Nghiên cứu nguy cơ bệnh lý tim mạch trên những bệnh nhân ung thư có xuất hiện cơn đau thắt ngực
lượt xem 4
download
Bài viết Nghiên cứu nguy cơ bệnh lý tim mạch trên những bệnh nhân ung thư có xuất hiện cơn đau thắt ngực trình bày khảo sát một số đặc điểm của những bệnh nhân ung thư có xuất hiện cơn đau thắt ngực những nguy cơ bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân ung thư; Nghiên cứu quá trình theo dõi điều trị và mức độ tiến triển của những bệnh nhân ung thư có đau thắt ngực.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu nguy cơ bệnh lý tim mạch trên những bệnh nhân ung thư có xuất hiện cơn đau thắt ngực
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT NGHIÊN CỨU NGUY CƠ BỆNH LÝ TIM MẠCH TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN UNG THƯ CÓ XUẤT HIỆN CƠN ĐAU THẮT NGỰC NGUYỄN HẢI NAM1, NGUYỄN THỊ KIM CHI2 ĐẶT VẤN ĐỀ thuật, sau hóa xạ ngày càng tăng. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích khảo sát nguy cơ Tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp ở những bệnh nhân bệnh lý tim mạch trên những bệnh nhân ung thư tại đã bị ung thư tăng lên đáng kể trong những năm gần bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh, với các đây. Các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính với mục tiêu nghiên cứu sau: tiền sử ung thư được điều trị bằng PCI (Percutaneous Coronary Intervention: Can thiệp Khảo sát một số đặc điểm của những bệnh mạch vành qua da) có tỉ lệ tử vong do nhiều nguyên nhân ung thư có xuất hiện cơn đau thắt ngực những nhân cao hơn, thời gian nằm viện lâu hơn và viện nguy cơ bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân ung thư phí nhiều hơn so với những bệnh nhân nhồi máu cơ Nghiên cứu quá trình theo dõi điều trị và mức tim cấp không có tiền sử ung thư. Bệnh nhân ung độ tiến triển của những bệnh nhân ung thư có đau thư không những phải đối mặt với nguy cơ tăng thắt ngực. huyết áp mà có khả năng xảy ra nhiều biến chứng của PCI và tỷ lệ tử vong cũng cao hơn. Qua đó, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chúng ta có thể thấy được những ảnh hưởng của Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu cắt ngang ung thư lên kết quả điều trị bệnh mạch vành[8, 9]. Đối tượng nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân đã Những nghiên cứu tương tự đã đưa ra một loạt được xét nghiệm men tim tại Bệnh viện Ung các nguy cơ tim mạch thường gặp trên những bệnh Bướu TP. HCM trong năm 2016 nhân ung thư. Một nghiên cứu của Vidovich đã đưa Xử lý số liệu ra kết luận khẳng định tầm quan trọng của việc tầm soát những yếu tố nguy cơ tim mạch dễ gây tử vong Thời điểm kết thúctheo dõi là ngày 15/6/2017. ở bệnh nhân ung thư[8, 10]. Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. Theo các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ, bệnh lý tim KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mạch ở những bệnh nhân đã bị ung thư vẫn là Đặc điểm nhóm khảo sát nguyên nhân thứ hai gây tử vong ở Mỹ. Tuy nhiên, tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp tính ở bệnh nhân ung thư Đặc điểm bệnh nhân dường như ngày càng tăng. Đây là một điều rất -Tuổi: Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ cao nhất đáng báo động cho thấy việc phát hiện, điều trị và 73.6%, cơn đau thắt ngực chủ yếu xảy ra trên bệnh theo dõi nguy cơ tim mạch đối với bệnh nhân ung nhân ở tuổi trung niên, cao tuổi. thư có vai trò quan trọng nhằm giảm bớt tỷ lệ tử vong[6, 7, 8]. -Giới:Tỷ lệ nam và nữ không có sự chênh lệch nhiều, tỷ lệ nam/nữ: 8/7. Voudris đã đưa ra giả thuyết cho rằng: “Một số phương pháp điều trị ung thư có thể gây ra hội Đặc điểm bệnh tật chứng mạch vành cấp tính được giải thích bởi cơ - Vị trí ung thư: Cơn đau thắt ngực chủ yếu gặp chế làm tổn thương hệ thống mạch máu, gây tổn hại ở bệnh nhân ung thư vùng tai mũi họng (ung thư hạ trực tiếp đến mô cơ tim hoặc màng ngoài tim, hoặc hầu, ung thư thanh quản, ung thư ống tai ngoài): 4 được giải thích bởi cơ chế tăng khả năng hấp thu. bệnh nhân, chiếm 26.7%, ung thư vú chiếm 20%, Ngoài ra, một số loại thuốc hóa trị liệu, chẳng hạn ung thư hạch bạch huyết chiếm 13.3%, ung thư ở như Flourouracil, Vinblastine và Cisplatin, cũng có các vị trí khác (âm hộ, buồng trứng, đại tràng, dạ liên quan đến thiếu máu cơ tim”[6, 9].Tại bệnh viện dày, thận, nướu răng hàm dưới) chiếm một tỷ lệ Ung Bướu, tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch sau phẫu thấp. 1 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kiêm Trưởng Đơn vị BHYT - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BS. Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kiêm Phó Trưởng Đơn vị BHYT - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 102 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 30 25 20 15 10 5 0 Ung thư vùng Ung thư vú Ung thư hạch Ung thư dạ Ung thư Ung thư dđại tai mũi họng bạch huyết dày buồng trứng tràng Biểu đồ 1. Phân bố vị trí ung thưở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực -Chỉ số KPS: Phần lớn bệnh nhân có chỉ số KPS 80-90 (73.4%). -Bệnh lý kèm theo: Viêm phổi là bệnh lý kèm theo hay gặp ở những bệnh nhân ung thư có cơn đau thắt ngực (33,3%), các bệnh lý kèm theo khác như: đái tháo đường type 2, tai biến mạch máu não. -Tiền sử bệnh lý tim mạch: Phần lớn bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý tim mạch (73.3%), bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp chiếm 13.3%, thiếu máu cơ tim: 6.7%, đột quỵ: 6.7%. -Khoảng thời gian từ thời điểm chẩn đoán bệnh ung thư đến khi xảy ra cơn đau thắt ngực: Khoảng thời gian ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng: 73.3%, xảy ra cùng lúc: 20%, khoảng thời gian 2 năm: 6.7%. -Thời điểm đau ngực: Cơn đau thắt ngực xảy ra ngay sau phẫu thuật: 46.7%, xảy ra ngay khi vừa nhập viện chưa được điều trị gì: 33.3%, cơn đau ngực xảy ra sau hóa trị 1 chu kỳ: 6.7%, sau khi xạ trị: 6.7% và ngay khi kết thúc thủ thuật chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): 6.7%. -Triệu chứng lâm sàng (đau ngực): Cơn đau thắt ngực đều xảy ra ở tất cả các bệnh nhân với mức độ khác nhau. -Triệu chứng kèm theo: Triệu chứng thường gặp nhất ở hầu hết các bệnh nhân ung thư có cơn đau thắt ngực là ho đàm (33.3%), khó thở: 20%, vàng da và sốt: 6.7%, phần lớn bệnh nhân còn lại không có triệu chứng kèm theo (40%). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 103
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Biểu đồ 2. Triệu chứng kèm theo ở những bệnh nhân ung thư có cơn đau thắt ngực Chỉ số Troponin T: Trong số 8 case được xét nghiệm men tim thì có 5 trường hợp Troponin T > 14 ng/L, 7 bệnh nhân chưa được làm xét nghiệm Troponin T. Chỉ số Troponin I: Trong số 6 case được xét nghiệm men tim thì có 3 trường hợp Troponin I> 15.6 ng/L (1 trường hợp Troponin I tăng rất cao 352 ng/L), 9 bệnh nhân chưa được làm xét nghiệm Troponin I. Chỉ số CK-MB: Trong số 10 case được xét nghiệm men tim thì có 1 trường hợp CK-MB tăng cao 195.85ng/L, 5 bệnh nhân chưa được làm xét nghiệm CK-MB. Siêu âm tim: Trong số 11 trường hợp được siêu âm tim thì kết quả phân suất tống máu (EF) đều trong giới hạn bình thường. Đo điện tim: Trong số 14 case được đo điện tim thì có 4 trường hợp nhồi máu cơ tim (26.7%), 4 trường hợp thiếu máu cơ tim (26.7%), 3 trường hợp nhịp nhanh xoang (20%). Chụp X-quang phổi: Trong số 13 case được chụp X-quang phổi thì có 5 trường hợp viêm phổi (33.3%), 4 trường hợp tràn dịch màng phổi (26.7%), 3 trường hợp bóng tim to (20%). 104 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Biểu đồ 3. Kết quả X-quang phổi ở những bệnh nhân ung thư có cơn đau thắt ngực Điều trị chuyên khoa tim mạch: Phần lớn bệnh nhân chưa được điều trị chuyên khoa tim mạch (66.7%), chỉ có 5 bệnh nhân được điều trị bệnh lý tim mạch (33.3%). Theo dõi tình trạng bệnh sau quá trình điều trị: 6 trường hợp tử vong, 7 trường hợp bệnh tiến triển nặng xin về, 2 trường hợp ổn định. Biểu đồ 4. Kết quả theo dõi tình trạng bệnh sau quá trình điều trị TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 105
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT BÀN LUẬN 30-45% ở người trưởng thành ≥ 18 tuổi, tăng dần theo tuổi[3]. Đặc điểm nhóm khảo sát - Khoảng thời gian từ lúc chẩn đoán bệnh ung Đặc điểm về tuổi: thư đến khi xảy ra cơn đau thắt ngực trung bình từ 1 Qua nghiên cứu này cho thấy cơn đau thắt tháng đến 3 tháng chiếm 73.3%. ngực chủ yếu xảy ra trên bệnh nhân ung thưở tuổi - Phần lớn cơn đau thắt ngực xảy ra sau phẫu trung niên, cao tuổi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuật (46.7%), vừa mới nhập viện (33.3%), sau xạ trị nguy cơ bệnh lý tim mạch tăng cao ở những bệnh (6.7%), sau hóa trị (6.7%), sau thủ thuật FNA (6.7%). nhân nam giới lớn hơn 45 tuổi và nữ giới lớn hơn 55 tuổi[2, 3]. - Tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng đau ngực và triệu chứng kèm theo phổ biến Đặc điểm về giới: thường gặp nhất là ho đàm và khó thở. Tỷ lệ nam/nữ (8/7) không chênh lệch nhiều. Điều này phản ánh mô hình bệnh tật của bệnh nhân ung - Hầu hết bệnh nhân chưa được điều trị bệnh lý thư có xuất hiện cơn đau thắt ngực. Qua đó có thể tim mạch. Một nghiên cứu của Vidovich đã đưa ra thấy được rằng nguy cơ bệnh lý tim mạch xảy ra trên kết luận khẳng định tầm quan trọng của việc tầm bệnh nhân nam và nữ đã bị ung thư là như nhau. soát những yếu tố nguy cơ tim mạch dễ gây tử vong ở bệnh nhân ung thư[8]. Đặc điểm về bệnh tật - Trong số những bệnh nhân được xét nghiệm Biểu đồ 1 cho thấy ung thư vùng tai mũi họng men tim thì phần lớn có chỉ số Troponin T, Troponin chiếm ưu thế (26.7%), tuy nhiên sự chênh lệch giữa I tăng, còn chỉ số CK-MB (Creatine Kinase các vị trí ung thư không nhiều. Trong tài liệu Cập Myoglobin) hầu như không thay đổi. Troponin xuất nhật hướng dẫn của ESC 2016 (European Society of hiện trong máu 2-6 giờ sau khi tổn thương tế bào cơ Cardiology 2016) về dự phòng bệnh tim mạch trong tim và đạt đỉnh cao trong máu trong khoảng 12-26 thực hành lâm sàng, GS. Đặng Vạn Phước đã ghi giờ. Nồng độ của Troponin được coi như là một chỉ nhận rằng: hầu hết các bệnh nhân ung thư sau khi báo đáng tin cậy hơn so với mức độ CK tăng cao. được hóa trị hoặc xạ trị sẽ tăng nguy cơ bệnh tim Bởi vậy Troponin là một điểm đánh dấu "trước đó" mạch. Tỉ lệ hiện mắc bệnh tim mạch tương quan với của tổn thương tế bào cơ tim tốt hơn so với CK. sự phối hợp điều trị và liều điều trị. Sự hiện diện các Troponin hiện nay được ưu tiên coi là một tiêu chí yếu tố nguy cơ vốn có ở bệnh nhân ung thư làm quan trọng để chẩn đoán nhồi máu cơ tim. Cần làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Tầm soát bệnh lý tim xét nghiệm các men này khi có đau thắt ngực kéo mạch ở những bệnh nhân nguy cơ cao sau khi được dài trên 3 phút trên bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch hóa trị nên được xem xét nhằm mục đích phòng vành bởi vì dựa vào những kết quả xét nghiệm này ngừa rối loạn chức năng thất trái. Tối ưu hóa đặc thì việc xử trí sẽ chính xác và an toàn tối đa cho tính điểm nguy cơ tim mạch toàn thể nên được cân nhắc mạng người bệnh. Xét nghiệm Troponin I, T có độ ở những bệnh nhân điều trị ung thư[3, 4]. nhạy - chuyên biệt cao và được xem là một chỉ báo Chỉ số toàn trạng (Karnofsky) 80-90 chiếm tỷ lệ đáng tin cậy. cao 73.4%. Kết quả đo điện tâm đồ cho thấy những bệnh Viêm phổi là bệnh lý kèm theo hay gặp ở những nhân này đều có bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ bệnh nhân ung thư có cơn đau thắt ngực (33,3%), tim, thiếu máu cơ tim cục bộ, nhịp nhanh. Như đã các bệnh lý kèm theo khác như: đái tháo đường type biết qua kết quả ở trên, những bệnh nhân này hầu 2, tai biến mạch máu não. Bệnh nhân ung thư có như chưa được khám chuyên khoa tim mạch và do nguy cơ viêm phổi cao bởi vì hệ thống miễn dịch bị vậy chưa được điều trị gì. Qua đó, chúng ta càng suy giảm do hóa trị hoặc do sử dụng các loại thuốc thấy rõ ràng hơn nữa vai trò quan trọng của việc tầm ức chế miễn dịch lâu dài, đặc biệt là ở những bệnh soát nguy cơ bệnh lý tim mạch trên những bệnh nhân trên 65 tuổi[6, 7]. nhân ung thư. Một câu hỏi đặt ra rằng có chăng nên xem xét đây là một việc làm cụ thể và thường quy Phần lớn bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp đối với những bệnh nhân ung thư không? (13.3%). Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu của gánh nặng bệnh tật toàn cầu, gây ra 9.4 triệu Siêu âm tim hầu hết đều có phân suất tống máu người tử vong và 7% số năm sống tàn tật toàn cầu (EF) bình thường nhưng kết quả chụp X-quang phổi (DALYs) vào năm 2010. So với năm 1990, ảnh thì phần lớn có hình ảnh của viêm phổi và tràn dịch hưởng của tăng huyết áp đã tăng khoảng 2.1 triệu màng phổi. Tổn thương phổi mức độ nặng rất hay người tử vong. Nhìn chung, tỉ lệ hiện mắc khoảng gặp trên những bệnh nhân có tiền sử ung thư. 106 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Trong một nghiên cứu khảo sát gần 50 triệu thực hiện trên những bệnh nhân ung thư có cơn đau người có tiền sử ung thư, trong số đó có 246.081 thắt ngực. (0.49%) đã trải qua PCI cho nhồi máu cơ tim cấp Điều trị tích cực và phù hợp đối với các trường tính thì bệnh nhân ung thư phổi có tăng PCI lên hợp tổn thương phổi kèm theo để giảm bớt tỷ lệ tử 78,8% (từ 0,22% đến 0,39%) và bệnh nhân ung thư vong cao do tổn thương phổi tim kết hợp. phổi tăng 75,6% (từ 0,26% đến 0,46%) [8]. Qua đó có thể thấy được bệnh nhân ung thư phổi có nguy cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh lý tim mạch cao và mức độ nặng hơn so với những bệnh nhân ung thư khác. 1. Trần Lệ Diễm Thúy và cộng sự (2004-2006). “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm Biểu đồ 4 cho thấy hầu hết bệnh tiến triển nặng sàng và phương pháp điều trị bệnh nhân hội xin về và tử vong. Như vậy, bệnh nhân có tiền sử chứng mạch vành cấp”.Tài liệu hội nghị khoa ung thư mà có bệnh lý tim mạch kèm theo thì tỷ lệ tử học kỹ thuật bệnh viện Nhân Dân 115 năm 2006. vong cao hơn so với bệnh nhân ung thư không mắc bệnh tim mạch. Bệnh nhân ung thư phải đối mặt với 2. Nguyễn Thanh Hiền và cộng sự (2003) “Nhận nguy cơ tim mạch và tỷ lệ tử vong cũng cao hơn[9]. xét đặc điểm bệnh và kết quả điều trị của bệnh nhân phòng cấp cứu khoa tim mạch B”.Tài liệu KẾT LUẬN hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện Nhân Dân 115 năm 2004; tr.81-91. Qua khảo sát 15 bệnh nhân có xuất hiện cơn đau thắt ngực tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 3. Đặng Vạn Phước, Trần Công Duy (2017) “Cập tháng 01/2016 đến tháng 12/2016, chúng tôi rút ra nhật hướng dẫn của ESC 2016: Dự phòng bệnh một số kết luận sau: tim mạch trong thực hành lâm sàng”. Cơn đau thắt ngực chủ yếu xảy ra trên bệnh 4. Nguyễn Thị Dung và cộng sự (2002) “Nhồi máu nhân ung thư ở tuổi trung niên, cao tuổi. Nguy cơ cơ tim cấp tại bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng từ bệnh lý tim mạch tăng cao ở những bệnh nhân nam năm 1997-2000”. Tạp chí Tim mạch học, 29 giới lớn hơn 45 tuổi và nữ giới lớn hơn 55 tuổi. (Phụ san đặc biệt 2 - Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học); tr.248-263. Hầu hết các bệnh nhân ung thư sau khi được hóa trị hoặc xạ trị sẽ tăng nguy cơ bệnh lý tim 5. Ogawa A, Kanda T, Sugihara S, Masumo H, mạch.Tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp tính ở bệnh nhân Kobayashi I. (1995): Risk factors for myocardial ung thư dường như ngày càng tăng. infarction in cancer patients.J Med. 1995;26(5- 6):221-33. Xét nghiệm Troponin I, T có độ nhạy - chuyên biệt cao và được xem là một chỉ báo đáng tin cậy. 6. Rinde LB, Småbrekke B, Hald EM et al (2017): “Myocardial infarction and future risk of cancer in Phần lớn bệnh nhân có bệnh lý tim mạch trước the general population-the Tromsø Study”. Eur J đó nhưng chưa được phát hiện và điều trị. Tổn Epidemiol. 2017 Mar;32(3):193-201. thương phổi cũng thường gặp trên những bệnh nhân này.Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong rất cao.Đây 7. Dreyer L, Olsen JH. (1998): “Cancer risk of là một điều rất đáng báo động. Qua đó, chúng ta patients discharged with acute myocardial càng thấy rõ ràng hơn nữa vai trò quan trọng của việc infarct”. Epidemiology. 1998 Mar;9(2):178-83. tầm soát nguy cơ bệnh lý tim mạch trên những bệnh nhân ung thư. 8. Michael H. Wilson (2016):“Cancer Patients Face Increased Risk of Acute MI, More PCI KIẾN NGHỊ Complications, Higher Mortality, and Soaring Costs”.TCT. 2016 October. Tầm soát nguy cơ bệnh lý tim mạch nên được thực hiện thường quy đối với những bệnh nhân ung 9. Jai Singh, MD; Anne Blaes. (2017). Shared thư nhằm mục đích giảm bớt biến chứng và tỷ lệ tử Modifiable Risk Factors Between Cancer and vong. Cận lâm sàng tầm soát khá đơn giản có thể làm CVD. Expert Analysis. 2017 Apr 26. thường quy trên những bệnh nhân ung thư như đo điện tim cũng đem lại nhiều lợi ích cần được xem xét. 10. Johnson CB, Davis MK, Law A, Sulpher J. (2016). Shared Risk Factors for Cardiovascular Khai thác kỹ tiền sử bệnh lý tim mạch trước đó Disease and Cancer: Implications for Preventive để có hướng xử trí thích hợp nhằm ngăn chặn tiến Health and Clinical Care in Oncology Patients. triển bệnh nặng hơn. Xét nghiệm men tim nên được Can J Cardiol. 2016;32:900-7. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 107
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY
22 p | 166 | 23
-
NGUY CƠ BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP THEO THANG ĐIỂM CADILLAC
10 p | 143 | 12
-
Một số yếu tố nguy cơ gây đợt cấp thường xuyên ở bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 24 | 5
-
Giá trị chẩn đoán của các triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường
8 p | 80 | 4
-
Khảo sát các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy đa tạng tại khoa hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 64 | 4
-
Mô hình bệnh lý sơ sinh của một số thai nghén nguy cơ thường gặp tại phòng sơ sinh – khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế
4 p | 39 | 3
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
8 p | 43 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 69 | 3
-
Xác định nguy cơ tim mạch theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 121 | 3
-
Khảo sát mức độ tắc nghẽn đường thở và phân tầng nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người ≥ 40 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có bệnh lý ung thư kèm theo
10 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và yếu tố nguy cơ từ mẹ của nhóm sơ sinh đủ tháng nhẹ cân tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu nguy cơ biến cố tim mạch lớn ở bệnh nhân đau ngực bằng thang điểm HEART
9 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng của bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch
5 p | 29 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 p | 26 | 2
-
Kết quả điều trị viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 32 | 2
-
Đánh giá sự hình thành màng sinh học trên kính áp tròng ảnh hưởng nguy cơ bệnh lý viêm giác mạc
6 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn