intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của loài re hương (Cinnamomum parthenoxylon) tại vườn quốc gia Bạch Mã

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này nhằm cung cấp một số thông tin về đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Re hương tại Vườn Quốc gia Bạch Mã phục vụ cho hoạt động bảo tồn và phát triển loài một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của loài re hương (Cinnamomum parthenoxylon) tại vườn quốc gia Bạch Mã

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 63, 2010<br /> NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH CỦA LOÀI RE HƯƠNG<br /> (Cinnamomum parthenoxylon) TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ<br /> Lê Thị Diên, Phạm Minh Toại, Lê Phú Ánh<br /> Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br /> Lê Doãn Anh<br /> Vườn Quốc gia Bạch Mã<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cây Re Hương là một loài cây quí, đa tác dụng. Do có giá trị kinh tế cao nên loài cây<br /> này hiện đã bị khai thác một cách kiệt quệ. Thêm vào đó, số lượng cây tái sinh tự nhiên của Re<br /> hương rất ít nên vấn đề bảo tồn loài là rất cần thiết. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu<br /> tổ thành tầng cây cao và nghiên cứu tái sinh trong lâm nghiệp, chúng tôi đã xác định được tại<br /> các lâm phần có Re hương phân bố, thành phần các loài cây gỗ tầng cao rất đa dạng (từ 21-39<br /> loài). Tổ thành các loài cây gỗ tái sinh chủ yếu là các loài cây ưa sáng như Gò đồng, Dẻ,<br /> Hoàng đàn, Chân chim... với mật độ dao động từ 6.200 - 7.920 cây/ha, nguồn gốc cây tái sinh<br /> chủ yếu là hạt với đa số cây có phẩm chất tốt. Với số lượng chỉ có 7 cây trên 40 ô dạng bản có<br /> diện tích mỗi ô 25m2, cây tái sinh Re hương đã không tham gia vào công thức tổ thành loài.<br /> Mặc dù vậy, số lượng chồi Re hương tái sinh trên mỗi gốc là rất lớn. Phần lớn các cây tái sinh<br /> Re hương có phẩm chất tốt, nên mặc dù chưa nằm trong nhóm các cây tái sinh có triển vọng<br /> nhưng các cây này vẫn có khả năng phát triển tốt, đáp ứng yêu cầu của thế hệ cây Re hương<br /> trong tương lai nếu được chăm sóc và bảo vệ tốt. Cần có kế hoạch tạo giống cây từ hạt phục vụ<br /> cho hoạt động khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung cây Re hương tại các<br /> vùng phân bố tự nhiên của chúng.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam đã tạo ra hệ thực vật đa dạng, đa lợi ích. Hiện<br /> nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7<br /> ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Với hơn 19 triệu hecta rừng và<br /> đất rừng, hệ thực vật này là một tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nước, thể<br /> hiện rõ lợi thế của ngành lâm nghiệp so với nhiều ngành sản xuất khác. Trong tập đoàn<br /> các loài cây đa mục đích đã được định danh ở Việt Nam, cây Re hương (Cinnamomum<br /> parthenoxylum (Jack) Meissn) là loài cây có triển vọng đem lại giá trị kinh tế cao trong<br /> tương lai, đặc biệt cho những người dân nghèo sống ở vùng núi.<br /> Cây Re Hương (Cinnamomum parthenoxylum (Jack) Meissn) thuộc họ Long não<br /> (Lauraceae) là một loài cây quí, đa tác dụng. Hiện tại nó được xếp vào loại rất nguy cấp<br /> 33<br /> <br /> (CR) ở cấp quốc gia trong danh lục đỏ của IUCN (Ver 2.3) và trong Sách đỏ Việt Nam<br /> (1996). Đây là loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ<br /> nghệ, gốc rễ dùng để sản xuất tinh dầu xá xị. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay hoạt<br /> động khai thác trái phép loài cây này ở Việt Nam đang trở thành điểm nóng (Lê Trọng<br /> Trải và cộng tác viên, 1999). Ngoài ra, việc chưng cất tinh dầu re hương đã gây ảnh<br /> hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái trong khu vực và gây phức tạp cho công<br /> tác quản lý bảo vệ rừng. Mặc dù có giá trị kinh tế và bảo tồn cao như vậy, nhưng những<br /> nghiên cứu về loài cây này ở trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần<br /> lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà<br /> chưa đi sâu nghiên cứu nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo<br /> tồn loài. Đặc biệt, vấn đề tái sinh tự nhiên của Re hương rất kém, số lượng cây ngoài tự<br /> nhiên ngày càng giảm nên vấn đề bảo tồn loài này là rất cần thiết (Huỳnh Văn Kéo, Ngô<br /> Viết Nhơn, 2006).<br /> Bài báo này nhằm cung cấp một số thông tin về đặc điểm tái sinh tự nhiên của<br /> loài Re hương tại Vườn Quốc gia Bạch Mã phục vụ cho hoạt động bảo tồn và phát triển<br /> loài một cách hiệu quả.<br /> 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Nội dung nghiên cứu<br /> (+) Nghiên cứu tổ thành tầng cây cao tại các lâm phần có Re hương phân bố;<br /> (+) Nghiên cứu tổ thành cây gỗ tái sinh tại các lâm phần có Re hương phân bố;<br /> (+) Đánh giá mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh;<br /> (+) Đánh giá triển vọng cây tái sinh.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trên cơ sở các tài liệu kế thừa từ các cán bộ kỹ thuật của vườn, chúng tôi xác<br /> định được các khu phân bố của Re hương. Đây là một loài cây quý hiếm, đã bị khai thác<br /> với cường độ lớn trong quá khứ nên số lượng quần thể loài và mức độ bắt gặp ngoài tự<br /> nhiên là rất thấp. Vì vậy, việc lập các ô tiêu chuẩn không thể tiến hành một cách ngẫu<br /> nhiên, mà được lập dựa vào vị trí phân bố của Re hương. Trên mỗi trạng thái rừng có Re<br /> hương phân bố chúng tôi tiến hành lập hai ô tiêu chuẩn:<br /> - Ô tiêu chuẩn số 1 và 2 được lập tại trạng thái rừng IIB thuộc tiểu khu 386.<br /> - Ô tiêu chuẩn số 3 và 4 được lập tại trạng thái rừng IIIA1 thuộc tiểu khu 231.<br /> - Ô tiêu chuẩn số 5 và 6 được lập tại trạng thái rừng IIIA2 thuộc tiểu khu 386.<br /> - Ô tiêu chuẩn số 7 và 8 được lập tại trạng thái rừng IIIA3 thuộc tiểu khu 231.<br /> Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích 2.500 m2 (50m x 50m). Tiến hành đo đường kính<br /> tại vị trí 1,3m của tất cả các loài cây có D1.3  6cm trong mỗi ô tiêu chuẩn. Hệ số tổ<br /> 34<br /> <br /> thành tầng cây cao được tính theo tiết diện ngang.<br /> Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản (4 ô bốn góc và 1 ô ở giữa), mỗi ô có<br /> diện tích 25m2 (5m x 5m) để điều tra tái sinh.<br /> Điều tra tất cả các cây tái sinh của mỗi ô dạng bản, kết quả ghi vào phiếu điều<br /> tra lập sẵn. Phẩm chất cây tái sinh được xác định dựa vào chỉ tiêu hình thái biểu hiện<br /> của cây tái sinh. Chất lượng cây tái sinh được chia làm ba cấp tốt, trung bình, xấu.<br /> Nguồn gốc cây tái sinh được xác định là tái sinh chồi hay tái sinh hạt.<br /> Tổ thành cây tái sinh được xác định theo phương pháp số cây; các cấp chất<br /> lượng được tính phần trăm cho từng cấp theo từng trạng thái rừng.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Tổ thành tầng cây cao lâm phần có Re hương phân bố<br /> Kết quả nghiên cứu tổ thành tầng cây cao tại các lâm phần có Re hương phân bố<br /> tại địa bàn nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau:<br /> Bảng 1. Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Re hương phân bố<br /> <br /> ÔTC<br /> <br /> N<br /> <br /> LCCTTT<br /> <br /> 1<br /> <br /> 81<br /> <br /> 26<br /> <br /> Công thức tổ thành<br /> 1.03Hđ; 0.72Dg; 0.68Gđ; 0.65D; 0.57SĐn; 0.57Sb;<br /> 0.53Gll; 0.52Rh; 0.5Ct; 0.44Tr; 0,44Trđ; 3.35Clk<br /> <br /> 2<br /> <br /> 90<br /> <br /> 39<br /> <br /> 0.75Bbn; 0.66Mlr; 0.5Sb; 0.46At; 0.46Ln; 0.44Ng; 0.43Tr;<br /> 0.39Ct; 0.39Lv; 0.39Gll; 0.37D; 0,37Sp1; 0.33Rh;<br /> 0.28SĐn; 0.27Rx; 3.5C1k<br /> <br /> 3<br /> <br /> 130<br /> <br /> 27<br /> <br /> 2.77Hđ; 1.16Gll; 0.53Gđ; 0.51 Sr; 0.48Ttr; 0.48Rx; 0.48D;<br /> 0.37SĐn; 3.23Clk (0.32Rh)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 102<br /> <br /> 24<br /> <br /> 2.62Hđ; 0.82Ttr; 0.82Gđ; 0.71Dg; 0.68D; 0.67Trđ; 0.63Gll;<br /> 0.58Sb; 0.48SĐn, 2.0C1k (0.3Rh)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 108<br /> <br /> 22<br /> <br /> 1.96Hđ; 1.83D; 1.08SĐn; 0.86Gđ; 0.77Ch; 0.69Tr;<br /> 0.54Sdl; 2.27Clk (0.2Rh)<br /> <br /> 6<br /> <br /> 100<br /> <br /> 31<br /> <br /> 2.11Hđ; 0.84Trđ; 0.74Ttr; 0.44Bl; 0.36Mlr; 0.35Gđ;<br /> 0.35Sp5; 0.32Mđ; 0.32Ds; 0.32 Gll; 3.85Clk (0.06Rh)<br /> <br /> 7<br /> <br /> 98<br /> <br /> 22<br /> <br /> 2.44Hđ; 1.1Trđ; 0.93D; 0.72Dg; 0.66R; 0.59Ttr; 0.59Tr;<br /> 0.46Gđ; 2.52Clk (0.17Rh)<br /> <br /> 8<br /> <br /> 104<br /> <br /> 31<br /> <br /> 1.27Gđ; 1.15Hđ; 1.00D; 0.68Ch; 0.59SĐn; 0.45Dg; 0.4Tr;<br /> 0.38Cht; 0.34Rh; 3.79Clk<br /> <br /> Ghi chú:<br /> N: số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn (cây); LCCTTT: số loài cây tham gia vào công thức<br /> tổ thành (cây).<br /> 35<br /> <br /> Hđ: Hoàng đàn giả; Dg: Dẻ gai; Gđ: Gò đồng; D: Dẻ; SĐn: Sồi Đà Nẵng; Sb: Sung<br /> bụng; Gll: Giổi lá láng; RH: Re hương; Ct: Chắp tay; Tr: Trâm; Trđ: Trâm đỏ; Bbn: Ba bét<br /> nam; Mlr: Mát lá rộng; At: An tức; Ln: Lá nến; Ng: Ngát; Lv: Lim vàng; Rx: Ràng ràng xanh;<br /> Sr: Sung rỗ; Ttr: Thông tre; Ch: Chè; Sdl: Sóc dưới láng; Bl: Bời lời; Mlr: mác lá rộng; Mđ:<br /> Mán đỉa; Ds: Dẻ sừng; R: Re xanh; Cht: Chẹo tía; Sp: loài chưa xác định được tên; Clk: các<br /> loài khác.<br /> <br /> Kết quả cho thấy thành phần loài cây tầng cao tại các ô tiêu chuẩn hết sức đa<br /> dạng, biến động từ 21 đến 39 loài. Hầu như tất cả các ô tiêu chuẩn (trừ ô tiêu chuẩn số 1,<br /> 2 và số 8) Re hương không tham gia vào công thức tổ thành mà chỉ phân bố rải rác góp<br /> phần làm tăng đa dạng sinh học cho các lâm phần. Tuy nhiên, không thể cho rằng đây là<br /> loài cây bổ trợ hay loài cây phụ, chỉ vì việc khai thác quá mức trong quá khứ đã làm cho<br /> số lượng loài giảm. Do đó, nếu có biện pháp bảo tồn và phát triển loài một cách đúng<br /> mức thì số lượng quần thể loài sẽ tăng lên, trong tương lai loài sẽ góp mặt trong công<br /> thức tổ thành loài cây tầng cao. Vậy, vấn đề đặt ra ở vườn quốc gia Bạch Mã là không<br /> chỉ bảo tồn các cây Re hương hiện còn, mà phải có các giải pháp phát triển số lượng<br /> loài tại khu vực phân bố tự nhiên của nó.<br /> 3.2. Tổ thành cây gỗ tái sinh nơi có loài Re hương phân bố<br /> Tổ thành cây tái sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thế<br /> hệ tương lai. Các lâm phần có tổ thành cây tái sinh khác nhau thì biện pháp kinh doanh,<br /> quản lý bảo vệ cũng khác nhau. Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh nơi có loài Re<br /> hương phân bố tính theo phương pháp số cây được thể hiện ở bảng sau:<br /> Bảng 2. Công thức tổ thành cây tái sinh tại lâm phần có Re hương phân bố<br /> <br /> TTR<br /> <br /> N<br /> <br /> NTT<br /> <br /> NRH<br /> <br /> Công thức tổ thành<br /> <br /> IIB<br /> <br /> 172<br /> <br /> 46<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0.81Gđ; 0.7Cc; 0.58Bb; 0.58Dg; 0.52D; 0.41Ch;<br /> 0.41Db; 0.41Gll; 0.35Ctr; 5.23Clk (0.12RH)<br /> <br /> IIIA1<br /> <br /> 155<br /> <br /> 30<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1.42Hđ; 1.29Gđ; 1.1D; 0.9Ch; 0.77Gll; 0.52 So;<br /> 0.39Ttr; 0.39Ss; 0.32Sp4; 2.3Clk (0.0RH)<br /> <br /> IIIA2<br /> <br /> 158<br /> <br /> 28<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1.58D; 1.33Gđ; 1.33Tr; 0.89Ch; 0.7Hđ; 0.44 Ttr;<br /> 0.38Ng; 0.38Qt; 0.38Sdl; 2.59Clk (0.25RH)<br /> <br /> IIIA3<br /> <br /> 198<br /> <br /> 27<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4.14D; 1.21Gđ; 0.86Hđ; 0.76Ch; 0.61Tr; 0.3C; 0.3Gll;<br /> 0.3Qt; 0.25Cc; 1.27Clk (0.05RH)<br /> <br /> Ghi chú:<br /> TTR: Trạng thái rừng; N: số cây gỗ tái sinh trong 10 ô dạng bản của mỗi trạng thái<br /> rừng (cây); NTT: số cây tham gia vào công thức tổ thành (cây); NRH: Số cây tái sinh Re hương<br /> trong 10 ô dạng bản của mỗi trạng thái rừng (cây).<br /> 36<br /> <br /> Gđ: Gò đồng; Cc: Chân chim; Bb: Ba bét; Dg: Dẻ gai; D: Dẻ; Ch: Chè; Db: Dẻ bộp;<br /> Gll: Giổi lá láng; Ctr: Chơn trà; Hđ: Hoàng đàn giả; So: Sồi; Ttr: Thông tre; Ss: Săn sóc; Sp4:<br /> loài chưa xác định được tên; Tr: Trâm; Ng: Ngát; Qt: Quế trèn; Sdl: Sóc dưới láng; C: Côm;<br /> Clk: Các loài khác; RH: Re hương.<br /> <br /> So sánh với công thức tổ thành cây tầng cao có thể nhận thấy tổ thành cây gỗ tái<br /> sinh vẫn giữ được ưu thế của tầng cây mẹ, điều này cho thấy trong những năm vừa qua<br /> công tác bảo tồn tại VQG Bạch Mã đã có tác dụng rất lớn. Cây mẹ trong các lâm phần<br /> có khả năng gieo giống tốt và là tiền đề cho sự xuất hiện lớp cây tái sinh có tổ thành<br /> tương tự như tổ thành cây tầng cao.<br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy, tổ thành cây gỗ tái sinh ở các trạng thái rừng chủ yếu<br /> là các loài cây ưa sáng như Gò đồng, Dẻ, Hoàng đàn, Chân chim... Với số lượng cây tái<br /> sinh rất ít (chỉ có 7 cây trong tổng số ô dạng bản điều tra được của cả 4 trạng thái rừng),<br /> cây tái sinh Re hương đã không tham gia vào công thức tổ thành. Trên thực tế, các cây<br /> Re hương tái sinh từ hạt phân bố khá xa cây mẹ. Trong các ô tiêu chuẩn, tuy số lượng<br /> cây Re hương tầng cao không nhiều nhưng cũng biến động từ 1-4 cây, trong đó có nhiều<br /> cây đã trưởng thành, nhưng số lượng cây tái sinh rất ít, lại chủ yếu là tái sinh chồi (nếu<br /> tính số chồi trên một gốc thì số lượng lại rất lớn). Điều này chứng tỏ rằng khả năng tái<br /> sinh tự nhiên bằng hạt của loài cây này rất kém và chúng rất khó có thể cạnh tranh nổi<br /> với các loài cây khác. Chính vì vậy, cần có kế hoạch thu hái hạt của loài này về gieo<br /> ươm thử nghiệm. Mặt khác, việc nhân giống loài cây này nên tập trung vào hoạt động<br /> nhân giống sinh dưỡng từ chồi (chủ yếu là giâm hom).<br /> 3.3. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh<br /> Mật độ, phẩm chất, nguồn gốc là những chỉ tiêu đánh giá năng lực tái sinh của<br /> cây rừng. Thông thường, phẩm chất cây tái sinh được đánh giá qua hai chỉ tiêu là hình<br /> thái và tuổi cây tái sinh. Tuy nhiên, do tuổi cây tái sinh khó xác định nên trong nghiên<br /> cứu này phẩm chất cây tái sinh được đánh giá qua hình thái cây, bao gồm hình thái thân,<br /> hình dạng tán, và mật độ lá trên cây.<br /> Bảng 3. Mật độ, phẩm chất và nguồn gốc cây tái sinh của lâm phần có Re hương phân bố<br /> Phẩm chất<br /> TTR<br /> <br /> N<br /> <br /> Nguồn gốc<br /> <br /> N/ha<br /> Tốt<br /> <br /> %<br /> <br /> TB<br /> <br /> %<br /> <br /> Xấu<br /> <br /> %<br /> <br /> C<br /> <br /> %<br /> <br /> H<br /> <br /> %<br /> <br /> 172 6.880<br /> <br /> 132<br /> <br /> 76,7<br /> <br /> 29<br /> <br /> 16,9<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 37<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 135<br /> <br /> 78,5<br /> <br /> IIIA1 155 6.200<br /> <br /> 115<br /> <br /> 74,2<br /> <br /> 32<br /> <br /> 20,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> 155<br /> <br /> 91,0<br /> <br /> IIIA2 158 6.320<br /> <br /> 129<br /> <br /> 81,6<br /> <br /> 24<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> 21<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 137<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> IIIA3 198 7.920<br /> <br /> 163<br /> <br /> 82,3<br /> <br /> 27<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> 21<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 177<br /> <br /> 79,4<br /> <br /> IIB<br /> <br /> Ghi chú: N/ha: số cây gỗ tái sinh trên 1ha; TB: Trung bình; C: Chồi; H: Hạt.<br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1