Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng các loại rau rừng dùng làm thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng hai loại rau rừng dùng làm thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao. Mục tiêu của đề tài là xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng rau bầu đất và sâm đất ba cạnh tại Tp. Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng các loại rau rừng dùng làm thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CÁC LOẠI RAU RỪNG DÙNG LÀM THỰC PHẨM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Sĩ Ngọc*, Trần Văn Lâm, Hoàng Đắc Hiệt, Nguyễn Thị Hiếu Trang, Phạm Thị Hà Vân, Nguyễn Hoàng Thảo Ly, Phạm Quang Thắng Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Nông Nghiệp Công Nghệ Cao *Tác giả liên hệ: lesingoc12985@gmail.com TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng hai loại rau rừng dùng làm thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao. Mục tiêu của đề tài là xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng rau bầu đất và sâm đất ba cạnh tại Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cây bầu đất được trồng với khoảng cách cây x khoảng cách hàng là 15 cm x 20 cm và trồng với khoảng cách cây x khoảng cách hàng 20 cm x 20 cm đối với cây sâm đất ba cạnh. Cả hai loại cây đều không cần sử dụng NAA để kích thích hom ra rễ, sử dụng nền giâm là 50% mụn dừa + 30% tro trấu + 20% phân hữu cơ để cho ra số rễ nhiều nhất và chiều dài rễ cao nhất, và sử dụng phân bón với liều lượng 80 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O trên 1 ha để có năng suất và chất lượng cao. Từ khóa: Rau rừng, thực phẩm, phân bón. STUDYING SOME TECHNOLOGY METHODS TO GROW VARIETIES OF WILD VEGETABLE USED AS FOOD IN HO CHI MINH CITY Le Si Ngoc*, Tran Van Lam, Hoang Dac Hiet, Nguyen Thi Hieu Trang, Pham Thi Ha Van, Nguyen Hoang Thao Ly, Pham Quang Thang Center for Agricultural Research and Development *Corresponding Author: lesingoc12985@gmail.com ABSTRACT The study “Studying some technology methods to grow two varieties of wild vegetable in Ho Chi Minh City” was carried out at Research and Development Center for Hi-Tech Agriculture Ho Chi Minh City. The objective was to find out some technology methods to grow Gynura procumbens (Lour) Merr. and Talinum triangulare (Jacq.) Wild in Ho Chi Minh City. The result showed that Gynura procumbens (Lour) Merr. grown with distance between two plants x distance between two row was 15 cm x 20 cm and Talinum triangulare (Jacq.) Wild grown with distance between two plants x distance between two row was 20 cm x 20 cm. Both of plant that grown without using NAA to stimulate the roots of the cuttings and using medium 50% coco peat + 30% rice hull + 20% compost to have the highest number of root and length of roots. The plant that fertilized 80 kg N + 60 kg P2O5 + 60 kg K2O in one hectare had high yield and quality. Keywords: Jungle vegetable, food, fertilizer. ĐẶT VẤN ĐỀ Hợp, 1999). Đây là cơ sở rất quan trọng để Việt Nam là một trong những quốc gia có hệ chúng ta tiếp tục phát hiện, chọn lọc và phát động, thực vật rất phong phú do nằm ở vùng triển các loài cây hoang dại trong tự nhiên có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Theo báo cáo tại tiềm năng cho giá trị kinh tế cao, vừa góp phần hội nghị khoa học về đa dạng sinh học 2010, bảo tồn các nguồn gen giống quý vừa nâng cao trên lãnh thổ Việt Nam, ở các hệ sinh thái trên mức sống của người dân. cạn, đã thống kê và xác định được trên 13.200 Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh loài thực vật. Việt Nam là quốc gia có nguồn tế thị trường. Việt Nam đang thay đổi nhanh tài nguyên cây hoang dại hữu ích phong phú, chóng về mọi mặt. Do nhu cầu phát triển kinh với khoảng 3.800 loài cây hoang dại hữu ích tế và đời sống ngày một tăng, nguồn tài đã được phát hiện (Bộ Khoa học, Công nghệ nguyên cây hoang dại hữu ích ở nước ta đang và Môi trường, 2001; Võ Văn Chi và Trần bị đe dọa do bị khai thác quá mức (Nirmal, 73
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học 1997). Do đó việc quản lý, bảo tồn, sử dụng Văn Điển, 2005). Đây là một hướng đi mới và phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây cho sản xuất rau hiện nay, góp phần tạo ra sản hoang dại hữu ích trong tình hình mới ở Việt phẩm sạch cho người tiêu dùng, thúc đẩy nghề Nam là việc làm hết sức cấp thiết (Viện Dược trồng rau ở các tỉnh phía Nam nói chung và Liệu, 2000). Trong các loài thực vật hoang dại khu vực TP. Hồ Chí Minh nói riêng phát triển thì rau rừng là nguồn thực phẩm và dược liệu nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Xuất quý. Rau rừng bên cạnh là nguồn cung cấp rau phát từ yêu cầu đó việc xây dựng và thực hiện xanh, củ, quả... cho cuộc sống hàng ngày thì đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nó còn có tác dụng chữa một số bệnh như cảm trồng các loại rau rừng dùng làm thực phẩm sốt, thương hàn... như cây bầu đất (Gynura tại thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết. procumbens (Lour) Merr. ) có nguồn gốc ở các nước nhiệt đới châu Á, phân bố ở nhiều VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN nước như Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, CỨU Philippin và Việt Nam; Cây sâm đất ba cạnh Vật liệu nghiên cứu (Talinum triangulare (Jacq.) Wild) phân bố tự Hom giống cây bầu đất và sâm đất ba cạnh dài nhiên và được trồng phổ biến ở vùng đồng 12 – 15cm, nhánh bánh tẻ. Chất kích thích sinh bằng các tỉnh Trung bộ từ Thanh Hóa, Nghệ trưởng NAA được mua từ công ty Merk – An đến Bình Định và miền Nam Việt Nam. Đức. Hiện nay đã có nhiều nơi trồng rau rừng như Phương pháp nghiên cứu Vĩnh Cửu – Đồng Nai, Tây Ninh ở phía Nam, Nội dung 1: Nghiên cứu nồng độ NAA và nền mô hình trồng cây Bò khai và cây Giảo cổ lam giâm thích hợp đến khả năng ra rễ của hom tại Bảo Thắng – Lào Cai ở phía Bắc. Thực tế giống cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. các mô hình này đã đem lại hiệu quả kinh tế Thí nghiệm 1: Nghiên cứu nồng độ NAA thích cao hơn so với trồng các loại rau khác. Bên hợp đến khả năng nhân giống của hom cây bầu cạnh đó thì hiện nay nhu cầu rau rừng của đất và sâm đất ba cạnh. người dân là rất lớn và ngày một gia tăng, đặc Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn biệt là các nhà hàng, khách sạn. Tuy nhiên, toàn ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại, bố trí việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng 50 cành giâm mỗi loại cây/ô, tương đương với rau rừng còn ít được chú ý. Do đó, rau rừng 4 thí nghiệm rời ứng với 2 loại cây nêu trên. năng suất thấp, không đủ cung cấp cho nhu Công thức thí nghiệm: Công thức 1: 0 ppm cầu người tiêu dùng. Phát triển trồng rau rừng (ĐC), Công thức 2: 50 ppm, Công thức 3: 100 vừa góp phần bảo tồn nguồn gen quý, bảo vệ ppm, Công thức 4: 150 ppm và công thức 5: sức khỏe con người vừa nâng cao thu nhập 200 ppm. cho người dân (Trần Ngọc Hải, 2004; Phạm LLL1 CT1 CT3 CT2 CT5 CT4 LLL2 CT2 CT4 CT5 CT3 CT1 LLL3 CT4 CT2 CT1 CT5 CT3 Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho mỗi loại cây thí nghiệm Phương pháp tiến hành (cm). Định kỳ theo dõi 3 ngày 1 lần. Sử dụng thân bánh tẻ, thân các loại cây thí Thí nghiệm 2: Xác định nền giâm thích hợp nghiệm cắt đoạn dài 10 – 12 cm, hom sau khi đến khả năng ra rễ của hom giống cây bầu đất cắt được nhúng vào dung dịch chất kích thích và sâm đất ba cạnh. sinh trưởng NAA xử lý trong khoảng thời gian Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí theo 5 giây trước khi cắm vào bầu ươm 7 x 10 cm kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), một với chất nền là 100% đất. Thí nghiệm được bố yếu tố, 4 lần lặp lại với 50 cành giâm của mỗi trí trong nhà màng che mưa 100% và che nắng lịa cây/ô, tương đương với 4 thí nghiệm rời 50%. Tiến hành chăm sóc và giữ ẩm hàng ứng với 2 loại cây nêu trên. ngày cho cành giâm. Công thức thí nghiệm: Công thức 1: Đất 100% Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian ra rễ (ngày), tỷ lệ (ĐC), Công thức 2: Đất 70% + Mụn dừa 20% hom ra rễ (%), số rễ/ hom (rễ), chiều dài rễ + Phân hữu cơ 10%, Công thức 3: Mụn dừa 74
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học 50% + Tro trấu 30% + Phân hữu cơ 20%. LLL1 CT1 CT3 CT2 LLL2 CT2 CT1 CT3 LLL3 CT3 CT2 CT1 LLL4 CT2 CT3 CT1 Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho mỗi loại cây thí nghiệm Phương pháp tiến hành Nội dung 2: Xác định khoảng cách trồng trồng Sử dụng thân bánh tẻ, thân các loại cây thí thích hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. nghiệm cắt đoạn dài 10 – 12 cm, hom sau khi Thí nghiệm một yếu tố được bố trí theo kiểu cắt được nhúng vào dung dịch chất kích thích khối hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD, với 4 sinh trưởng NAA (nồng độ tốt nhất ở thí khoảng cách trồng và 4 lần lặp lại trên 2 loại nghiệm 1) xử lý trong khoảng thời gian 5 giây rau thí nghiệm, tương đương với 4 thí nghiệm trước khi cắm vào bầu ươm 7 x 10 cm với chất rời. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 5m2. Thí nền là 100% đất. Thí nghiệm được bố trí trong nghiệm được bố trí trên đất xám tại Củ Chi – nhà màng che mưa 100% và che nắng 50%. TP. Hồ Chí Minh. Tiến hành chăm sóc và giữ ẩm hàng ngày cho Công thức thí nghiệm: Công thức 1: 15 x 20 cành giâm. cm (khoảng cách cây x khoảng cách hàng), Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian ra rễ (ngày), tỷ lệ công thức 2: 20 x 20 cm, công thức 3: 20 x 25 hom ra rễ (%), số rễ/ hom (rễ), chiều dài rễ cm, công thức 4: 25 x 25 cm. (cm). Định kỳ theo dõi 3 ngày 1 lần. LLL1 CT1 CT3 CT4 CT2 LLL2 CT3 CT2 CT1 CT4 LLL3 CT4 CT1 CT3 CT2 LLL4 CT2 CT4 CT1 CT3 Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho mỗi loại cây thí nghiệm Chỉ tiêu theo dõi: chiều cao cây (cm): đo chiều nghiệm là cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. dài thân chính 10 ngày/lần, năng suất thực thu Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 5m2. Thí nghiệm (kg/m2). được bố trí trên đất xám tại Củ Chi – TP. Hồ Nội dung 3: Xác định liều lượng đạm, lân và Chí Minh. kali thích hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba * Yếu tố A gồm 4 lượng đạm: (N1= 60 kg/ha); cạnh. (N2 = 80 kg/ha); (N3 = 100 kg/ha); (N4 = 120 Thí nghiệm 1: Xác định liều lượng đạm và lân kg/ha) thích hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. * Yếu tố B gồm 4 lượng lân: (P1 = 40 kg/ha); Thí nghiệm hai yếu tố được bố trí theo kiểu (P2 = 60 kg/ha); (P3 = 80 kg/ha); (P4 = 100 khối hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD, với 4 lượng kg/ha). Lân trong thí nghiệm sử dụng dạng đạm (N1, N2, N3, N4); 4 lượng lân (P1, P2, nguyên chất P2O5, đạm và lân sử dụng trong P3, P4) và 3 lần lặp lại trên 2 loại rau thí các loại phân là ure và super lân. N1P1 N1P2 N4P2 N1P4 N2P3 N2P4 N2P1 N3P4 I N3P2 N3P1 N2P3 N2P2 N4P1 N1P3 N4P3 N4P4 N1P4 N3P2 N1P3 N1P1 N2P1 N4P3 N3P1 N2P4 II N2P3 N1P2 N3P4 N3P3 75
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học N4P1 N4P2 N2P2 N4P4 N4P1 N1P2 N1P3 N4P3 N2P3 N2P2 N3P3 N2P4 III N3P1 N3P2 N2P1 N3P4 N1P1 N4P2 N1P4 N4P4 Hình 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Các loại rau thí nghiệm được trồng trên đất có Thí nghiệm 2: Xác định liều lượng kali thích bổ sung phân bò hoai mục với liều lượng 10 hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. tấn/ha và 60 kg/ha (K2O). Thí nghiệm một yếu tố được bố trí theo kiểu Cách bón phân: Bón lót: 100% phân hữu cơ + khối hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD, với 4 lượng 100% lân + 20% kali; Thúc 1: sau trồng 5 kali (40, 60, 80, 100 kg/ha) và 4 lần lặp lại trên ngày 10% đạm + 30% kali; Thúc 2: sau trồng 2 loại rau thí nghiệm là cây bầu đất và sâm đất 15 ngày 30% đạm + 20% kali; Thúc 3: sau ba cạnh, tương ứng với 4 thí nghiệm rời. Diện trồng 30 ngày 40% đạm + 20% kali; Thúc 4: tích mỗi ô thí nghiệm là 5m2. Thí nghiệm sau trồng 40 ngày 20% đạm + 10% kali được bố trí trên đất xám tại Củ Chi – TP. Hồ Khoảng cách trồng các loại rau thí nghiệm: Chí Minh. Bầu đất: khoảng cách cây x khoảng cách hàng * Công thức thí nghiệm: Công thức 1: K1 = là 15 cm x 20 cm; Sâm đất ba cạnh: khoảng 40 kg/ha, công thức 2: K2 = 60 kg/ha, công cách cây x khoảng cách hàng là 20 cm x 20 thức 3: K3 = 80 kg/ha, công thức 4: K4 = 100 cm. kg/ha. Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất (kg/lần thu/m2), Kali trong thí nghiệm sử dụng dạng nguyên hàm lượng nitrat (NO3-), protein, lipit. chất K2O dưới dạng KCl LLL1 K1 K3 K2 K4 LLL2 K2 K4 K1 K3 LLL3 K3 K1 K4 K2 LLL4 K4 K2 K3 K1 Hình 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Các loại rau thí nghiệm được trồng trên đất có Chỉ tiêu theo dõi: Năng suất (kg/lần thu/m2), bổ sung phân bò hoai mục với liều lượng 10 hàm lượng nitrat (NO3), protein, lipit. tấn/ha. Xử lý số liệu Liều lượng N và P cho từng loại cây: Bầu đất: Số liệu theo dõi được tính toán bằng phần 80 kg N + 60 kg P2O5 và sâm đất ba cạnh: 80 mềm Microsoft Excel. Phân tích ANOVA trên kg N + 60 kg P2O5. phần mềm SAS 9.1.3. Phân hạng giữa các Khoảng cách trồng các loại rau thí nghiệm: nghiệm thức theo Duncan với α = 0,05 hoặc Bầu đất: khoảng cách cây x khoảng cách hàng 0,01. là 15 cm x 20 cm; Sâm đất ba cạnh: khoảng cách cây x khoảng cách hàng là 20 cmx20 cm. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Cách bón phân: Bón lót: 100% phân hữu cơ + Nội dung 1: Nghiên cứu nồng độ NAA và nền 100% lân + 20% kali; Thúc 1: sau trồng 5 giâm thích hợp đến khả năng ra rễ của hom ngày 10% đạm + 30% kali; Thúc 2: sau trồng giống cây bầu đất và sâm đất ba cạnh 15 ngày 30% đạm + 20% kali; Thúc 3: sau Thí nghiệm 1: Nghiên cứu nồng độ NAA thích trồng 25 ngày 40% đạm + 20% kali; Thúc 4: hợp đến khả năng nhân giống của hom cây bầu sau trồng 35 ngày 20% đạm + 10% kali đất và sâm đất ba cạnh. 76
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng NAA đến sự ra rễ của bầu đất ở 7 NST Liều lượng NAA Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ/hom (rễ) Chiều dài rễ (mm) 0 ppm 100 14,40 b 21,40 bc 50 ppm 100 21,00 a 25,00 a 100 ppm 100 24,00 a 24,10 ab 150 ppm 100 23,93 a 23,10 abc 200 ppm 100 23,33 a 20,16 c Ft - 21,51** 4,76* CV (%) - 7,11 6,87 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05); ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Bảng 1 cho thấy, ở các nồng độ NAA, tỷ lệ ra nhất ở những hom được xử lý NAA ở 200 rễ của bầu đất đều là 100% nhưng có sự khác ppm. biệt về số rễ trên từng hom. Số rễ trên một hom Tuy cây bầu đất không được xử lý NAA có số cao nhất ở nồng độ 100 ppm NAA (24,00 rễ/hom và chiều dài rễ ít hơn so với cây bầu rễ/hom) nhưng chỉ khác biệt về mặt thống kê đất được xử lý NAA nhưng chúng cũng đã đủ so với nghiệm thức không xử lý NAA (14,40 tiêu chuẩn đem trồng nên chúng tôi chọn rễ/hom). không xử lý NAA cho bầu đất trong các thí Chiều dài rễ cao nhất ở những hom được xử lý nghiệm tiếp theo. NAA với nồng độ 50 ppm (25 mm) và thấp Bảng 2. Ảnh hưởng của liều lượng NAA đến sự ra rễ của sâm đất ba cạnh ở 7 NST Liều lượng NAA Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ/hom (rễ) Chiều dài rễ (mm) 0 ppm 83,00 c 13,60 c 20,83 b 50 ppm 94,67 a 19,67 a 26,43 a 100 ppm 91,67 ab 17,13 b 23,32 ab 150 ppm 91,67 ab 16,43 b 22,70 b 200 ppm 84,67 bc 16,53 b 24,13 ab Ft 10,88** 40,33** 9,29** CV (%) 2,96 3,54 4,96 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05); ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Bảng 2 cho thấy, ở các nồng độ NAA, tỷ lệ ra ở các nồng độ NAA khác nhau. Số rễ trên một rễ của sâm đất ba cạnh có sự khác biệt. Tỷ lệ hom cao nhất ở nồng độ 50 ppm NAA (19,67 ra rễ cao nhất ở nghiệm thức 50 ppm NAA rễ/hom) và thấp nhất ở nghiệm thức không xử (94,67 %) và thấp nhất ở nghiệm thức không lý NAA (13,60 rễ/hom). xử lý NAA (83,00 %). Chiều dài rễ cao nhất ở những hom được xử Số rễ trên từng hom có sự khác biệt khi xử lý lý NAA với nồng độ 50 ppm (26,43 mm) và 77
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học thấp nhất ở những hom không được xử lý không xử lý NAA cho sâm đất ba cạnh trong NAA (20,83 mm). các thí nghiệm tiếp theo. Tuy cây sâm đất ba cạnh không được xử lý Thí nghiệm 2: Xác định nền giâm thích hợp NAA có số rễ/hom và chiều dài rễ ít hơn so đến khả năng ra rễ của hom giống cây bầu đất với cây được xử lý NAA nhưng chúng cũng và sâm đất ba cạnh. đã đủ tiêu chuẩn đem trồng nên chúng tôi chọn Bảng 3. Ảnh hưởng của nền giâm đến sự ra rễ của bầu đất ở 7 NST Nền giâm Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ/hom (rễ) Chiều dài rễ (mm) 100Đ 100 21,75 b 20,70 c 70Đ + 20MD + 10P 100 21,25 b 28,08 b 50MD + 30T + 20P 100 24,90 a 36,88 a Ft - 23,77** 100,17** CV (%) - 3,59 5,67 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Với các nền giâm khác nhau, bầu đất đều có Chiều dài rễ của các nền giâm khác nhau cũng tỷ lệ ra rễ 100% (Bảng 3.3), tuy nhiên số rễ khác nhau, cao nhất là nghiệm thức 50% mụn trên một hom có sự khác biệt giữa các nền dừa + 30% tro trấu + 20% phân hữu cơ (36,88 giâm khác nhau, cao nhất là nghiệm thức 50% mm) và thấp nhất là nghiệm thức 100% đất mụn dừa + 30% tro trấu + 20% phân hữu cơ (20,70 mm). (24,90 rễ) và thấp nhất là nghiệm thức 70% Do đó, nền giâm 50% mụn dừa + 30% tro trấu đất + 20% mụn dừa + 10% phân hữu cơ (21,25 + 20% phân hữu cơ được sử dụng cho bầu đất rễ). trong các thí nghiệm tiếp theo. Bảng 4. Ảnh hưởng của nền giâm đến sự ra rễ của sâm đất ba cạnh Nền giâm Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ/hom (rễ) Chiều dài rễ (mm) 100Đ 94,25 a 19,03 a 31,10 b 70Đ + 20MD + 10P 57,25 b 13,20 b 9,13 c 50MD + 30T + 20P 97,25 a 21,10 a 41,23 a Ft 165,44** 85,32** 692,13** CV (%) 4,18 4,99 4,6 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Tỷ lệ ra rễ của sâm đất ba cạnh có sự khác 70% đất + 20% mụn dừa + 10% phân hữu cơ nhau với các nền giâm khác nhau (Bảng 3.4), (13,20 rễ). cao nhất là nghiệm thức 50% MD + 30% tro Chiều dài rễ của các nền giâm khác nhau cũng trấu + 20% phân hữu cơ (97,25%) và thấp nhất khác nhau, cao nhất là nghiệm thức 50% mụn là nghiệm thức 70% đất + 20% mụn dừa + dừa + 30% tro trấu + 20% phân hữu cơ (41,23 10% phân hữu cơ (57,25 %). mm) và thấp nhất là nghiệm thức 70% đất + Số rễ trên một hom có sự khác biệt giữa các 20% mụn dừa + 10% phân hữu cơ (9,13 mm). nền giâm khác nhau, cao nhất là nghiệm thức Do đó, nền giâm 50% mụn dừa + 30% tro trấu 50% mụn dừa 1 + 30% tro trấu + 20% phân + 20% phân hữu cơ được sử dụng cho sâm đất hữu cơ (21,10 rễ) và thấp nhất là nghiệm thức ba cạnh trong các thí nghiệm tiếp theo. 78
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học Nội dung 2: Xác định khoảng cách trồng thích Năng suất thực thu có sự khác biệt giữa các hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. khoảng cách khác nhau, cao nhất ở khoảng Bảng 5 cho thấy, ở các khoảng cách trồng cách 15 cm x 20 cm (1,32 kg/m2) và thấp nhất khác nhau, chiều cao cây của bầu đất khác biệt ở khoảng cách 25 cm x 25 cm (0,98 kg/m2). không có ý nghĩa về mặt thống kê, cao nhất là Do đó, khoảng cách 15 cm x 20 cm được sử ở khoảng cách 25 cm x 25 cm (40,76 cm). dụng trong các thí nghiệm tiếp theo bầu đất. Bảng 5. Chiều cao và năng suất của bầu đất 45 NST ở các khoảng cách trồng khác nhau Khoảng cách trồng Chiều cao cây (cm) Năng suất thực thu (m2) 15 cm x 20 cm 37,65 1,32 a 20 cm x 20 cm 38,20 1,29 a 20 cm x 25 cm 38,37 1,02 b 25 cm x 25 cm 40,76 0,98 b Ft 1,44ns 34,75** CV (%) 5,91 5,19 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; ns khác biệt không có ý nghĩa; ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Bảng 6. Chiều cao và năng suất của sâm đất ba cạnh 45 NST ở khoảng cách trồng khác nhau Khoảng cách trồng Chiều cao cây (cm) Năng suất thực thu (kg/m2) 15 cm x 20 cm 26,22 b 2,60 b 20 cm x 20 cm 28,96 a 3,24 a 20 cm x 25 cm 29,8 a 2,75 b 25 cm x 25 cm 30,39 a 2,57 b Ft 10,47** 6,63* CV (%) 3,95 8,58 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05); ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Bảng 6 cho thấy, ở các khoảng cách trồng kali thích hợp cho cây bầu đất, húng chanh, khác nhau, chiều cao cây của sâm đất ba cạnh quế vị và sâm đất ba cạnh. khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê, cao nhất Thí nghiệm 1: Xác định liều lượng đạm và lân là khoảng cách 25 cm x 25 cm (30,39 cm) và thích hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. thấp nhất ở khoảng cách 15 cm x 20 cm (26,22 Năng suất thực thu của bầu đất không khác cm). Năng suất thực thu có sự khác biệt giữa biệt nhiều về mặt thống kê (Bảng 7). Năng các khoảng cách khác nhau, cao nhất ở khoảng suất trung bình cao nhất ở nghiệm thức bón 80 cách 20 cm x 20 cm (3,24 kg/m2) và thấp nhất kg N và từ 60 đến 100 kg P2O5. Trong đó, ở khoảng cách 25 cm x 25 cm (2,57 kg/m2). năng suất cao nhất ở nghiệm thức bón 80 kg Do đó, khoảng cách 20 cm x 20 cm được sử N + 60 kg P2O5 (1,40 kg/m2) và thấp nhất ở dụng trong các thí nghiệm tiếp theo của sâm nghiệm thức bón 60 kg N + 40 kg P2O5 (1,02 đất ba cạnh. kg/m2). Các nghiệm thức còn lại không khác Nội dung 3: Xác định liều lượng đạm, lân và biêt về mặt thống kê. 79
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học Bảng 7. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và lân đến năng suất của bầu đất 45 NST Đơn vị tính: kg/m2 Liều lượng N Liều lượng P2O5 (kg/ha) (yếu tố B) Trung (kg/ha) bình A (yếu tố A) 40 60 80 100 60 1,02 d 1,18 bcd 1,30 abc 1,30 abc 1,20 B 80 1,11 cd 1,40 a 1,38 ab 1,36 abc 1,31 A 100 1,13 bcd 1,30 abc 1,27 abc 1,33 abc 1,26 AB 120 1,28 abc 1,27 abc 1,34 abc 1,30 abc 1,30 AB Trung bình B 1,14 B 1,29 A 1,32 A 1,32 A CV = 9,60 FA = 2,03* FB = 6,43* FAB = 0,87* Ghi chú: Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05) Bảng 8. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và lân đến năng suất của sâm đất ba cạnh 45 NST Liều lượng N Liều lượng P2O5 (kg/ha) (yếu tố B) Trung (kg/ha) bình A (yếu tố A) 40 60 80 100 60 2,29 d 2,34 d 2,60 d 2,58 d 2,46 B 80 2,70 cd 3,42 a 3,26 ab 3,17 abc 3,13 A 100 3,19 abc 3,20 abc 2,78 bcd 2,61 d 2,95 A 120 2,72 bcd 3,21 abc 3,49 a 3,20 abc 3,15 A Trung bình B 2,73 B 3,04 A 3,04 A 2,89 AB CV = 6,71 FA = 15,83** FB = 3,30* FAB = 2,78* Ghi chú: Trong cùng một nhóm giá trị trung bình, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05) ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) Năng suất thực thu của sâm đất ba cạnh ở các suất cao nhất ở nghiệm thức bón 80 kg N + 60 liều lượng N và P2O5 khác nhau có sự khác kg P2O5 (3,42 kg/m2) và thấp nhất ở nghiệm biệt về mặt thống kê (bảng 8). Năng suất trung thức bón 60 kg N + 40 kg P2O5 (2,29 kg/m2). bình cao nhất ở những nghiệm thức bón 80 - Thí nghiệm 2: Xác định liều lượng kali thích 120 kg N và 60 - 80 kg P2O5. Trong đó, năng hợp cho cây bầu đất và sâm đất ba cạnh. Bảng 9. Ảnh hưởng của kali đến năng suất và chất lượng bầu đất ở 45 NST Liều lượng Năng suất thực Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng K2O (kg/ha) thu (kg/m2) nitrat (mg/kg) lipid (%) protein (%) 40 1,31 ab 1176 0,20 1,35 60 1,34 a 1225 0,22 1,43 80 1,22 bc 1260 0,25 1,57 80
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học 100 1,18 c 1290 0,25 1,50 Ft 5,92* CV (%) 4,83 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; * khác biệt có ý nghĩa (mức α = 0,05) Năng suất thực thu của bầu đất khi bón các Năng suất thực thu của sâm đất ba cạnh ở 45 liều lượng kali khác nhau có sự khác biệt về NST khi bón các liều lượng kali khác nhau thì mặt thống kê (Bảng 9), cao nhất là nghiệm khác nhau (Bảng 10), cao nhất là nghiệm thức thức bón kali với liều lượng 60 kg/ha (1,34 bón kali với liều lượng 60 kg/ha (3,13 kg/m2), kg/m2), thấp nhất ở liều lượng 100 kg/ha (1,18 thấp nhất ở liều lượng 40 kg/ha (2,42 kg/m2). kg/m2). Hàm lượng nitrat trong sâm đất ba cạnh dao Hàm lượng nitrat trong bầu đất dao động từ động từ 924 đến 951 mg/kg và không vượt quá 1.176 đến 1.290 mg/kg và không vượt quá ngưỡng cho phép (1.500 mg/kg). ngưỡng cho phép (.1500 mg/kg). Hàm lượng lipid trong húng chanh dao động Hàm lượng lipid trong bầu đất dao động từ 0,2 từ 0,25 đến 0,28%, cao nhất ở liều lượng kali đến 0,25%, cao nhất ở liều lượng kali được được bón là 100 kg/ha. bón là 80 – 100 kg/ha. Hàm lượng protein trong húng chanh dao Hàm lượng protein trong bầu đất dao động từ động từ 0,5 đến 0,57%, cao nhất ở nghiệm 1,35 đến 1,57%, cao nhất ở nghiệm thức bón thức bón kali với liều lượng 100 kg/ha. kali với liều lượng 80 kg/ha. Bảng 10. Ảnh hưởng của kali đến năng suất và chất lượng sâm đất ba cạnh ở 45 NST Liều lượng Năng suất thực Hàm lượng Hàm lượng Hàm lượng K2O (kg/ha) thu (kg/m2) nitrat (mg/kg) lipid (%) protein (%) 40 2,42 c 924 0,25 0,50 60 3,13 a 937 0,25 0,53 80 2,88 ab 942 0,27 0,56 100 2,73 bc 951 0,28 0,57 Ft 15,76** CV (%) 5,33 Ghi chú: Trong cùng một cột, các trị số có cùng ký tự đi kèm khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê; ** khác biệt rất có ý nghĩa (mức α = 0,01) KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ suất và chất lượng cao. Kết luận Đối với sâm đất ba cạnh: không cần sử dụng Qua nội dung nghiên cứu khoa học chúng tôi NAA để kích thích hom ra rễ, sử dụng nền rút ra một số kết luận sau: giâm là 50% mụn dừa + 30% tro trấu + 20% Đối với bầu đất: không cần sử dụng NAA để phân hữu cơ để cho ra số rễ nhiều nhất và kích thích hom ra rễ, sử dụng nền giâm là 50% chiều dài rễ cao nhất, trồng với khoảng cách mụn dừa + 30% tro trấu + 20% phân hữu cơ cây x khoảng cách hàng 20 cm x 20 cm và sử để cho ra số rễ nhiều nhất và chiều dài rễ cao dụng phân bón với liều lượng 80 kg N + 60 kg nhất, trồng với khoảng cách cây x khoảng P2O5 + 60 kg K2O trên 1 ha có bổ sung thêm cách hàng là 15 cm x 20 cm và sử dụng phân phân bò hoai mục với liều lượng 10 tấn/ha để bón với liều lượng 80 kg N + 60 kg P2O5 + 60 có năng suất và chất lượng cao. kg K2O trên 1 ha có bổ sung thêm phân bò Đề nghị hoai mục với liều lượng 10 tấn/ha để có năng Tiếp tục sản xuất thử nghiệm bốn loại rau rừng 81
- Kỷ yếu Hội nghị khoa học bầu đất và sâm đất ba cạnh trước khi sản xuất đại trà. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài Nguyên & Môi trường, Báo cáo tại hội nghị khoa học về đa dạng sinh học, Tổng cục môi trường, 11/2010. Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999. Cây cỏ có ích ở Việt Nam (tập 1), Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội. Phạm Văn Điển (chủ biên), 2005. Bảo tồn và phát triển thực vật cho Lâm sản ngoài gỗ, Nhà xuất bản Nông nghệp, Hà Nội. Trần Ngọc Hải, 2004. Kỹ thuật trồng một số cây đặc sản rừng và cây lâm sản ngoài gỗ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Nirmal K. B., 1997. Biodiversity - People Interface in Nepal, Useful wild plants for forest conservation and health care. Useful wild plants for forest conservation and health care, Non-wood forest products No.11. GIFT & FAO, pp. 78-86. Viện Dược liệu (2000), Kế hoạch thực hiện đề án “Bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc”, Hà Nội. 82
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án nghề điện dân dụng THCS - Tiết 7 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ LÝ KHI CÓ TAI NẠN ĐIỆN
5 p | 132 | 12
-
Một vài kết quả nghiên cứu về diễn biến nhiệt và ứng suất nhiệt trong bê tông đầm lăn - ThS. Lê Quốc Toàn
6 p | 128 | 7
-
Nghiên cứu dịch chuyển đất đá và biến dạng bề mặt trong điều kiện địa chất đặc biệt bể than Quảng Ninh
6 p | 90 | 6
-
Nghiên cứu xác định mặt cắt đê biển huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình theo tiêu chuẩn sóng tràn trong điều kiện nước biển dâng
5 p | 102 | 5
-
Một số biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu sự cố mất điện trên diện rộng
11 p | 70 | 5
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men củ kiệu (Allium chinense)
8 p | 22 | 5
-
Phân tích ngược nghiên cứu thông số biến dạng của nền đất trong bài toán hố đào sâu
8 p | 53 | 5
-
Nghiên cứu các phương pháp xác định mô đun biến dạng của đất
3 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với công trình bến bệ cọc cao tại Việt Nam
3 p | 61 | 4
-
Bê tông Geopolymer sử dụng cốt liệu tái chế: nghiên cứu một số phương pháp xử lý cốt liệu
7 p | 14 | 4
-
Nghiên cứu một số phương pháp xác định mô đun biến dạng của đất
3 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu một số giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực tới động cơ diesel tàu thủy khi sử dụng nhiên liệu lưu huỳnh thấp
5 p | 67 | 3
-
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý xây dựng trên đất nông nghiệp
5 p | 62 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện biên và kích thước vùng nghiên cứu đến kết quả dự báo và phân tích tai biến địa chất trong xây dựng công trình ngầm khi sử dụng phương pháp số
6 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu, đánh giá một số phương pháp mới đo tốc độ động cơ
5 p | 7 | 3
-
Đánh giá rủi ro cháy nổ bằng phương pháp bán định lượng FRAME và đề xuất các biện pháp phòng cháy chữa cháy cho ngành sản xuất cơ khí
7 p | 49 | 2
-
Nghiên cứu hiện tượng mài bóng hạt kim cương trong khoan và giải pháp khắc phục
5 p | 69 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn