Nghiên cứu kết cấu dầm chuyển trong nhà cao tầng
lượt xem 8
download
Ngày nay, nhà nhiều tầng đều là những công trình đáp ứng nhiều công năng: thương mại, dịch vụ ở các tầng dưới, văn phòng làm việc và căn hộ ở các tầng bên trên. Yêu cầu này đòi hỏi các nhịp khung lớn ở bên dưới và các nhịp khung nhỏ hơn ỏ các tầng trên. Bài viết này mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quan, nghiên cứu khả năng chịu lực và ứng xử của dầm chuyển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kết cấu dầm chuyển trong nhà cao tầng
- NGHIÊN CỨU KẾT CẤU DẦM CHUYỂN TRONG NHÀ CAO TẦNG Nguyễn Thị Kim Thịnh Khoa Xây dựng Emai: thinhntk@dhhp.edu.vn Nhận bài: 08/01/2021 Ngày PB đánh giá: 15/4/2021 Ngày duyệt đăng: 25/4/2021 TÓM TẮT: Ngày nay, nhà nhiều tầng đều là những công trình đáp ứng nhiều công năng: thương mại, dịch vụ ở các tầng dưới, văn phòng làm việc và căn hộ ở các tầng bên trên. Yêu cầu này đòi hỏi các nhịp khung lớn ở bên dưới và các nhịp khung nhỏ hơn ỏ các tầng trên. Giải pháp đòi hỏi phải có một kết cấu chuyển vượt nhịp lớn giữa khu trên và khu dưới của tòa nhà cao tầng. Các kết cấu chuyển này cho đến nay được chấp nhận sử dụng do yêu cầu kiến trúc. Bài báo này mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quan, nghiên cứu khả năng chịu lực và ứng xử của dầm chuyển. Từ khóa: dầm chuyển, kết cấu vượt nhịp lớn, kết cấu chuyển, nhịp khung lớn, dầm chuyển trong nhà cao tầng… RESEARCH ON TRANSFER BEAMS STRUCTURE IN HIGH – RISE BUILDINGS ABSTRACT: High-rise buildings today are multifunctional architectures, where commercial use and services on lower floors, offices and apartments on upper floors. This requires the larger span beams on lower floors and the smaller on the upper floors. Therefore, it is essential to build a large overpass structure between the upper and lower of high-rise buildings. These transfer structures have been accepted to use due to architectural requirements. The article give the readers an overview of force-resistance of transfer beam. Keywords: transfer beams, large span span structure, transfer structure, large frame span, transfer beams in tall buildings ... 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chuyển này giải quyết được việc trốn cột, Các tòa nhà cao tầng hiện nay tại các có khả năng vượt nhịp lớn, nhịp có thể lên đô thị lớn do mặt bằng không lớn nên có đến 16-20m, giảm kích thước cấu kiện của công năng là sự kết hợp của nhiều dịch các tầng trên kết cấu chuyển. Trên thế giới vụ khác nhau. Các khu dưới của tòa nhà dầm chuyển bê tông cốt thép được sử dụng thường được sử dụng làm bãi đậu xe, trung nhiều ở các quốc gia phát triển như Mỹ, tâm thương mại, phòng họp… Trong khi Hong Kong, Malaysia, Singapore, Thái đó ở các tầng phía trên thường là các căn Lan… Tiêu biểu đó là tòa nhà The Legacy - hộ và văn phòng với hệ kết cấu cột vách Chicago - Mỹ; tòa nhà Trump International phân chia không gian sử dụng. Với cấu Hotel - Chicago - Mỹ; tòa nhà Morph 38 trúc không gian mở ở phía dưới và hệ kết - Thái Lan; tháp Bưu điện và viễn thông - cấu cột vách ở phía trên, đòi hỏi phải có Trung Quốc… Ở Việt Nam khoảng 10 năm một kết cấu chuyển vượt nhịp lớn giữa khu trở lại đây, kết cấu dầm chuyển trong các trên và khu dưới của tòa nhà. Các kết cấu nhà cao tầng được phát triển nhanh chóng. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 105
- Một số các công trình đã và đang được thi thi công dầm chuyển tương đối phức tạp, công như tòa nhà Hanoi Tower - Hai Bà khó khăn trong lắp dựng giàn giáo cũng Trưng, Hà Nội; tháp Truyền hình Việt Nam như đổ bê tông toàn khối cấu kiện lớn. - Hà Nội; Trung tâm phát thanh truyền hình Trọng lượng bản thân công trình phân bố Quảng Ninh - thành phố Hạ Long; Khách không đồng đều, tập trung khối lượng lớn sạn Princess – thành phố Hải Phòng; cao ở tầng có dầm chuyển làm cho công trình ốc văn phòng Nhơn trạch - Đồng Nai... [6]. dễ mất ổn định khi có ngoại lực tác dụng Mặc dù kết cấu dầm chuyển được sử dụng vào công trình và các kết cấu bên dưới của ngày càng nhiều với những ưu điểm nổi dầm chuyển dễ mất ổn định. trội. Nhưng tải trọng tập trung bên trên kết cấu của dầm chuyển là khá lớn, khi xảy ra 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU động đất kết cấu rất dễ phá hoại. Tính toán, 1.1 Khái niệm Hình 1: Hình ảnh về dầm chuyển trong công trình Dầm chuyển BTCT là một loại dầm dầm cột nhưng với số lượng cột phía trên thường có độ cứng và tiết diện hình học dầm nhiều hơn số lượng cột phía dưới dầm. tương đối lớn, có tác dụng thay đổi trạng 1.2 Phân loại và hướng dẫn sử dụng thái làm việc của hệ kết cấu từ hệ dầm cột các phần tử trong việc mô hình kết cấu chịu lực sang hệ dầm vách chịu lực hoặc hệ bằng phần mềm Hình 2. Dầm đỡ 1 cột Hình 3. Dầm đỡ 2 cột Hình 4. Dầm đỡ vách Hình 5. Dầm đỡ vách liên tục không liên tục Trong kết cấu chuyển chia ra 3 cấu kiện (bộ dầm chuyển (TFB); Cấu kiện chống đỡ bên phận) cơ bản sau: Cấu kiện truyền tải bên dưới dầm chuyển (SPC). Khi sử dụng phần trên dầm chuyển (TPC); Cấu kiện nhận tải - tử cho từng cấu kiện cần xét đến vấn đề sau: 106 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Đối với TPC (chỉ cần xét đến điều kiện 2.3.1 Trạng thái giới hạn cực hạn về tiết diện). 2.3.1.1 Phá hoại do uốn - Nếu h3b thì chọn phần tử Area. trọng tâm cốt thép chịu kéo đến trọng Đối với TFB (phải xét đến điều kiện về tâm bê tông vùng nén) do uốn được đưa tiết diện và mặt phẳng truyền tải của TPC). ra trong quy định là dựa trên sự phân bố - Nếu h>3b thì chọn phần tử Area. ứng suất đàn hồi trước khi nứt. Các nghiên - Nếu mặt phẳng truyền tải của TPC cứu thực nghiệm và lý thuyết cho thấy, một không thuộc mặt phẳng chứa trục dầm điều cần chú ý là yếu tố hệ số cánh tay đòn TFB thì chọn phần tử Area. không bị ảnh hưởng bởi các loại tải và vị - Nếu h3b thì chọn phần tử Area. hoàn toàn khác với dầm BTCT thông - Nếu bề rộng b>1/3 nhịp thông thủy thường. Trong giai đoạn đàn hồi ứng suất thì chọn phần tử Area. theo phương ngang trong bê tông tại các - Nếu h
- Hình 7 cũng cho thấy sự phân bố ứng vùng tập trung ứng suất. Tại một số vùng suất chịu kéo ở mép biên kéo lớn hơn tập trung ứng suất và một số vùng khác như nhiều so với mép biên chịu nén, giá trị ứng tại mép trên giữa dầm có thể xuất hiện các suất kéo tại mép biên dưới của dầm thay biến dạng dẻo. Trong khi xem xét bài toán đổi không nhiều tại tiết diện giữa và ở một loại này thông thường cần phải sử dụng các phần tư nhịp [5]. giả thiết để bài toán trở nên đơn giản. Ở dầm cao như đã nói ở trên, các mặt phẳng tiết diện dọc dầm không tuân theo giả thiết về tiết diện phẳng. Từ hình vẽ sự phân øng suÊt nÐn h bố ứng suất trong dầm cao cho thấy dòng ứng suất phát triển lan ra một khoảng cách tương đối lớn theo phương dọc dầm. Điều øng suÊt kÐo này chỉ ra sự phân bố tải trọng xuống các gối đỡ được thực hiện ở nửa dưới của dầm. [5]. l Vết nứt do uốn kéo dài có xu hướng tăng Hình 7: Biểu đồ phân bố ứng suất tại tiết kích thước cánh đòn và giảm diện tích bê diện giữa và 1/4 nhịp [5] tông vùng nén, đặc biệt tại vùng giữa nhịp của dầm. Độ lệch từ dạng điệu tuyến tính Những phân tích đàn hồi đối với dầm cao đàn hồi trở nên lớn hơn cùng với sự lớn hơn ở trạng thái chưa nứt chỉ có ý nghĩa trước khi của kích thước và số lượng của các vết nứt. hình thành vết nứt. Trong một dầm cao, sự Leonhardt (1970) đã chỉ ra rằng vết nứt hoàn hình thành vết nứt sẽ xuất hiện khi tải trọng toàn có thể kiểm soát được và dầm có thể đạt 1/3 - 1/2 giá trị tải trọng cực hạn. Sở dĩ giữ được trạng thái đàn hồi thông qua việc cấu kiện dầm cao hình thành vết nứt sớm là bố trí cốt thép phù hợp triệt tiêu ứng suất kéo, do ứng suất chịu kéo tại mép dưới của dầm nguyên nhân làm mở rộng vết nứt [5]. có giá trị lớn và phát triển nhanh. Sau khi các - Tính toán khả năng chịu uốn vết nứt phát triển, sự phân bố lại các ứng suất chính là cần thiết vì có thể không có lực kéo ngang qua vết nứt. Kết quả phân tích đàn hồi là mối quan tâm chủ yếu vì chúng thể hiện sự x C phân bố các ứng suất gây ra vết nứt và đưa ra h các chỉ dẫn về hướng cho vết nứt và dòng lực z sau khi nứt [5]. Asf y - Sự hình thành và phát triển vết nứt Việc phân tích dầm cao BTCT ngay l cả trong giai đoạn chưa hình thành vết nứt cũng là bài toán phức tạp. Giai đoạn chưa Hình 8: Sơ đồ tính toán khả năng chịu hình thành vết nứt không hoàn toàn đồng uốn cho dầm nghĩa với giai đoạn đàn hồi. Trong thực tế Mômen kháng giới hạn (độ bền chịu các vết nứt nhỏ có thể xuất hiện tại một số uốn giới hạn) của dầm chuyển (dầm cao) 108 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- được xác định theo công thức sau [8]: phá hoại bắt đầu khi tải trọng tăng từ 0,6 ÷ 0,9 tải trọng cực hạn. bắt đầu bằng một vết nứt xiên nằm trực tiếp dọc theo đường nối của điểm đặt lực với vị trí mặt gối tựa, vết Trong đó: Mu: Mômen uốn; AS: Diện nứt mở rộng ban đầu khoảng 1/3 chiều cao tích cốt thép chính chịu kéo, fy: độ bền dầm. Khả năng chịu lực cắt được tăng lên đặc trưng của cốt thép; γm: Hệ số an toàn và sự phát triển của các vết nứt phụ thuộc riêng đối với độ bền của vật liệu (γm = vào số lượng, cách bố trí và sự làm việc 1,05 với cốt thép); z: Cánh tay đòn của của các thanh cốt thép. Theo hình 9 vết nứt cốt thép chịu kéo đến trọng tâm diện tích phát triển từ vị trí đặt lực đến gối tựa sẽ bê tông chịu nén. tách dầm làm đôi, đây là sự phá hoại đặc - Diện tích cốt thép chịu kéo AS được trưng do lực cắt tác dụng lên dầm [1]. tính theo công thức sau: - Tính toán khả năng chịu cắt Phương pháp này được áp dụng đối với dầm có tỉ số nhịp/chiều cao l/h không được Trong đó: M: mômen thiết kế giới hạn; vượt quá 3 [8]. cốt thép chịu kéo tính toán cần được bố trí trong khoảng y = 0,25h - 0,05l < 0,2h phía dưới chiều cao dầm. Bảng 1: Mối liên hệ giữa fcu và ft [7] Trong đó: C1: hệ số của bê tông (C1=0,7 - với bê tông thường, C1=0,5 với bê tông fcu ft fcu ft fcu ft nhẹ) C1: hệ số của cốt thép (C2=100N/mm2 (N/mm ) (N/mm ) (N/mm ) (N/mm ) (N/mm ) (N/mm2) 2 2 2 2 2 20 2,24 30 2,74 50 3,54 với thép tròn trơn C2=250N/mm2) với thép 25 2,50 40 3,16 gai; ft: cường độ chịu kéo của bê tông; A: Diện tích của một thanh cốt thép sườn Trong đó: fcu: độ bền của bê tông; ft: độ dầm điển hình; y: Chiều cao tại đó thanh bền chịu kéo của khối bê tông cốt thép sườn dầm điển hình giao với vết 2.3.1.2 Phá hoại do cắt nứt chéo, được thể hiện bằng nét chấm trên - Sự hình thành vết nứt hình; α: là góc hợp bởi thanh cốt thép đang Đối với dầm cao các gối tựa trực tiếp được xem xét với vết nứt chéo; n: tổng số chịu tác dụng của tải trọng phía trên thì sự các thanh cốt thép sườn dầm. CL av V y α h Cèt thÐp sên dÇm (DiÖn tÝch A) Cèt thÐp chÝnh l/2 V Hình 9: Dạng phá hoại do cắt [1] Hình 10: Sơ đồ tính toán khả năng chịu cắt của dầm chuyển [8] TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 109
- 2.3.1.3 Khả năng chịu lực của gối tựa Biến dạng ở trong dầm cao cũng như Ứng suất nén cao có thể xảy ra trên gối trong dầm chuyển thường không đáng kể. tựa và dưới tác dụng của tải tập trung. Ở Độ võng ở giữa nhịp của một dầm chuyển gối tựa, sự phân bố ứng suất đàn hồi điển đơn giản có thể được giả định là nhịp hình có thể được đại diện bởi ứng suất khối (2000ha/l) và nhịp (2500ha/l) (trong đó ha: như trong hình 11. Trong điều kiện này, chiều cao làm việc của dầm) tương ứng đối ứng suất thiết kế cần được giới hạn bởi giá với tải trọng phân bố đều và tải trọng tập trị 0,4fcu [4]. trung [4]. 2.3.2.2 Bề rộng khe nứt Ph©n bè øng suÊt phÝa Khèi øng suÊt Khoảng cách giữa các thanh cốt thép trªn cét më réng không vượt quá 250mm. Trong vùng diện lý tëng tích chịu ứng suất kéo của dầm chuyển, øng suÊt trung b×nh Bông dÇm cao tỷ lệ của tổng diện tích cốt thép liên quan đến vùng diện tích bê tông, trong đó mà 0,2l0 l0 nó được đặt vào, không được nhỏ hơn 0,52fcu/0,87fy.(trong đó: fcu: độ bền đặc Hình 11: Ứng suất gối tựa ở phía trên gối trưng của khối bê tông lập phương; fy: độ tựa dài [8] bền chảy dẻo đặc trưng của cốt thép không 2.3.2 Trạng thái giới hạn sử dụng ứng suất trước) [4]. Ngoài khả năng về chịu lực, khả năng 1.4 Ví dụ tính toán chịu cắt và khả năng chịu uốn, nó cũng Thiết kế cốt thép chịu uốn và chịu cắt quan trọng là dầm chuyển được thiết kế cho dầm chuyển có kích thước như trên để chịu được trạng thái giới hạn sử dụng hình 12 (bỏ qua trọng lượng bản thân), chịu thông qua việc kiểm tra giới hạn về chiều tải trọng tập trung ở giữa nhịp P=2400kN. rộng vết nứt và độ võng cho phép. Dầm làm bằng bê tông có fcu=40N/mm2 và 2.3.2.1 Độ võng sử dụng cốt thép có fy=460N/mm2. av=1400mm P=2400kN h=1500mm A B l=3200mm b=400mm Hình 12: Dầm cao BTCT (400x1500)mm dài 3200mm 110 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- 2.4.1 Tính toán cốt thép chịu uốn Ta thấy l/h = 2,13>1 nên cánh tay đòn Theo công thức trong sức bền vật liệu ta lấy z ≤ 0,6h [4]. Dựa vào biểu đồ phân bố tính được mô men lớn nhất tại giữa nhịp dầm: ứng suất ta xác định được khoảng cách z’ từ trọng tâm vùng bê tông chịu nén đến điểm có ứng suất bằng 0: -37493,08 23154,9 100 9 8 -8816,74 100 C 6709,09 7 -4601,44 100 3589,76 -2572,08 100 6 2250,31 -1928,53 867 100 5 1660,72 817 -1392,90 z' 717 100 4 1201,17 617 -1009,43 517 100 3 820,70 417 -631,96 317 100 2 449,62 217 -267,27 117 67 133,64 0 0 33.5 633 Hình 13: Biểu đồ phân bố ứng suất pháp tại vị trí giữa dầm ΣSi -Tổng mômen tĩnh của các hình từ 1 đến 9 kí hiệu trên biểu đồ phân bố ứng suất đối với trục đi qua vị trí ứng suất bằng 0. ΣSi = (133,64.67).33,5 + (449,62.100).117 + (820,7.100).217 + (1201,17.100).317 + (1660,72.100).417 + (2250,31.100)517 + (3589,76.100).617 +(6709,09.100).717 + (23254,9.100).817 = 2849495114mm3. ΣFi - Tổng diện tích của biểu đồ phân bố ứng suất pháp vùng bê tông chịu nén. ΣFi = (133,64.67)+ (449,62.100) + (820,7.100) + (1201,17.100) + (1660,72.100) + (2250,31.100) + (3589,76.100) +(6709,09.100) + (23254,9.100) = 3992581mm2. C Fc z'=714 Cánh tay đòn của cốt thép chịu kéo: z = z’+633-0,1h = 714+633-0,1.1500 = z=1197 0 1197mm. Trong đó giá trị 0,1h là khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu kéo đến rìa 483 của bê tông chịu kéo. Vậy giá trị cánh tay 0,1h=150 đòn thực tế tính được: z = 1197 > 0,6h= 0,6.1500 = 900mm. Hình 14: Sơ đồ cánh tay đòn của cốt thép chịu kéo TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 111
- Diện tích cốt thép chịu uốn: 2.4.2 Tính toán cốt thép chịu cắt Ta có P 2400 V= = = 1200kN= 1200.103 N 2 2 . Từ fcu=40N/mm2, lấy ft=3,16N/mm2 (Bảng1). Chiều cao hiệu quả của dầm ha=0,9h=0,9.1500=1350mm. Theo Kong & Evans [7] kiểm tra lại bề rộng mặt cắt dầm: 0, 65.V 0, 65.1200.103 b≈ = ≈ 349mm C1 .(h − 0,35.av ). ft 0, 7.(1500 − 0,35.1400).3,16 Vậy bề rộng dầm b = 400mm thỏa mãn. Do vậy, độ bền chống cắt do bê tông và cốt thép chính As cung cấp là: 1500 15 tan α 2 (15 / 14) 2 Từ tan α1 = =⇒ sin α12 = = ≈ 0,5344 1400 14 1 + tan α 2 1 + (15 / 14) 2 Độ bền chống cắt của các thanh thép cần gia cố: V-V1=1200.103 - 1095.103=105.103N Do đó cần phải bổ sung thêm các thanh cốt thép sườn dầm. Nếu các thanh cốt thép theo phương ngang được bổ sung và bố trí như trên hình vẽ, thì sin2α=0,4678 vẫn là giá trị được tính toán cho tất cả các thanh. Từ đó y (150 + 300 + 450 + 600 + 750 + 900 + 1050 + 1200) ∑ A h sin 2 α A. 1500 0, 4678 ≈ 1, 684. A Chọn mỗi lớp cốt thép sườn dầm là 2Φ 20 có A=624mm2. 3. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phá Kết cấu dầm chuyển với những đặc hoại đối với dầm chuyển BTCT không chỉ điểm cấu tạo hình học và khả năng chịu do uốn, cắt mà còn do phá hoại gối tựa và lực được sử dụng trong các kết cấu nhà cao phá hoại cục bộ (nén vỡ) ngay dưới khu tầng BTCT, đáp ứng được yêu cầu về mặt vực đặt tải trọng tập trung. công năng, là giải pháp tốt trong một số Do dạng phá hoại do cắt thường hay trường hợp đòi hỏi cần hệ kết cấu chuyển xảy ra đối với dầm chuyển, nên cần phải vượt nhịp lớn giữa khu trên và khu dưới đặc biệt quan tâm đến tính toán chịu cắt trong tòa nhà. khi thiết kế loại dầm này. Phân bố ứng suất 112 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- ở trong bê tông vùng chịu nén không còn 4. Nguyễn Nhật Tâm (2011), Dầm chuyển và như giả thiết đã được sử dụng nữa, giả thiết ứng dụng của dầm chuyển trong xây dựng, luận văn thạc sỹ kỹ thuật, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. tiết diện phẳng không còn phù hợp với dầm chuyển. Vì vậy, khi chịu uốn cánh tay đòn 5. Nguyễn Ngọc Thắng (2008), ‘Nghiên cứu sự làm việc hệ kết cấu vách – dầm đỡ vách trong z giảm so với dầm thông thường. Khi thiết nhà cao tầng bê tông cốt thép’, Luận văn thạc sỹ kỹ kế dầm chuyển cần lưu ý đặc điểm này. thuật, Trường Đại học Xây dựng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Võ Mạnh Tùng (2019), ‘Mô hình tính toán kết cấu dầm chuyển trong thiết kế nhà cao tầng’, 1. Lê Thanh Huấn (2007), Kết cấu nhà cao tầng Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE bê tông cốt thép, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 2019, 13 (4V), 12-21. 2. Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn 7. Kong, Evans (1987), Reinforced and Đình Cống (2006), Kết cấu bêtông cốt thép - Phần Prestressed Concrete, Chapman & Hall, pp.219- cấu kiện cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 220, Published by Chapman and Hall. Hà Nội. 8. F.K.Kong (2003), Reinfordced concrete 3. Nguyễn Viết Trung (2000), Thiết kế kết cấu deep beams, Van Nostrand Reihold, Published bê tông cốt thép hiện đại theo tiêu chuẩn hiện đại in the United States of America by Van Nostrand ACI, Nhà xuất bản Giao thông vận tải. Reinhold 115 Fifth Avenue New York. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 113
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thí nghiệm phá hủy cầu dầm hộp BTCT phân đoạn lắp ghép sử dụng mối nối khô và cáp dự ứng lực ngoài
9 p | 92 | 9
-
Nghiên cứu sự làm việc của bê tông cốt sợi thép - Đặng Văn Phú
8 p | 98 | 8
-
Nghiên cứu ứng xử của nhà nhiều tầng có kết cấu dầm chuyển chịu tải trọng gió sử dụng phần mềm ETABS
11 p | 76 | 6
-
Nghiên cứu đề xuất phương án nạo vét cải tạo lòng dẫn sông Nhuệ đảm bảo yêu cầu cấp nước sản xuất vụ đông xuân - KS. Lê Thị Thanh Thủy
8 p | 89 | 5
-
Chẩn đoán sự suy giảm độ cứng trong kết cấu dầm thông qua dữ liệu đường ảnh hưởng của chuyển vị
19 p | 12 | 5
-
Xác định vết nứt trong kết cấu hệ thanh bằng phân tích Wavelet dừng và mạng trí tuệ nhân tạo đối với chuyển vị động
6 p | 43 | 5
-
Tính toán và thiết kế dầm chuyển bê tông cốt thép
5 p | 71 | 4
-
Nghiên cứu sự làm việc của bê tông cốt sợi thép
8 p | 70 | 3
-
Sử dụng phương pháp ma trận chuyển cải tiến trong phân tích kết cấu dầm liên tục
4 p | 40 | 2
-
Nghiên cứu nội lực và chuyển vị của dầm bằng phương pháp sai phân hữu hạn
5 p | 11 | 2
-
Ảnh hưởng của kích thước nhỏ lên ứng xử phi tuyến chuyển vị lớn của các kết cấu dầm và khung phẳng với kích thước micro
3 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng hệ đà giáo bằng thép thi công dầm chuyển
9 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu chẩn đoán vùng nứt của dầm bê tông cốt thép sử dụng độ cong đường chuyển vị
6 p | 28 | 2
-
Xác định vết nứt trong kết cấu hệ thanh bằng phân tích Wavelet dừng đối với chuyển vị động
7 p | 34 | 2
-
Nghiên cứu thực nghiệm áp dụng phương pháp tương quan điểm ảnh (DIC) trong đo đạc chuyển vị của dầm bê tông cốt thép làm việc chịu uốn
12 p | 29 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ chạy tầu tuyến đường sắt đô thị đến dao động của kết cấu nhịp cầu
7 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu thực nghiệm phân tích ứng xử chịu cắt của dầm bê tông cốt thép đã bị nứt được tăng cường bằng bê tông cốt lưới dệt carbon
8 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn