy có<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> huyết động ổn định, tái khám tại phòng khám<br /> Hẹp van hai lá là bệnh van tim mắc phải rất<br /> khoa Phẫu thuật tim hở - Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> phổ biến ở nước ta cũng như các nước đang phát<br /> thời gian từ 6/ 2012 đến 9/2012.<br /> triển, chiếm từ 15,7% đến 18% trong tổng số<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> những bệnh nhân thấp tim. Phẫu thuật thay van<br /> hai lá cơ học vẫn là phương pháp điều trị tốt cho<br /> + Các bệnh nhân có những dấu hiệu bất ổn<br /> phần lớn bệnh nhân hẹp van hai lá. Sau mổ, tỷ lệ<br /> về lâm sàng như viêm phổi, tràn dịch màng<br /> biến chứng thấp, tình trạng tăng áp lực động<br /> phổi, tràn dịch màng ngoài tim ….<br /> mạch phổi và suy tim cải thiện đáng kể theo thời<br /> + Hoặc có những bệnh lý toàn thân khác đi<br /> gian. Ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân được<br /> kèm có thể làm ảnh hưởng tới huyết động của<br /> phẫu thuật thay van tim nhân tạo ngày càng<br /> van nhân tạo.<br /> tăng cao. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, cùng với<br /> + Bệnh nhân không đồng ý tham gia<br /> những tiến bộ mới trong ngành phẫu thuật tim<br /> nghiên cứu.<br /> mạch, phẫu thuật thay van hai lá cơ học ngày<br /> càng phát triển mạnh mẽ. Vấn đề quan trọng đặt<br /> Phương pháp<br /> ra đối với bệnh nhân được thay van tim nhân tạo<br /> + Nghiên cứu tiến cứu - Mô tả cắt ngang.<br /> là việc theo dõi và đánh giá sau mổ. Mặc dù kỹ<br /> + Thời gian từ 6/ 2012 đến 9/2012.<br /> thuật thay van tim và công nghệ chế tạo van<br /> nhân tạo đã và đang không ngừng phát triển,<br /> nhưng van nhân tạo vẫn còn là một lĩnh vực khá<br /> mới. Đánh giá hoạt động của van cũng như theo<br /> dõi lâu dài người mang van tim nhân tạo vẫn<br /> còn chưa được quan tâm một cách đầy đủ tại<br /> nước ta. Vì những triệu chứng và dấu hiệu rối<br /> loạn chức năng van thường không điển hình và<br /> khó phát hiện bằng khám lâm sàng, do đó siêu<br /> âm tim là kỹ thuật không xâm lấn có thể phát<br /> hiện sớm các biến chứng tại van cơ học.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 1/ Đánh giá hoạt động bình thường và bất<br /> thường của van hai lá cơ học St.Jude trên siêu âm<br /> 2D và Doppler màu.<br /> 2/ Xác định các chỉ số huyết động bình thường<br /> và bất thường của van hai lá cơ học St.Jude trên<br /> siêu âm Doppler PW và Doppler CW.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật thay van 2<br /> <br /> 472<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> Bước 1: Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn<br /> chọn bệnh<br /> Bước 2: Siêu âm tim qua thành ngực<br /> Bước 3: Thu thập số liệu dựa trên bảng câu<br /> hỏi soạn sẵn, được thiết kế dựa trên các nghiên<br /> cứu tương tự ở trong nước - nước ngoài, đo các<br /> thông số hoạt động của van.<br /> Bước 4: Xử lý số liệu .<br /> <br /> Dụng cụ<br /> Máy siêu âm Doppler màu SSD 4000 của<br /> hãng Aloka, máy GE, đầu dò Sector 3.5 MHz có<br /> đầy đủ các chế độ siêu âm: TM, 2D, Doppler<br /> xung, Doppler liên tục và Doppler màu.<br /> Cách thức tiến hành<br /> Siêu âm tim qua thành ngực sử dụng các mặt<br /> cắt: cạnh ức trục dọc, bốn buồng và 5 buồng từ<br /> mỏm tim, với các kiểu siêu âm tim: 2D - TM,<br /> Doppler PW, CW và doppler màu. Chúng tôi<br /> tiến hành như sau:<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Nghiên cứu hoạt động trên siêu âm 2D và<br /> siêu âm doppler màu:<br /> <br /> các bảng hoặc biểu đồ. Sự khác biệt có ý nghiã<br /> thống kê khi p <br /> 1,9m/s và PHT >130ms).<br /> <br /> Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình: 45,59 ± 8,77. Các bệnh nhân<br /> của chúng tôi đa số là trong tuổi trưởng thành,<br /> trong đó bệnh nhân nhỏ nhất là 22 tuổi, lớn nhất<br /> là 62 tuổi.<br /> Giới<br /> Đặc điểm<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 19<br /> 51<br /> 70<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ nữ / nam = 2,6. Nữ giới chiếm<br /> đa số (72,8%). Sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p>0,05).<br /> <br /> Chỉ số khối cơ thể (BMI)<br /> BMI<br /> Trung bình<br /> Thừa cân (≥ 25)<br /> Không<br /> <br /> Nhóm bình<br /> thường<br /> 20,12 ± 5,4<br /> 6<br /> 56<br /> <br /> Thời gian mang van nhân tạo:<br /> Nhóm<br /> <br /> Thời gian trung<br /> bình (ngày)<br /> <br /> EOAIPHT = EOAPHT/ BSA<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu được thu thập và xử lý bằng phương<br /> pháp thống kê y học .<br /> Kết quả nghiên cứu được trình bày theo:<br /> trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc % dưới dạng<br /> <br /> Nhóm bất<br /> thường<br /> 20,05 ± 1,5<br /> 1<br /> 7<br /> <br /> Nhận xét: Có 90% bệnh nhân mang van<br /> nhân tạo có BMI < 25 và 10% (6 bệnh nhân) có<br /> BMI ≥ 25.<br /> <br /> + Từ giá trị của EOAPHT, chúng tôi tính chỉ số:<br /> + Chỉ số VTIMV / VTILVOT<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 27,2<br /> 72,8<br /> 100<br /> <br /> Nhóm bình thường 303,35 ± 527,35<br /> Nhóm bất thường 170,12 ± 272,99<br /> <br /> Thời gian ngắn<br /> nhất và dài nhất<br /> (ngày)<br /> 6 – 1825<br /> 21 – 830<br /> <br /> Đặc điểm siêu âm tim<br /> Nhận xét: Nhóm bình thường: hầu hết có<br /> đường kính nhĩ trái và đường kính thất trái cuối<br /> tâm trương trong giới hạn bình thường, phân<br /> suất tống máu tốt, áp lực động mạch phổi không<br /> tăng, chỉ có 3/62 bn (chiếm 4,8%) có tăng áp động<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 473<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> mạch phổi trung bình với PAPs= 50 mmHg.<br /> Ngược lại, nhóm bất thường đều có nhĩ trái dãn<br /> lớn và áp lực động mạch phổi tâm thu tăng cao<br /> PAPs ≥ 60 mmHg.<br /> Thông số<br /> <br /> Nhóm bình<br /> Nhóm bất<br /> thường<br /> thường<br /> Tần số tim ( lần/phút)<br /> 70,35 ± 5,4<br /> 79,35 ± 2,5<br /> ĐK nhĩ trái (mm)<br /> 40,78 ± 11,5<br /> 49,25 ± 4,2<br /> ĐK ĐMC (mm)<br /> 27,05 ± 3,4<br /> 26,29 ± 1,1<br /> ĐK TT cuối tâm trương (mm) 48,01 ± 8.87 54,38 ± 12.74<br /> ĐKTT cuối tâm thu (mm)<br /> 32,39 ± 8.12 38,63 ± 12.45<br /> EF (%)<br /> 60,72 ± 7.45 55,86 ± 9.18<br /> Áp lực động mạch phổi tâm 41,25 ± 4.15 53,49 ± 8.25<br /> thu ( mmHg )<br /> <br /> Hoạt động "bình thường" của van hai lá cơ<br /> học St. Jude trên siêu âm tim<br /> Hình ảnh hoạt động của van trên siêu âm 2D<br /> Trên siêu âm 2D thấy hình ảnh cản âm của<br /> bộ máy van, trong đó hai đĩa van cố định chặt<br /> vào vòng van, vòng van lại cố định chặt vào tổ<br /> chức tim ở vị trí vòng van hai lá; đồng thời hai<br /> đĩa van đóng mở nhịp nhàng theo chu kì tim.<br /> Đặc điểm của dòng hở van hai lá cơ học trên<br /> siêu âm doppler màu<br /> Tỉ lệ phát hiện hở van hai lá cơ học trên siêu âm<br /> Nhóm nghiên cứu của chúng tôi gồm 70<br /> bệnh nhân van hai lá cơ học thì có 63 bệnh nhân<br /> được phát hiện thấy có dòng hở nhẹ trong thì<br /> tâm thu trên siêu âm qua thành ngực, chiếm tỉ lệ<br /> 90%. Trong nhóm bất thường, hầu như chúng tôi<br /> không ghi nhận có dòng hở nhẹ này (7/8 bệnh<br /> nhân, chiếm 87,5%).<br /> Đặc điểm dòng hở "sinh lý" của van hai lá St. Jude<br /> Đặc điểm<br /> Số lượng các tia hở<br /> Màu sắc các tia hở<br /> Chiều dài dòng hở<br /> <br /> Tính chất<br /> 2-3<br /> Xanh nhạt<br /> 22,25 ± 4,46 (9,2- 35 mm)<br /> <br /> Đặc điểm phổ doppler của dòng chảy qua<br /> van hai lá loại St.Jude<br /> + Hình dạng phổ: Qua nghiên cứu chúng tôi<br /> thấy phổ doppler của dòng chảy qua van hai lá<br /> loại St.Jude có hình dạng cũng tương tự như van<br /> tự nhiên: phổ có dạng chữ M nếu là nhịp xoang.<br /> Trong nhóm bất thường, chúng tôi ghi nhận mất<br /> <br /> 474<br /> <br /> hình dạng phổ chữ M, thời gian giảm nửa áp lực<br /> tăng .<br /> + Các thông số huyết động: So sánh giữa 2<br /> nhóm<br /> Thông số<br /> Vận tốc đỉnh Vpeak (m/s)<br /> Vận tốc trung bình Vmean<br /> (m/s)<br /> Chênh áp đỉnh Gpeak<br /> (mmHg)<br /> Chênh áp trung bình Gmean<br /> (mmHg)<br /> PHT( ms)<br /> 2<br /> EOAPHT (cm )<br /> EOAIPHT<br /> EOA phương trình liên tục<br /> (EOAPTLT)<br /> VTIMV/VTILVOT<br /> <br /> Bình thường Bất thường<br /> 1,54 ± 0,28<br /> 2,72 ± 0,3<br /> 0,96 ± 0,37<br /> <br /> 1,62 ± 0,84<br /> <br /> 10,23 ± 4,92<br /> <br /> 26,13 ± 5,62<br /> <br /> 3,85 ± 1,85<br /> <br /> 15,46 ± 6,07<br /> <br /> 84,79 ± 18,63 327,88 ± 189,3<br /> 3,01 ± 0,58<br /> 0,8 ± 0,33<br /> 2,07 ± 0,37<br /> 0,62 ± 0,38<br /> 1,92 ± 0,54<br /> <br /> 0,54 ± 0,49<br /> <br /> 1,49 ± 0,52<br /> <br /> 4,32 ± 1,79<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hoạt động "bình thường" của van St.Jude ở<br /> vị trí van hai lá trên siêu âm tim<br /> Hình ảnh hoạt động của van St. Jude<br /> Masters trên siêu âm 2D<br /> Từ những năm 1981, siêu âm tim 2D đã được<br /> sử dụng để đánh giá hoạt động của van tim<br /> nhân tạo. Các mặt cắt cạnh ức trục dọc, trục<br /> ngang và từ mỏm tim là cơ sở để nghiên cứu<br /> hoạt động của từng loại van tim nhân tạo.<br /> Chúng tôi nhận thấy hoạt động bình thường<br /> trên siêu âm 2D của van hai lá St.Jude có độ cản<br /> âm mạnh, hai đĩa van cố định chặt vào vòng van,<br /> vòng van lại cố định chặt vào tổ chức tim ở vị trí<br /> vòng xơ của van 2 lá, đồng thời hai đĩa van đóng<br /> mở nhịp nhàng theo chu kì tim. Có thể căn cứ<br /> vào góc mở giữa hai đĩa van để phân biệt một số<br /> loại van 2 đĩa với nhau, tuy nhiên điều này đôi<br /> khi tỏ ra khó khăn trên siêu âm qua thành ngực<br /> thường qui vì bóng cản âm của van cơ học làm<br /> hạn chế quá trình quan sát hình dạng và hoạt<br /> động của van.<br /> Đối với nhóm bệnh nhân bất thường, chúng<br /> tôi ghi nhận có sự hạn chế vận động đóng - mở<br /> của cả 2 lá van (5/8 bệnh nhân, chiếm 62,5%) và<br /> của 1 lá van (3/8 bệnh nhân, chiếm 37,5%).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> Đặc điểm dòng hở sinh lý của van hai lá cơ học St. Jude<br /> Hầu hết các van cơ học loại 2 đĩa đều có<br /> dòng hở nhỏ dạng tia hở nằm trong van, màu<br /> xanh nhạt và đồng nhất (biểu hiện vận tốc thấp)<br /> trong thì tâm thu và được coi là những tia hở<br /> mang tính “sinh lí” của van cơ học vì tia hở này<br /> có nhiệm vụ ngừa kẹt van hoặc tắc van do huyết<br /> khối. Nếu không nhìn thấy những tia hở nhỏ<br /> trên siêu âm doppler mầu thì phải nghi ngờ có<br /> huyết khối trên van nhân tạo. Trong trường hợp<br /> này, siêu âm tim qua thực quản là một biện pháp<br /> rất hữu hiệu để phát hiện tia hở van. Tuy nhiên,<br /> không phải lúc nào cũng có thể tiến hành làm<br /> siêu âm tim qua thực quản cho tất cả các bệnh<br /> nhân van nhân tạo. Chính vì vậy, đặc điểm của<br /> tia (hay dòng) hở van nhân tạo “sinh lí” trên siêu<br /> âm tim qua thành ngực đang được các nhà tim<br /> mạch quan tâm(3,4,5).<br /> Badano, năm 1997, lần đầu tiên đưa ra đề<br /> nghị đánh giá tia hở van hai lá cơ học loại hai đĩa<br /> trên siêu âm tim qua thành ngực bằng chiều dài<br /> lớn nhất của dòng hở so với mặt phẳng vòng van<br /> trên mặt cắt 4 buồng từ mỏm. Tác giả thấy đối<br /> với van Sorin, chiều dài của dòng hở hai lá “sinh<br /> lí” là 10 – 30 mm so với mặt phẳng vòng van. Kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi trên van St. Jude<br /> cơ học là 22,25 ± 4,46 mm (9,2 – 35) cũng tương<br /> tự như kết quả nghiên cứu của Badano trên van<br /> Sorin (2) và của Nguyễn Hồng Hạnh 20,18 ± 4,89<br /> mm (10,2 – 34).<br /> Đặc điểm phổ doppler dòng chảy qua van hai lá cơ<br /> học St. Jude<br /> Nhận xét của chúng tôi cũng tương tự như<br /> Weinstein, Marbarger, Nguyễn Hồng Hạnh và<br /> cộng sự. Phổ doppler của dòng chảy qua van hai<br /> lá St. Jude cơ học có hình dạng cũng tương tự<br /> như van tự nhiên: phổ có dạng chữ M nếu như<br /> bệnh nhân có nhịp xoang và mất dạng chữ M<br /> nếu bệnh nhân rung nhĩ.<br /> Các chỉ số huyết động bình thường của van hai lá<br /> St.Jude trên siêu âm doppler<br /> Vpeak: Nghiên cứu của chúng tôi là: 1,54 ±<br /> 0,28 m/s (0,9 - 2,06). Kết quả này cũng tương<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tự kết quả nghiên cứu của Weinstein năm 1983<br /> (1,38 ± 0,3 m/s) và Joseph F (1,66 ± 0,33; 0,9- 2,6<br /> m/s) năm 2005(5) của Ng.H Hạnh 1,5 ± 0,3 (0,97<br /> – 2,44 m/s). Như vậy, Vpeak qua van hai lá St.<br /> Jude cao hơn van tự nhiên (0,78 ± 0,1m/s). Trước<br /> đây, năm 1986, Omoto và cộng sự(6) khi nghiên<br /> cứu trên 40 bệnh nhân van hai lá cơ học loại St.<br /> Jude đã đề xuất rằng: khi Vpeak qua van hai lá<br /> cơ học loại St. Jude > 2m/s có thể gợi ý một<br /> trường hợp suy van nhân tạo, sau đó, Panidis và<br /> cộng sự năm 1986 (7) đưa ra ngưỡng 2,2 m/s. Tuy<br /> nhiên, nhiều nghiên cứu sau này cho thấy có<br /> những van hai lá St. Jude bình thường vẫn có<br /> Vpeak qua van > 2,2 m/s nhưng chưa thấy<br /> nghiên cứu nào cho thấy Vpeak qua van hai lá<br /> St. Jude cơ học bình thường >2,6 m/s.<br /> Vmean: Nhóm nghiên cứu của chúng tôi<br /> là: 0,96 ± 0,37m/s (0,54 – 1,16). Kết quả này cao<br /> hơn so với kết quả nghiên cứu của Weinstein(8)<br /> là 0,73 ± 0,1m/s và tương tự với kết quả của<br /> Nguyễn Hồng Hạnh 0,92 ± 0,17 m/s ( 0,5 –<br /> 1,36). Vmean qua van hai lá St. Jude cao hơn van<br /> tự nhiên (0,35 ± 0,06 m/s). Chưa có tác giả nào đề<br /> xuất một ngưỡng Vmean cho chẩn đoán suy van<br /> hai lá cơ học loại St. Jude.<br /> Gpeak: Chênh áp đỉnh của dòng chảy qua<br /> van hai lá St. Jude trong nhóm nghiên cứu của<br /> chúng tôi là 10,23 ± 4,92 mmHg (3,26 – 20,41).<br /> Kết quả này không khác biệt nhiều so với kết<br /> quả của Nguyễn Hồng Hạnh 9,43 ± 3,96<br /> mmHg (3,77 – 23,77). Năm 1994, Badano(2) khi<br /> nghiên cứu về đặc điểm các chỉ số huyết động<br /> trên siêu âm doppler tim của van hai lá cơ học<br /> St. Jude cho thấy Gpeak có giá trị trung bình là<br /> 11 ± 2mmHg và không tương quan với kích<br /> thước van.<br /> Gmean: Chênh áp trung bình của van hai<br /> lá St. Jude trong nhóm nghiên cứu của chúng<br /> tôi là 3,85 ± 1,85mmHg (1,18- 7,54). Giá trị<br /> Gmean có được từ nghiên cứu của chúng tôi<br /> tương tự như kết quả nghiên cứu của Badano<br /> năm 1994 (5±1mmHg)(2), Bitar(3) năm 1995 (4 ±<br /> 2 mmHg), Joseph(5) năm 2005 (4,49 ± 1,77; 1,9 12 mmHg) và Nguyễn Hồng Hạnh 4,15 ±<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 475<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0