intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI TẠI LONG AN "

Chia sẻ: Nguye Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

48
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài Tràm leucadendra (Melaleuca leucadendra) Tràm cajuputi (Melaleuca cajuputi), Tràm viridiflora (Melaleuca viridiflora), Tràm quinquenervia (Melaleuca quinquenervia) cho thấy các loài này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Hạt phấn của các loài tràm cất 0 trữ thích hợp ở nhiệt độ ẩm 30 C. Các nghiên cứu về thời điểm tiếp nhận hạt phấn của nhụy cho thấy thụ phấn vào ngày thứ 3 sau khử đực có tỉ lệ đậu quả cao nhất, còn khi tiến hành thụ phấn quá sớm hoặc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI TẠI LONG AN "

  1. NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG TRÀM LAI T ẠI LONG AN Nguyễn Việt Cường, Đỗ Thị Minh Hiển Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài Tràm leucadendra (Melaleuca leucadendra) Tràm cajuputi (Melaleuca cajuputi), Tràm viridiflora (Melaleuca viridiflora), Tràm quinquenervia (Melaleuca quinquenervia) cho thấy các loài này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Hạt phấn của các loài tràm cất 0 trữ thích hợp ở nhiệt độ ẩm 30 C. Các nghiên cứu về thời điểm tiếp nhận hạt phấn của nhụy cho thấy thụ phấn v ào ngày thứ 3 sau khử đực có tỉ lệ đậu quả cao nhất, còn khi tiến hành thụ phấn quá sớm hoặc quá muộn đều không đậu quả. Nghiên cứu về lai giống tràm đã thu được hơn 300 trăm tổ hợp lai cho 4 loài là M. cajuputi (Ca), M. leucadendra (L), M. viridiflora (V), M. quinquenervia (Q). Tuỳ thuộc v ào bố mẹ mà cho tỉ lệ đậu quả khác nhau giữa các tổ hợp lai. Nghiên cứu khảo nghiệm giống lai tại Long An cho thấy sinh trưởng của các tổ hợp tràm lai nhanh hơn các giống đối chứng v à các giống sản xuất. Trong số các tổ hợp lai tham gia khảo nghiệm có tổ hợp lai thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng một số tổ hợp lai khác lai không thể hiện. Loài M. leucadendra làm mẹ trong các tổ hợp lai khác loài thường có sinh trưởng nhanh hơn loài M.cajuputi, M;viridiflora, M. quinquenervia được sử dụng làm mẹ. T ừ khóa: Lai giống, thụ phấn, tổ hợp lai, ưu thế lai, hạt phấn, cất trữ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 39.000km2, chiếm 12% diện tích cả nước. Trong đó đất phèn chiếm 13.000km2 v à tràm là nhóm loài cây trồng chủ yếu trên diện tích này, đất bị nhiễm phèn với độ chua pH từ 3,0 đến 4,0 (tầng đất 0 - 40cm) có thời gian ngập nước 3-4 tháng và mức ngập trung bình từ 0,8 đến 1,3m (Hoàng chương và Nguyễn Trần Nguyên, 1995; Hội thảo kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn, 1999). Đây là những loài cây chủ yếu để cung cấp gỗ nguyên liệu trong công nghiệp, gỗ trụ mỏ, tràm cừ, tinh dầu dùng trong y học và các nhu cầu khác. Nghiên cứu trồng thử nghiệm các loài tràm (Melaleuca sp.) trong những năm gần đây ở một số tỉnh miền Bắc cho thấy tràm là loài cây gần như duy nhất có tính chịu đựng mềm dẻo rất lớn với nhiều loại đất v à các dạng lập địa, đặc biệt có độ thích ứng cao đối với các loại đất có vấn đề đất ngập phèn, đất cát, đất đồi trọc thoái hoá, đồng thời cho sinh trưởng nhanh không thua kém bạch đàn. Khả năng thích nghi của chúng vừa thể hiện khi trồng ở lập địa có pH axít (2,5 – 4,0) (đồng bằng sông Cửu Long), vừa ở lập địa có pH kiềm (6,5) (núi đá vôi Ninh Bình), cũng như từ đất ngập phèn theo mùa vùng Tứ Giác Long Xuyên đến v ùng đất đồi trọc Ba Vì (Hà Tây) hay vùng bán ngập lòng hồ Thuỷ điện Hoà Bình (Lê Sĩ Việt, 2004). Và hiện nay cây tràm đang là đối tượng trồng rừng cho vùng ngập nước cỏ lăn cỏ lác hoặc đất bán ngập ở các lòng hồ thuộc một số tỉnh miền Bắc. Trong những thập kỷ gần đây, nghiên cứu lai giống và sử dụng giống lai đang được nhiều nhà chọn giống nông lâm nghiệp quan tâm. Ưu điểm nổi bật của giống lai trong lâm nghiệp là có ưu thế lai về sinh trưởng làm cho cây lai vượt trội hơn bố mẹ (Shull, 1911; Gyorfey, 1960; Snyder, 1972). Nhờ sử dụng giống bạch đàn lai kết hợp trồng rừng thâm canh mà một số nước như Brazil, Congo đã tạo ra được năng suất 40 - 80m3/ha/năm (Davidson, 1998). Ở nước ta cũng đã lai tạo và chọn lọc được hàng chục dòng lai bạch đàn có sinh trưởng nhanh hơn các giống nhập nội U6, GU8... ( Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, 2001) 68
  2. Do đó, việc lai tạo một số loài tràm hiện có ở Việt Nam, nhằm chọn được các giống lai mới có ưu thế lai về sinh trưởng, có khả năng chống chịu và thích nghi với một số điều kiện bất lợi của môi trường đang được các nhà chọn giống quan tâm nghiên cứu. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu dùng trong lai giống bao gồm 4 loài: M. cajuputi, M. leucadendra, M. quinquenervia, M. viridiflora. Vật liệu tham gia khảo nghiệm bao gồm 68 tổ hợp lai trong đó gồm có tổ hợp lai thuận nghịch, tổ hợp lai một mẹ lai với nhiều bố v à ngược lai, đối chứng là 22 công thức gồm các cây trọi và giống bố mẹ cũng như các giống sản xuất đại trà 2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thí nghiệm lai giống - Thu thập và bảo quản hạt phấn theo phương pháp của Moncur (1995). Các cành có hoa chuẩn bị nở được cắt chuyển về phòng thí nghiệm cắm trong bình nước để tiến hành thu phấn. Hạt phấn được thu hái riêng từng cây, sau đó được làm sạch bằng sàng có kích thước 63 - 150 và làm khô bằng silicagel có chỉ thị màu ở nhiệt độ 25 – 300C. Nghiên cứu về cất trữ hạt phấn được tiến hành trong 3 điều kiện nhiệt độ là 20 – 300C, 4OC, -300C. Sức sống hạt phấn được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) hạt phấn nảy mầm sau 24 giờ trong môi trường do Pryor đề xuất ( Van Wyk, 1989). - Lai giống tràm theo phương pháp của Moncur (1995). * Phương pháp thiết kế khảo nghiệm - Bố trí khảo nghiệm theo William và Matheson (1994). Khảo nghiệm được thiết kế theo CycdesigN (thiết kế hàng – cột), mật độ khảo nghiệm cho tràm là 6660cây/ha, khoảng cách trồng (1,5 x 1)m, phân bón 1kg phân chuồng + 0,2kg phân lân nung chảy cho mỗi hố, kích thước hố đào (30 x 30 x 30)cm. - Phương pháp thu thập số liệu Các chỉ tiêu sinh trưởng đường kính, chiều cao được đo bằng các phương pháp thông thường như đo D1.3 bằng thước kẹp, đo chiều cao bằng thước mét. Thể tích thân cây cả vỏ (V) được tính theo công thức 1: D21.3 V = ----------------- . H.f (1) 4 Trong đó f là hệ số hình dạng, được ước tính = 0,5. - Phương pháp phân tích số liệu Các số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình DATAPLUS, GENSTAT (Williams & Matheson, 1994) . Các chương trình này hiện đang được dùng phổ biến để phân tích và xử lý các số liệu trong nghiên cứu sinh học v à cải thiện giống cây rừng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LAI GIỐNG VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LAI 1. Thời kỳ nở hoa của các loài tràm được dùng trong lai giống 69
  3. Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài Tràm lencadendra (Melaleuca leucadendra) Tràm cajuputi (Melaleuca cajuputi), Tràm viridiflora (Melaleuca viridiflora), Tràm quinquenervia (Melaleuca quinquenervia) ở dạng lập địa ngập nước theo mùa cho thấy các loài này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Các loài tràm sống trong điều kiện ngập nước theo mùa ở đồng bằng sông Cửu Long kể cả kiểu bán ngập ở v ùng núi đá vôi Ninh Bình, thì chúng ra hoa và kết quả quanh năm. Tuy nhiên, thời điểm hoa nở rộ của Tràm cajuputi, Tràm leucadendra và Tràm quinquenervia tập trung 2 đợt là tháng 3- 4 và tháng 8 - 9, còn Tràm viridiflora là tháng 1-2 và 5 - 6. 2. Xác định sức sống hạt phấn và điều kiện cất trữ o Hạt phấn của các loài tràm (Melaleuca sp.) sau sàng và làm khô bằng silicagel ở nhiệt độ 25 - 30 C đã được cất trữ trong 2 điều kiện nhiệt độ khác nhau: 20- 300C v à -300C. 0 Từ những số liệu nghiên cứu ở bảng 1 đã thấy khi cất ở nhiệt độ trong phòng 20 - 30 C thì chỉ sau 1 tuần hạt phấn của Tràm leucadendra v à Tràm cajuputi đã giảm tỷ lệ nẩy mầm rất nhiều (còn 8,8% - 6,2%), đến tuần thứ hai đã hoàn toàn mất sức nẩy mầm. Ở nhiệt độ -300C, hạt phấn của Tràm leucadendra sau 1 năm cất trữ tỉ lệ nẩy mầm giảm 14,2% (từ 83,8% xuống 69,4%), sau 3 năm cất trữ vẫn giữ được tỉ lệ nẩy mầm tương đối cao 54,6% (Bảng 1). Còn Tràm cajuputi sau 1 năm cất trữ tỉ lệ nẩy mầm giảm 8,4% (từ 76,2% xuống 67,8%), sau 3 năm tỉ lệ nẩy mầm vẫn còn 50,4% chỉ giảm đi một phần ba so với ban đầu (Bảng 1). Như v ậy, điều kiện cất trữ thích hợp cho hạt phấn tràm là -300C . B¶ng 1: Tû lÖ nÈy mÇm cña h¹t phÊn trµm ë c¸c nhiÖt ®é cÊt tr÷ kh¸c nhau Tỉ lệ nẩy mầm (%) Tỉ lệ nẩy mầm Nhiệt độ ban đầu (%) cất trữ Loài (OC) 1 tuần 1 năm 3 năm X X X X V% V% V% V% -30 83,8 6,7 69,4 9,9 54,6 6,9 Tràm leucadendra 20 - 30 83,8 6,7 8,8 48,5 0 0 -30 76,2 7,7 67,8 10,2 50,4 13,3 Tràm cajuputi 20 - 30 76,2 7,7 6,2 41,7 0 0 3. Thời điểm tung phấn và tiếp nhận hạt phấn của nhụy Nghiên cứu về hạt phấn v à thụ tinh ở 3 loài tràm (M. cajuputi, M. leucadendra, M. viridiflora) cho thấy sau khi hoa nở một ngày hạt phấn đã phát tán hoàn toàn, tuy nhiên v ẫn có một lượng nhỏ hạt phấn dính trong bao phấn v à chúng thường bị mất hoàn toàn sức nẩy mầm. Các nghiên cứu về thời điểm tiếp nhận hạt phấn của nhụy được trình bày ở bảng 2. Kết quả nghiên cứu thụ phấn khác loài cho thấy cả 3 loài tràm sau khi khử đực 1 ngày tiến hành thụ phấn thì không thấy đậu quả, thụ phấn cho Tràm leucadendra bằng hạt phấn của Tràm cajuputi từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 thì có đậu quả tương ứng là 18,2%, 54,1%, 28,6%, 15,2%, khi Tràm cajuputi làm mẹ và Tràm leucadendra làm bố thì tỉ lệ đậu quả tương ứng là 9,7%, 31,4%, 22,4%, 13,7% còn khi Tràm viridiflora làm mẹ và Tràm leucadendra làm bố là 17,6%, 75,5%, 37%, 19,8%. Chứng tỏ cả 3 loài tràm này thụ phấn từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 sau khử đực đều có tỉ lệ đậu quả. Tuy nhiên, ở ngày thứ 3 tỉ lệ đậu quả ở cả 3 loài là cao nhất có nghĩa là đầu nhuỵ có khả năng tiếp nhận hạt phấn tốt nhất ở ngày thứ 3 sau khử đực. Thụ phấn ngày thứ 6 sau khử đực ở cả 3 loài đều không đậu quả, quan sát đầu nhụy ở thời điểm này thấy xuất hiện nhiều đốm 70
  4. nâu sẫm chứng tỏ bắt đầu có hiện tượng héo. Tóm lại, thụ phấn v ào ngày thứ 3 sau khử đực có tỉ lệ đậu quả cao nhất, còn khi tiến hành thụ phấn quá sớm hoặc quá muộn đều không đậu quả. Bảng 2: Ảnh hưởng của thời điểm thụ phấn đến tỉ lệ đậu quả ở một số loài tràm Thời điểm Loài cây Số hoa khử Số quả thu Tỉ lệ đậu quả thụ phấn sau đực được (%) Cây mẹ Cây bố khử 1 112 0 0 2 132 24 18.2 3 109 59 54.1 M. leucadendra M. cajuputi 4 98 28 28.6 5 99 15 15.2 6 107 0 0.0 1 116 0 0.0 2 113 11 9.7 3 121 38 31.4 M. cajuputi M. leucadendra 4 107 24 22.4 5 95 13 13.7 6 132 0 0.0 1 122 0 0.0 2 125 22 17.6 M. viridiflora M. leucadendra 3 102 77 75.5 4 119 44 37.0 5 111 22 19.8 6 104 0 0.0 4. Ảnh hưởng của phương thức thụ phấn đến phát triển của hạt Thí nghiệm chụp bao cách ly trước và sau khử đực ở các loài tràm (bảng 3) cho thấy, tất cả các công thức khử đực không thụ phấn v à chụp bao cách ly đều không đậu quả. Nói một cách khác, công tác khử đực là triệt để v à việc chụp bao cách ly đã cách ly hoàn toàn được hạt phấn ngoại lai. Chứng tỏ việc chụp bao cách ly trước và sau khi thụ phấn có kiểm soát là hoàn toàn có tác dụng v à cần thiết trong lai giống. Số liệu bảng 3 cho thấy, chụp báo cách ly trước khi hoa chưa nở v à giữ bao cách ly cho đến đầu nhuỵ của hoa không còn khả năng thụ phấn được nữa mới tháo bao cách ly ra, cho thấy các cây mẹ tham gia thử nghiệm đều không thấy đậu quả (không khử đực để tự thụ phấn trong bao cách ly). Điều đó chứng tỏ các hoa trong bao cách ly không được thụ phấn từ các hoa khác, hay nói cách khác là giữa nhuỵ và nhị hoa tràm chín khác thời điểm nhau và thiếu mất tác nhân truyền phấn là côn trùng. Nghiên cứu về lai giống tràm đã thu được hơn 300 trăm tổ hợp lai cho 4 loài là M. cajuputi (Ca), M. leucadendra (L), M. viridiflora (V), M. quinquenervia (Q). Đây là một bộ giống rất phong phú về loài cũng như phong phú v ề số lượng cây bố mẹ tham gia lai giống. Tuỳ thuộc v ào bố mẹ mà cho tỉ lệ đậu quả khác nhau, 71
  5. nói chung tỉ lệ đậu quả khi lai khống chế ở các bố mẹ khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, cũng thấy một số cây làm mẹ cho tỉ lệ đậu quả tương đối cao mặc dù lai với các bố là các cây khác nhau thậm chí là các loài khác nhau, như cây mẹ L26 lai với bố là L18, Ca33, L2, L24 cho tỉ lệ đậu quả từ 52,5% đến 79,4% hay cây mẹ L39 lai với bố là V5, Ca4, L25 cho tỉ lệ đậu quả từ 75,4% đến 78,7%. Cũng là loài M.leucadendra nhưng cây mẹ L16 cho tỉ lệ đậu quả rất thấp từ 11,6% đến 18,9% hay cây mẹ L22 khi lai các bố khác nhau cũng cho tỉ lệ đậu quả thấp từ 5% đến 54,9%. Tương tự như v ậy, loài M. viridiflora cây mẹ V32, V36, V69 cho tỉ lệ đậu quả thấp, còn V43 làm mẹ lai với 21 cây bố khác nhau cho tỉ lệ đậu quả rất tốt đạt từ 52,1% đến 87,4%. Cây mẹ Ca65 lai với 19 bố khác nhau cũng cho tỉ lệ đậu quả cao từ 51,1đến 83,3%. Còn Q40 và Q41 làm mẹ cho tỉ lệ đậu quả cao thấp tuỳ thuộc cụ thể vào từng bố, tỉ lệ đậu quả đạt từ 9,0% đến 82,9%. Các dẫn chứng về tỉ lệ đậu quả trên cho thấy tuỳ thuộc từng loài cây và cây cụ thể mà chọn làm bố hoặc mẹ để cho khả năng đậu quả tốt nhất. B¶ng 3. ¶nh h­ëng cña ph­¬ng thøc thô phÊn ®Õn tû lÖ ®Ëu qu¶ ë 4 loµi trµm T ỷ lệ đậu quả (%) T số quả Tổng số Công thức TT thụ phấn quả đậu Xtb Sd V% 1 L21Ca31 211 69 40.80 29.49 72.28 2 L21L18 595 201 42.65 24.82 58.20 3 L21L2 164 54 34.45 22.60 65.62 4 L21L25 303 50 19.94 17.74 88.97 Khử không thụ L21 5 39 0 Không khử tự thụ trong bao 6 28 0 cách ly 7 L19Ca31 39 14 32.62 16.10 49.35 8 L19L18 49 5 11.72 11.70 99.83 9 L19L25 46 13 27.50 3.54 12.86 Khử không thụ L19 10 22 0 11 L27L18 157 60 37.61 17.42 46.33 12 L27L24 92 28 30.43 13 L27L2 69 38 60.97 19.84 32.54 14 L27Ca31 181 16 8.54 7.08 82.94 Khử không thụ L27 15 176 0 Không khử tự thụ trong bao 16 100 0 cách ly 17 L26L18 593 279 52.50 68.09 56.33 18 L26Ca33 486 192 76.19 52.88 30.97 19 L26L2 555 332 79.41 66.63 22.43 20 L26L24 282 94 60.51 17.27 28.54 Khử không thụ L26 21 97 0 72
  6. 22 L2L24 374 217 67.01 26.55 39.62 23 L2L4 311 173 54.25 20.72 38.18 24 L2L18 55 46 85.00 7.07 8.32 25 L2L19 41 26 63.69 15.99 25.11 26 L2Ca31 945 588 64.76 26.82 41.42 27 L2Ca44 418 212 49.70 21.32 42.90 28 L25Ca31 964 485 47.10 17.98 38.18 29 L25L2 682 320 56.52 49.86 27.67 30 L25L27 308 130 43.96 21.67 49.29 31 L25L26 583 315 64.47 57.25 18.23 32 L25L18 852 546 62.19 13.07 21.02 Khử không thụ 33 214 0 Không khử tự thụ trong bao 34 169 0 cách ly 35 L7Ca31 216 21 15.41 13.57 88.05 36 L7L24 420 55 17.24 15.09 87.53 37 L7L25 357 43 14.57 9.32 63.94 38 L7L27 388 48 18.73 12.34 65.91 39 L7L18 460 123 29.46 22.06 74.87 40 L7L26 283 91 40.87 22.74 55.64 41 L7L20 264 128 47.19 12.74 27.00 42 L7L19 464 62 16.75 16.67 99.49 Khử không thụ 43 310 0 0.00 44 L20L24 613 310 51.67 20.09 38.87 45 L20L7 746 339 47.63 13.34 28.00 46 L20Ca31 412 179 47.73 20.28 42.49 47 L20L18 518 318 59.45 13.81 23.22 48 L20L2 402 197 55.57 16.11 28.99 49 L20L25 493 197 42.02 21.13 50.28 Khử không thụ 50 44 0 Không khử tự thụ trong bao 51 54 0 cách ly 73
  7. 165 Ca65L56 181 99 52.9 24.5 46.3 167 Ca65V74 261 173 65.8 15.3 23.2 170 Ca65L50 224 107 51.1 22.9 44.9 172 C65L59 217 100 52.7 25.0 47.5 173 Ca65L49 216 126 60.2 17.8 29.6 174 Ca65L25 113 73 68.1 15.3 22.4 175 Ca65L54 46 37 80.5 1.9 2.3 176 Ca65L46 179 101 55.5 20.5 37.0 178 Ca65L51 178 111 76.5 42.6 55.7 179 C65L53 100 71 71.1 7.2 10.1 180 Ca65L20 96 60 59.5 34.9 58.7 182 Ca65V76 321 175 54.8 2.1 3.8 184 Ca65V73 82 33 51.9 30.8 59.3 185 Ca65L22 154 114 74.0 9.3 12.5 187 Ca65L30 193 133 76.5 16.4 21.5 5. Sinh trưởng của các giống tràm lai tại Long An ( 1/04 – 6/09) Kết quả nghiên cứu và gây trồng nhiều năm cho thấy trong nhiều loài tràm được nhập nội vào nước ta chỉ có một số loài sinh trưởng nhanh v à có khả năng thích ứng lớn. Trong đó đáng chú ý là các loài M. leucadendra có sinh trưởng nhanh nhưng hay bị sâu bệnh phá hoại, còn M. cajuputi, M. viridiflora tuy có sinh trưởng chậm hơn M. leucadendra, nhưng lại ít bị chuột v à sâu bệnh phá hoại. M. quinquenervia là loài có sinh trưởng chậm hơn so 3 loài kia nhưng lại nhóm cây vừa lấy gỗ vừa lấy tinh dầu hàm lượng tinh dầu đạt từ 0,74 - 1,17% và thành phần 1,8 Cineol có trong tinh dầu là 64,64 - 72,06%. (Nguyễn Trần Nguyên, Hoàng Chương 1998; Thái Thành Lượm, 1996; Phùng Cẩm Thạch v à cộng tác viên, 2002). Vì vậy, nghiên cứu lai giống các loài cây này với nhau nhằm tìm ra giống lai vừa có sinh trưởng nhanh nhưng lai chống sâu bệnh phá hoại hoặc giống lai có sinh trưởng nhanh và hàm lượng tinh dầu cao là mục tiêu cho các nhà chọn giống và cải thiện giống quan tâm nghiên cứu. Năm 2004, một bộ giống tràm lai gồm 68 tổ hợp lai và 22 giống đối chứng đã được khảo nghiệm tại Long An Số liệu từ bảng 4 thấy rằng các tổ hợp lai khác loài hay trong loài đều có sinh trưởng nhanh hơn giống bố mẹ v à giống sản xuất. Tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh nhất là L16V5, thể tích thân cây đạt 21,5dm3/cây gấp gần đôi giống Leu sản xuất (12,3dm3/cây) và gấp gần bốn lần giống Ca sản xuất ( 6,4 dm3/cây). Tổ hợp thuận nghịch giữa Tràm lá dài (L) với Tràm vidi (V) cho thấy tổ hợp lai thuận L16V5 đạt thể tích thân cây là 21,5dm3/cây trong khi đó tổ hợp lai nghịch V5L16 chỉ đạt thẻ tích là 19,3dm3/cây. Như vậy, tổ hợp lai thuận với L16 làm mẹ và bố là V5 có thể tích thân cây đạt cao hơn khi L16 làm bố và V5 làm mẹ, đây cũng là điểm cần chú ý sử dụng bố mẹ trong lai giống khác loài. Trong các tổ hợp lai khi M.cajuputi hay M. viridiflora hoặc M. quinquenervia làm mẹ thường có sinh trưởng kém hơn khi M. leucadendra làm mẹ ( L16V5= 21,5dm3/cây; L39Ca31= 18,5dm3/cây; V19Ca4=13,7dm3/cây; Ca4L26= 17,4dm3/cây...) (bảng 4). 74
  8. Qua số liệu bảng 4 cho thấy một số tổ hợp lai có ưu t hế lai về sinh trưởng là Ca4L26, L39Ca31, L25L2, V43Ca4, V43Ca31, V19Ca4, còn một số khác lai không có ưu thế lai như tổ hợp lai L39Ca31, L39Ca4, L2Ca31.....Như v ậy, tùy thuộc từng bố mẹ cụ thể mà các tổ hợp lai thể hiện ưu thế lai hoặc không. Bảng 4: Sinh trưởng của giống tràm lai ở Long An (1/04 – 6/09). T ỷ lệ TT Công D1.3 (cm) Hvn (m) V (dm3/ cây) thức sống % Xtb Sd V% Xtb Sd V% Xtb Sd V% 1 L16V5 7.49 1.77 23.6 7.97 1.32 16.6 21.5 4.83 22.4 80.0 L39(ĐC) 2 7.63 1.92 25.1 7.76 1.36 17.5 21.5 5.17 24.1 80.0 3 L25L9 7.45 2.25 30.2 7.35 1.52 20.6 21.3 5.52 26.0 93.3 4 L25L2 7.25 1.85 25.5 7.75 1.01 13.0 19.4 5.13 26.4 98.3 5 V5L16 7.52 1.77 23.5 7.34 1.19 16.2 19.3 4.92 25.5 68.3 6 V43L25 7.00 1.69 24.1 8.32 0.88 10.6 18.6 4.91 26.5 73.3 7 L39Ca31 7.09 1.85 26.1 7.61 1.15 15.1 18.5 5.07 27.4 95.0 8 L18L9 6.62 2.28 34.5 7.49 1.71 22.8 18.5 5.59 30.3 91.7 9 V43Ca4 7.13 1.53 21.5 7.91 1.08 13.7 18.4 4.31 23.4 90.0 10 L39Ca4 7.06 1.60 22.6 7.79 1.05 13.5 17.9 4.70 26.3 95.0 L34(ĐC) 11 6.94 1.91 27.5 7.53 1.30 17.3 17.9 5.00 27.9 65.0 12 V43L30 7.01 1.71 24.4 7.79 0.99 12.7 17.9 4.88 27.3 88.3 13 Ca4L26 7.17 1.52 21.2 7.59 0.94 12.4 17.4 4.39 25.1 90.0 14 L7V5 6.95 1.80 25.9 7.32 1.06 14.5 17.2 4.99 29.0 96.7 15 L26L18 6.74 2.18 32.3 6.96 1.38 19.8 17.1 5.12 30.0 90.0 16 V43L42 6.69 1.53 22.8 7.96 1.11 13.9 16.7 4.55 27.3 85.0 17 L25 6.37 2.23 35.0 7.05 1.62 23.0 16.5 5.48 33.2 90.0 18 L16Ca4 6.75 1.88 27.9 7.27 1.33 18.3 16.4 4.90 29.9 91.7 19 V43Ca31 6.60 1.82 27.6 7.80 1.01 13.0 16.3 4.90 30.0 95.0 L7(ĐC) 20 6.40 2.23 34.9 7.20 1.50 20.8 16.3 5.59 34.3 83.3 L2(ĐC) 21 6.75 1.54 22.8 7.55 1.17 15.5 15.9 4.38 27.5 85.0 22 L25L18 6.47 1.94 30.0 6.97 1.26 18.1 15.0 4.95 33.1 91.7 23 V5Ca4 6.87 1.58 22.9 6.69 1.09 16.3 14.9 4.49 30.0 93.3 24 V36L7 6.58 1.94 29.4 6.62 1.32 19.9 14.9 5.00 33.5 85.0 25 L2Ca31 6.26 1.81 28.9 7.40 1.24 16.8 14.8 4.64 31.3 95.0 26 V5L2 6.42 1.92 29.9 6.85 1.40 20.4 14.5 4.77 32.8 81.7 75
  9. 27 L42V37 6.77 1.52 22.5 6.95 0.82 11.8 14.4 4.28 29.7 90.0 28 L16V32 6.36 1.71 26.9 7.25 1.13 15.6 14.4 4.97 34.6 81.7 29 V43L7 6.49 2.01 31.0 6.48 1.20 18.5 14.1 4.78 33.8 96.7 30 V5L18 6.43 1.72 26.7 7.08 1.11 15.7 14.1 4.57 32.4 90.0 31 L42V43 6.56 1.63 24.9 6.87 1.08 15.7 14.1 4.55 32.2 93.3 32 Ca44 6.38 1.59 24.9 7.01 0.97 13.9 13.8 4.46 32.5 95.0 33 V19Ca4 6.49 1.50 23.2 6.62 0.79 12.0 13.7 4.35 31.8 91.7 34 L12Ca31 6.32 1.63 25.8 7.15 1.35 18.8 13.6 4.46 32.9 96.7 35 V36L20 6.19 1.90 30.7 6.58 1.31 20.0 13.4 4.75 35.4 80.0 36 L7Ca4 6.23 1.66 26.7 7.20 1.00 13.8 13.4 4.67 34.9 88.3 37 L42Ca4 6.02 1.91 31.8 7.03 1.33 18.9 13.4 4.85 36.3 91.7 38 L6L25 6.33 1.91 30.2 6.49 1.12 17.2 13.3 4.62 34.7 91.7 39 L26 6.20 2.05 33.0 6.33 1.38 21.8 13.3 5.01 37.7 85.0 40 L21L25 6.11 1.61 26.4 7.22 1.15 15.9 13.1 4.48 34.2 83.3 41 V43L21 6.44 1.51 23.5 6.86 1.11 16.2 13.1 4.26 32.6 96.7 42 V43L16 6.18 1.81 29.2 6.82 1.24 18.2 13.1 4.61 35.3 83.3 43 V43L15 6.08 1.50 24.7 7.24 0.87 12.1 12.4 4.18 33.8 85.0 L20(ĐC) 44 6.20 1.58 25.4 6.69 1.21 18.0 12.4 4.56 36.9 90.0 45 Leu SX 5.54 2.15 38.8 6.52 1.57 24.1 12.3 5.24 42.6 88.3 46 L39V5 5.99 1.58 26.4 6.88 1.19 17.2 12.2 4.04 33.0 95.0 V43(ĐC) 47 6.10 1.72 28.2 6.60 1.03 15.6 12.2 4.56 37.4 95.0 48 Q40L25 6.17 1.53 24.8 6.90 0.68 9.9 12.1 4.26 35.2 76.7 V19 ĐC 49 6.10 1.68 27.5 6.41 1.23 19.3 11.7 4.44 37.8 83.3 50 L42V32 6.14 1.55 25.2 6.68 1.02 15.3 11.7 4.32 36.8 83.3 51 L22L18 5.96 1.82 30.5 6.57 1.17 17.8 11.7 4.43 38.1 93.3 52 L34V32 5.74 1.85 32.2 6.33 1.45 23.0 11.5 4.54 39.5 71.7 53 L42V36 5.84 1.71 29.2 6.61 1.15 17.4 11.3 4.30 38.0 91.7 54 V36L25 6.02 1.66 27.5 6.39 0.97 15.1 11.2 4.29 38.2 81.7 V36(ĐC) 55 6.10 1.60 26.2 6.10 1.12 18.3 11.2 4.27 38.1 76.7 L12(ĐC) 56 5.62 1.89 33.6 6.44 1.57 24.4 11.0 4.55 41.2 90.0 76
  10. 57 Q41V5 5.73 1.48 25.9 6.70 0.89 13.3 10.8 4.07 37.8 71.7 58 L25Ca31 5.73 1.88 32.9 6.27 1.08 17.2 10.6 4.59 43.1 95.0 59 V43L4 5.86 1.46 24.8 6.33 1.11 17.5 10.6 3.90 36.8 85.0 60 L26Ca33 5.68 1.56 27.4 6.55 1.11 16.9 10.4 4.25 40.7 91.7 61 Q40V43 5.51 1.50 27.3 6.89 1.36 19.7 10.4 4.14 39.9 83.3 62 L18L24 5.46 1.64 30.0 6.64 1.42 21.3 10.3 4.22 41.1 96.7 63 Q40 5.56 1.82 32.8 6.38 1.27 19.8 10.2 4.38 42.9 68.3 64 V43L18 5.49 1.58 28.7 6.55 1.04 15.9 10.2 4.01 39.5 86.7 65 L7V32 5.73 1.53 26.6 6.21 0.86 13.8 9.8 4.06 41.6 96.7 66 Q40L18 5.08 1.89 37.2 6.30 1.68 26.7 9.7 4.36 45.2 85.0 V5 ĐC 67 6.00 1.14 19.0 6.05 0.75 12.4 9.6 3.36 35.1 81.7 68 L21L18 5.42 1.69 31.3 6.19 1.24 20.0 9.4 4.33 46.0 86.7 69 Leu Cty 5.15 1.67 32.4 6.44 1.28 19.9 9.2 4.02 43.6 68.3 70 Ca4L21 5.71 1.22 21.4 6.21 0.68 10.9 9.1 3.38 37.1 95.0 71 V36L21 5.53 1.65 29.8 5.75 1.23 21.3 9.1 4.22 46.5 86.7 72 Q40Ca4 5.49 1.27 23.1 6.47 0.93 14.4 9.0 3.63 40.3 75.0 73 L7Ca16 5.50 1.29 23.4 6.26 0.92 14.6 8.8 3.52 40.2 93.3 74 V37Ca33 5.37 1.14 21.2 6.19 0.83 13.4 8.4 3.43 40.9 86.7 75 V36Ca31 5.18 1.51 29.0 5.67 1.22 21.5 7.9 3.77 47.6 80.0 76 Ca4V32 5.12 1.48 28.9 6.04 1.02 16.9 7.9 3.52 44.8 85.0 77 V36Ca33 5.39 1.23 22.8 5.51 0.96 17.5 7.6 3.36 44.4 85.0 78 L2Ca44 5.17 0.93 18.0 6.37 0.81 12.7 7.5 2.89 38.5 93.3 79 L21Ca31 4.87 1.41 29.0 5.94 1.17 19.7 7.2 3.65 50.6 95.0 80 L42V35 4.53 1.69 37.2 5.55 1.26 22.8 7.1 3.91 55.4 60.0 81 Q40Ca33 4.90 1.28 26.0 6.19 0.79 12.7 7.0 3.36 47.9 78.3 82 Q40V32 4.51 1.71 37.8 5.15 1.50 29.1 6.5 3.91 60.1 41.7 83 L21 4.55 1.77 38.8 5.31 1.17 22.1 6.4 3.79 58.8 81.7 84 Q40L21 4.51 1.46 32.5 5.88 1.17 20.0 6.4 3.51 54.7 88.3 85 Ca SX 4.69 0.95 20.3 6.48 0.71 11.0 6.4 2.76 43.2 76.7 86 Ca Cty 4.68 1.05 22.5 5.87 1.01 17.2 6.1 2.58 42.6 88.3 77
  11. 87 V Sx 4.67 1.39 29.8 5.25 1.10 20.9 6.0 3.46 57.4 85.0 Ca4 ĐC 88 4.44 0.94 21.1 5.97 0.79 13.3 5.4 2.73 51.0 90.0 89 Q41L16 4.47 1.22 27.4 5.26 0.93 17.8 5.3 2.75 51.9 80.0 90 Ca31 3.45 0.97 28.0 4.64 0.89 19.2 2.9 1.99 69.2 85.0 Fpr
  12. Pryor. L.D. and Johnson. L. A. S, 1971. A Classification of the Eucalypts. Australian National University Canberra, 102 trang. W illiam, E. R and Matheson, A. C., 1994. Experimental Design and Analysis for Use in Tree Improvement. CSIRO, Melbourne and ACIAR, Canberra, 174 trang. RESEARCH ON HYBRIDIZATION AND TRIAL OF HYBRID MELALEUCA IN LONG AN Nguyen Viet Cuong, Do Thi Minh Hien Reserch Center for Bio-Technology in Forestry SUMMARY A study on Melaleuca leucadendra, Melaleuca cajuputi, Melaleuca viridiflora, and Melaleuca quinquenervia species showed different flowering and seed-maturing periods. The anthers of Melaleuca can be stored at -30oC. Pollination performed 3 days after male-removal obtained the highest success rate while sooner or later was failed. Inter crossing between M. cajuputi (Ca), M. leucadendra (L), M. viridiflora (V), and M. quinquenervia (Q) f ormed over 300 recombination hybrids. The successful hybrid-forming ratio depends on each parent pair. The assay of crossed Melaleuca genera in Long An province showed that the hybrids grew up faster than the controls and productive genera. Some of the hybrids expressed dominant growth rates. Using M. leucadendra as mother produced the faster growing hybrid than M.cajuputi, M;viridiflora, M. quinquenervia. Keywords: Hybridization, pollilation, hybrid assay, cross dominance 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2