Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE<br />
VỚI CHỈ SỐ BMI DƯ CÂN, BÉO PHÌ Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br />
ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
TỪ THÁNG 6 NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2011<br />
Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Văn Thành**, Nguyễn Đức Công***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ của rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường týp 2.<br />
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với chỉ số BMI dư cân và béo phì ở người<br />
cao tuổi đến khám tại bệnh viện Thống Nhất.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 600 bệnh nhân đến khám tại khoa<br />
Khám bệnh, bệnh viện Thống Nhất (từ tháng 6/2010–06/2011). Được chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu là<br />
những người cao tuổi ≥ 60 (n = 300) và nhóm chứng < 60 (n = 300)<br />
Kết quả: Ở người cao tuổi rối loạn dung nạp glucose ở nhóm có BMI dư cân, béo phì là (76,6%) cao hơn có<br />
ý nghĩa so với nhóm BMI bình thường (57,1%) với P < 0,05.<br />
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. (Từ<br />
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút ra kết luận: Rối loạn dung nạp glucose có liên quan chặt chẽ với<br />
chỉ số BMI dư cân béo phì ở người cao tuổi.<br />
Từ khóa: Rối loạn dung nạp glucose, người cao tuổi, Body Max Index, bệnh viện Thống Nhất.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF THE RELATIONSHIP BETWEEN IMPAIR GLUCOSE TOLERANCE (IGT) AND BMI OF<br />
OVERWEIGHT, OBESITY IN ELDERLY PATIENTS TREATED AT THONG NHAT HOSPITAL FROM<br />
JUN, 2010 TO JUN, 2011<br />
Ho Thuong Dung, Nguyen Van Thanh, Nguyen Duc Cong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 43 - 46<br />
Background: Overweight, obesity might be one of some factors to the IGT and DM.<br />
Objective: To investigate the relationship between IGT and BMI obesity in elderly patients who have been<br />
treated at Thong Nhat hospital during the time from Jun, 2010 to Jun, 2011<br />
Study method: The study is conducted on six hundreds of patients who have been treated at the Thong Nhat<br />
hospital, Ho Chi Minh City during the time from Jun, 2010 to Jun, 2011 by using the cross-sectional description<br />
method. There are two groups have been experimented in this study in which one patients group (300 patients) is<br />
over 60 years old and the other (300 patients) is below 60 years old using for comparison.<br />
Results: The IGT of in elderly overweight, obesity BMI group was (76.6%) significantly higher than normal<br />
BMI group (57.1%) with P < 0.05.<br />
Conclusion: The result of this study indicates that overweight, obesity BMI is strictly correlated with the<br />
*,**,***Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Hồ Thượng Dũng<br />
ĐT: 0908136361<br />
<br />
Email: dunghothuong@yahoo.com<br />
<br />
IGT and DM in the elderly.<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
43<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Keywords: (IGT) Impair Glucose Tolerance, elderly, Body Max Index, Thong Nhat Hospital.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ<br />
của rối loạn dung nạp glucose và đái tháo<br />
đường týp 2(3). Đã có rất nhiều công trình nghiên<br />
cứu về mối liên quan giữa đái tháo đường với<br />
béo phì nhưng nghiên cứu vấn đề này trên<br />
người cao tuổi chưa nhiều. Xuất phát từ những<br />
lý do trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn<br />
dung nạp glucose với chỉ số BMI dư cân, béo<br />
phì ở người cao tuổi đến khám bệnh tại Bệnh<br />
viện Thống Nhất từ (6/2010 – 06/2011)”<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn dung<br />
nạp glucose với chỉ số BMI dư cân, béo phì ở<br />
người cao tuổi.<br />
<br />
Rối loạn glucose máu lúc đói (Impaired<br />
fasting glucose - IFG): glucose máu lúc đói từ 5,6<br />
mmol/L ≤ G0 ≤ 6,9 mmol/L.<br />
Giảm dung nạp glucose (IGT Impaired<br />
glucose tolerance) khi glucose máu sau 2 giờ<br />
làm nghiệm pháp dung nạp glucose có giá trị từ:<br />
7,8 mmol/L ≤ G2 < 11,1 mmol/L.<br />
Đái tháo đường tiềm tàng (DM) khi glucose<br />
máu sau 2giờ uống nước đường G2 ≥ 11,1<br />
mmol/L hoặc G2 ≥ 200mg/Dl(4)<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán BMI dư cân, béo phì.<br />
Dựa theo tiêu chuẩn của hiệp hội ĐTĐ Đông<br />
Nam Á năm 2001. Áp dụng cho người trưởng<br />
thành.<br />
Bảng phân loại BMI dùng cho người Châu Á<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 600 người đến khám tại bệnh viện<br />
Thống Nhất. Tất cả 600 người này không bị<br />
bệnh đái tháo đường theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường<br />
Quốc tế (IDF) năm 2005(4) được chia thành hai<br />
nhóm.<br />
Nhóm nghiên cứu ≥ 60 tuổi (nhóm người<br />
cao tuổi).<br />
Nhóm chứng < 60 tuổi.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là<br />
đái tháo đường, bệnh nhân suy kiệt, bệnh nhân<br />
bị các bệnh cấp tính, ác tính, phụ nữ đang mang<br />
thai, đã hoặc đang dùng một số thuốc ảnh<br />
hưởng đến tiết và kháng Insulin ƯC beta,<br />
corticoi và bệnh nhân không hợp tác.<br />
Một số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên<br />
cứu<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: chẩn đoán<br />
ĐTĐ của liên đoàn đái tháo đường quốc tế<br />
(IDF) năm 2005(4).<br />
Rối loạn dung nạp glucose gồm<br />
<br />
44<br />
<br />
BMI (kg/m2)<br />
< 18,5<br />
18,5 – 22,9<br />
23 – 24,9<br />
25 – 29,9<br />
≥ 30<br />
<br />
Phân loại<br />
Thiếu cân<br />
Bình thường<br />
Dư cân<br />
Béo phì độ 1<br />
Béo phì độ 2<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả, cắt ngang.<br />
Chọn mẫu<br />
Là những bệnh nhân đến khám tại khoa<br />
Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất Thành Phố<br />
Hồ Chí Minh. (từ tháng 6/2010 – tháng 06/2011)<br />
Cỡ mẫu<br />
Tính theo công thức sau:<br />
n<br />
<br />
Z21/ 2 P1 P<br />
d2<br />
<br />
Trong đó: n là cỡ mẫu; Z2 1 - /2 = 1,96 là giá trị<br />
giới hạn tương ứng với độ tin cậy áp dụng cho<br />
nghiên cứu này là 95%. p: Là tỷ lệ mắc bệnh ước<br />
đoán trong quần thể; d là sai số mong đợi 5%.<br />
Căn cứ nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng<br />
năm 2009 nghiên cứu trên đối tượng có nguy cơ<br />
cao ở Huế (RLDNG là 28,33%)(5). Do vậy chúng<br />
tôi ước đoán tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở<br />
người cao tuổi (p) là 26% độ chính xác là 95%<br />
với sai số là 5% như vậy cỡ mẫu phải nghiên<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
cứu tính được là n = 150. Để tăng độ chính xác<br />
của nghiên cứu chúng tôi tăng cỡ mẫu lên n =<br />
600<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Từ tháng 06/2010 đến tháng 06/2011.<br />
Khám lâm sàng<br />
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng theo bệnh<br />
án nghiên cứu.<br />
Đo chỉ số nhân trắc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân sau khi hỏi về tiền sử<br />
và khám kỹ lâm sàng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa<br />
chọn, được xét nghiệm glucose máu lúc đói 2<br />
lần. Nếu glucose máu lúc đói cả 2 lần từ 5,6 –<br />
6,9mmol/L thì được chọn vào nhóm nghiên cứu.<br />
3 ngày trước khi làm nghiệm pháp dung nạp<br />
glucose bệnh nhân thực hiện chế độ ăn nhiều<br />
carbonhydrat (khoảng 150-200g/ngày) Lấy máu<br />
tĩnh mạch xét nghiệm glucose lúc đói (Go).<br />
Lựa chọn những bệnh nhân có rối loạn<br />
<br />
Đo chiều cao tính bằng mét (m), người được<br />
đo bỏ giày dép, đứng chụm chân quay lưng vào<br />
thước đo, gót chân, mông, vai và đầu áp vào<br />
thước đo theo một chiều thẳng đứng, mắt nhìn<br />
thẳng ra trước theo một đường nằm ngang hai<br />
tay bỏ xuôi dọc theo thân mình, kéo thước từ<br />
trên xuống dưới cho đến khi thước áp sát đỉnh<br />
đầu và đọc kết quả.<br />
<br />
đường máu lúc đói theo tiêu chuẩn 5,6 ≤ Go ≤<br />
<br />
Đo cân nặng tính bằng kilogram (kg), cân<br />
được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, chỉnh<br />
cân về vị trí số không trước khi tiến hành cân,<br />
cân vào buổi sáng khi đối tượng chưa ăn uống<br />
gì, đơn vị đo là kilogram (kg).<br />
<br />
Lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm glucose sau<br />
<br />
Tính chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass<br />
Index) theo công thức:<br />
<br />
Đo vòng bụng: đo vào buổi sáng, chưa ăn<br />
uống gì, đo theo mặt phẳng nằm ngang điểm<br />
giữa bờ dưới xương sườn và mào chậu, thường<br />
đo ngang rốn bằng thước dây không co giãn, sai<br />
số 1cm, béo bụng khi.<br />
Vòng bụng nam ≥ 90 cm<br />
Vòng bụng nữ ≥ 80 cm<br />
Đo vòng mông: Là kích thước lớn nhất đo<br />
được qua vùng mông thường đo qua chỗ nhô ra<br />
của 2 mấu chuyển lớn.<br />
Tính chỉ số WHR (Waist Hip Ratio): WHR =<br />
Vòng bụng/ Vòng mông. WHR tăng khi WHR<br />
nam ≥ 0,95, WHR nữ ≥ 0,85<br />
Làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng<br />
đường uống (OGTT)<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
6,9 mmol/L tiến hành làm nghiệm pháp dung<br />
nạp glucose máu bằng đường uống như sau:<br />
Cho bệnh nhân uống 75g glucose khan<br />
(anhydrous glucose) ≈ 82,5 gam glucose, hòa<br />
tan trong 250 ml nước đun sôi để nguội, uống<br />
hết trong vòng 5 phút.<br />
2 giờ (G2). Đánh giá kết quả xét nghiệm theo các<br />
tiêu chuẩn của IDF 2005.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Bằng các thuật toán thống kê như xác định<br />
giá trị trung bình ( X ) bằng phép kiểm t<br />
student. Xác định tỷ lệ bằng phép kiểm χ2 với<br />
độ tin cậy 95%.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Bảng phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu<br />
Tuổi<br />
Giới<br />
Nam, n (%)<br />
Nữ, n (%)<br />
<br />
≥ 60 tuổi<br />
(n = 300)<br />
184 (61,3)<br />
116 (38,7)<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
(n = 300)<br />
166 (55,3)<br />
134 (44,7)<br />
<br />
p<br />
p > 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Trong nghiên cứu này chúng tôi<br />
nhận thấy không có sự khác biệt về giới của<br />
đối tượng nghiên cứu với p > 0,05.<br />
Bảng chỉ số BMI ở đối tượng nghiên cứu (n = 600)<br />
Tuổi ≥ 60 tuổi<br />
(n = 300)<br />
<br />
< 60 tuổi<br />
(n = 300)<br />
BMI (kg/m )<br />
Bình thường, n (%) 114 (38,0) 180 (60,0)<br />
Dư cân, béo phì, n 186 (62,0) 120 (40,0)<br />
(%)<br />
Trung bình<br />
24,07 ± 3,19 22,34 ± 3,08<br />
2<br />
<br />
p<br />
p < 0,01<br />
p < 0,01<br />
p < 0,01<br />
<br />
45<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Đa số người ≥ 60 tuổi có chỉ số<br />
BMI dư cân và béo phì BMI ≥ 23 kg/m2 chiếm<br />
62,0% so với nhóm < 60 tuổi BMI là 40,0%, sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống với p < 0,01.<br />
Bảng mối liên quan giữa dung nạp glucose với chỉ số<br />
BMI ở người cao tuổi (≥ 60 tuổi) theo nghiệm pháp<br />
OGTT (n = 106)<br />
BMI<br />
Tình trạng DNG<br />
DN glucose bình<br />
thường, n (%)<br />
RLDN glucose, n (%)<br />
GDN glucose, n (%)<br />
ĐTĐ tiềm tàng, n (%)<br />
Trung bình (mmol/L)<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua kết quả nghiên cứu 600 bệnh nhân đến<br />
khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. (Từ<br />
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011) chúng tôi rút<br />
ra một số kết luận như sau:<br />
<br />
49 (76,6)<br />
31 (48,4)<br />
<br />
24 (57,1) p < 0,05<br />
9 (21,4)<br />
<br />
Ở người lớn tuổi có mối liên quan chặt chẽ<br />
giữa rối loạn dung nạp glucose với BMI dư cân,<br />
béo phì. Cụ thể ở nhóm người có BMI dư cân,<br />
béo phì thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là<br />
76,6% cao hơn so với nhóm có BMI bình thường<br />
tỷ lệ là 57,1%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
p < 0,05.<br />
<br />
18 (28,1)<br />
<br />
15 (35,7)<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
BMI<br />
BMI<br />
Dư cân, béo<br />
Bình<br />
phì<br />
thường<br />
(n = 64)<br />
(n = 42)<br />
15 (23,4)<br />
18 (42,9)<br />
<br />
p<br />
<br />
10,03 ± 3,01 9,64 ± 3,04 P > 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Rối loạn dung nạp glucose ở<br />
người cao tuổi nhóm có BMI dư cân béo phì<br />
(76,6%) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BMI<br />
bình thường (57,1%) với P < 0,05<br />
Theo tác giả Ko GT, Chan JC, Chow CC et al<br />
(2004), cho thấy nhóm có BMI béo phì có tỷ lệ<br />
rối loạn dung nạp glucose tăng hơn 23% so với<br />
nhóm có BMI bình thường.<br />
Còn theo Nghiên cứu của Lindahl B (1999)<br />
cũng cho thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose<br />
tăng gấp 4 lần ở người béo phì so với người có<br />
<br />
46<br />
<br />
cân nặng bình thường.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Ko GT., Chan JC., Chow CC., et al (2004), “Effect of obesity on<br />
the conversion from nomal glucose tolerance to diabetes in<br />
Hong Kong Chinese.” Obes Res; 12(6);p. 889-895.<br />
Lindahl B., Weinhall L., Asplund K., Hallmann G. (1999),<br />
“Screening for of impaired glucose tolerance”. Diabetes Care,<br />
Vol: 22; p. 1988-1992.<br />
Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007), “Bệnh đái tháo<br />
đường”. Nội tiết học đại cương, NXB Y Học Tp Hồ Chí Minh. tr.<br />
373-410.<br />
The International Diabetes Federation (IDF) (2005), “Global<br />
Guidelinefor<br />
Type<br />
2<br />
Diabetes”<br />
www.idf.org,communications@idf.org.<br />
Trần Hữu Dàng và Trần Thừa Nguyên (2009), “Tỷ lệ đái tháo<br />
đường typ 2 và tiền đái tháo đường ở người cao tuổi có béo phì<br />
dạng nam”. Y học thực hành số 5, tr.673 – 674.<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />