t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG, TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG<br />
Ở ĐỐI TƯỢNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ<br />
Đào Quốc Việt1; Nguyễn Tiến Bình2; Nguyễn Thị Phi Nga3<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định mật độ xương, tỷ lệ loãng xương ở đối tượng thừa cân béo phì. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 341 trường hợp có BMI ≥ 23 so sánh với nhóm<br />
chứng 129 người có 18 ≤ BMI < 23. Kết quả:<br />
- Giá trị trung bình của mật độ xương cổ xương đùi (toàn bộ, vùng cổ chính danh) và xương<br />
2 2 2<br />
cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu (0,97 ± 0,15 g/cm ; 0,91 ± 0,15 g/cm và 1,15 ± 0,22 g/cm )<br />
2 2 2<br />
cao hơn nhóm chứng (0,88 ± 0,13 g/cm ; 0,83 ± 0,12 g/cm và 1,06 ± 0,18 g/cm ).<br />
- Tỷ lệ giảm mật độ xương, loãng xương vị trí cổ xương đùi (toàn bộ, vùng cổ chính danh)<br />
và xương cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu (12,3%; 25,5% và 31,7%) thấp hơn nhóm<br />
chứng (27,9%; 45,7% và 48,8%).<br />
- Z-score trung bình ở nhóm nghiên cứu (0,94 ± 0,99; 0,72 ± 0,96; 0,46 ± 1,32) cao hơn<br />
nhóm chứng (0,39 ± 1,0; 0,27 ± 0,91; 0,03 ± 1,33).<br />
- Z-score trung bình tại vị trí cổ xương đùi ở người có mật độ xương bình thường của nhóm<br />
nghiên cứu (1,19 ± 0,78; 1,11 ± 0,75) cao hơn nhóm chứng (0,81 ± 0,82; 0,83 ± 0,75).<br />
- Tỷ lệ giảm mật độ xương và loãng xương cổ xương đùi (total, neck), xương cột sống<br />
thắt lưng ở nhóm có BMI 23 - 24,9 (21,5%; 41,9%; 45,2%) cao hơn nhóm BMI ≥ 25 (8,9%;<br />
19,4%; 26,6%).<br />
Kết luận: ở người thừa cân béo phì, mật độ xương cao hơn, trong khi tỷ lệ loãng xương thấp<br />
hơn so với người có BMI bình thường.<br />
* Từ khóa: Mật độ xương; Loãng xương; Thừa cân.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ xương và tế bào mỡ. Quá trình lão hóa<br />
có thể thay đổi thành phần của tủy xương<br />
Béo phì và loãng xương (LX) là hai bằng tế bào mỡ ngày càng tăng, làm tăng<br />
bệnh có cơ chế bệnh sinh phức tạp hoạt động tế bào hủy xương và giảm hoạt<br />
nhưng có nhiều điểm chung về cơ chế. động tế tào tạo xương, dẫn đến bệnh LX<br />
Cả hai bệnh có mối liên quan chặt chẽ với [2]. Ước tính có > 600 triệu người lớn bị<br />
nhau vì tế bào mô đệm xương tủy trung béo phì và > 200 triệu người trên toàn thế<br />
mô là tiền chất chung cho cả nguyên bào giới bị LX [3].<br />
<br />
1. Ban Bảo vệ Chăm sóc Sức khỏe cán bộ tỉnh Hòa Bình<br />
2. Học viện Quân y<br />
3. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi: Đào Quốc Việt (doctorviet1979@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/08/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/09/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/11/2019<br />
<br />
71<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
Nghiên cứu về mối liên quan giữa mật thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn của<br />
độ xương (MĐX) và thừa cân, béo phì WHO qua khám sức khỏe định kỳ tại<br />
được các nhà khoa học quan tâm, tuy phòng khám và quản lý sức khỏe cán bộ<br />
nhiên kết quả còn những điểm khác nhau tỉnh Hòa Bình.<br />
[1, 4]. Lượng chất béo trong cơ thể, là - Nhóm chứng: 129 đối tượng thuộc<br />
một trong những chỉ số quan trọng nhất diện quản lý của Ban Bảo vệ, Chăm sóc<br />
của bệnh béo phì, có nhiều bằng chứng sức khỏe tỉnh Hòa Bình, được xác định<br />
chỉ ra khối lượng chất béo có thể tác có trọng lượng cơ thể trong giới hạn bình<br />
dụng có lợi trên xương. Ngược lại, một số thường theo tiêu chuẩn của WHO qua<br />
nghiên cứu cho thấy khi khối lượng chất khám sức khỏe định kỳ tại phòng khám<br />
béo tăng quá mức không thể bảo vệ và quản lý sức khỏe cán bộ tỉnh Hòa Bình.<br />
chống lại bệnh LX hay gãy xương do LX - Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ<br />
[6]. Khác biệt trong thiết kế nghiên cứu, 2015 đến 2019.<br />
cấu trúc mẫu và việc lựa chọn các biến số<br />
* Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu:<br />
có thể dẫn đến kết quả không phù hợp<br />
hoặc mâu thuẫn. Mặc dù chưa có đồng - BMI ≥ 23.<br />
thuận rõ ràng về tác động của chất béo - Độ tuổi: ≥ 40.<br />
trên xương, một số giải thích cơ học - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
được đề xuất để hỗ trợ giải thích các hiện * Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng:<br />
tượng quan sát được về mối quan hệ<br />
- Người có BMI trong giới hạn bình<br />
giữa chất béo và xương. Thừa cân, béo<br />
thường (18 < BMI < 23).<br />
phì và LX có liên quan đến nhau [7].<br />
- Độ tuổi: ≥ 40.<br />
Cho đến nay, nhiều nghiên cứu về MĐX<br />
trên đối tượng có bệnh lý khác nhau, - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
nhưng hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập * Tiêu chuẩn loại trừ cho cả 2 nhóm:<br />
trung vào mối liên quan giữa MĐX - BMI, - Các trường hợp đang điều trị hormon<br />
đây chỉ là biến quan sát phụ, chưa phải thay thế.<br />
là mục tiêu chính ở đối tượng thừa cân,<br />
- Phụ nữ đã cắt bỏ buồng trứng.<br />
béo phì. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài<br />
nhằm: Nghiên cứu mật độ xương, tỷ lệ - Tiền sử và hiện tại dùng corticoid<br />
kéo dài.<br />
loãng xương ở đối tượng thừa cân béo phì.<br />
- Các đối tượng có kèm bệnh lý nội<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khoa cấp tính.<br />
NGHIÊN CỨU - Mắc các bệnh lý như ung thư di căn<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. xương, bệnh thận mạn, bệnh lý gan mật -<br />
Nghiên cứu trên 470 đối tượng, gồm tiêu hóa, bệnh tuyến giáp, tuyến cận giáp,<br />
2 nhóm: đái tháo đường, hoặc đang sử dụng<br />
- Nhóm nghiên cứu: 341 đối tượng thuộc thuốc và các chế phẩm thuốc có ảnh<br />
diện quản lý của Ban Bảo vệ, Chăm sóc hưởng tới chuyển hoá xương.<br />
sức khỏe tỉnh Hòa Bình, được xác định - Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
72<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. - Đo MĐX theo phương pháp DEXA<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, bằng máy DEXXUM T (Hãng Osteosys,<br />
có so sánh đối chứng. Hàn Quốc) tại phòng khám và quản lý<br />
sức khỏe cán bộ tỉnh Hòa Bình.<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu tính<br />
tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả: + Cổ xương đùi: đo vùng cổ chính danh<br />
xương đùi (neck), vùng mấu chuyển lớn<br />
Zα/2 2 x p (1-p) (troch), vùng liên mấu chuyển (inter),<br />
n=<br />
d2 tam giác Ward (Ward’s) theo đúng khuyến<br />
Trong đó: Zα/2 = 1,96 (độ tin cậy 95%); cáo quy chuẩn của WHO. Kết quả đo<br />
d: sai số mong muốn, lựa chọn d = 0,05; MĐX cổ xương đùi được xác định bằng<br />
p: ước đoán tỷ lệ LX. 2 phương pháp:<br />
<br />
Chúng tôi sử dụng tỷ lệ ước đoán theo Trung bình cộng của các chỉ số vùng<br />
nghiên cứu của Salamat M.R và CS đo (total).<br />
(2013) [8]. Lựa chọn p = 0,84. Thay số Giá trị đo vùng cổ chính danh xương<br />
vào công thức, tính được n (tối thiểu) là đùi (neck).<br />
207 trường hợp. MĐX hiển thị bằng chỉ số T-score và<br />
Trong thực tế qua đợt khám sức khỏe Z-score.<br />
định kỳ năm 2017, chúng tôi đã lựa chọn + Cột sống thắt lưng: đo từ vùng L1 đến<br />
được 341 trường hợp đủ điều kiện đưa L4. Kết quả cuối cùng tính bằng trung bình<br />
vào nhóm nghiên cứu. cộng các chỉ số vùng đo. MĐX hiển thị<br />
Cũng trong khoảng thời gian này, bằng chỉ số T-score và Z-score.<br />
chúng tôi lựa chọn được 129 trường hợp - Phương pháp xử lý số liệu: bằng<br />
đủ điều kiện đưa vào nhóm chứng. phần mềm SPSS 20.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Trung bình MĐX của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.<br />
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng<br />
Chỉ tiêu p<br />
(n = 341) (n = 129)<br />
<br />
MĐX (toàn bộ) 0,97 ± 0,15 0,88 ± 0,13 < 0,001<br />
Cổ xương đùi<br />
MĐX (vùng cổ) 0,91 ± 0,15 0,83 ± 0,12 < 0,001<br />
<br />
MĐX L1 1,09 ± 0,21 1,00 ± 0,16 < 0,001<br />
<br />
MĐX L2 1,14 ± 0,21 1,04 ± 0,18 < 0,001<br />
<br />
Cột sống thắt lưng MĐX L3 1,18 ± 0,23 1,09 ± 0,22 < 0,001<br />
<br />
MĐX L4 1,20 ± 0,24 1,09 ± 0,24 < 0,001<br />
<br />
MĐX L1-L4 1,15 ± 0,22 1,06 ± 0,18 < 0,001<br />
<br />
Giá trị trung bình MĐX cổ xương đùi và xương cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên<br />
cứu cao hơn nhóm chứng (p < 0,001).<br />
<br />
73<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
Bảng 2: Tỷ lệ giảm MĐX, LX.<br />
Nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng<br />
(n = 341) (n = 129) p<br />
Tỷ lệ loãng xương<br />
n % n %<br />
<br />
T-score Bình thường 299 87,7 93 72,1<br />
< 0,001<br />
(toàn bộ) Giảm MĐX, LX 42 12,3 36 27,9<br />
Cổ xương đùi<br />
T-score Bình thường 254 74,5 70 54,3<br />
< 0,001<br />
(vùng cổ) Giảm MĐX, LX 87 25,5 59 45,7<br />
Bình thường 233 63,3 66 51,2<br />
Cột sống thắt lưng < 0,05<br />
Giảm MĐX, LX 108 31,7 63 48,8<br />
<br />
Tỷ lệ giảm MĐX, LX ở nhóm nghiên cứu đều thấp hơn nhóm chứng ở cả 2 vị trí cổ<br />
xương đùi và cột sống thắt lưng (p < 0,05).<br />
Bảng 3: Đặc điểm chỉ số Z-score.<br />
Đặc điểm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p<br />
*<br />
Cột sống thắt lưng 0,46 ± 1,32 0,03 ± 1,33 < 0,01<br />
*<br />
Trung bình Z-score Cổ xương đùi (toàn bộ) 0,94 ± 0,99 0,39 ± 1,0 < 0,001<br />
*<br />
Cổ xương đùi (vùng cổ) 0,72 ± 0,96 0,27 ± 0,91 < 0,001<br />
*<br />
Cột sống thắt lưng -0,89 ± 0,69 -0,97 ± 0,92 > 0,05<br />
Trung bình Z-score ở *<br />
Cổ xương đùi (toàn bộ) -0,7 ± 0,56 -0,68 ± 0,53 > 0,05<br />
người giảm MĐX, LX<br />
*<br />
Cổ xương đùi (vùng cổ) -0,39 ± 0,5 -0,41 ± 0,54 > 0,05<br />
Cột sống thắt lưng 1,19 ± 0,96 1,02 ± 0,84 > 0,05<br />
Trung bình Z-score ở *<br />
Cổ xương đùi (toàn bộ) 1,19 ± 0,78 0,81 ± 0,82 < 0,001<br />
người MĐX bình thường<br />
Cổ xương đùi (vùng cổ) 1,11 ± 0,75 0,83 ± 0,75 < 0,01<br />
<br />
(*: Kiểm định Mann - Whiney)<br />
- Z-score trung bình ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng (p < 0,05).<br />
- Z-score trung bình tại vị trí cổ xương đùi ở người có MĐX, LX bình thường của<br />
nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng (p < 0,05).<br />
Bảng 4: Một số điểm cắt của Z-score.<br />
Giá trị cut-of Nhóm nghiên cứu (n, %) Nhóm chứng (n, %) p<br />
Z-score (toàn bộ) < -1 11 (3,4%) 8 (6,2%) > 0,05<br />
Cổ xương đùi<br />
Z-score (vùng cổ) < -1 8 (2,4%) 7 (5,4%) > 0,05<br />
Z-score < -1 44 (14,2%) 26 (20,5%) > 0,05<br />
Cột sống thắt lưng Z-score (toàn bộ) < -1,5 17 (5,5%) 14 (11%) < 0,05<br />
Z-score (toàn bộ) < -2 7 (2,3%) 6 (4,7%) > 0,05<br />
<br />
Tại vị trí cột sống thắt lưng, với cut-off Z-score < -1,5 ở nhóm thừa cân, béo phì (5,5%)<br />
thấp hơn so với nhóm chứng (11%) (p < 0,05).<br />
<br />
74<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa giảm MĐX, LX với BMI.<br />
BMI từ 23 - 24,9 BMI ≥ 25<br />
Chỉ tiêu (n = 93) (n = 248) p<br />
n % n %<br />
<br />
T-score Bình thường 73 78,5 226 91,1<br />
< 0,05<br />
(toàn bộ) Giảm MĐX, LX 20 21,5 22 8,9<br />
Cổ xương đùi<br />
T-score Bình thường 54 58,1 200 80,6<br />
< 0,05<br />
(vùng cổ) Giảm MĐX LX 39 41,9 48 19,4<br />
Bình thường 51 54,8 182 73,4<br />
Cột sống thắt lưng < 0,05<br />
Giảm MĐX, LX 42 45,2 66 26,6<br />
<br />
Tỷ lệ giảm MĐX và LX cổ xương đùi, xương cột sống thắt lưng ở nhóm thừa cân<br />
cao hơn nhóm béo phì (p < 0,05).<br />
<br />
BÀN LUẬN - Z-score trung bình ở nhóm nghiên<br />
cứu cao hơn nhóm chứng (p < 0,05).<br />
Béo phì và LX là hai bệnh có cơ chế<br />
- Z-score trung bình tại vị trí cổ xương<br />
bệnh sinh phức tạp với nguyên nhân gây<br />
đùi ở người có MĐX bình thường của<br />
bệnh đa yếu tố, trong đó có yếu tố di<br />
nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng<br />
truyền, môi trường và khả năng tương tác<br />
(p < 0,05).<br />
giữa béo phì và LX. Trước đây người ta<br />
Thống kê tỷ lệ giá trị cut-off khác nhau<br />
cho rằng bệnh béo phì và LX là hai bệnh<br />
của Z-score để so sánh giữa hai nhóm,<br />
không liên quan, nhưng các nghiên cứu<br />
chúng tôi nhận thấy tại vị trí cột sống thắt<br />
gần đây đã chỉ ra cả hai bệnh này có cùng<br />
lưng, với cut-off Z-score < -1,5 ở nhóm<br />
một số yếu tố di truyền và môi trường [6].<br />
thừa cân, béo phì (5,5%) thấp hơn so với<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị nhóm chứng (11%) (p < 0,05). Từ định<br />
trung bình MĐX ở cổ xương đùi (cả theo nghĩa chỉ số Z-score cho thấy bản chất<br />
2 phương pháp toàn bộ và vùng cổ) và của Z-score là phản ánh MĐX của đối<br />
xương cột sống thắt lưng (ở các đốt sống tượng nghiên cứu đã hiệu chỉnh theo tuổi<br />
riêng lẻ từ L 1-L 4 và giá trị trung bình cả và tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Vì vậy,<br />
4 đoạn đốt sống) ở nhóm thừa cân béo phì chỉ số Z-score càng thấp, giá trị càng âm<br />
cao hơn nhóm cân nặng bình thường nhiều, phản ánh đối tượng đang có chu<br />
(p < 0,001) (bảng 1). Khi đối chiếu với chuyển xương nhanh, mất xương nhanh<br />
tiêu chuẩn của WHO về chẩn đoán LX, và nhiều hơn những đối tượng khác cùng<br />
tỷ lệ giảm MĐX và LX ở nhóm nghiên cứu độ tuổi và giới.<br />
đều thấp hơn nhóm chứng ở cả 2 vị trí cổ - MĐX ở cổ xương đùi và xương cột<br />
xương đùi và cột sống thắt lưng (p < 0,05) sống thắt lưng cao nhất ở nhóm có BMI<br />
(bảng 2). Bên cạnh đó, khi đánh giá giá trị ≥ 30 và thấp nhất ở nhóm có BMI từ 23 - 24,9,<br />
Z-score (bảng 3), chúng tôi nhận thấy: khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
<br />
75<br />
T¹P CHÝ Y - HäC QU¢N Sù Sè 9-2019<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi phù hợp với Điều này chỉ ra chỉ số BMI thấp là một<br />
nghiên cứu của một số tác giả và ủng hộ yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh<br />
giả thuyết thừa cân béo phì có ảnh hưởng LX, do đó là nguyên nhân nền gây giảm<br />
tích cực đến MĐX và tỷ lệ LX. khối lượng xương và mất xương nhanh<br />
Nghiên cứu của Rexhepi S và CS [4].<br />
(2015) [7] cho thấy ở phụ nữ tiền mãn Tuổi và giới tính: thay đổi nồng độ<br />
kinh, có sự khác biệt về giá trị MĐX LX hormon sinh dục làm tăng nguy cơ phát<br />
giữa các nhóm BMI khác nhau (p = 0,023). triển cả béo phì và LX. Đặc biệt, những<br />
Jiang Y và CS (2017) [9] nghiên cứu thay đổi liên quan đến tuổi, thành phần cơ<br />
58 người Trung Quốc từ 50 - 89 tuổi thấy thể, yếu tố chuyển hóa, lượng hormon<br />
MĐX tăng ở tất cả các vị trí khi chỉ số BMI sau thời kỳ mãn kinh, kèm theo suy giảm<br />
tăng (tất cả p < 0,01). Phân tích hồi quy hoạt động thể chất, tất cả đều có thể là<br />
đa biến cho thấy tăng BMI là yếu tố bảo cơ chế dẫn đến tăng cân, đặc trưng bởi<br />
vệ cho MĐX. tăng khối lượng chất béo và giảm khối<br />
Chan M.Y và CS (2014) [10] theo dõi trên lượng nạc. Nhiều chứng cứ đã hỗ trợ mối<br />
2.199 phụ nữ và 1.351 nam giới ≥ 60 tuổi. quan hệ chặt chẽ giữa mô mỡ và bộ<br />
Trong phân tích đơn biến, BMI có liên xương [3].<br />
quan với giảm nguy cơ gãy xương ở phụ Phan Thanh Trà Mi và CS (2016) [4]<br />
nữ ([HR 0,92; 95%CI: 0,85 - 0,99) và ở nghiên cứu trên 397 nam giới tại 3 quận<br />
nam giới (HR 0,77; 95%CI: 0,67 - 0,88). thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả<br />
Lý giải cho giả thuyết thừa cân béo phì cho thấy tỷ lệ LX của nam giới tại 3 quận<br />
ảnh hưởng tích cực lên xương có nhiều là 23,68%. Một số yếu tố liên quan đến<br />
luận điểm được đưa ra. tình trạng LX của nam giới: tuổi cao, trình<br />
Luận điểm đầu tiên: khi trọng lượng cơ độ học vấn thấp, nghề nghiệp, BMI thấp,<br />
thể tăng lên làm tải trọng lên xương tăng tiền sử gãy xương, sử dụng glucocorticoid,<br />
lên, do đó khối lượng xương sẽ tăng lên thái độ về dự phòng bệnh LX.<br />
để thích ứng với tải trọng lớn hơn. Bên<br />
Tuy nhiên, có những nghiên cứu khác<br />
cạnh đó, các tế bào mỡ là nguồn quan<br />
chứng minh thừa cân, béo phì ảnh hưởng<br />
trọng để sản xuất estrogen ở phụ nữ sau<br />
không tốt đến MĐX. Phân tích nguy cơ<br />
mãn kinh, estrogen được biết có tác dụng<br />
LX theo mức độ béo phì, Neglia C và CS<br />
ức chế tái hấp thu xương của hủy cốt<br />
bào. Khi các mô mỡ và BMI tăng ở phụ (2016) [5] nhận thấy nguy cơ LX tăng lên<br />
nữ sau mãn kinh, kết quả làm tăng sản theo mức độ béo phì. Tương tự, kết quả<br />
xuất estrogen, ức chế tế bào hủy xương, của Kang D.H và CS (2015) [4], Ripka<br />
tăng khối lượng xương. Trong nghiên cứu W.L và CS (2016) [6] đều ghi nhận MĐX<br />
EPIC, phụ nữ mãn kinh sớm với chỉ số giảm theo mức độ béo phì (p < 0,01).<br />
BMI thấp được chứng minh có chỉ số Để bảo vệ cho quan điểm này, các tác<br />
MĐX thấp hơn gần 12% và có nguy cơ giả cho rằng ở BN béo phì, nồng độ lipid<br />
mất xương gấp 2 lần sau 2 năm theo dõi cao trong máu có tác dụng trực tiếp làm<br />
khi so sánh với phụ nữ có chỉ số BMI cao. giảm MĐX.<br />
<br />
76<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu trong và ngoài 4. Kang D.H, Guo L.F, Guo T et al.<br />
nước cho thấy béo phì và LX là hai bệnh Association of body composition with bone<br />
có cơ chế bệnh sinh phức tạp với nguyên mineral density in northern Chinese men by<br />
different criteria for obesity. J Endocrinol<br />
nhân gây bệnh đa yếu tố, trong đó có yếu<br />
Invest. 2015, 38 (3), pp.323-331.<br />
tố di truyền, môi trường và khả năng<br />
tương tác giữa béo phì và LX. Cả hai 5. Neglia C, Argentiero A, Chitano G et al.<br />
bệnh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, vì Diabetes and obesity as independent risk<br />
tế bào mô đệm xương tủy trung mô là tiền factors for osteoporosis: Updated results from<br />
the ROIS/EMEROS Registry in a population<br />
chất chung cho cả nguyên bào xương và<br />
of five thousand post-menopausal women<br />
tế bào mỡ. Quá trình lão hóa có thể thay<br />
living in a region characterized by heavy<br />
đổi thành phần của tủy xương bằng tế bào environmental pressure. J Environ Res Public<br />
mỡ ngày càng tăng, làm tăng hoạt động Health. 2016, 13 (11).<br />
tế bào hủy xương và giảm hoạt động tế<br />
6. Ripka W.L, Modesto J.D, Ulbricht L et al.<br />
tào tạo xương, dẫn đến bệnh LX [6].<br />
Obesity impact evaluated from fat percentage<br />
in bone mineral density of male adolescents.<br />
KẾT LUẬN PLoS One. 2016, 11 (9), p.e0163470.<br />
Ở người thừa cân béo phì, MĐX cao<br />
7. Rexhepi S, Bahtiri E, Rexhepi M et al.<br />
hơn, trong khi tỷ lệ LX thấp hơn so với Association of body weight and body mass<br />
người có BMI bình thường. index with bone mineral density in women and<br />
men from Kosovo. Mater Sociomed. 2015, 27<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO (4), pp.259-262.<br />
1. Phan Thanh Trà Mi, Nguyễn Trung Hoà, 8. Salamat M.R, Salamat A.H, Abedi I et al.<br />
Nguyễn Văn Tập. Các yếu tố liên quan đến Relationship between weight, body mass<br />
tình trạng LX của nam giới từ 45 tuổi trở index, and bone mineral density in men<br />
lên tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. referred for dual-energy X-ray absorptiometry<br />
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2016, Scan in Isfahan, Iran. J Osteoporos. 2013,<br />
20 (1). p. Article ID 205963.<br />
2. Cao J.J. Effects of obesity on bone 9. Jiang Y, Zhang Y, Jin M et al. Aged-<br />
metabolism. J Orthop Surg Res. 2011, 6, p.30. related changes in body composition and<br />
association between body composition with<br />
3. Hernlund E, Svedbom A, Ivergard M et al.<br />
bone mass density by body mass index in<br />
Osteoporosis in the European Union: Medical<br />
Chinese han men over 50-year-old. PLoS<br />
management, epidemiology and economic<br />
One. 2017, 10 (6), p. e0130400.<br />
burden. A report prepared in collaboration with<br />
the International Osteoporosis Foundation (IOF) 10. Chan M.Y, Frost S.A, Center J.R et al.<br />
and the European Federation of Pharmaceutical Relationship between body mass index and<br />
Industry Associations (EFPIA). Arch Osteoporos. fracture risk is mediated by bone mineral density.<br />
2013, 8, p.136. Miner Res. 2012, 29 (11), pp.2327- 2335.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
77<br />