t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN ĐỔI MỨC LỌC<br />
CẦU THẬN TRƯỚC VÀ SAU GHÉP ĐO BẰNG XẠ HÌNH<br />
CHỨC NĂNG THẬN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ, CHỈ SỐ TRƯỚC GHÉP<br />
Nguyễn Ngọc Sáng1; Hoàng Mạnh An1; Lê Việt Thắng1; Phạm Quốc Toản1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan của biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau ghép đo bằng<br />
99m<br />
Tc-DTPA với tuổi, giới,<br />
phương pháp xạ hình chức năng thận sử dụng dược chất phóng xạ<br />
quan hệ huyết thống, hòa hợp HLA của người cho và nhận thận ghép, mức lọc cầu thận người<br />
hiến và thận hiến. Đối tượng và phương pháp: 34 bệnh nhân được chỉ định xạ hình thận sau ghép<br />
trên 3 tháng; hồi cứu kết quả xạ hình thận của người hiến thận trước ghép. Kết quả và kết luận:<br />
biến đổi mức lọc cầu thận sau ghép cao hơn có ý nghĩa ở những cặp có hòa hợp HLA ≥ 3 alen,<br />
ở những người hiến có mức lọc cầu thận thấp hơn, thận hiến có mức lọc cầu thận thấp hơn;<br />
liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi, giới, quan hệ huyết thống và thời gian lọc máu trước ghép.<br />
* Từ khóa: Ghép thận; Mức lọc cầu thận;<br />
<br />
99m<br />
<br />
Tc-DTPA.<br />
<br />
Relation between Allograft Renal Function before and after Kidney<br />
<br />
Transplantation by 99mTc-DTPA SPECT with some Pretransplant Indices<br />
Summary<br />
Objectives: To assess the relation between allograft renal function before and after kidney<br />
99m<br />
transplant by<br />
Tc-DTPA SPECT with age, gender, relation, period of dialysis, HLA matching,<br />
donor allograft renal function Subjects and methods: 34 kidney recipients had been measured<br />
allograft renal function 3 months after kidney transplant and saved donor baseline allograft renal<br />
99m<br />
function before nephrectomy by<br />
Tc-DTPA SPECT. Reversed renal allograft function change<br />
was significantly higher in recipients with the HLA matching ≥ 3 allen, lower donor allograft renal<br />
function, lower allograft renal function of harvested kidney than the other recipients; was not<br />
significantly associated with age, gender, relation and period of dialysis.<br />
* Keywords: Kidney transplantation; Allograft renal function;<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép thận được coi là biện pháp điều<br />
trị thay thế thận tối ưu vì sau ghép thận<br />
thành công, tất cả các chức năng của<br />
thận được phục hồi, chất lượng cuộc sống<br />
của bệnh nhân (BN) được cải thiện. Quá<br />
<br />
99m<br />
<br />
Tc-DTPA; HLA matching.<br />
<br />
trình hồi phục chức năng thận sau ghép<br />
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố sinh<br />
bệnh học như yếu tố ngoại khoa, miễn dịch,<br />
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của những<br />
yếu tố cơ bản gắn liền với từng cặp ghép<br />
như tuổi, giới, mức độ hòa hợp HLA,<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Quốc Toản (toannephro@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/09/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2018<br />
<br />
58<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br />
thời gian lọc máu trước ghép, chức năng<br />
thận của người hiến… Chức năng lọc của<br />
thận sau ghép là chỉ số chủ yếu đánh giá<br />
thành công và mức độ hồi phục của thận<br />
ghép. Trong thực hành lâm sàng, đánh giá<br />
chức năng lọc dựa vào nồng độ creatinin<br />
trong máu và mức lọc cầu thận (MLCT)<br />
ước lượng là chủ yếu, phương pháp này<br />
chỉ đánh giá chức năng chung mà không<br />
đánh giá được mức độ thay đổi MLCT<br />
của thận ghép vốn chỉ lấy một bên thận<br />
của người cho [2]. Xạ hình chức năng<br />
thận với dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA<br />
(Technetium-99m Diethylene Triamin<br />
Pentacetic Acid) là một phương pháp xác<br />
định MLCT trực tiếp, có độ chính xác cao,<br />
lượng hoá chức năng của từng thận, do<br />
đó có thể đánh giá được thay đổi thích<br />
nghi chức năng của thận ghép ở người<br />
nhận [1]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài<br />
nhằm : Nghiên cứu mối liên quan biến đổi<br />
MLCT trước và sau ghép đo bằng<br />
phương pháp xạ hình chức năng thận với<br />
dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA với một<br />
số yếu tố, chỉ số trước ghép.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
- 34 cặp BN người hiến được ghép<br />
thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8<br />
- 2013 đến 4 - 2018.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- BN đã được ghép thận ≥ 3 tháng,<br />
chức năng thận ổn định (MLCT ước tính<br />
dựa vào creatinin > 60 ml/phút).<br />
- Nguồn thận ghép: từ người cho sống.<br />
- BN ghép và điều trị sau ghép tại<br />
Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Nguồn thận ghép: từ người cho chết<br />
não.<br />
- BN có biến đổi bất thường chức năng<br />
thận, có nhiễm khuẩn tại thời điểm làm xạ<br />
hình chức năng thận.<br />
- BN có rối loạn về tâm thần và các<br />
bệnh lý thần kinh thực tổn khác.<br />
- BN không được theo dõi đầy đủ theo<br />
kế hoạch.<br />
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu:<br />
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu,<br />
mô tả cắt ngang, có so sánh trước sau.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
- Lập mẫu bệnh án nghiên cứu thống<br />
nhất.<br />
- Hồi cứu những dữ liệu về cặp ghép<br />
tại thời điểm ghép thận.<br />
- Chỉ định và làm xạ hình chức năng<br />
thận với 99mTc-DTPA.<br />
+ Thiết bị: máy Gamma camera<br />
SPECT (Hãng GE), collimator năng lượng<br />
thấp, độ phân giải cao.<br />
+ Thuốc phóng xạ:<br />
. Đơn vị phóng xạ: 99mTc có: T1/2 = 6 giờ;<br />
mức năng lượng Eγ = 140 keV.<br />
. Hợp chất đánh dấu: DTPA có thời<br />
gian bán thải sinh học < 2,5 giờ, 90% đào<br />
thải ra khỏi cơ thể sau 24 giờ.<br />
. Liều dùng: 0,3 mCi/kg cân nặng, liều<br />
tối thiểu 5 mCi; tối đa 15 mCi.<br />
+ Các bước tiến hành:<br />
. Tách chiết 99mTc từ bình sinh xạ<br />
Mo/Tc, lấy dung dịch 99mTc pertechnetate<br />
bơm vào lọ kít DTPA, lắc nhẹ, ủ trong<br />
59<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br />
15 phút ở nhiệt độ phòng. Liều 99mTc-DTPA<br />
cho mỗi BN 5 - 15 mCi trong thể tích<br />
< 0,5 - 1 ml.<br />
. Tư thế BN: nằm ngửa.<br />
. Tư thế ghi hình: mặt trước, vùng hố<br />
chậu hay vùng có thận ghép.<br />
. Tiêm bolus tĩnh mạch liều<br />
đã chuẩn bị.<br />
<br />
99m<br />
<br />
xuất (excrestion): 60 giây/hình x 20 - 30<br />
hình.<br />
- Biến đổi MLCT = (MLCT sau ghép MLCT trước ghép) x 100/MLCT trước ghép.<br />
* Xử lý số liệu và đạo đức y học trong<br />
nghiên cứu:<br />
<br />
Tc-DTPA<br />
<br />
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm<br />
SPPP 16.0.<br />
<br />
. Ghi hình ngay khi tiêm: pha tưới máu<br />
(flow): 1 giây/hình x 60 hình; pha lọc - bài<br />
<br />
- Nội dung nghiên cứu không vi pham<br />
đạo đức y học.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br />
Đặc điểm<br />
Nam/nữ<br />
Tuổi (năm)<br />
<br />
BN ghép thận<br />
<br />
Người hiến<br />
<br />
25/9<br />
<br />
22/12<br />
<br />
37,3 ± 8,8<br />
<br />
37,9 ± 10,8<br />
<br />
MLCT của thận hiến (ml/phút)<br />
<br />
122,9 ± 21,9<br />
<br />
MLCT của thận hiến (ml/phút)<br />
<br />
56,8 ± 11,1<br />
<br />
Lọc máu/chưa lọc máu<br />
Thời gian sau ghép (tháng)<br />
Số alen HLA hòa hợp<br />
<br />
29/5<br />
14,9 ± 10,7<br />
2,4 ± 1,3<br />
<br />
- Đối tượng nghiên cứu cả BN và người hiến thận, nam chiếm đa số (74% và 65%<br />
so với nữ 26% và 35%).<br />
- Số cặp ghép có alen HLA hòa hợp là 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (14 BN = 41,2%), các<br />
trường hợp khác chiếm tỷ lệ thấp hơn.<br />
Bảng 2: MLCT của BN sau ghép đo bằng xạ hình thận.<br />
MLCT (ml/phút)<br />
<br />
Số lượng (n = 34)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 90<br />
<br />
16<br />
<br />
47,1<br />
<br />
90 - < 120<br />
<br />
12<br />
<br />
35,3<br />
<br />
≥ 120<br />
<br />
6<br />
<br />
17,6<br />
<br />
34<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng<br />
X ± SD<br />
<br />
98,7 ± 24,1 (67,9 - 159,8)<br />
<br />
MLCT trên xạ hình của thận ghép đều > 60 ml/phút, nhóm MLCT > 90 ml/phút<br />
chiếm tỷ lệ cao (52,9%).<br />
60<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br />
<br />
Biểu đồ 1: MLCT của thận ghép trước và sau ghép đo bằng xạ hình thận.<br />
Tất cả BN sau khi ghép thận có MLCT sau ghép đều tăng so với MLCT của thận<br />
hiến trước ghép.<br />
Bảng 3: Biến đổi MLCT thận ghép của BN.<br />
Biến đổi MLCT (%)<br />
<br />
Số lượng (n = 34)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 50<br />
<br />
9<br />
<br />
26,5<br />
<br />
50 - < 100<br />
<br />
13<br />
<br />
38,2<br />
<br />
≥ 100<br />
<br />
12<br />
<br />
35,3<br />
<br />
Tỷ lệ BN có MLCT sau ghép tăng gấp đôi so với thận hiến chiếm tỷ lệ cao.<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau<br />
ghép với giới của người hiến, người nhận, quan hệ huyết thống, thời gian lọc máu<br />
trước ghép.<br />
MLCT sau ghép<br />
(ml/phút)<br />
<br />
Yếu tố<br />
Nam<br />
<br />
98,9 ± 24,8<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
98, 5 ± 23,7<br />
<br />
Nam<br />
<br />
102,2 ± 25,4<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
89,1 ± 17,7<br />
<br />
Cùng<br />
<br />
101,4 ± 25,2<br />
<br />
Khác<br />
<br />
93,3 ± 23,4<br />
<br />
Thời gian<br />
<br />
< 36 tháng<br />
<br />
98,4 ± 24,6<br />
<br />
lọc máu trước ghép<br />
<br />
> 36 tháng<br />
<br />
98,2 ± 25,2<br />
<br />
Giới tính người hiến<br />
<br />
Giới tính người nhận<br />
<br />
Huyết thống<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Biến đổi MLCT<br />
<br />
p<br />
<br />
(%)<br />
79,3 ± 48,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
78,8 ± 47,7<br />
85,8 ± 47,6<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
60,1 ± 43,7<br />
82,2 ± 50,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
76,9 ± 46,4<br />
61,5 ± 56,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
83,7 ± 49,8<br />
<br />
MLCT, biến đổi MLCT sau ghép liên quan chưa có ý nghĩa với giới tính người nhận<br />
và người hiến, với quan hệ huyết thống, thời gian lọc máu trước ghép.<br />
61<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br />
Bảng 5: Tương quan giữa MLCT, mức biến đổi MLCT đo bằng xạ hình thận sau<br />
ghép với tuổi người hiến, tuổi người nhận.<br />
Chỉ số<br />
<br />
MLCT đo bằng xạ hình<br />
<br />
Biến đổi MLCT<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
r<br />
<br />
p<br />
<br />
Tuổi người hiến<br />
<br />
- 0,33<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,172<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi BN ghép<br />
<br />
- 0,229<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
0,277<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
MLCT, biến đổi MLCT sau ghép tương quan chưa có ý nghĩa với tuổi người hiến,<br />
tuổi BN nhận thận.<br />
Bảng 6: Mối liên quan của MLCT sau ghép bằng xạ hình với phù hợp HLA.<br />
MLCT (ml/phút)<br />
<br />
Tổng số alen HLA phù hợp<br />
0,05<br />
<br />
-0,464<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
- MLCT của người hiến: MLCT của thận hiến tương quan không có ý nghĩa với<br />
MLCT trên xạ hình sau ghép, nhưng có tương quan nghịch có ý nghĩa với mức biến<br />
đổi MLCT sau ghép.<br />
- MLCT của thận hiến ở giới hạn thấp sẽ có mức biến đổi MLCT cao.<br />
62<br />
<br />