intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng hấp phụ phenol trong nước bằng than hoạt tính điều chế từ mùn cưa gỗ thông

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu khả năng hấp phụ phenol trong nước bằng than hoạt tính được điều chế từ phế phẩm mùn cưa gỗ thông. Than hoạt tính được hoạt hóa bằng phương pháp hóa học theo các giai đoạn than hóa bởi axit sunfuric 98% tại nhiệt độ 150o C, sau đó kích hoạt bởi nhiệt độ 500o C và 700o C lần lượt trong 60 phút và 30 phút.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng hấp phụ phenol trong nước bằng than hoạt tính điều chế từ mùn cưa gỗ thông

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ PHENOL TRONG<br /> NƯỚC BẰNG THAN HOẠT TÍNH ĐIỀU CHẾ<br /> TỪ MÙN CƯA GỖ THÔNG<br /> INVESTIGATING THE ADSORPTION ABILITY OF PHENOL<br /> BY ACTIVE CARBON WHICH PRODUCE FROM<br /> THE SAWDUST OF PINE TREE<br /> Lê Văn Thủy, Vũ Hoàng Phương<br /> Email: levanthuydhsd@gmail.com<br /> Trường Đại học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 25/12/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 26/3/2018<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/3/2018<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> <br /> Trong báo cáo này, chúng tôi nghiên cứu khả năng hấp phụ phenol trong nước bằng than hoạt tính<br /> được điều chế từ phế phẩm mùn cưa gỗ thông. Than hoạt tính được hoạt hóa bằng phương pháp hóa<br /> học theo các giai đoạn than hóa bởi axit sunfuric 98% tại nhiệt độ 150oC, sau đó kích hoạt bởi nhiệt độ<br /> 500oC và 700oC lần lượt trong 60 phút và 30 phút. Hình thái và diện tích bề mặt vật liệu được nghiên<br /> cứu bằng phương pháp vật lý hiện đại như SEM, BET. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ<br /> phenol của than hoạt tính được khảo sát gồm: pH, nồng độ phenol và thời gian hấp phụ, động học<br /> hấp phụ được nghiên cứu bởi các mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir, Freundlich và mô hình động<br /> học hấp phụ bậc 1, bậc 2. Kết quả cho thấy vật liệu than hoạt tính có diện tích bề mặt đạt 338,1 m2/g,<br /> tại các điều kiện thích hợp như: nhiệt độ 25oC, pH = 7, hàm lượng chất hấp phụ 3 g/l, nồng độ phenol<br /> 30 mg/l; hiệu suất hấp phụ đạt 81,1%. Động học hấp phụ cho thấy quá trình hấp phụ phenol phù hợp<br /> với mô hình đẳng nhiệt Langmuir và tuân theo phương trình động học bậc 2.<br /> Từ khóa: Hấp phụ; phenol; động học.<br /> Abstract<br /> <br /> For this report, we investigate the adsorption ability of phenol in water by active carbon which created<br /> from the sawdust if pine tree. The active carbon is activated by chemical method following steps: Firstly,<br /> sulfuric acids 98% at 150oC after that at 500oC and 700oC and keeping in 60 minutes and 30 minutes,<br /> respectively. The morphology and cross area is determined by SEM and BET. The factors which effect<br /> on the adsorption ability are pH, the phenol concentration and adsorption time. The adsorption process<br /> is investigated obeying the Langmuir-Freundlich equation and the dynamic quadratic equation; the linear<br /> equation. Finally, the optimum adsorption condition is at 25oC, pH =7, the adsorption concentration about<br /> 3 g/l and phenol concentration about 30 mg/l. For this condition, the yield is 81,1%. In addition, the dynamic<br /> adsorption equation of this process follows the Langmuir theory and dynamic quadratic equation.<br /> Keywords: Adsorption; phenol; kinetics.<br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU quan. Phenol có độc tính cao ngay cả khi nồng<br /> độ thấp và rất khó phân hủy bởi vi khuẩn, vì thế<br /> Ô nhiễm nước tác động rất nghiêm trọng đến<br /> môi trường và ngày càng tăng cùng với sự gia loại bỏ phenol trong nước thải trước khi đưa ra<br /> tăng các ngành công nghiệp. Phenol là một trong môi trường là thực sự cần thiết [1]. Nhiều phương<br /> những thành phần chính gây ô nhiễm nguồn nước pháp xử lý phenol khác nhau đã được nghiên cứu<br /> thải phát sinh từ các ngành công nghiệp hóa chất và đưa vào ứng dụng như oxy hóa, điện hóa, sinh<br /> như dầu mỏ và hóa dầu, khí đốt và sản xuất than học, quang xúc tác, hấp phụ… đã được báo cáo.<br /> cốc, sản xuất nhựa và các ngành công nghiệp liên Trong đó phương pháp hấp phụ được đặc trưng<br /> <br /> <br /> 78 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> bởi hiệu quả cao, chi phí thấp, các nguyên liệu cứu được lấy từ khoa Thực phẩm và Hóa học,<br /> đầu vào dồi dào, tận dụng tốt các nguyên liệu thải Trường Đại học Sao Đỏ.<br /> của các quá trình sản xuất khác. Than hoạt tính<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> là loại vật liệu được nghiên cứu sử dụng cho hấp<br /> phụ nói chung và hấp phụ phenol nói riêng bởi 2.2.1. Điều chế than hoạt tính từ mùn cưa<br /> các đặc tính như diện tích bề mặt riêng lớn, các<br /> Mùn cưa được rửa sạch liên tục trong nước cất<br /> nhóm chức đa dạng phân bố trên hệ thống mao nhằm loại bỏ các tạp chất có thể hòa tan được,<br /> quản và bề mặt, khả năng hấp phụ các chất hữu sau đó phơi khô và sàng qua rây kích thước cỡ<br /> cơ ô nhiễm cao. Nhằm giảm chi phí tối thiểu, rất 0,5 mm. Cân chính xác 5 g mùn cưa, ngâm tẩm<br /> nhiều hướng nghiên cứu cố gắng tìm kiếm nguồn trong 50 ml dung dịch H2SO4 98%, gia nhiệt 150oC<br /> nguyên liệu điều chế than hoạt tính giá rẻ từ sản trong 60 phút. Chất rắn màu đen thu được sau<br /> phẩm phụ nông nghiệp như vỏ lạc, vỏ hành tây, khi sấy rửa sạch bằng nước cất đến trung tính,<br /> trấu, sợi đay, bã mía, mùn cưa… [2]. Sử dụng sau đó đưa vào lò nung và gia nhiệt tại các nhiệt<br /> hóa chất để kích hoạt than hoạt tính thường có độ 500oC (trong 60 phút), 700oC (trong 30 phút).<br /> ưu điểm hơn so với các phương pháp vật lý do Than được lấy ra và để nguội đến nhiệt độ phòng,<br /> nhiệt độ kích hoạt thấp hơn và thời gian ngắn hơn bảo quản trong túi hút ẩm, ký hiệu là CGT.<br /> [3]. Kích hoạt hóa chất có sự hỗ trợ của nhiệt độ<br /> sẽ nâng cao độ xốp và phát triển cấu trúc mao 2.2.2. Nghiên cứu các đặc trưng của vật liệu<br /> quản. Các hóa chất có thể dùng thường là các - Điểm đẳng điện của vật liệu (CGT): sử dụng 09<br /> dung dịch axit (H2SO4, HNO3, H3PO4), các dung bình tam giác, mỗi bình chứa 250 ml dung dịch<br /> dịch kiềm (NaOH, KOH) hoặc các dung dịch muối KNO3 0,1 M, pH0 của dung dịch được điều chỉnh<br /> (ZnCl2, K2CO3), trong đó sử dụng axit kích hoạt sẽ bởi dung dịch HCl 1 M và NaOH 1 M tương ứng<br /> thu được than hoạt tính có diện tích bề mặt riêng đạt các giá trị: 2; 4; 6; 7; 8; 9; 10; 11; 12. Cho vào<br /> lớn hơn so với kiềm hoặc dung dịch muối khác [3]. mỗi bình 5,0 g vật liệu CGT lắc đều trong 2 giờ, lọc<br /> Với hàm lượng cacbon cao (thành phần mùn và đo pH của dịch lọc xác định được giá trị pHi,<br /> cưa chỉ gồm cellulose, lignin và hemicelllulose), xây dựng đồ thị sự phụ thuộc ∆pH = pH0– pHi vào<br /> thường ít lẫn các tạp chất vô cơ, vì vậy mùn cưa pH0, giao điểm của đồ thị với trục hoành xác định<br /> được đánh giá là nguồn nguyên liệu sạch, giá rẻ, điểm đẳng điện của vật liệu CGT.<br /> đặc biệt các nghiên cứu về khả năng hấp phụ của - Hình thái bề mặt vật liệu: Hình thái bề mặt than<br /> than hoạt tính điều chế từ mùn cưa đối với các ion hoạt tính trước (CGT) và sau khi hấp phụ phenol<br /> kim loại cũng như các chất hữu cơ ô nhiễm là rất (CGTP) được xác định bằng kính hiển vi điện tử<br /> hiệu quả [6]. quét (Scanning Electron Microscope - SEM) trên<br /> Tại Chí Linh, Hải Dương, trữ lượng gỗ thông máy NanoSEM-450, tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới,<br /> Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam.<br /> lớn, nhiều cơ sở doanh nghiệp sản xuất đồ thủ<br /> công mỹ nghệ từ gỗ thông, do đó lượng chất thải - Diện tích bề mặt riêng và kích thước lỗ xốp:<br /> mùn cưa lớn, chủ yếu dùng để đun nấu và cung được phân tích bằng phương pháp Brunauer-<br /> cấp cho hộ gia đình trồng nấm hoặc hoa lan. Vì Emmet-Teller (BET). Mẫu được đo trên thiết bị<br /> vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu điều chế Micromeritics TriStar II 3020 Version 3.02 tại<br /> than hoạt tính từ mùn cưa gỗ thông bằng cách Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học<br /> kích hoạt H2SO4 và ứng dụng vào xử lý nước ô Việt Nam.<br /> nhiễm phenol.<br /> 2.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ phenol của<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vật liệu<br /> (THỰC NGHIỆM)<br /> Cân chính xác 1,00 g phenol hòa tan trong<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu 1000 ml nước cất mới đun sôi để nguội. Lấy<br /> 10 ml dung dịch trên định mức thành 1000 ml<br /> Mùn cưa gỗ thông được thu thập từ các cơ sở sản<br /> bằng nước cất, ta thu được dung dịch phenol<br /> xuất đồ gỗ trên địa bàn phường Sao Đỏ, Chí Linh,<br /> 10 mg/l. Nồng độ phenol sau khi bị hấp phụ<br /> Hải Dương.<br /> được xác định bằng phương pháp trắc quang<br /> Các hóa chất phenol (99%), H2SO4 98%, trên máy UV-Vis 722N (khoa Thực phẩm và<br /> 4-aminoantipyrine, KNO3, HCl, NaOH loại AR, Hóa học, Trường Đại học Sao Đỏ) với thuốc thử<br /> Trung Quốc và các dụng cụ sử dụng trong nghiên 4-aminoantipyrine tại bước sóng 500 nm.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 79<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến quá trình Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q với Ccb<br /> hấp phụ: cố định thể tích dung dịch 100 ml, nồng sẽ xác định được các giá trị qmax và KL. Giá trị KL<br /> độ phenol 30 mg/l, liều lượng chất hấp phụ 3 g/l, cao nghĩa là khả năng hấp phụ của vật liệu cao tại<br /> nhiệt độ 25oC, tốc độ khuấy 200 vòng/phút, thời nồng độ dung dịch loãng. Tham số cân bằng RL<br /> gian hấp phụ 180 phút. pH trong mỗi thí nghiệm được xác định bởi công thức:<br /> được điều chỉnh từ 2 đến 12 bằng dung dịch HCl<br /> 1 M và NaOH 1 M. Đo hiệu suất hấp phụ, từ đó (5)<br /> xác định pH thích hợp nhất.<br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ phenol đến Mức độ phù hợp của mô hình Langmuir được<br /> quá trình hấp phụ: cố định liều lượng chất hấp phụ đánh giá dựa vào tham số RL [5] như bảng 1.<br /> 3 g/l, nhiệt độ 25oC, môi trường pH = 7, thời gian Bảng 1. Mức độ phù hợp của mô hình Langmuir<br /> 180 phút. Nồng độ phenol trong mỗi thí nghiệm dựa trên giá trị tham số RL<br /> được thay đổi từ 10; 30; 50 cho đến 150 mg/l. Đo<br /> Giá trị RL Mức độ phù hợp<br /> hiệu suất và dung lượng hấp phụ, từ đó xác định<br /> pH thích hợp nhất. R L> 1 Không phù hợp<br /> R L= 1 Tuyến tính<br /> - Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến quá<br /> trình hấp phụ: thay đổi thời gian hấp phụ từ 30 0 < RL < 1 Phù hợp<br /> phút cho đến 300 phút, cố định pH = 7, thể tích R L= 0 Không thuận nghịch<br /> dung dịch 100 ml, nồng độ phenol 30 mg/l, hàm<br /> lượng chất hấp phụ 3 g/l. Đo hiệu suất hấp phụ, từ Phương trình Freundlich và dạng tuyến tính của<br /> đó xác định thời gian thích hợp nhất. nó thể hiện qua công thức (6) và (7):<br /> <br /> Hiệu suất hấp phụ H (%) và dung lượng hấp phụ<br /> (6)<br /> q (mg/g) của than hoạt tính trong các thí nghiệm<br /> trên được xác định theo công thức (1) và (2):<br /> (7)<br /> (1)<br /> trong đó: KF(l/g): hằng số Freundich; n: hằng số.<br /> Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc của lgq với lgCcb sẽ<br /> (2)<br /> xác định được các giá trị n và KF, giá trị n đo mức<br /> độ tương tác trên chất hấp phụ khi có sự thay đổi<br /> nồng độ dung dịch từ sự đồng nhất, chỉ ra mức độ<br /> trong đó: Co và Ccb(mg/l): nồng độ phenol ban đầu<br /> tuyến tính [5] như bảng 2.<br /> và còn lại sau hấp phụ tại thời điểm cân bằng; V(l):<br /> thể tích dung dịch chất bị hấp phụ; m(g) là khối Bảng 2. Mức độ phù hợp của mô hình Freundlich<br /> lượng than hoạt tính. dựa trên giá trị tham số n<br /> <br /> 2.4. Nghiên cứu động học hấp phụ Giá trị n Mức độ tuyến tính<br /> a. Đường đẳng nhiệt hấp phụ n=1 Tuyến tính<br /> <br /> Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich và n1 Hấp phụ vật lý<br /> Phương trình Langmuir và dạng tuyến tính của nó<br /> được thể hiện qua công thức (3) và (4). b. Động học hấp phụ<br /> (3) Động học hấp phụ được nghiên cứu dựa trên các<br /> dữ liệu khi khảo sát quá trình hấp phụ phụ thuộc<br /> vào thời gian, hai phương trình động học bậc 1<br /> (4)<br /> và bậc 2 dưới dạng tuyến tính được thể hiện qua<br /> biểu thức (8) và (9):<br /> (8)<br /> trong đó: qmax: dung lượng hấp phụ cực đại của<br /> vật liệu, KL (l/g): hằng số Langmuir, đặc trưng cho<br /> ái lực của tâm hấp phụ. (9)<br /> <br /> <br /> 80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> trong đó: qcb và qt: dung lượng hấp phụ khi cân bằng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> và tại thời điểm t (mg/g); k1: hằng số hấp phụ biểu<br /> 3.1. Đặc trưng vật liệu<br /> kiến bậc 1; k2: hằng số hấp phụ biểu kiến bậc 2.<br /> Hồi quy tuyến tính các giá trị lg (qcb– qt) với t theo 3.1.1. Điểm đẳng điện của vật liệu CGT<br /> phương trình (8) với mô hình biểu kiến bậc 1, hồi<br /> quy các giá trị t/qt với t theo phương trình (9) với mô Giao điểm của đồ thị sự phụ thuộc ∆pH = pH0–pHi<br /> hình biểu kiến bậc 2. Mức độ tuyến tính các giá trị vào pH0 với trục hoành xác định điểm đẳng điện<br /> thực nghiệm được xác định bằng hệ số R2. của vật liệu CGT như hình 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Điểm đẳng điện của vật liệu<br /> <br /> Quan sát hình 1 ta thấy điểm đẳng điện của than 3.1.2. Kết quả phân tích diện tích bề mặt riêng<br /> hoạt tính được chế tạo từ mùn cưa gỗ thông đạt (BET) và hình thái bề mặt (SEM)<br /> giá trị 8,6, nghĩa là trong môi trường pH < 8,6,<br /> Sau khi phân tích bằng phương pháp BET, diện<br /> bề mặt vật liệu tích điện dương, các liên kết với<br /> tích bề mặt của vật liệu đạt 338,1 m2/g, thể tích<br /> điện tích âm sẽ được ưu tiên. Ngược lại, trong môi<br /> mao quản đạt 0,0306 cm3/g và đường kính mao<br /> trường pH > 8,6 thì bề mặt vật liệu ưu tiên tạo liên<br /> kết với các điện tích dương. Kết quả này cũng phù quản đạt 2,06 nm.<br /> hợp với một số nghiên cứu về than hoạt tính được Hình thái bề mặt vật liệu được trình bày trên<br /> điều chế từ các nguyên liệu phế phẩm khác [3]. hình 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả phân tích SEM của vật liệu CGT và CGTP<br /> Quan sát kết quả SEM trên hình 2 ta thấy vật liệu đổi đáng kể sau khi hấp phụ phenol, hầu như các<br /> than hoạt tính trước khi hấp phụ phenol có cấu đỉnh và các mao quản bị chiếm lấp tạo thành khối<br /> trúc nhiều lớp, nhiều góc cạnh, tạo ra nhiều đỉnh có dạng trương nở, điều này chứng tỏ các phân tử<br /> hấp phụ và các mao quản. Hình dạng vật liệu thay phenol đã bị hấp phụ lên bề mặt CGT.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 81<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 3.2. Khả năng hấp phụ của than hoạt tính hoạt hóa từ mùn cưa gỗ thông với phenol<br /> 3.2.1. Ảnh hưởng của pH<br /> Kết quả sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ được thể hiện trên hình 3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Sự ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ<br /> <br /> Quan sát hình 3 ta thấy khả năng hấp phụ phenol độ phân ly của phenol và diện tích bề mặt vật<br /> của than hoạt tính từ mùn cưa gỗ thông hầu như liệu, thậm chí không những ngăn cản quá trình<br /> thay đổi không đáng kể trong khoảng pH từ 2 đến hấp phụ phenol lên bề mặt mà còn đẩy các ion<br /> 8,0 và giảm mạnh khi pH > 8,0. Điều này có thể phenolat trong mao quản ra, hiệu ứng này tăng<br /> giải thích rằng với hằng số pKa 9,89 thì trong môi khi kích thước các mao quản thấp, nơi các anion<br /> trường pH >8,0 phenol sẽ có xu hướng phân ly<br /> gần nhau hơn [4]. Vì vậy, môi trường pH = 7 được<br /> theo phương trình:<br /> chọn là tối ưu cho các thí nghiệm khảo sát kế tiếp.<br /> C6 H 5OH → C6 H 5O − + H +<br /> 3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ phenol<br /> Trong khi đó tại pH > 8,0, bề mặt than hoạt tính<br /> đang tích điện âm do điểm đẳng điện pHZLC có giá Kết quả sự ảnh hưởng của nồng độ phenol đến<br /> trị 8,6 tạo nên lực đẩy tĩnh điện giữa ion phenolat khả năng hấp phụ của vật liệu được thể hiện trên<br /> và bề mặt vật liệu, cường độ phụ thuộc vào mức hình 4.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Sự ảnh hưởng của nồng độ phenol đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ<br /> <br /> <br /> 82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> Hình 4 cho thấy đối với dung dịch có nồng độ phenol<br /> (10)<br /> dưới 50 mg/l thì hiệu suất hấp phụ cao và dung lượng<br /> hấp phụ tăng nhanh. Điều này có thể giải thích là do Khi diện tích bề mặt bị chiếm đủ lớn thì quá trình hấp<br /> phụ diễn ra chậm và tương đối ổn định, thể hiện trên<br /> ban đầu bề mặt và các mao quản đang còn trống,<br /> hình 4 khi nồng độ phenol trên 50 mg/l, hiệu suất hấp<br /> diện tích bề mặt bị chiếm rất nhỏ, phân tử phenol dễ phụ giảm dần và dung lượng hấp phụ tăng không<br /> dàng xâm nhập và hình thành các liên kết. Điều này đáng kể.<br /> phù hợp với thuyết hấp phụ Langmuir khi tốc độ hấp<br /> Phân tích hồi quy Ccb/q và Ccb đối với mô hình<br /> phụ (vhp) liên hệ với nồng độ (C) và diện tích bề mặt bị Langmuir và hồi quy lgqcb và lgCcb đối với mô hình<br /> chiếm ( θ ) như sau: Freundlich ta được các kết như trên hình 5.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ phenol theo mô hình Langmuir và Freundlich<br /> Dựa vào mô hình Langmuir và Freundlich trên hình 5, ta xác định được các thông số động học<br /> hấp phụ, trình bày trên bảng 3.<br /> Bảng 3. Thông số động học than hoạt tính hấp phụ phenol theo Langmuir và Freundlich<br /> <br /> Langmuir Freundlich<br /> Ccb 1 1 1<br /> = ⋅ Ccb + lg q lg K F +<br /> =<br /> n<br /> lg Ccb<br /> q qmax qmax .K L<br /> KL qmax R2 1/n KF R2<br /> 0,199 13,9 0,9927 0,3401 7,4 0,8706<br /> <br /> Kết quả hình 5 và bảng 3 cho ta thấy quá trình Freundlich chỉ đạt giá trị R2 = 0,8706 và được coi là<br /> hấp phụ phenol của than hoạt tính được điều không phù hợp.<br /> chế từ mùn cưa gỗ thông phù hợp với phương 3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian<br /> trình đẳng nhiệt Langmuir khi mức độ tuyến tính<br /> Kết quả sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ theo thời<br /> đạt giá trị R2 = 0,9927 và giá trị RL = 0,14 nằm<br /> gian được trình bày trên hình 6. Hình 6 cho thấy<br /> trong khoảng 0÷1 [5], quá trình hấp phụ đơn lớp hiệu suất hấp phụ càng cao khi thời gian càng tăng,<br /> và dung lượng hấp phụ cực đại đạt 13,9 mg/g. tuy nhiên sau 180 phút hiệu suất hấp phụ thay đổi<br /> Trong khi đó, mức độ tuyến tính theo mô hình không đáng kể.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Sự ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 83<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> Áp dụng thuyết hấp phụ Langmuir có thể giải nghiên cứu động học hấp phụ, thời gian hấp phụ<br /> thích rằng, với thời ban đầu, diện tích bề mặt quá được khảo sát đến 300 phút.<br /> nhỏ, tốc độ hấp phụ tỉ lệ thuận với nồng độ chất Hồi quy tuyến tính giá trị lg (qcb– qt) với t theo mô<br /> hấp phụ. Sau thời gian đủ lớn (trên 180 phút), các hình biểu kiến bậc 1 và hồi quy các giá trị t/qt với t<br /> mao quản bị lấp đầy, diện tích bề mặt bị chiếm đủ theo mô hình biểu kiến bậc 2 ta được kết quả như<br /> lớn nên tốc độ hấp phụ tăng không đáng kể. Để hình 7.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ phenol theo mô hình động học bậc 1 và 2<br /> Dựa vào phương trình động học bậc 1 và bậc 2 như hình 7, ta xác định được các thông số động học<br /> hấp phụ, trình bày trên bảng 4.<br /> Bảng 4. Thông số động học than hoạt tính hấp phụ phenol theo phương trình động học bậc 1 và 2<br /> <br /> <br /> Bậc 1 : lg ( qcb – qt ) = lg ( qcb ) – k1t t 1 t<br /> Bậc 2 =<br /> = +<br /> 2<br /> qt k 2 qcb qcb<br /> <br /> k1 (phút-1) qcb (mg/g) R2 qcb (mg/g) K2 (g.mg-1.phút-1) R2<br /> <br /> 0,001 9,57 0,7142 9,16 0,044 0,9982<br /> <br /> Quan sát bảng 4 ta thấy mức độ tuyến tính - Điều kiện thích hợp để vật liệu CGT hấp phụ phenol<br /> (R2 = 0,9982) cho thấy quá trình hấp phụ tuân là: nhiệt độ 25oC, pH = 7, hàm lượng chất hấp phụ<br /> theo phương trình động học bậc 2, bên cạnh 3 g/l và nồng độ phenol ban đầu 30 mg/l. Khi đó<br /> đó giá trị dung lượng hấp phụ cân bằng (qcb) hiệu suất hấp phụ đạt 81,1%.<br /> theo lý thuyết (9,16 mg/g) và theo thực nghiệm<br /> (8,65 mg/g) cũng phản ánh mức độ gần đúng - Quá trình hấp phụ phenol bởi CGT tuân theo mô<br /> của mô hình động học bậc 2. Trong khi đó mức hình hấp phụ Langmuir với hệ số R2 = 0,9927, dung<br /> độ tuyến tính của mô hình động học bậc 1 đạt lượng hấp phụ cực đại đạt 13,9 mg/g và mô hình<br /> R2 = 0,7142 chỉ ra mức độ tuyến tính quá thấp. động học biểu kiến bậc 2 với hệ số R2 = 0,9982,<br /> 4. KẾT LUẬN dung lượng hấp phụ cân bằng đạt 9,16 mg/g.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu này cho thấy than hoạt tính<br /> - Đã chế tạo được than hoạt tính CGT từ mùn cưa<br /> điều chế từ mùn cưa gỗ thông thích hợp cho việc<br /> gỗ thông bằng cách axit hóa bởi H2SO498% sau<br /> loại bỏ phenol khỏi nguồn nước bị ô nhiễm.<br /> đó hoạt hóa bởi nhiệt tại 500 và 700oC.<br /> <br /> - Các đặc trưng của vật liệu đã được nghiên cứu<br /> bởi các phương pháp hóa lý như SEM, BET, kết TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> quả cho thấy bề mặt vật liệu có cấu trúc lớp và [1]. Cheng, W.P.; Gao, W.; Cui, X.; Ma, J.H.; Li, R.F.<br /> xuất hiện nhiều tâm hấp phụ, diện tích bề mặt (2016). Phenol adsorption equilibrium and kinetics<br /> của vật liệu đạt 338,1 m2/g, thể tích mao quản đạt on zeolite X/activated carbon composite. J. Taiwan<br /> 0,0306 cm3/g và đường kính mao quản đạt 2,06 nm . Inst. Chem. Eng. 62, 192-198.<br /> <br /> <br /> 84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018<br /> LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br /> <br /> [2]. Johari, K.; Saman, N.; Song, S.T.; Chin, C.S.; Kong, studies of some substituted phenols on activated<br /> H.; Mat, H (2016). Adsorption enhancement of carbon fibers. Chem Eng J; 157:348-56.<br /> elemental mercury by various surface modified [5]. Mulu Berhe Desta (2013). Batch Sorption<br /> coconut husk as eco-friendly low-cost adsorbents. Experiments: Langmuir and Freundlich Isotherm<br /> Int. Biodeterior. Biodegrad. 109, 45-52. Studies for the Adsorption of Textile Metal Ions<br /> onto Teff Straw (Eragrostis tef) Agricultural Waste.<br /> [3]. M. Manoochehri, A. Khorsand, E. Hashemi (2012).<br /> Journal of Thermodynamics; 231:375-383.<br /> Role of modified activated carbon by H3PO4 or<br /> [6]. W.S. Wan Ngah, M.A.K.M. Hanafiah (2008).<br /> K2CO3 from natural adsorbent for removal of Pb(II)<br /> Removal of heavy metal ions from wastewater by<br /> from aqueous solutions, Carbon Lett. 13, 115-120.<br /> chemically modified plant wastes as adsorbents: A<br /> [4]. Liu QS, Zheng T, Wang P, Jang JP, Li N (2010). review. Bioresource Technology Volume 99, Issue<br /> Adsorption isotherm, kinetic and mech-anism 10, July, pp. 3935-3948.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 1(60).2018 85<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1