Nghiên cứu một số số đo và chỉ số nhân trắc của học sinh trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2018-2019
lượt xem 4
download
Số đo và chỉ số nhân trắc là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu các lĩnh vực phát triển con người, đặc biệt lứa tuổi trung học phổ thông. Bài viết trình bày xác định các số đo và chỉ số nhân trắc của học sinh trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số số đo và chỉ số nhân trắc của học sinh trung học phổ thông vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2018-2019
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM NGHIÊN CỨU MỘT SỐ SỐ ĐO VÀ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2018-2019 Nguyễn Thị Giao Hạ1, Võ Huỳnh Trang1, Lê Văn Cường1, Trần Sinh Lục1 TÓM TẮT 5 trưởng cân nặng và chiều cao cả các dân tộc Đặt vấn đề: số đo và chỉ số nhân trắc là yếu Kinh, Khơme, Chăm tương đương sự tăng trưởng tố quan trọng trong nghiên cứu các lĩnh vực phát chung và không có khác biệt với nhau (p>0.05). triển con người, đặc biệt lứa tuổi trung học phổ Kết luận: Các số đo và chỉ số nhân trắc của học thông. Mục tiêu nghiên cứu: xác định các số đo sinh nam cao hơn học sinh nữ (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 significant with p>0,05. BMI is within the bằng sông Cửu Long năm 2018-2019. normal range on the WHO scale for ages 5-19. 2. Xác định các chỉ số nhân trắc của học The physical strength of Vietnamese pupils is sinh trung học phổ thông tại khu vực đồng similar to Asian countries, higher than African bằng sông Cửu Long năm 2018 - 2019. countries but still lower than European and American countries. Compared with the research II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU results of Nguyen Phi Hung and Le Dinh Van 2.1. Đối tượng nghiên cứu more than 20 years ago, our study has a Học sinh trung học phổ thông vùng Đồng remarkable development in lower limb length at bằng sông Cửu Long thỏa mãn tiêu chuẩn the level of long legs (p< 0,01 for each age). The chọn mẫu trong thời gian từ tháng 9 năm growth in weight and height of the Kinh, Khmer, 2018 đến tháng 9 năm 2019 and Cham ethnic groups was similar to the Tiêu chuẩn chọn mẫu overall growth and there was no difference - Học sinh 15, 16 và 17 tuổi (p>0,05). Conclusion: Measurements and - Khi đo đang khỏe mạnh. anthropometric indexes of male students are - Đồng ý tham gia nghiên cứu. higher than female students (p N=968 giới. Đặc biệt, lứa tuổi trung học phổ thông Phương pháp chọn mẫu (15-17 tuổi) đã bước qua giai đoạn dậy thì Chọn mẫu cụm như sau: nên có các số đo và chỉ số về nhân trắc tương - Ở mỗi tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu đối ổn định, cũng phản ánh phần nào tình Long chọn 1 trường trung học phổ thông. trạng thể lực của một dân tộc ở giai đoạn - Ở mỗi trường bốc thăm ngẫu nhiên trưởng thành. Vì vậy, việc tìm hiểu các số đo tương tự chọn một số lớp bất kỳ ở khối lớp và chỉ số nhân trắc ở lứa tuổi này là hết sức 10, lớp 11 và lớp 12 sao cho đủ số lượng cần thiết. mẫu yêu cầu. Mục tiêu cụ thể: 2.3. Nội dung nghiên cứu 1. Xác định các số đo nhân trắc của học - Xác định các số đo nhân trắc: cân nặng, sinh trung học phổ thông tại khu vực đồng chiều cao đứng, chiều cao ngồi của học sinh 39
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM các lớp trung học phổ thông thuộc các dân bằng biểu đồ. Các kết quả được trình bày tộc. bằng chỉ số Z-Score của WHO để đánh giá - Xác định các chỉ số nhân trắc: BMI, thể lực (Z-score bình thường trong mức -2 Skelie của học sinh các lớp trung học phổ đến +2). Ngoài ra, chúng tôi có thực hiện thông thuộc các dân tộc. phép tính hệ số tương quan nội cụm (ICC) để 2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu: hạn chế sai số trong quá trình đo đạc. Các số liệu được kiểm tra bằng phương pháp kiểm định Kolmogorov Smirnov Test và biểu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đồ Histogram, đều có phân phối chuẩn và Có tất cả 1280 học sinh lớp 10 (15 tuổi), xấp xỉ chuẩn. Từ đó chúng tôi sử dụng giá trị lớp 11 (16 tuổi) và lớp 12 (17 tuổi) cùng trung bình để mô tả và so sánh. Đối với chiều tham gia nghiên cứu. cao đứng và BMI, chúng tôi dùng phần mềm 3.1. Đặc điểm chung WHO AnthroPlus để tính số liệu và trình bày Bảng 1. Số lượng học sinh theo tuổi Độ tuổi Nữ Nam Tổng 15 tuổi 190 (58,6%) 134 (41,4%) 324 (8,70%) 16 tuổi 257 (55,9%) 203 (44,1%) 460 (12,4%) 17 tuổi 321 (64,7%) 175 (35,3%) 496 (13,5%) Tổng: 768 (60%) 512 (40%) 1280 (100%) Nhận xét: số lượng học sinh nữ chiếm 60% nhiều hơn học sinh nam với tỉ lệ chiếm 40%. 3.2. Một số số đo nhân trắc của học sinh trung học phổ thông Biểu đồ 1. Trung bình cân nặng (kg) của học sinh Nhận xét: Cân nặng trung bình tăng dần theo lứa tuổi và nam lớn hơn nữ (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 2. Trung bình cân nặng (kg) nữ các dân tộc Nhận xét: Dân tộc Kinh cân nặng lớn nhất (p0,05) Biểu đồ 4. Trung bình chiều cao đứng (cm) của học sinh Nhận xét: Chiều cao nam nữ tăng dần theo lứa tuổi. Chiều cao đứng nam cao hơn nữ (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 2. Chiều cao đứng (cm) nữ các dân tộc Độ tuổi Kinh Khơme Chăm 15 tuổi 158,2±0,9 156,8±0,4 157,5±2 16 tuổi 161,5±0,7 157,7±0,5 160,9±2,8 17 tuổi 165,7±0,6 157,7±0,4 172,9±0,7 Nhận xét: Nữ dân tộc Kinh cao hơn Khơme với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 4. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nữ Tuổi Chân ngắn Chân vừa Chân dài 15 90 (60%) 16 90 (66,1%) 17 90 (72,9%) Nhận xét: Chỉ số Skelie của học sinh nữ ở mức chân dài là nhiều nhất. Bảng 5. Tỉ lệ phần trăm phân loại chỉ số Skelie nam Tuổi Chân ngắn Chân vừa Chân dài 15 90 (65,7%) 16 90 (75,4%) 17 90 (80,6%) Nhận xét: Chỉ số Skelie của học sinh nam ở mức chân dài là nhiều nhất. IV. BÀN LUẬN 1999 [4] và kết quả nghiên cứu do Lê Đình Về đặc điểm chung của học sinh trung Vấn [11] công bố cỡ mẫu của chúng tôi học phổ thông không có sự chênh lệch nhiều Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ Về một số số đo nhân trắc của học sinh về giới là tương đương nhau. So với nghiên trung học phổ thông: cứu của khoa y – nha – dược thực hiện năm - Về cân nặng: Bảng 6. Sự khác biệt cân nặng (kg) của học sinh nữ trong nghiên cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P 15 tuổi 46,5±0,5 45,949±4,311 0,001
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Bảng 7. Sự khác biệt cân nặng của học sinh nam trong nghiên cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P 15 tuổi 50±0,8 45,432±4,308 0,005
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 9. So sánh chiều cao đứng của nữ nghiên cứu chúng tôi và WHO Bảng 9. Sự khác biệt chiều cao đứng (cm) của học sinh nam trong nghiên cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P 15 tuổi 164,2±0,7 158,17±4,962 0,006
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Các năm cấp 3 chiều cao chỉ tăng nhẹ cứu tại Bahrain của Nadia M. trong khoảng 2-4cm và không có ý nghĩa Gharib và Parveen Rasheed [16] ghi nhận thống kê (p0,05 cho mỗi lứa tuổi. Giữa các dân bình trong nghiên cứu của chúng tôi tăng 4- tộc sự tăng trưởng về chiều cao đứng tương 10cm cho mỗi lứa tuổi, sự khác biệt có ý tự sự tăng trưởng chung. nghĩa thống kê với p0,05 và có ý nghĩa thống kê p=0,00830,05). Năm 2009, trong nghiên -Về chỉ số Skelie và chiều dài chi dưới: Bảng 10. Khác biệt chiều dài chi dưới (cm) của học sinh nữ trong nghiên cứu chúng tôi và nghiên cứu các số đo học sinh Cần Thơ 20 năm trước. Chúng tôi Cần Thơ 20 năm trước P 15 tuổi 75,7 ±0,2 69,087±2,509 0,006
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 mức bình thường theo phân loại của WHO. năm học 2013-2014, Luận văn thạc sĩ Y Học, 2. Các số đo và chỉ số nhân trắc của học Trường Đại học Y dược Huế, TP. Huế. 7. Lê Nam Trà (1996), Kết quả bước đầu sinh lứa tuổi trung học phổ thông cải thiện nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người hơn rõ rệt so với các nghiên cứu trước đây Việt Nam, NXB Y học, tr. 3, 9-29. (p0,05). nghị các chỉ số và thang phân loại độ béo gầy Những kết luận này thực sự cần thiết cho cơ thể người Việt Nam trưởng thành”, Y Học các chương trình dinh dưỡng và chăm sóc Việt Nam, NXB Y Học, số 2, tr. 20-26. 11. Lê Đình Vấn (2002), Nghiên cứu sự phát sức khỏe cho các học sinh trung học phổ triển hình thái thể lực của học sinh 6 – 17 thông tuổi ở Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Y Học, Trường Đại học Y dược TPHCM, TÀI LIỆU THAM KHẢO TPHCM. 1. Trần Việt Cường (2003), Cân nặng, chiều 12. Lê Đình Vấn, Trương Đình Kiệt và cộng cao của học sinh trung học cơ sở và một số sự (2009), “Các yếu tố ảnh hưởng chiều cao, yếu tố ảnh hưởng (tỉnh Long An – năm cân nặng, BMI thanh thiếu niên Việt Nam”, 2003), Luận văn thạc sĩ Y học, Trường Đại Tạp chí Y Dược học quân sự, 34 (1), tr. 42 – học Y dược TPHCM. 47. 2. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà (1996), 13. Lê Đình Vấn (2004), “Nghiên cứu tình trạng “Một số vấn đề chung về phương pháp luận thể lực và dinh dưỡng của sinh viên mới vào trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học”, Kết trường của Đại học Huế”, Tạp chí khoa học, quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh Đại học Huế. học người Việt Nam, NXB Y Học, tr.13-16. 14. WHO (2007), “BMI-For-Age Boys 5 to 19 3. Thẩm Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình years”, Growth reference 5-19 years, pp. 3-5. thái và thể lực học sinh Trường phổ thông cơ 15. WHO (2007), “BMI-For-Age Girls 5 to 19 sở Hà Nội, Luận án phó tiến sĩ khoa học Y years”, Growth reference 5-19 years, pp. 3-5. Dược, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 16. Rasheed N., Gharib M. and Parveen 4. Nguyễn Phi Hùng (2000), Báo cáo kết quả (2009), "Anthropometry and body nghiên cứu một số chỉ tiêu nhân trắc của composition of school children in Bahrain", người bình thường tại tỉnh Cần Thơ, Khoa Y Annals of saudi medicine, 29(4), pp. 258–269. Nha Dược - Đại học Cần Thơ, TP Cần Thơ. 17. Wardle J., Haase A., Steptoe A. (2006), 5. Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc "Body image and weight control in young học và ứng dụng nghiên cứu trên người Việt adults: International comparisons in Nam, NXB Y Học, Hà Nội university pupils from 22 countries", 6. Đoàn Phước Thuộc (2014), Nghiên cứu mô International journal of obesity (2005), 30, hình thể lực và bệnh tật sinh viên chính qui pp. 644-651. đại học y dược Huế khám sức khỏe nhập học 47
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng não do Streptococcus suis tại bệnh viện trung ương Huế năm 2011-2012
6 p | 113 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do E. coli ở bệnh nhân cao tuổi
4 p | 94 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân có bất thường tinh dịch đồ tại Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng năm 2021
8 p | 27 | 4
-
Tương quan chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt
8 p | 63 | 4
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường típ 2 trong 10 năm theo thang điểm FINDRISC ở người dân từ 25 tuổi trở lên ở một số phường tại thành phố Huế
9 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố đánh giá chức năng thận và mối liên quan với tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân chết não do chấn thương
4 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu một số chỉ số sinh lí của học sinh 8-15 tuổi ở tỉnh Bình Dương
7 p | 87 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị viêm màng não do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015-2017
4 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm viêm mũi xoang do nấm ở người lớn tại Bệnh viện Quân y 103
10 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ
8 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của phụ nữ tại ba huyện Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai, thành phố Cần Thơ
5 p | 9 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố điều kiện môi trường lao động của bộ đội tăng, thiết giáp
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm ở bệnh nhân có vết loét mạn tính do bệnh gút
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu một số chỉ số thể lực của học sinh trung học cơ sở
8 p | 77 | 1
-
Nghiên cứu một số thông số điện tâm đồ của phức bộ thất ở trẻ em bình thường từ 7 đến 15 tuổi
7 p | 38 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn