intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng khống chế một số vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa ở lợn nuôi thịt của chế phẩm vi sinh hữu ích cải tiến NL- 02 Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chế phẩm vi sinh NL-02 (T-EMB-1) đƣợc chế tạo tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên với các thành phần vi sinh vật có lợi, bao gồm; Effective Microorganisms (EM); Bacillus subtilis; Saccharomyces cerevisiae theo tỷ lệ: EM (106CFU/g); Bacillus subtilis (106CFU/g); Saccharomyces cerevisiae (106CFU/g); tá chất vừa đủ, đóng gói 1kg/gói.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng khống chế một số vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa ở lợn nuôi thịt của chế phẩm vi sinh hữu ích cải tiến NL- 02 Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN

Đặng Xuân Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 155 - 160<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHỐNG CHẾ MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH<br /> ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI THỊT CỦA CHẾ PHẨM VI SINH HỮU ÍCH<br /> CẢI TIẾN NL-02 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> Đặng Xuân Bình*, Hà Thị Thắng<br /> Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chế phẩm vi sinh NL-02 (T-EMB-1) đƣợc chế tạo tại Trƣờng Đại học Nông Lâm – Đại học Thái<br /> Nguyên với các thành phần vi sinh vật có lợi, bao gồm; Effective Microorganisms (EM); Bacillus<br /> subtilis; Saccharomyces cerevisiae theo tỷ lệ: EM (106CFU/g); Bacillus subtilis (106CFU/g);<br /> Saccharomyces cerevisiae (106CFU/g); tá chất vừa đủ, đóng gói 1kg/gói. Vi khuẩn Bacillus<br /> subtilis có khả năng sản sinh ra các chất kháng sinh, các emzyme tiêu hóa protein v.v. sẽ giúp tăng<br /> cƣờng tỷ lệ nhóm vi sinh vật có lợi giúp khống chế hiệu quả bệnh tiêu hóa ở lợn. Nấm men<br /> Saccharomyces cerevisiae giúp tạo môi trƣờng yếm khí, cung cấp năng lƣợng để kích thích quá<br /> trình sinh trƣởng, phát triển của các nhóm vi sinh vật trong chế phẩm EM.<br /> Kết quả thu đƣợc cho thấy: NL-02 đã khống chế bệnh đƣờng hô hấp và tiêu chảy, giảm thiểu sử<br /> dụng thuốc kháng sinh, hóa dƣợc và góp phần kích thích tăng trọng lợn thí nghiệm.<br /> Từ khóa: Chế phẩm vi sinh; Bacillus subtilis; Saccharomyces cerevisiae.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Vi sinh vật hữu ích (EM) có nguồn gốc từ<br /> Nhật (Higa. T, 1998)[4] đƣợc ứng dụng rộng<br /> rãi trong nhiều lĩnh vực đời sống. Thành phần<br /> chủ yếu bao gồm các vi sinh vật không gây<br /> bệnh với cả hai nhóm hiếu khí, kỵ khí.<br /> Trong chăn nuôi, EM đƣợc ứng dụng nhằm<br /> mục đích hạn chế ô nhiễm, giảm bệnh đƣờng<br /> tiêu hóa, hô hấp, kích thích tăng trọng, tăng<br /> hiệu suất chuyển hóa thức ăn v.v. Tuy nhiên,<br /> trong quá trình chế tạo sản phẩm thƣơng mại<br /> sử dụng trên thực địa, thành phần, số lƣợng<br /> các vi sinh vật trong EM đã bị giảm mạnh.<br /> Do vậy, việc bổ sung vi khuẩn Bacillus<br /> subtilis sẽ giúp tăng cƣờng tỷ lệ nhóm vi sinh<br /> vật khống chế hiệu quả bệnh tiêu hóa ở lợn.<br /> Mặt khác, do thành phần của chế phẩm EM<br /> bao gồm nhóm các vi sinh vật nhóm kỵ khí<br /> cho nên trong quá trình phối hợp chế tạo sản<br /> phẩm cuối cùng, chế phẩm EM thƣơng mại đã<br /> không còn giữ đƣợc chất lƣợng, hiệu quả nhƣ<br /> lý thuyết ban đầu. Để giải quyết vấn đề này,<br /> NL-02 đã bổ sung thành phần nấm men<br /> Saccharomyces cerevisiae để tạo môi trƣờng<br /> yếm khí, cung cấp năng lƣợng kích thích quá<br /> trình sinh trƣởng, phát triển của các nhóm vi<br /> sinh vật trong chế phẩm EM.<br /> *<br /> <br /> Tel: +84912115712; Email: dangbinhtuaf@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> VẬT LIỆU , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Lợn giống ngoại, siêu nạc, con lai F1 tổ hợp 3<br /> máu (Landrace+Yorkshire+Pidu). Lấy mẫu<br /> xác định số lƣợng một số vi khuẩn gây bệnh<br /> trong phân của lợn thí nghiệm và đối chứng<br /> trƣớc và sau khi bố trí thí nghiệm theo<br /> phƣơng pháp thƣờng quy đã đƣợc chuẩn hóa.<br /> Hóa chất , môi trƣờng nhập khẩu từ hãng<br /> Fortress Diagnostics.<br /> Điều tra dịch tễ học bệnh phù đầu, bệnh tiêu<br /> chảy và bệnh hô hấp ở lợn thịt theo Dirk U.<br /> Pfeiffer (2002)[3]. Bố trí thí nghiệm theo<br /> thƣờng quy; xử lý thống kê theo Chu Văn<br /> Mẫn (2001)[2].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ<br /> THẢO LUẬN<br /> Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> Đã tiến hành bố trí thí nghiệm để xác định<br /> ảnh hƣởng của chế phẩm NL-02 đến mức<br /> độ thải trừ một số vi khuẩn gây bệnh đƣờng<br /> tiêu hóa ở lợn (E. coli và Salmonella), kết<br /> quả đƣợc trình bày ở bảng 1.<br /> Từ bảng 1, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Đã<br /> bố trí 03 lô để khảo sát vai trò của chế phẩm vi<br /> sinh NL-02 bảo đảm sự đồng đều về giống lợn,<br /> tuổi, khối lƣợng trung bình lợn thí nghiệm và<br /> 155<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Xuân Bình và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> đối chứng, khẩu phần ăn cơ sở (cám tổng hợp<br /> CP), tỷ lệ đực cái, bao gồm: Lô thí nghiệm I (bổ<br /> sung 3% EM); lô thí nghiệm II (bổ sung 3%<br /> NL-02); lô đối chứng không có yếu tố thí<br /> nghiệm. Mỗi địa phƣơng bố trí thí nghiệm lặp<br /> lại 3 lần, mỗi lô có 30 lợn.<br /> Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh NL-02<br /> đến khả năng khống chế vi khuẩn gây bệnh<br /> trong đường tiêu hóa ở lợn<br /> Đã khảo sát, xác định ảnh hƣởng của chế<br /> phẩm vi sinh cải tiến NL-02 đến tình hình thải<br /> trừ E. coli và Salmonella theo phân ở lợn tại<br /> các thời điểm 3 ngày, 7 ngày, 30 ngày, 60<br /> ngày và 90 ngày sau khi tiến hành thí nghiệm<br /> sử dụng chế phẩm sinh học. Tại bảng 2 và<br /> bảng 3 chúng tôi trình bày kết quả khảo sát tại<br /> thời điểm 7 ngày sau thí nghiệm.<br /> Từ bảng 2, các kết quả thu đƣợc cho thấy:<br /> Trên các địa phƣơng khác nhau, tình hình thải<br /> <br /> 85(09)/2: 155 - 160<br /> <br /> trừ E. coli theo phân ở lợn sau khi tiến hành<br /> thí nghiệm có sự biến động rõ rệt ở các lô thí<br /> nghiệm 1 (TN1), thí nghiệm 2 (TN2) và đối<br /> chứng (ĐC). Thải trừ E. coli ở TN1 có chiều<br /> hƣớng giảm nhƣng không rõ rệt và giảm ít hơn<br /> so với lô TN2 (P0,05).<br /> Tại bảng 3, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Tình<br /> hình thải trừ Salmonella theo phân ở lợn các lô<br /> thí nghiệm và đối chứng có sự biến động rõ rệt<br /> giữa các lô TN1, TN2 và ĐC. Cụ thể:<br /> Thải trừ Salmonella ở TN1 giảm nhƣng<br /> không rõ rệt và giảm ít hơn so với lô TN2<br /> (P0,05). Kết quả của<br /> chúng tôi phù hợp với Robin C et al<br /> (2000)[8], Peter Davies (1998)[6].<br /> <br /> Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> Diễn giải<br /> Số lƣợng<br /> Giống<br /> Tuổi<br /> Tỷ lệ đực cái<br /> Khối lƣợng 21 ngày tuổi<br /> Khẩu phẩn ăn<br /> Thời gian thí nghiệm<br /> <br /> Lô thí nghiệm 1 (TN1)<br /> <br /> Lô thí nghiệm 2 (TN2)<br /> <br /> Lô đối chứng (ĐC)<br /> <br /> 30<br /> F1-Siêu nạc<br /> 21<br /> 15/15<br /> 7,14<br /> KPCS+3% EM<br /> 90 ngày<br /> <br /> 30<br /> F1-Siêu nạc<br /> 21<br /> 15/15<br /> 7,13<br /> KPCS+3% NL-02<br /> 90 ngày<br /> <br /> 30<br /> F1-Siêu nạc<br /> 21<br /> 15/15<br /> 7,16<br /> KPCS<br /> 90 ngày<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả xác định ảnh hƣởng của chế phẩm vi sinh NL-02 đến thải trừ vi khuẩn E. coli<br /> <br /> Địa<br /> phương<br /> <br /> Thái<br /> Nguyên<br /> Bắc<br /> Ninh<br /> Cao<br /> Bằng<br /> <br /> Lô<br /> <br /> TN1<br /> TN2<br /> ĐC<br /> TN1<br /> TN2<br /> ĐC<br /> TN1<br /> TN2<br /> <br /> Tình hình thải trừ vi khuẩn E. coli theo phân ở lợn thí nghiệm và đối chứng<br /> Thải trừ trước thí nghiệm 1 ngày<br /> Thải trừ sau thí nghiệm 7 ngày<br /> Số lợn<br /> Số lợn<br /> Tỷ<br /> Số<br /> Số lợn<br /> Số lợn<br /> Tỷ<br /> Số<br /> kiểm<br /> dương<br /> lệ<br /> lượng<br /> kiểm<br /> dương<br /> lệ<br /> lượng<br /> tra<br /> tính<br /> (%) (CFU/g)<br /> tra<br /> tính<br /> (%) (CFU/g)<br /> (con)<br /> (con)<br /> (con)<br /> (con)<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 3.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 5.104<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 4.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 3.103<br /> 6<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 2.10<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 5.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 5.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 4.105<br /> 6<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 6.10<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 2.103<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 6.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 8.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 2.106<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 2.104<br /> 6<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 3.10<br /> 30<br /> 30<br /> 100<br /> 5.103<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 156<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đặng Xuân Bình và Đtg<br /> ĐC<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> 30<br /> <br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2.106<br /> <br /> 30<br /> <br /> 85(09)/2: 155 - 160<br /> 30<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3.106<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả xác định ảnh hƣởng của chế phẩm vi sinh NL-02 đến thải trừ vi khuẩn Salmonella<br /> <br /> Địa<br /> phương<br /> <br /> Thái<br /> Nguyên<br /> Bắc<br /> Ninh<br /> Cao<br /> Bằng<br /> <br /> Lô<br /> <br /> TN1<br /> TN2<br /> ĐC<br /> TN1<br /> TN2<br /> ĐC<br /> TN1<br /> TN2<br /> ĐC<br /> <br /> Tình hình thải trừ vi khuẩn Salmonella theo phân ở lợn<br /> Thải trừ trước thí nghiệm 1 ngày<br /> Thải trừ sau thí nghiệm 7 ngày<br /> Số lợn<br /> Số lợn<br /> Tỷ<br /> Số<br /> Số lợn<br /> Số lợn<br /> Tỷ<br /> Số<br /> kiểm<br /> dương<br /> lệ<br /> lượng<br /> kiểm<br /> dương<br /> lệ<br /> lượng<br /> tra<br /> tính<br /> (%) (CFU/g)<br /> tra<br /> tính<br /> (%) (CFU/g)<br /> (con)<br /> (con)<br /> (con)<br /> (con)<br /> 30<br /> 2<br /> 6,6<br /> 6.102<br /> 30<br /> 1<br /> 3,3<br /> 2.102<br /> 3<br /> 30<br /> 2<br /> 6,6<br /> 4.10<br /> 30<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 30<br /> 3<br /> 10,0<br /> 4.103<br /> 30<br /> 3<br /> 10,0<br /> 6.103<br /> 30<br /> 3<br /> 10,0<br /> 3.102<br /> 30<br /> 1<br /> 3,3<br /> 3.100<br /> 1<br /> 30<br /> 4<br /> 13,3<br /> 3.10<br /> 30<br /> 1<br /> 3,3<br /> 2.100<br /> 30<br /> 3<br /> 10,0<br /> 6.103<br /> 30<br /> 4<br /> 13,3<br /> 5.104<br /> 2<br /> 30<br /> 3<br /> 10,0<br /> 3.10<br /> 30<br /> 2<br /> 6,6<br /> 3.101<br /> 30<br /> 4<br /> 13,3<br /> 5.102<br /> 30<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 2<br /> 30<br /> 4<br /> 13.3<br /> 4.10<br /> 30<br /> 4<br /> 13.3<br /> 7.103<br /> <br /> Xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp<br /> theo mùa vụ<br /> Tiến hành khảo sát tình hình lợn mắc bệnh<br /> đƣờng hô hấp theo mùa vụ để xác định vai trò<br /> của chế phẩm vi sinh EM và NL-02 so với đối<br /> chứng. Do các vi khuẩn gây bệnh đƣờng tiêu<br /> hóa trong quá trình sinh trƣởng, phát triển đã<br /> sản sinh một số sản phẩm dị hóa có độc tính<br /> (E. coli sản sinh Indole, Salmonella sản sinh<br /> H2S), khi bay hơi gây kích ứng niêm mạc<br /> đƣờng hô hấp. Mặt khác, do môi trƣờng ô<br /> nhiễm lại thiếu khí ôxy, nhiều thành phần<br /> chất khí độc nên lợn dễ bị nhiễm khuẩn kế<br /> phát gây bệnh đƣờng hô hấp. Tại bảng 4 trình<br /> bày kết quả điều tra tỷ lệ lợn mắc bệnh đƣờng<br /> hô hấp theo mùa vụ.<br /> <br /> Từ bảng 4, các kết quả thu đƣợc cho thấy: Tỷ<br /> lệ lợn mắc bệnh đƣờng hô hấp có sự sai khác<br /> rõ rệt giữa các lô TN1, TN2 và ÐC tại các ðịa<br /> phýõng thử nghiệm (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1