intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mối liên quan giữa biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng xạ hình chức năng thận với một số yếu tố, chỉ số trước ghép

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu mối liên quan của biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng phương pháp xạ hình chức năng thận sử dụng dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA với tuổi, giới, quan hệ huyết thống, hòa hợp HLA của người cho và nhận thận ghép, mức lọc cầu thận người hiến và thận hiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mối liên quan giữa biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng xạ hình chức năng thận với một số yếu tố, chỉ số trước ghép

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN ĐỔI MỨC LỌC<br /> CẦU THẬN TRƯỚC VÀ SAU GHÉP ĐO BẰNG XẠ HÌNH<br /> CHỨC NĂNG THẬN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ, CHỈ SỐ TRƯỚC GHÉP<br /> Nguyễn Ngọc Sáng1; Hoàng Mạnh An1; Lê Việt Thắng1; Phạm Quốc Toản1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan của biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng<br /> 99m<br /> Tc-DTPA với tuổi, giới,<br /> phương pháp xạ hình chức năng thận sử dụng dược chất phóng xạ<br /> quan hệ huyết thống, hòa hợp HLA của người cho và nhận thận ghép, mức lọc cầu thận người<br /> hiến và thận hiến. Đối tượng và phương pháp: 34 bệnh nhân được chỉ định xạ hình thận sau ghép<br /> trên 3 tháng; hồi cứu kết quả xạ hình thận của người hiến thận trước ghép. Kết quả và kết luận:<br /> biến đổi mức lọc cầu thận sau ghép cao hơn có ý nghĩa ở những cặp có hòa hợp HLA ≥ 3 alen,<br /> ở những người hiến có mức lọc cầu thận thấp hơn, thận hiến có mức lọc cầu thận thấp hơn;<br /> liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi, giới, quan hệ huyết thống và thời gian lọc máu trước ghép.<br /> * Từ khóa: Ghép thận; Mức lọc cầu thận;<br /> <br /> 99m<br /> <br /> Tc-DTPA.<br /> <br /> Relation between Allograft Renal Function before and after Kidney<br /> <br /> Transplantation by 99mTc-DTPA SPECT with some Pretransplant Indices<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the relation between allograft renal function before and after kidney<br /> 99m<br /> transplant by<br /> Tc-DTPA SPECT with age, gender, relation, period of dialysis, HLA matching,<br /> donor allograft renal function Subjects and methods: 34 kidney recipients had been measured<br /> allograft renal function 3 months after kidney transplant and saved donor baseline allograft renal<br /> 99m<br /> function before nephrectomy by<br /> Tc-DTPA SPECT. Reversed renal allograft function change<br /> was significantly higher in recipients with the HLA matching ≥ 3 allen, lower donor allograft renal<br /> function, lower allograft renal function of harvested kidney than the other recipients; was not<br /> significantly associated with age, gender, relation and period of dialysis.<br /> * Keywords: Kidney transplantation; Allograft renal function;<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép thận được coi là biện pháp điều<br /> trị thay thế thận tối ưu vì sau ghép thận<br /> thành công, tất cả các chức năng của<br /> thận được phục hồi, chất lượng cuộc sống<br /> của bệnh nhân (BN) được cải thiện. Quá<br /> <br /> 99m<br /> <br /> Tc-DTPA; HLA matching.<br /> <br /> trình hồi phục chức năng thận sau ghép<br /> chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố sinh<br /> bệnh học như yếu tố ngoại khoa, miễn dịch,<br /> ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của những<br /> yếu tố cơ bản gắn liền với từng cặp ghép<br /> như tuổi, giới, mức độ hòa hợp HLA,<br /> <br /> 1. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phạm Quốc Toản (toannephro@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/09/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/10/2018<br /> <br /> 58<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> thời gian lọc máu trước ghép, chức năng<br /> thận của người hiến… Chức năng lọc của<br /> thận sau ghép là chỉ số chủ yếu đánh giá<br /> thành công và mức độ hồi phục của thận<br /> ghép. Trong thực hành lâm sàng, đánh giá<br /> chức năng lọc dựa vào nồng độ creatinin<br /> trong máu và mức lọc cầu thận (MLCT)<br /> ước lượng là chủ yếu, phương pháp này<br /> chỉ đánh giá chức năng chung mà không<br /> đánh giá được mức độ thay đổi MLCT<br /> của thận ghép vốn chỉ lấy một bên thận<br /> của người cho [2]. Xạ hình chức năng<br /> thận với dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA<br /> (Technetium-99m Diethylene Triamin<br /> Pentacetic Acid) là một phương pháp xác<br /> định MLCT trực tiếp, có độ chính xác cao,<br /> lượng hoá chức năng của từng thận, do<br /> đó có thể đánh giá được thay đổi thích<br /> nghi chức năng của thận ghép ở người<br /> nhận [1]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài<br /> nhằm : Nghiên cứu mối liên quan biến đổi<br /> MLCT trước và sau ghép đo bằng<br /> phương pháp xạ hình chức năng thận với<br /> dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA với một<br /> số yếu tố, chỉ số trước ghép.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> - 34 cặp BN người hiến được ghép<br /> thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8<br /> - 2013 đến 4 - 2018.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - BN đã được ghép thận ≥ 3 tháng,<br /> chức năng thận ổn định (MLCT ước tính<br /> dựa vào creatinin > 60 ml/phút).<br /> - Nguồn thận ghép: từ người cho sống.<br /> - BN ghép và điều trị sau ghép tại<br /> Bệnh viện Quân y 103.<br /> - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Nguồn thận ghép: từ người cho chết<br /> não.<br /> - BN có biến đổi bất thường chức năng<br /> thận, có nhiễm khuẩn tại thời điểm làm xạ<br /> hình chức năng thận.<br /> - BN có rối loạn về tâm thần và các<br /> bệnh lý thần kinh thực tổn khác.<br /> - BN không được theo dõi đầy đủ theo<br /> kế hoạch.<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu,<br /> mô tả cắt ngang, có so sánh trước sau.<br /> * Nội dung nghiên cứu:<br /> - Lập mẫu bệnh án nghiên cứu thống<br /> nhất.<br /> - Hồi cứu những dữ liệu về cặp ghép<br /> tại thời điểm ghép thận.<br /> - Chỉ định và làm xạ hình chức năng<br /> thận với 99mTc-DTPA.<br /> + Thiết bị: máy Gamma camera<br /> SPECT (Hãng GE), collimator năng lượng<br /> thấp, độ phân giải cao.<br /> + Thuốc phóng xạ:<br /> . Đơn vị phóng xạ: 99mTc có: T1/2 = 6 giờ;<br /> mức năng lượng Eγ = 140 keV.<br /> . Hợp chất đánh dấu: DTPA có thời<br /> gian bán thải sinh học < 2,5 giờ, 90% đào<br /> thải ra khỏi cơ thể sau 24 giờ.<br /> . Liều dùng: 0,3 mCi/kg cân nặng, liều<br /> tối thiểu 5 mCi; tối đa 15 mCi.<br /> + Các bước tiến hành:<br /> . Tách chiết 99mTc từ bình sinh xạ<br /> Mo/Tc, lấy dung dịch 99mTc pertechnetate<br /> bơm vào lọ kít DTPA, lắc nhẹ, ủ trong<br /> 59<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> 15 phút ở nhiệt độ phòng. Liều 99mTc-DTPA<br /> cho mỗi BN 5 - 15 mCi trong thể tích<br /> < 0,5 - 1 ml.<br /> . Tư thế BN: nằm ngửa.<br /> . Tư thế ghi hình: mặt trước, vùng hố<br /> chậu hay vùng có thận ghép.<br /> . Tiêm bolus tĩnh mạch liều<br /> đã chuẩn bị.<br /> <br /> 99m<br /> <br /> xuất (excrestion): 60 giây/hình x 20 - 30<br /> hình.<br /> - Biến đổi MLCT = (MLCT sau ghép MLCT trước ghép) x 100/MLCT trước ghép.<br /> * Xử lý số liệu và đạo đức y học trong<br /> nghiên cứu:<br /> <br /> Tc-DTPA<br /> <br /> - Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br /> SPPP 16.0.<br /> <br /> . Ghi hình ngay khi tiêm: pha tưới máu<br /> (flow): 1 giây/hình x 60 hình; pha lọc - bài<br /> <br /> - Nội dung nghiên cứu không vi pham<br /> đạo đức y học.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br /> Đặc điểm<br /> Nam/nữ<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> BN ghép thận<br /> <br /> Người hiến<br /> <br /> 25/9<br /> <br /> 22/12<br /> <br /> 37,3 ± 8,8<br /> <br /> 37,9 ± 10,8<br /> <br /> MLCT của thận hiến (ml/phút)<br /> <br /> 122,9 ± 21,9<br /> <br /> MLCT của thận hiến (ml/phút)<br /> <br /> 56,8 ± 11,1<br /> <br /> Lọc máu/chưa lọc máu<br /> Thời gian sau ghép (tháng)<br /> Số alen HLA hòa hợp<br /> <br /> 29/5<br /> 14,9 ± 10,7<br /> 2,4 ± 1,3<br /> <br /> - Đối tượng nghiên cứu cả BN và người hiến thận, nam chiếm đa số (74% và 65%<br /> so với nữ 26% và 35%).<br /> - Số cặp ghép có alen HLA hòa hợp là 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (14 BN = 41,2%), các<br /> trường hợp khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.<br /> Bảng 2: MLCT của BN sau ghép đo bằng xạ hình thận.<br /> MLCT (ml/phút)<br /> <br /> Số lượng (n = 34)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 90<br /> <br /> 16<br /> <br /> 47,1<br /> <br /> 90 - < 120<br /> <br /> 12<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> ≥ 120<br /> <br /> 6<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> X ± SD<br /> <br /> 98,7 ± 24,1 (67,9 - 159,8)<br /> <br /> MLCT trên xạ hình của thận ghép đều > 60 ml/phút, nhóm MLCT > 90 ml/phút<br /> chiếm tỷ lệ cao (52,9%).<br /> 60<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> <br /> Biểu đồ 1: MLCT của thận ghép trước và sau ghép đo bằng xạ hình thận.<br /> Tất cả BN sau khi ghép thận có MLCT sau ghép đều tăng so với MLCT của thận<br /> hiến trước ghép.<br /> Bảng 3: Biến đổi MLCT thận ghép của BN.<br /> Biến đổi MLCT (%)<br /> <br /> Số lượng (n = 34)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 50<br /> <br /> 9<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> 50 - < 100<br /> <br /> 13<br /> <br /> 38,2<br /> <br /> ≥ 100<br /> <br /> 12<br /> <br /> 35,3<br /> <br /> Tỷ lệ BN có MLCT sau ghép tăng gấp đôi so với thận hiến chiếm tỷ lệ cao.<br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau<br /> ghép với giới của người hiến, người nhận, quan hệ huyết thống, thời gian lọc máu<br /> trước ghép.<br /> MLCT sau ghép<br /> (ml/phút)<br /> <br /> Yếu tố<br /> Nam<br /> <br /> 98,9 ± 24,8<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 98, 5 ± 23,7<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 102,2 ± 25,4<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 89,1 ± 17,7<br /> <br /> Cùng<br /> <br /> 101,4 ± 25,2<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 93,3 ± 23,4<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> < 36 tháng<br /> <br /> 98,4 ± 24,6<br /> <br /> lọc máu trước ghép<br /> <br /> > 36 tháng<br /> <br /> 98,2 ± 25,2<br /> <br /> Giới tính người hiến<br /> <br /> Giới tính người nhận<br /> <br /> Huyết thống<br /> <br /> p<br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Biến đổi MLCT<br /> <br /> p<br /> <br /> (%)<br /> 79,3 ± 48,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 78,8 ± 47,7<br /> 85,8 ± 47,6<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 60,1 ± 43,7<br /> 82,2 ± 50,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 76,9 ± 46,4<br /> 61,5 ± 56,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 83,7 ± 49,8<br /> <br /> MLCT, biến đổi MLCT sau ghép liên quan chưa có ý nghĩa với giới tính người nhận<br /> và người hiến, với quan hệ huyết thống, thời gian lọc máu trước ghép.<br /> 61<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> Bảng 5: Tương quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau<br /> ghép với tuổi người hiến, tuổi người nhận.<br /> Chỉ số<br /> <br /> MLCT đo bằng xạ hình<br /> <br /> Biến đổi MLCT<br /> <br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> r<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi người hiến<br /> <br /> - 0,33<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,172<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tuổi BN ghép<br /> <br /> - 0,229<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 0,277<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> MLCT, biến đổi MLCT sau ghép tương quan chưa có ý nghĩa với tuổi người hiến,<br /> tuổi BN nhận thận.<br /> Bảng 6: Mối liên quan của MLCT sau ghép bằng xạ hình với phù hợp HLA.<br /> MLCT (ml/phút)<br /> <br /> Tổng số alen HLA phù hợp<br /> 0,05<br /> <br /> -0,464<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> - MLCT của người hiến: MLCT của thận hiến tương quan không có ý nghĩa với<br /> MLCT trên xạ hình sau ghép, nhưng có tương quan nghịch có ý nghĩa với mức biến<br /> đổi MLCT sau ghép.<br /> - MLCT của thận hiến ở giới hạn thấp sẽ có mức biến đổi MLCT cao.<br /> 62<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2