Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số và nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 1
download
Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số ngành ngân hàng với nợ xấu của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2013-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là nền tảng giúp các NHTM có thêm động lực để tăng cường chuyển đổi số trong thời gian tới. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các NHTM Việt Nam đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong tương lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số và nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TS. Nguyễn Thanh Huyền* Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số ngành ngân hàng với nợ xấu của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2013-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là nền tảng giúp các NHTM có thêm động lực để tăng cường chuyển đổi số trong thời gian tới. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các NHTM Việt Nam đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong tương lai. • Từ khóa: chuyển đổi số, nợ xấu, công nghệ thông tin. đổi số đến hoạt động của chính mình. Điều này The research studies the relationship between được chứng minh thông qua các công bố khoa digital transformation and non-performing học trong và ngoài nước liên quan đến chuyển loans of Vietnamese commercial banks in the period from 2013 to 2020. The research finds đổi số ngành ngân hàng. Cụ thể, Taiminen & the role of the former in reducing the rate of Karjaluoto, 2015 và Bresciani, et al., 2018 sử non-performing loans in the banks. This result dụng dữ liệu của các quốc gia phát triển như serves as the foundation to motivate Vietnamese Italia và Phần Lan đã chỉ ra rằng chuyển đổi số commercial banks to enhance their banking có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính digital transformation. It also provides policy của các NHTM. Do, et al., 2022 cũng đã nghiên implications for commercial banks in Vietnam in their pathway of digitally transforming in the cứu bối cảnh các NHTM Việt Nam và chứng future. minh kết quả tương tự. Những minh chứng khoa học này là động lực giúp các NHTM Việt Nam • Key words: digital transformation, non- performing loans, information technology. tăng cường chuyển đổi số ngành ngân hàng. Tuy nhiên, trong mô hình đánh giá hiệu quả tài JEL codes: M15, G21, G24 chính mà các nghiên cứu trước đây xây dựng chưa đề cập đến nợ xấu của hệ thống NHTM. Ngày nhận bài 017/8/2023 Song, trong các kịch bản phát triển của hệ thống Ngày gửi phản biện: 20/8/2023 NHTM, nợ xấu vẫn là vấn đề đáng lưu ý bởi Ngày nhận kết quả: 28/9/2023 nó ảnh hưởng tiêu cực đến sự bền vững của hệ Ngày chấp nhận đăng: 01/10/2023 thống tài chính (Hue, 2015) và làm giảm khả năng tạo ra lợi nhuận của các NHTM (Khan, et 1. Đặt vấn đề al., 2019 và Do, et al., 20). Ở Việt Nam, nợ xấu mặc dù đã được kiểm soát nhưng không ổn định Cùng với quan điểm “Chuyển đổi số để tăng và có xu hướng tăng trong những năm gần đây. tốc và phát triển bền vững”, các NHTM đã xem việc chuyển đổi số và phát triển mô hình, hoạt Trong bối cảnh chuyển đổi số cần được đẩy động ngân hàng số là một mục tiêu trong chiến mạnh và chuyển đổi số cũng đã được nghiên cứu lược kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng là có lợi cho sự phát triển của NHTM, tác động cao của khách hàng (Dũng, 2022). Bên cạnh của chuyển đổi số tới nợ xấu của các NHTM việc đạt được mục tiêu chuyển đổi số để thỏa Việt Nam vẫn là một khoảng trống cần được mãn nhu cầu của khách hàng và hòa vào chiến nghiên cứu. Do vậy, bài viết này nghiên cứu ảnh lược chuyển đổi số của quốc gia, các NHTM hưởng của chuyển đổi số ngành ngân hàng đến cũng nhận thấy được tầm quan trọng của chuyển nợ xấu của các NHTM Việt Nam, cung cấp dẫn * Trường Đại học Thương mại; email: thanhhuyen-tcnh@tmu.edu.vn Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 39
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chuyển digital: chuyển đổi số đổi số và nợ xấu của các NHTM Việt Nam, từ roa: Tỷ lệ sinh lợi trên tổng tài sản bình quân đó giúp các NHTM có thấy được tầm quan trọng của chuyển đổi số không chỉ trong nâng cao hiệu asset: Tổng tài sản quả tài chính mà còn góp phần làm giảm tỷ lệ age: Số năm thành lập nợ xấu. Bài nghiên cứu cũng đưa ra những giải car: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu pháp giúp Ngân hàng Nhà nước và các NHTM tăng cường chuyển đổi số ngành ngân hàng µ: sai số trong thời gian tới. i, t: Ngân hàng i tại thời điểm t. Biểu đồ. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Cách tính và nguồn lấy dữ liệu của các biến Việt Nam giai đoạn 2013-2022 (%) trong mô hình (1) được thể hiện trong Bảng 1 như sau: Bảng 1: Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu Tên STT Ý nghĩa/ Đo lường Nguồn dữ liệu biến Báo cáo thường niên của 1 npl Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng Chỉ số sẵn sàng cho phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ 2 digital và ứng dụng công nghệ thông Thông tin và Truyền thông tin- truyền thông Tỷ số lợi nhuận ròng trên Báo cáo thường niên của 3 roa tài sản ngân hàng Nguồn: World Development Indicators, World Bank Logarit tự nhiên của tổng Báo cáo tài chính của ngân 4 asset tài sản hàng 2. Mô hình nghiên cứu Logarit tự nhiên của số năm Báo cáo tài chính của ngân 5 age 2.1. Dữ liệu thành lập ngân hàng hàng Dữ liệu trong bài nghiên cứu được tổng hợp Báo cáo thường niên của 6 car Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ngân hàng từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam và Cổng Thông tin điện Trong mô hình (1), biến độc lập digital tử Bộ Thông tin và Truyền thông. Dữ liệu cho (chuyển đổi số của các ngân hàng) được sử dụng bài viết bao gồm 208 quan sát từ 26 NHTM Việt dựa theo nghiên cứu của Khánh & Sơn, 2022, Nam, nghiên cứu trong giai đoạn 2013-2020. theo đó, chuyển đổi số của các NHTM Việt Nam 2.2. Giải thuyết và Mô hình nghiên cứu được đo lường bằng Chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT index) Bài nghiên cứu tham khảo các mô hình trong được Bộ Thông tin và Truyền thông tính dựa các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh trên các chỉ tiêu sau: hường đến nợ xấu, như Hue, 2015; Khan, et al., 2019 và Do, et al., 2020. Bảng 2: Nhóm chỉ tiêu tính ICT index Giả thuyết nghiên cứu của bài viết: Chuyển STT Chỉ tiêu Nội dung đối số tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. 1 Hạ tầng kỹ Hạ tầng máy chủ, trạm thuật Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được xây Hạ tầng truyền dẫn dựng như sau: Hạ tầng ATM/ POST nplit = β1 + β2 digitalit + β3 roait + + β4 assetit + Triển khai giải pháp an toàn thông tin và an toàn dữ liệu β5 ageit + + β6 carit +µit (1) Trung tâm dữ liệu và trung tâm dự phòng thảm họa Trong đó, npl: tỷ lệ nợ xấu 40 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI STT Chỉ tiêu Nội dung Biểu đồ 2: Chuyển đổi số của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2013-2020 2 Hạ tầng Tỷ lệ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin nhân lực abb acb agr baca banviet baoviet Tỷ lệ cán bộ chuyên trách an toàn thông tin 1 .5 0 Tỷ lệ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin đạt bidv ctg exim hdbank kienlong mbb 1 chứng chỉ quốc tế .5 0 nama ocb pgbank sacom saigon scb 3 Ứng dụng Triển khai corebanking 1 digital CNTT nội .5 Triển khai ứng dụng cơ bản 0 bộ seabank shb tech tpbank vcb vib 1 Thanh toán điện tử .5 0 2012 2014 2016 2018 2020 2012 2014 2016 2018 2020 2012 2014 2016 2018 2020 2012 2014 2016 2018 2020 4 Dịch vụ Website ngân hàng vieta vpb 1 trực tuyến .5 Internet banking cho khách hàng cá nhân 0 2012 2014 2016 2018 2020 2012 2014 2016 2018 2020 year Internet banking cho khách hàng doanh nghiệp Graphs by bank Nguồn: Kết quả thu được trên phần mềm Stata Hoạt động ngân hàng điện tử 3.2. Phân tích tương quan Dịch vụ ngân hàng điện tử khác Hệ số tương quan giữa các biến trong mô Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo ICT Index 2020 hình nghiên cứu được trình bày trong Bảng 4. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi Bảng 4: Phân tích tương quan các biến số và nợ xấu của các NHTM Việt Nam, bài viết sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ Biến npl digital roa asset age car nhất thông thường (OLS), mô hình tác động npl 1.0000 ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định digital -0.2282 1.0000 (FEM). Sau đó, kiểm định Breusch and Pagan roa -0.0353 -0.0626 1.0000 LM được sử dụng để lựa chọn giữa mô hình asset -0.1010 0.2452 0.2292 1.0000 OLS và REM, và kiểm định Hausman được sử age -0.0113 0.1881 0.0721 0.5478 1.0000 dụng để lựa chọn giữa mô hình REM và FEM. car -0.0269 0.0049 0.0465 -0.0383 -0.0170 1.0000 3. Kết quả nghiên cứu Nguồn: Kết quả thu được trên phần mềm Stata 3.1. Thống kê mô tả 3.3. Kết quả hồi quy và phân tích Các đặc tính cơ bản của dữ liệu trong mô Kết quả hồi quy của mô hình (1) được thể hình (1) được trình bày ở Bảng 3. hiện trong Bảng 5. Bảng 3: Thống kê mô tả các biến Bảng 5: Kết quả ước lượng mô hình trong mô hình (1) nghiên cứu Variables Obs Mean Std. Dev. Min Max Indep. Vars. Pooled OLS Random effects Fixed effects npl 208 0.0344 0.0990 0.0000 0.9400 digital -0.1017*** (0.0344) -0.1032*** (0.0349) -0.0843*** (0.0417) roa -0.5818 (1.2564) -1.5109** (1.4207) -3.5721** (1.8215) digital 208 0.5136 0.2189 0.0000 1.000 asset -0.0067 (0.0076) -0.0036 (0.0104) 0.0305 (0.0485) roa 208 0.5136 0.0059 0.0001 0.0287 age 0.0178 (0.0201) 0.0205 (0.0281) 0.0298 (0.1347) asset 208 0.5136 1.1868 16.502 21.122 car -0.0016 (0.0047) -0.0004 (0.0046) 0.0001 (0.0049) age 208 0.5136 0.4316 1.6094 4.1271 cons 0.1631 (0.1174) 0.1030 (0.1601) -0.5613 (0.5802) No. obs. 182 182 182 car 208 0.3384 1.5356 0.0700 12.820 Breusch and 0.0023 Pagan LM test Dữ liệu về chuyển đổi số của 26 NHTM Việt Nam trong bài nghiên cứu được minh họa trong Hausman test 0.3590 Biểu đồ 2. Nguồn: Kết quả thu được trên phần mềm Stata Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 41
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 Theo đó, khi sử dụng kiểm định Breusch and 4. Một số khuyến nghị nhằm tăng cường Pagan LM, mô hình REM phù hợp hơn so với chuyển đổi số ngành ngân hàng ở Việt Nam mô hình OLS và kiểm định Hausman cho thấy Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, chuyển mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM. Như đổi số có thể giúp các ngân hàng giảm nợ xấu, vậy, kết quả nghiên cứu ở Bảng 4 thể hiện tầm từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, quan trọng của chuyển đổi số (digital) trong đáp ứng nhu cầu khách hàng… Do vậy, chuyển việc giảm tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam đổi số ngành ngân hàng là xu thế tất yếu không trong giai đoạn 2013-2020. Cụ thể, biến độc lập thể ngăn cản được. Tuy vậy, quá trình chuyển digital có mối quan hệ ngược chiều và đều có ý đổi số của ngành ngân hàng còn một số hạn chế nghĩa thống kê cao ở cả 3 mô hình nghiên cứu. cần quan tâm, hoàn thiện trong thời gian tới, bao Kết quả nghiên cứu này phù hợp với giả thuyết gồm: nghiên cứu ban đầu của bài viết. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế rằng khi áp dụng Thứ nhất, hành lang pháp lý cho các hoạt chuyển đổi số, hệ thống cơ sở dữ liệu khách động của ngân hàng số chưa hoàn thiện và đồng hàng cũng như hệ thống đánh giá khách hàng, bộ cũng như chưa theo kịp tốc độ phát triển thẩm định khoản vay, kiểm soát sau vay được nhanh chóng của công nghệ số dẫn đến việc các trang bị tốt cả về số lượng và chất lượng sẽ góp ngân hàng hay công ty công nghệ tài chính chưa phần quản lý tốt dư nợ, từ đó làm giảm nợ xấu sẵn sàng đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại. trong hệ thống các NHTM Việt Nam. Thứ hai, hạn chế về mặt dữ liệu là sự cản trở Bên cạnh chuyển đổi số, tỷ số lợi nhuận ròng lớn nhất trong việc chuyển đổi số ngành ngân trên tài sản (roa) cũng có tác động ngược chiều hàng tại Việt Nam. Thực tế tại Việt Nam hiện và có ý nghĩa thống kê đối với tỷ lệ nợ xấu của nay cho thấy, hệ thống dữ liệu phục vụ cho việc các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này chuyển đổi số chưa đồng nhất, chưa đủ sạch và cũng phù hợp với quan điểm của Banker, et al., chưa có sự kết nối giữa các bên liên quan với 2010; Andries, 2011; Trujillo-Ponce, 2013; nhau (Khuê Nguyễn, 2022). Khan, et al., 2019 và Do, et al., 2020. Mối quan Thứ ba, cơ sở hạ tầng như hệ thống an ninh hệ ngược chiều giữa tỷ số lợi nhuận trên tổng thông tin, hệ thống sàng lọc rủi ro, cơ chế quản tài sản và nợ xấu của các NHTM có thể được lý trị rủi ro cũng như ngăn chặn gian lận, rửa tiền giải rằng khi khả năng tạo lợi nhuận giảm, các trong giao dịch ngân hàng số chưa đảm bảo, dẫn NHTM có xu hướng đầu tư vào những dự án có đến tâm lý khách hàng vẫn có thói quen sử dụng mức độ rủi ro cao hơn dẫn đến tiềm ẩn nợ xấu tiền mặt hoặc đến giao dịch tại quầy nhiều hơn. (Boudriga, et al., 2010) và ngược lại, khi nợ xấu Cụ thể, khoảng 73% người tiêu dùng tại Việt tăng thì khả năng tạo lợi nhuận của các NHTM Nam sử dụng đa kênh ngân hàng, tức là khách cũng bị suy giảm (Do, et al., 2020). hàng đang kết hợp cả dịch vụ ngân hàng số và Các biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu ngân hàng truyền thống (Samaya, 2021). Mặc dù như quy mô ngân hàng (asset), số năm thành lập tỷ lệ các ngân hàng Việt Nam đã và đang thực ngân hàng (age), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (car) hiện chuyển đổi số là khá cao, nhưng cũng chỉ ở có tác động tới tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt mức cơ bản tức là mới số hóa ở các sản phẩm và Nam nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả dịch vụ cơ bản như mở tài khoản, chuyển và rút nghiên cứu này cũng phù hợp với quan điểm tiền còn những sản phẩm dịch vụ của bộ phận của Do, et al., 2020 khi nghiên cứu các NHTM back-office như nhận biết khách hàng và thẩm Việt Nam cũng kết luận hệ số của quy mô ngân định khoản vay chưa được số hóa mạnh mẽ. hàng không có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu Thứ tư, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Khan, et al., 2019 kết luận rằng hệ số của tỷ không phân phối đồng đều giữa các vùng miền lệ an toàn vốn tối thiểu cũng không có ý nghĩa tại Việt Nam, một thực tế đang tồn tại đó là tỷ lệ thống kê trong bài nghiên cứu của họ. bao phủ các chi nhánh ngân hàng tại vùng cao 42 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI vùng xa thấp hơn rất nhiều so với ở các thành đặc biệt là trong bối cảnh thị trường đang dần phố hoặc nơi đông dân cư. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tiến tới triển khai mô hình ngân hàng số thuần tầng như Internet và các thiết bị di động không túy. NHNN nên xem xét các phương án đưa ra bao phủ đến các vùng có điều kiện khó khăn đó các yêu cầu về quản trị rủi ro CNTT, dữ liệu gây ảnh hưởng đến khả năng triển khai chuyển cũng như đảm bảo an toàn trong dịch vụ thuê đổi số ngành ngân hàng ở những vùng miền đó. ngoài, quyền riêng tư, bảo vệ an toàn dữ liệu... Thứ năm, nguồn nhân lực phục vụ cho quá Hai là, tiếp tục hoàn thiện hạ tầng công nghệ trình chuyển đổi số ngành ngân hàng vẫn còn phục vụ chuyển đổi số, tăng cường kết nối, hợp thiếu hụt, lực lượng lao động hiện tại của ngành tác với các ngành, lĩnh vực nhằm tạo dựng hệ ngân hàng truyền thống hay về mặt công nghệ sinh thái số, để cung ứng các dịch vụ ngân hàng riêng lẻ chưa đáp ứng tốc độ phát triển cũng như an toàn, thuận tiện, tích hợp sâu vào hành trình nhu cầu của công cuộc chuyển đổi số hiện nay thường nhật của khách hàng. tại Việt Nam. Theo đó, NHNN cần phối hợp với các bộ, Để nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ngành ngành có liên quan để xây dựng các chương ngân hàng, nhóm nghiên cứu có một số khuyến trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ nghị sau: thông tin của nền kinh tế phục vụ chuyển đổi số, Một là, chú trọng và đẩy nhanh tiến độ việc trong đó chú trọng nâng cấp hạ tầng thanh toán hoàn thiện khung pháp lý cho phát triển ngân quốc gia. Đồng thời, NHNN cần hợp tác chặt hàng số. chẽ với các cơ quan quản lý trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu, cạnh tranh, viễn thông, CNTT, an Cụ thể, trước mắt cần ưu tiên các quy định ninh mạng nhằm phối hợp giám sát ngân hàng liên quan đến thử nghiệm trong lĩnh vực tài số. Đối với cơ sở dữ liệu nền kinh tế số quốc gia, chính, tháo gỡ các vướng mắc trong quy định NHNN cần hợp tác với các bộ, ngành liên quan pháp lý hiện tại, hoàn thiện dự thảo các Thông chuẩn hóa dữ liệu, chuẩn hóa tiêu chuẩn kết nối tư hướng dẫn khi Nghị định về Thanh toán chia sẻ dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho phát không dùng tiền mặt (TTKDTM) được Chính triển hệ sinh thái ngân hàng số trong tương lai. phủ ban hành, rà soát sửa đổi tạo điều kiện định danh, xác thực điện tử trong ngành Ngân hàng Mặt khác, cần hoàn thiện và xây dựng cơ sở (thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về hạ tầng mạng và điện tới những vùng có điều TTKDTM); Rà soát văn bản hướng dẫn về lưu kiện khó khăn như vùng sâu vùng xa của đất trữ, bảo vệ và chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn kết nối nước để tăng cường phân phối sản phẩm dịch với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ giữa các vùng miền; Khuyến khích các ngân vụ cho eKYC khách hàng... Đặc biệt, trong bối hàng tăng cường sự hiện diện tại các vùng này, cảnh Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) đang đồng thời có những chính sách khuyến khích và được xem xét sửa đổi, cần tập trung rà soát các hỗ trợ để phát triển mạng lưới ngân hàng cũng quy định không còn phù hợp với điều kiện hoạt như các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số tại động mới của ngành ngân hàng, ví dụ như: bổ đây. sung các quy định về ngân hàng số, thanh toán Ba là, NHNN cùng với các TCTD cần đẩy số, các SP-DV mới trên nền tảng số, và cơ chế mạnh công tác thông tin tuyên truyền, triển khai Sandbox về fintech trong các lĩnh vực dịch vụ các chương trình giáo dục tài chính nhằm tăng tài chính khác nhau (không chỉ trong lĩnh vực cường kiến thức, kỹ năng giao dịch, quản lý tài ngân hàng), cho vay online, dùng dịch vụ đám chính của người dân, khách hàng trong quá trình mây (cloud)… sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên kênh NHNN cần nhanh chóng xây dựng các quy số một cách an toàn, hiệu quả. định pháp lý về quản lý rủi ro công nghệ thông Muốn vậy, cần tăng cường tổ chức các chiến tin, dữ liệu và chuyển đổi số trong ngân hàng, dịch quảng bá, cảnh báo rủi ro, hướng dẫn bảo Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 43
- NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Kỳ 2 tháng 10 (số 250) - 2023 mật trong dịch vụ tài chính… nói riêng cũng đến rủi ro công nghệ thông tin, an ninh mạng, như xây dựng các chương trình giáo dục tài an toàn thông tin - dữ liệu, tham gia giáo dục tài chính, đặc biệt là lồng ghép các nội dung về an chính và góp phần đảm bảo quyền lợi người tiêu toàn thông tin trên không gian mạng, ứng dụng dùng tài chính… các dịch vụ tài chính số mới như tiền kỹ thuật số, thanh toán số, fintech; tiến tới xây dựng quy Tài liệu tham khảo: định bảo vệ người tiêu dùng tài chính… Andries, A. M., 2011. The determinants of bank efficiency Có chính sách khuyến khích các trường Đại and productivity growth in the Central and Eastern European banking systems. Eastern European Economics, 49(6), pp. học tham gia vào các chiến lược trí tuệ nhân tạo 38-59. để thúc đẩy các trường Đại học xây dựng khung Banker, R. D., Chang, H. & Lee, S. Y., 2010. Differential chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phát impact of Korean banking system reforms on bank productivity. Journal of Banking and Finance, 34(7), pp. 1450-1460. triển số của xã hội; Hỗ trợ khuyến khích các Bộ Thông tin và Truyển thông., 2013-2020. Báo cáo Chỉ trường đang đào tạo về ngành ngân hàng truyền số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin thống bổ sung và cập nhật chương trình về ngân truyền thông Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tin và truyền hàng số để cung cấp nguồn lao động cần thiết thông: s.n. Boudriga, A., Taktak, N. & Jellouli, S., 2010. Bank cho nhu cầu hiện nay của xã hội. specific, business and institutional environment determinants Bốn là, sau khi đã hoàn thành chuyển đổi of banks nonperforming loans: evidence from mena countries. Economic Research Forum, Working Paper, pp. 1-28. công nghệ lõi, các TCTD nên chuyển đổi số một Bresciani, S., Alberto, F. & Manlio, D. G., 2018. The cách có chọn lọc, đảm bảo tận dụng công nghệ management of organizational ambidexterity through và dữ liệu để làm hài lòng khách hàng cũng như alliances in a new context of analysis: Internet of Things (IoT) smart city projects.. Technological Forecasting and đón đầu được sự thay đổi công nghệ trong tương Social Change, Volume 136, p. 331–38. lai. Do, H. L., Ngo, T. X. & Phung, Q. A., 2020. The effect of non-performing loans on profitability of commercial banks: Sau khi đã hoàn thành chuyển đổi công nghệ Case of Vietnam. Accounting , 6(2020), pp. 373-386. lõi, các TCTD nên chuyển đổi số một cách có Do, T. D., Pham, H. A. T., Thalassinos, E. I. & Le, H. A., chọn lọc, hướng tới giảm sự phụ thuộc vào con 2022. The Impact of Digital Transformation on Performance: Evidence from Vietnamese Commercial Banks. Journal of người trong các vai trò vận hành, tăng cường Risk and Financial Management, 15(21). tự động hóa, thiết kế lại các quy trình và tăng Dũng, P. T., 2022. Ngành Ngân hàng Việt Nam chuyển cường giao diện kỹ thuật số..., đặc biệt là trong đổi số để chủ động thích ứng và phát triển bền vững. Tạp chí Ngân hàng, Volume Chuyên đề đặc biệt 2022, pp. 1-7. bối cảnh lãi suất còn cao, chi phí đầu tư khá lớn, Hue, N. T. M., 2015. Non-Performing Loans: Affecting thị trường ngày càng cạnh tranh và khách hàng Factor for the Sustainability of Vietnam Commercial Banks. ngày càng khắt khe. Các TCTD nên tham khảo Journal of Economics and Development, 17(1), pp. 93-106. cách triển khai của các tập đoàn công nghệ lớn, Huyền, N.T & Dương LT, 2022, Kinh nghiệm quản lý chuyển đổi số ngành ngân hàng tại một số quốc gia châu Á và tức là thử nghiệm các thay đổi đầu tiên ở quy mô hàm ý chính sách cho Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, Volume nhỏ và thường là trong lĩnh vực kinh doanh mới Chuyên đề đặc biệt 2022, pp.107-113. trước khi nhân rộng ra toàn bộ tổ chức và liên Khánh, H. C. G. & Sơn, T. H., 2022. Chuyển đổi số của tục chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện trong quá ngân hàng: Từ thế giới đến thực tiễn ở Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, Volume Chuyên đề đặc biệt 2022, pp. 46-55. trình triển khai. Khan, M. A., Siddique, A. & Sarwar, Z., 2019. Các TCTD cần xây dựng được một kiến Determinants of non-performing loans in banking sector in developing state. Asian Journal of Accounting Research, trúc công nghệ gốc tốt nhất, sau đó là xây dựng 5(1), pp. 135-145. được một bộ API linh hoạt và sau đó là tích hợp Taiminen, H. M. & Karjaluoto, H., 2015. The usage và triển khai các sản phẩm cụ thể. Đồng thời, of digital marketing channels in SMEs. Journal of Small Business and Enterprise Development, Volume 22, p. 33–51. cần xây dựng, thực thi chiến lược chuyển đổi Trujillo-Ponce, A., 2013. What determines the profitability số, trong đó các vấn đề như văn hóa số, nguồn of banks? Evidence from Spain. Accounting and Finance, nhân lực số, số hóa cả bên trong (nội bộ) lẫn 53(2),, 53(2), pp. 561-586. bên ngoài (trải nghiệm khách hàng); quan tâm 44 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái
5 p | 536 | 264
-
Mối quan hệ giữa cung tiền, lạm phát với tăng trưởng kinh tế trong điều kiện Việt Nam
9 p | 60 | 10
-
Kiểm định mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền: trường hợp Việt Nam
15 p | 103 | 6
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
7 p | 41 | 6
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá chứng khoán, giá vàng và giá USD
5 p | 21 | 6
-
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cổ phiếu tại TP.HCM
5 p | 102 | 5
-
Mối quan hệ giữa mức đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam
13 p | 11 | 5
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và quản trị rủi ro của các Ngân hàng TMCP Việt Nam
9 p | 36 | 5
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp trên thị trường mới nổi Đông Á
10 p | 38 | 5
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn sở hữu của Nhà nước, cổ đông là tổ chức và lợi thế thương mại của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh
4 p | 17 | 5
-
Mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
23 p | 73 | 4
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự bận rộn của kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
7 p | 31 | 4
-
Sự thành công trong mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp - Lý thuyết và thực tiễn
5 p | 84 | 2
-
Mối quan hệ giữa tỷ giá, lãi suất và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp cận theo phương pháp phân tích miền tần số
10 p | 85 | 2
-
Mối quan hệ giữa quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của tính minh bạch và tiếp cận thông tin (Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán)
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức của sinh viên ngành kế toán và định hướng áp dụng IFRS
9 p | 13 | 2
-
Mối quan hệ giữa niềm tin tiêu dùng và chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
7 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn